Đề Xuất 3/2023 # Xây Dựng Chiến Lược Doanh Nghiệp # Top 11 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 3/2023 # Xây Dựng Chiến Lược Doanh Nghiệp # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Xây Dựng Chiến Lược Doanh Nghiệp mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Công nghệ, các giá trị xã hội, tập quán tiêu dùng, các điều kiện kinh tế, các chính sách là những yếu tố môi trường tác động, ảnh hưởng đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược doanh nghiệp một cách nhất quán trước những cơ hội, thách thức từ môi trường trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn với nhiều doanh nghiệp. 

Tại sao đến cả một công ty kinh doanh nhỏ cũng cần xây dựng chiến lược doanh nghiệp?

Ở Mỹ, hàng năm, hơn 1.000 doanh nghiệp lớn nhỏ được thành lập. Sau năm đầu tiên, ít nhất 40% trong số đó sẽ phá sản. Trong vòng 5 năm tiếp theo, hơn 80% số đó, khoảng 800 công ty sẽ phá sản. 80% doanh nghiệp nhỏ tồn tại trong 5 năm đầu sẽ phá sản trong 5 năm tiếp theo.

Nguyên nhân không phải do họ thiếu ý tưởng cũng không phải họ không có một sản phẩm tốt. Mà là hầu hết mọi người bắt đầu công việc kinh doanh. Nhưng đều thiếu kiến thức căn bản về marketing, bán hàng và một chiến lược tầm nhìn.

– Việc định vị hoạt động kinh doanh để cạnh tranh.

– Dự đoán những thay đổi của nhu cầu, những tiến bộ khoa học công nghệ. Và điều chỉnh chiến lược để thích nghi và đáp ứng những thay đổi này.

– Tác động và làm thay đổi tính chất của cạnh tranh thông qua các hoạt động chiến lược như là gia nhập theo chiều dọc hoặc thông qua các hoạt động chính trị.

Vậy bạn quyết định đầu tư học kiến thức ngay bây giờ. Để xây dựng được một nền tảng vững chắc. Hay là đến khi gặp phải vấn đề rồi mới tìm thuốc chữa?

4 bước xây dựng chiến lược doanh nghiệp vững chắc ngay từ đầu

Bước 1: Thiết lập mục tiêu của công ty

Xây dựng các mục tiêu hoặc là mục đích mà công ty mong muốn đạt được trong tương lai. Các mục tiêu đó phải mang tính thực tế và được lượng hóa thể hiện chính xác những gì công ty muốn thu được. Trong quá trình xây dựng chiến lược, các mục tiêu đặc biệt cần là: doanh thu, lợi nhuận, thị phần, tái đầu tư.

Lập mục tiêu là một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công ty nào. Nhưng nó càng đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ. Những doanh nghiệp này có thể trở nên rối trí khi không biết phải tập trung vào cái gì. Mục tiêu chỉ đạo hành động, cung cấp cho bạn những điều để bạn hướng nỗ lực của bạn vào đó. Và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh giá. Để đo lường mức độ thành công của công việc kinh doanh của bạn.

Cách bạn lập mục tiêu sẽ quyết định việc bạn có khả năng để đạt được mục tiêu đó hay không. Hầu hết mọi người đồng ý rằng mục tiêu là quan trọng. Nhưng số người viết ra được mục tiêu. Và có kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu đó không tới 5%.

Bước 2: Đánh giá vị trí hiện tại

– Đánh giá môi trường kinh doanh: Nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định xem yếu tố nào trong môi trường hiện tại đang là nguy cơ hay cơ hội cho mục tiêu và chiến lược của công ty.

– Đánh giá nội lực: Phân tích đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của công ty về các mặt sau: quản lý, marketing, tài chính, hoạt động sản xuất, nghiên cứu và phát triển.

Bước 3: Chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm có một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là nền tảng là xương sống của chiến lược kinh doanh. Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các phương án đã đề ra trước đó. Vì vậy mà doanh nghiệp phải chú trọng , tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng. Các yếu tố đó là: chất lượng sản phẩm đảm bảo, giá thành sản phẩm hợp lý, nhãn hiệu sản phẩm hấp dẫn.

Chiến lược sản phẩm là một nghệ thuật kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh và cách thức cạnh tranh dài hạn cho từng sản phẩm trong môi trường biến đổi cạnh tranh.

Chiến lược sản phẩm đòi hỏi giải quyết ba vấn đề:

– Mục tiêu cần đạt là gì?

– Đối thủ cạnh tranh là ai?

– Cạnh tranh như thế nào và lợi thế cạnh tranh gì?

 Bước 4: Đánh giá và kiểm soát kế hoạch  

Ở giai đoạn này của quá trình hoạch định chiến lược doanh nghiệp. Các nhà quản lý xác định xem liệu lựa chọn chiến lược của họ. Trong mô hình thực hiện có phù hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quá trình kiểm soát dự toán và quản lý thông thường nhưng bổ sung thêm về quy mô

Xây dựng chiến lược doanh nghiệp hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc. Là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công của mọi doanh nghiệp. Và để làm được điều này, bạn cần sự trợ giúp của chuyên gia tư vấn để xây dựng, vận hành và phát triển doanh nghiệp.  

Để hiểu rõ hơn về cách vận hành cho doanh nghiệp của bạn, liên hệ ngay ABCOACH – đơn vị hàng đầu Việt Nam về tư vấn và huấn luyện doanh nghiệp. Những điều tạo ra sự khác biệt ở ABCOACH:

– Tư vấn và đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình phát triển.

– Đội ngũ chuyên gia C-level đến từ các công ty, tập đoàn hàng đầu Việt Nam.

– Cam kết hiệu quả. Hoàn tiền 100% nếu khách hàng không hài lòng. 

Hotline: 0886 886 556

Fanpage: ABCoach – Tư vấn và huấn luyện doanh nghiệp

5 Bước Xây Dựng Chiến Lược Giá Hiệu Quả Cho Doanh Nghiệp

Một trong 4 thành tố quan trọng nhất của Marketing Mix là Price – chiến lược giá. Làm thế nào để định giá hợp lý cho sản phẩm để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp, yếu tố cạnh tranh với đối thủ và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng?

Chiến lược giá là gì? 

Dù doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ (khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm…) hay sản xuất sản phẩm thì việc định giá cũng vô cùng quan trọng. Chiến lược giá trong marketing sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra mức giá cạnh tranh nhất để tối đa hóa lợi nhuận và giữ chân người tiêu dùng. 

5 Bước xây dựng chiến lược giá hiệu quả

Bước đầu tiên trong chiến lược giá cả mà các nhà làm marketing cần thực hiện là phân tích chi phí của doanh nghiệp.

Bước 1: Phân tích chi phí

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:

Chi phí vận hành sản xuất sản phẩm (lương công nhân, nguyên vật liệu, máy thi công, chi phí văn phòng…),

Chi phí hệ thống kênh phân phối (chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển sản phẩm từ nhà máy đến các đại lý),

Sau khi đã phân tích tất cả các chi phí cấu thành nên sản phẩm, các nhà marketing sẽ xác định được mức giá sàn (mức giá thấp nhất) mà doanh nghiệp có thể bán đủ để bù đắp đủ những chi phí sản xuất (hòa vốn).

Phân tích điểm hòa vốn đóng vai trò quan trọng giúp các nhà quản trị xây dựng chiến lược tài chính, marketing cho doanh nghiệp. Mục tiêu doanh số cần đạt tối thiểu bao nhiêu để đạt điểm cân bằng giữa thu và chi. Từ đó phân tích được vùng giá nào thì doanh nghiệp có lãi, vùng giá nào bị lỗ. 

Bước 2: Phân tích tiềm năng thị trường

Khi xây dựng chiến lược giá cho sản phẩm mới hay cũ thì các nhà làm marketing cũng đều phải làm một công việc quan trọng, đó là: phân tích thị trường và dự báo khối lượng sản phẩm có khả năng tiêu thụ.

Số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, tác động đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp và giá cả sản phẩm. 

Các nhà kinh tế thường sử dụng chỉ số E (độ co giãn của cầu khi có sự thay đổi giá) để phân tích tiềm năng thị trường. 

Nếu E= 1: Cầu co giãn đơn vị: Giá có tác động trung bình

Nếu E<1: Cầu không co giãn: Sự thay đổi về giá không ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng

Trên thực tế rất khó để xác định hệ số E một cách định lượng. Các nhà làm marketing thường xác định chỉ số này về mặt lý thuyết dựa trên những kinh nghiệm lịch sử, giả định về mối quan hệ giữa cầu và mức giá, khảo sát chọn mẫu với một nhóm đối tượng mục tiêu…

Vậy câu hỏi đặt ra là: Tổng doanh thu sẽ thay đổi thế nào nếu doanh nghiệp giảm giá sản phẩm? 

Dựa trên việc phân tích độ co giãn của cầu theo giá, bạn sẽ có câu trả lời rõ ràng về sự ảnh hưởng của việc thay đổi giá đến doanh thu. Thông thường, khi giá thành sản phẩm giảm, người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn, lượng cầu tăng lên. 

Mỗi đơn vị sản phẩm được bán ra với mức giá thấp hơn khiến tổng doanh thu giảm xuống. Mặt khác, khi sản phẩm rẻ hơn, số lượng sản phẩm được bán ra nhiều hơn sẽ giúp tăng doanh thu.

Ví dụ: Sản phẩm dầu gội đầu Sunsilk của Unilever có độ co giãn E=2. Khi giá giảm một nửa thì lượng cầu tăng gấp đôi.

Từ kết quả phân tích tiềm năng thị trường, các doanh nghiệp có thể xác định mức giá cạnh tranh và vùng giá lý tưởng cho mình. 

Bước 3: Xác định mức giá cạnh tranh và vùng giá lý tưởng 

Dựa trên thước đo cạnh tranh thị trường, chi phí sản xuất, giá bán dự kiến và mục tiêu của chiến lược marketing ban đầu mà doanh nghiệp có thể đưa ra một giới hạn giá nhất định: mức giá thấp nhất (hòa vốn) là bao nhiêu? Mức giá cao nhất người tiêu dùng có thể chấp nhận trong vùng thị trường là bao nhiêu? 

Bước 4: Xây dựng chiến lược giá theo cơ cấu sản phẩm

Cơ cấu giá hoàn thiện phải thỏa mãn 3 yêu cầu sau:

Cung cấp cho doanh nghiệp một khung chi tiết để tính giá sản phẩm

Thể hiện rõ ràng vị trí của doanh nghiệp khi so sánh với giá cạnh tranh

Phát hiện những lỗ hổng tài chính từ đó giảm thiểu những chi phí này, tối ưu giá cả sản phẩm. 

Sau khi đã xác định các bộ phận hợp thành nên cơ cấu giá sản phẩm, các nhà làm marketing có thể đưa ra mức giá cạnh tranh nhất cho thương hiệu sản phẩm trên thị trường.

Chiến lược giá cho sản phẩm mới

Chiến lược định giá cao cho sản phẩm

Với chính sách này, doanh nghiệp sẽ đặt giá cao hơn đối thủ cạnh tranh của họ. Cách định giá này thường hiệu quả nhất trong những ngày đầu của chu kỳ sản phẩm, mới tung ra thị trường, sản phẩm độc nhất, ít đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Nhiệm vụ của các nhà làm marketing là cần cho khách hàng cảm thấy giá trị mà họ nhận được ngang hoặc vượt xa số tiền họ phải chi ra, nâng cao nhận thức của khách hàng về sản phẩm. Ngoài chất lượng, doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến bao bì, những giá trị gia tăng, dịch vụ khách hàng…để chứng minh giá trị của sản phẩm ở tầm xứng đáng với mức giá. 

Chiến lược giá thấp 

Chiến lược giá rẻ này rất hiệu quả với những công ty lớn như Wal-Mart hay Big C. Tuy nhiên với những doanh nghiệp nhỏ, mới khởi nghiệp, vốn lưu động ít thì cần cân nhắc kỹ trước khi áp dụng chiến thuật này bởi nguồn thu hạn chế sẽ không thể thỏa mãn điểm hòa vốn, duy trì doanh nghiệp.

Tuy nhiên chiến lược giảm giá cho những khách hàng thân thiết lại là một sự lựa chọn tuyệt vời. 

Chiến lược giá hớt váng

Các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp định giá này để tối đa hóa doanh số và thu hút khách hàng. Ở thời điểm đầu khi sản phẩm mới tung ra thị trường, họ sẽ đặt giá ở mức cao hơn so với đối thủ và sau đó giảm dần, sử dụng chiến lược giá thấp trong giai đoạn sau, cạnh tranh với những đối thủ trên thị trường.

Lợi ích điển hình của chiến lược giá hớt váng là nó cho phép doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian đầu với những khách hàng không nhạy cảm về giá, và sau đó là thu hút các đối tượng khách hàng ở mức giá khác nhau.

Chiến lược này không chỉ giúp các nhà kinh doanh bù đắp được phần nào chi phí nghiên cứu sản phẩm và sản xuất ban đầu mà còn tạo ra một ảo giác cho người tiêu dùng về sự độc quyền khi ra mắt. 

Chiến lược định giá sản phẩm theo tâm lý khách hàng

Chiến lược này dùng để tác động đến cảm xúc của khách hàng hơn là logic.

Ví dụ khi vào siêu thị, bạn có thể thấy nhiều mặt hàng để mức giá là  799.000 VNĐ, rõ ràng so với 800.000 VNĐ thì chẳng có chênh lệch là bao, nhưng cách đặt giá này lại gây cho khách hàng cảm giác là sản phẩm này rẻ hơn rất nhiều so với 800.000 VNĐ.

Tùy vào định vị thương hiệu và mục tiêu chiến lược giá mà các nhà làm marketing có cách ứng dụng linh hoạt khác nhau. Vì người tiêu dùng còn có tâm lý “tiền nào của nấy”, nên nếu định vị thương hiệu cao cấp thì không nên để khách hàng có tâm lý rằng sản phẩm của mình giá rẻ, vì họ sẽ nghĩ rằng “giá rẻ” tương đương với “hàng không tốt”, không đạt được mục tiêu marketing ban đầu. 

Chiến lược định giá theo gói sản phẩm

Với cách định giá này, các nhà làm marketing sẽ đưa ra ưu đãi gói sản phẩm. Khách hàng một nhóm sản phẩm sẽ có giá rẻ hơn so với mua từng món riêng lẻ. Chiến lược này không chỉ giúp doanh nghiệp xả được số hàng tồn kho mà còn giúp khách hàng cảm thấy họ nhận được nhiều giá trị hơn.

Cách định giá này rất hiệu quả với những doanh nghiệp có hàng đi kèm. Các cửa hàng đồ ăn nhanh (KFC, Lotteria,…), những công ty hàng tiêu dùng (bỉm, sữa trẻ em; thực phẩm…) rất hay sử dụng phương pháp này.

Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng cần thận trọng tính toán tương quan chi phí và lợi nhuận khi sử dụng phương pháp này để xác định mức giá hợp lý. 

Chiến lược giá, Phương pháp định giá, Chiến lược về giá, Chiến lược giá là gì, Chiến lược định giá sản phẩm, Chiến lược định giá sản phẩm trong marketing, Chiến lược định giá trong marketing, Chiến lược giá cho sản phẩm mới, Chiến lược giảm giá, Chiến lược định giá linh hoạt, Chiến lược giá cả, Chiến lược định giá sản phẩm mới, Chiến lược giá thấp, Chiến lược giá rẻ…

GEM DIGITAL – DIGITAL MARKETING AGENCY

Liên hệ hợp tác cùng GEM:

Hotline: 0906 222 886

Email: Agency@gemdigital.vn

Chiến Lược Chung Marketing Của Doanh Nghiệp

Để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình thì mọi doanh nghiệp đều phải nhì về phía trước với những mục tiêu cần đạt tới và những cách thức để đạt được mục tiêu đó. Ngày nay các công việc quản lý dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan không thể là một sự đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy một chiến lược sẽ được thiết lập ra để phát triển các hoạt động của doanh nghiệp là điều cần thiết. Chiến lược nói chung được hiểu là những đường lối, những chính sách và phương hướng hoạt động của một tổ chức kinh tế nào đó. Chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu chỉ đạo, sự phối hợp các hoạt động được hoàn hảo hơn. Đồng thời nó giúp cho các nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm mang lại những chuyển biến tốt đẹp hơn cho doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp đều có chiến lược của mình và trong quản lý theo chương trìnhcó mục tiêu của mình thì người ta thường chia ra các cấp:

– Chiến lược chung: thường đề cập đến những vấn đề quan trọng, bao trùm lâu dài. Chiến lược chung quyết định đến những vấn đề sống còn của doanh nghiệp như tốc độ tăng trưởng, chiến lược thị trường, chiến lược tài chính, chiến lược con người… Nó bao gồm các nội dung sau:

+ Nhịp độ tăng trưởng và trình độ đạt tới về phát triển doanh nghiệp.

+ Lựa chọn phương thức sản xuất của doanh nghiệp.

+ Mục tiêu về tài chính, hiệu quả sản xuất và phân phối trong doanh nghiệp.

– Chiến lược bộ phận: là chiến lược phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, chiến lược chung Marketing, chiến lược đào tạo… Như vậy chiến lược chung Marketing là chiến lược bộ phận, thực chất nó là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

– Các chính sách.

– Các biện pháp.

Tuỳ theo những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà chiến lược Marketing được xây dựng vào những thời điểm khác nhau, đó là:

+ Doanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm mới, mặt hàng mới hoặc tham gia vào một khu vực thị trường mới.

+ Doanh nghiệp lập các kế hoạch hoạt động và dự kiến chi tiêu tài chính hàng năm.

+ Điều chỉnh lại kế hoạch của doanh nghiệp.

Cũng giống như các doanh nghiệp cá BASA ở nước ta hiện nay muốn tham gia vào Châu Âu, Châu Mĩ thì phải đặt ra một chiến lược Marketing thật đầy đủ, chính xác và kịp thời để từ đó tránh được những rủi ro trong kinh doanh mà đem lại lợi nhuận cao.

Do vậy việc xây dựng chiến lược chung Marketing đúng tại thời điểm đảm bảo cho các chiến lược có độ chính xác cao, độ tin cậy lớn và có căn cứ đầy đủ. Và điều này sẽ tạo đà cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Sơ đồ biểu diễn chiến lược của doanh nghiệp ở trang bên.

Mục tiêu của chiến lược chung Marketing là cáiđích phải đạt tới của hoạt động Marketing. Trong thực tiễn cho ta thấy khi doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh thì việc xác định mục tiêu được đưa lên hàng đầu. Những mục tiêu này đều do doanh nghiệp đặt ra và nó ở mức độ nào tuỳ thuộc vào năng lực, khả năng chủ quan của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào các yếu tố khách quan của thị trường, của môi trường kinh doanh bên ngoài.

Do đó khi doanh nghiệp đưa ra chiến lược Marketing đều có những mục tiêu nhất định, đó là: lợi nhuận, tạo thế lực trong kinh doanh, an toàn trong kinh doanh, bảo đảm chỗ làm việc và bảo vệ môi trường,

Mục tiêu lợi nhuận:

Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp tục được duy trì và phát triển thì doanh nghiệp cần phải có tình hình tài chính ổn định và đảm bảo, tức là kinh doanh phải có lãi. Vì thế mục tiêu đầu tiên và cũng là quan trọng nhất để doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất mở rộng đó là lợi nhuận. Đồng thời chỉ có lợi nhuận mới giúp doanh nghiệp trang bị máy móc thiết bị mới, đưa công nghệ vào sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

Lợi nhuận trở thành động lực to lớn đối với các nhà kinh doanh. Các doanh nghiệp thường tối đa hoá lợi nhuận tức là lợi nhuận đạt được cao nhất trong điều kiện cho phép. Và các nhà kinh doanh không những quan tâm đến số tương đối, số tuyệt đốimà còn quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận.

Xây dựng chiến lược chung Marketing đòi hỏi phải tính được lợi nhuận cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng thời gian. Nhưng các nhà kinh doanh vẫn quan tâm nhất đến lợi nhuận cho cả kỳ hoạt đông sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh:

Khi xây dựng chiến lược chung Marketing phải xác định được thế lực trong kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng muốn sau một thời gian thì doanh nghiệp sẽ đạt được sự tăng trưởng, phát triển và có thế lực nhất định trên thị trường. Thế lực ấy thể hịên ở:

– Sản phẩm chiếm lĩnh được trên thị trường ngày càng lớn. Ví như trong thị trường máy vi tính thì sản phẩm của Hãng Compag đang chiếm lĩnh thị trường, cũng giống như nhắc đến bột giặt ở Việt Nam thì ai cũng nhắc đến bột giặt ÔMÔ vì sản phẩm này đang chiếm lĩnh thị trường.

– Vai trò và vị trí của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh. Trong xây dựng giao thông thì vai trò và vị trí của doanh nghiệp thể hiện qua số lượng các hợp đồng trúng thầu, các hợp đồng chỉ định thầu…

– Xu hướng chống độc quyền trong kinh doanh: trên thị trường bao giờ cũng có nhân tố chống lại sự độc quyền. Nhưng bằng những thủ đoạn thì các doanh nghiệp vẫn luôn muốn có sự độc quyền, chính điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt.

Mục tiêu an toàn trong kinh doanh:

Kinh doanh bao giờ cũng chứa đựng mạo hiểm. Bởi vì người ta phải bỏ ra một lượng vốn rất lớn, sau một thời gian nào đó mới có thể thu lại được. Sự thu lại đó thì phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố mà doanh nghiệp khó có thể kiểm soát nổi. Do vậy, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp phải dự kiến được khả năng an toàn của các phương án kinh doanh.

Tuy nhiên trong kinh doanh cũng phải biết mạo hiểm, dám đầu tư vào những sản phẩm, những lĩnh vực độc đáo như tham gia vào thị trường chứng khoán, mua chứng khoán… Khi đó để đảm bảo an toàn, chống lại nguy cơ bị phụ thuộc hoàn toàn vào một thị trường, một sản phẩm thì doanh nghiệp phải thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, tìm tòi sản phẩm mới, thị trường mới để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.

Mục tiêu bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường:

Ngoài những mục tiêu như trên thì chiến lược chung Marketing còn đến việc bảo đảm việc làm ổn định cho người lao động và cho họ mức thu nhập ổn định. Từ đó mới nâng cao đời sống xã hội và giúp cho xã hội ngày càng phát triển.

Vấn đề bảo vệ môi trường là một trong những yêu cầu bắt buộc mà Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp thực hiện. Có hàng nghìn doanh nghiệp phát triển trong khi họ đang phá huỷ môi trường. Họ không lường thấy hết những tác hại đó, do vậy Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm minh để sự phát triển của doanh nghiệp là sự phát triển toàn diện.

Vai trò của Marketing trong chiến lược của doanh nghiệp:

Từ khi ra đời thì các doanh nghiệp đã nắm lấy công cụ Marketing này để quản lý quá trình kinh doanh và để lập chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Vai trò của Marketing trong chiến lược của doanh nghiệp là rất khác nhau, nó phụ thuộc vào quá trình phát triển của Marketing. Có thể chia ra một số giai đoạn sau:

– Giai đoạn 1: thập kỷ 70 của thế kỷ 19, người ta đánh giá vai trò của Marketing theo sơ đồ bên. Marketing có vai trò ngang với các yếu tố sản xuất, tài chính, lao động.

– Giai đoạn 2: từ những thập kỷ 20-30 của thế kỷ 20. Marketing có vai trò quan trọng hơn các yếu tố khác (sản xuất, tài chính, lao động)

– Giai đoạn 3: từ thập kỷ 30 đến chiến tranh thế giới thứ hai, Marketing có vai trò, chức năng trung tâm và chủ yếu do sản xuất phát triển nhanh.

– Giai đoạn 4: từ thập kỷ 70 cho đến nay, Marketing có vai trò ngang bằng các yếu tố khác (sản xuất, tài chính, lao động). Người mua đóng vai trò trung tâm. Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng trong giai đoạn 4 này thì người mua đóng vai trò trung tâm và Marketing đóng vai trò liên kết giữa người mua và các yếu tố khác.

Vậy, qua sự phát triển của sản xuất hàng hoá và của Marketing các nhà kinh doanh đã khẳng định được vị trí của Marketing và chiến

lược chung Marketing trong chiến lược của mỗi doanh nghiệp.

Phương hướng cơ bản của chiến lược Marketing:

– Chiến lược Marketing phải tập trung vào những nhân tố then chốt trong kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này chính là thị trường và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp biết thu thập xử lý và vận dụng các nhân tố này một cách thích hợp thì nó sẽ tạo nên sự thành công trong chiến lược Marketing cho doanh nghiệp.

– Chiến lược Marketing phải tạo ra được ưu thế tương đối: phải tiến hành nghiên cứu các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm mình để không ngừng đổi mới. Đôi khi ta sẽ đối đầu vơí các đối thủ cạnh tranh nhưng lại có lúc liên doanh liên kết, tìm kẽ hở của đối thủ cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp.

– Chiến lược Marketing phải chọn đúng hướng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: với năng lực, tài nguyên và những kinh nghiệm sẵn có thì doanh nghiệp phải biết không nên đổi mới cùng một lúc nhiều mặt sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Doanh nghiệp phải đi từ kế hoạch ngắn hạn sang kế hoạch dài hạn để đổi mới dần. Tức là doanh nghiệp phải chọn mình một hướng đi đúng để thụ được lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh.

Quá trình xác lập chiến lược Marketing bao gồm 4 giai đoạn chủ yếu sau đây:

– Xác định mục tiêu của chiến lược.

– Phân tích, dự đoán các khả năng có thể có và những yêu cầu bắt buộc.

– Xác lập các phương án, chiến lược có thể có.

– Đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược.

Xác định mục tiêu của chiến lược:

Như ở phần trên đã nêu thì mục tiêu chủ yếu của chiến lược Marketing là lợi nhuận, tạo thế lực trong kinh doanh, an toàn, bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường. Các mục tiêu này phải thống nhất và được định hướng từ các mục tiêu của kế hoạch chiến lược đã đề ra. Mặt khác các mục tiêu này phải được thiết lập một cách rõ ràng, cụ thể, có thể xác định về mặt định tính, định lượng.

Tại công ty công trình giao thông X năm 2003 đã xác định mục tiêu là:

– Doanh thu tăng 20 trong năm 2003 so với năm 2002, khả năng sinh lời là hết năm nay thì phải thu hồi được vốn đầu tư.

– Về mặt khối lượng: bắt đầu đưa dây chuyền thi công đúc đẩy dầm bê tông cốt thép cầu vào sản xuất thì khối lượng sản xuất sẽ tăng bao nhiêu…

Thông thường, một chiến lược chung Marketing cũng có nhiều mục tiêu và giữa các mục tiêu này không phải bao giờ cũng thống nhất. Do đó cần phải có một hệ thống cân bằng giữa các mục tiêu cho phép lựa chọn một chiến lược thoả mãn tốt nhất toàn bộ các mục tiêu. Khi đó sẽ thực hiện một chiến lược với các mục tiêu đã được sắp xếp theo mức độ quan trọng của nó.

Có thể cân bằng các mục tiêu theo những nội dung sau:

– Xác lập trình tự ưu tiên các mục tiêu: sắp xếp các mục tiêu theo mức độ và tầm quan trọng của các mục tiêu theo thứ tự.

– Điều chỉnh các mục tiêu bằng cách xây dựng một hệ thống số cho từng loại mục tiêu. Các hệ số này biểu thị tầm quan trọng của mỗi mục tiêu. Việc lựa chọn sẽ được thực hiện tuỳ theo giá trị chung của các mục tiêu, hướng đi đúng phải dựa trên cơ sở căn cứ khoa học và nó có vai trò quan trọngđến việc quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung khi xem xét đánh giá các hướng đi của chiến lược nhằm mục đích tránh lãng phí tiền của, thời gian và nhân lực của doanh nghiệp.

– Quy định giới hạn (ngưỡng) của các mục tiêu: quy định cho tất cả các mục tiêu, các giới hạn mà chúng buộc phải đạt được và chỉ tập trung vào mục tiêu bao trùm, có nghĩa là phải giới hạn các mục tiêu khác và tìm mọi cách tăng tối đa các mục tiêu bao trùm.

Phân tích, dự đoán các khả năng có thể có và những yêu cầu bắt buộc:

Sau khi đã xác định được các mục tiêu trước mắt thì doanh nghiệp bắt đầu vạch ra chiến lược có thể đạt được những mục tiêu đó. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các khả năng, các tài nguyên mà doanh nghiệp có cũng như yêu cầu không thể thay thế mà doanh nghiệp phải tính đến. Việc phân tích này dựa trên 2 phương diện:

Phương diện doanh nghiệp:

Quá trình đề ra các chiến lược trước hết phải tính đến các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp và những yêu cầu bắt buộc này sinh từ trong ra mà chiến lược Marketing phải tính đến.

– Nguồn tài chính mà doanh nghiệp dành cho Marketing.

– Khả năng tăng năng lực hiện có, khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mua bằng sáng chế phát minh của doanh nghiệp.

– Điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm hiện tại hay dự kiến sản xuất trong tương lai.

– Nguồn nhân lực có thể sử dụng về các mặt kiến thức, kinh nghiệm, thời gian có thể sử dụng của cán bộ công nhân viên.

– Những cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp trong tương lai.

Về phương diện thị trường:

Cần phân tích những yêu cầu bắt buộc về cơ cấu môi trường và thị trường, cũng như những yêu cầu bắt buộc có tính chất pháp luật mà chiến lược Marketing của doanh nghiệp phải tính tới:

– Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: cơ cấu của môi trường và thị trường mà doanh nghiệp cần thích ứng…

– Môi trường pháp lý: những yêu cầu bắt buộc do luật pháp qui định về giá, về chất lượng sản phẩm…

– Dung lượng thị trường, số lượng người tiêu thụ, cơ cấu các kênh phân phối…

– Môi trường văn hoá xã hội: tập quán, thói quen, sở thích, mốt của người tiêu dùng.

– Môi trường cạnh tranh: cơ cấu về cạnh tranh, thế lực của các đối thủ cạnh tranh…

Xác lập các phương án, chiến lược có thể:

Ở trong giai đoạn này thì doanh nghiệp có thể xây dựng một hoặc nhiều chiến lược Marketing theo những mục tiêu đã định trên cơ sở phân tích, dự đoán những khả năng có thể sử dụng và các yêu cầu bắt buộc đưa ra.

Thường là không thể liệt kê đầy đủ tất cả các chiến lược có thể có vì thực tế chúng là con số không thể xác định. Tuy vậy các doanh nghiệp cần xác định nhiều chiến lược xen kẽ để đánh giá, so sánh và lựa chọn được chiến lược tối ưu nhất. Việc lập một phương án chiến lược có thể có thường được thực hiện theo 4 vấn đề sau:

Lựa chọn đối tượng thực hiện:

Lựa chọn đối tượng thực hiện chiến lược chính là lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quan tâm tới toàn bộ thị trường hay các phân đoạn của thị trường.

Do nhiều hạn chế về tài nguyên, sức cạnh tranh quá gay gắt… thì các doanh nghiệp chỉ nên lựa chọn các đoạn thị trường mà doanh nghiệp đã quan tâm, tránh tình trạng cố gắng đột nhập vào toàn bộ thị trường. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn được phân đoạn thị trường nào đó thì họ cần quan tâm khai thác mạnh mẽ, cạnh tranh hoặc mở rộng thị trường của phân đoạn thị trường đã lựa chọn. Ví như các Tổng công ty công trình giao thông thì họ quan tâm đén toàn bộ thị trường xây dựng giao thông, còn các Công ty Cầu thì họ chỉ chú ý đến đoạn thị trường về xây dựng cầu, tuy nhiên những công ty này vẫn chú ý và tìm cách mở rộng thị trường khác nữa(thị trường xây dựng đường…).

Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc nhiều mục tiêu được xác định theo khu vực, dân cư, mức độ tăng trưởng kinh tế, theo khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây chính là tiêu chuẩn lựa chọn quan trọng giữa việc khai thác tối đa người tiêu dùng hiện tại, đấu tranh cạnh tranh để mở rộng thị trường.

Khi lựa chọn đối tượng thực hiện chiến lược, doanh nghiệp sẽ dựa vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn một hoặc một số phân đoạn thị trường trong 4 phân đoạn thị trường phổ biến sau:

– Những khách hàng độc quyền hiện tại của doanh nghiệp: là những khách hàng đã mua và chỉ mua sản phẩm của doanh nghiệp.

– Những khách hàng hỗn hợp của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh: là những khách hàng vừa mua sản phẩm của sản phẩm của doanh nghiệp vừa mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

– Những khách hàng của đối thủ cạnh tranh: là những khách hàng chỉ mua sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

– Những khách hàng chưa quan tâm, chưa mua sản phẩm của doanh nghiệp và cả sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Trên cơ sở phân đoạn này, hình thành 3 quan điểm chiến lược cần thiết của doanh nghiệp:

– Triệt để lợi dụng khách hàng hiện có của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải quan tâm đến 2 giai đoạn đầu để làm cho khách hàng có thiện cảm và mua nhiều hàng hoá hơn (nếu là khách hàng độc quyền như các Ban quản lý dự án) hoặc để làm cho họ ” nhớ ” đến doanh nghiệp (nếu là khách hàng hỗn hợp).

– Đấu tranh có tính chất cạnh tranh tức là doanh nghiệp phải quan tâm đến giai đoạn 3 nhằm tạo cho khách hàng thoát khỏi kẻ cạnh tranh với doanh nghiệp.

– Mở rộng thị trường tức là phát triển đến “nhu cầu tối thiểu” bằng cách tiếp cận nhanh vào giai đoạn 4, đoạn bỏ trống của người khác.

Việc lựa chọn 1 hoặc nhiều mục tiêu phụ thuộc vào tiềm năng hay dung lượng của mỗi đoạn thị trường, vào sự tếp nhận chắc chắn của doanh nghiệp và khả năng thực tại của doanh nghiệp.

Lựa chọn chiến lược duy nhất hoặc chiến lược phân biệt:

Dù mục tiêu là toàn bộ thị trường hay chỉ một phần thị trường thì vấn đề đặt ra là áp dụng chiến lược duy nhất hay chiến lược phân biệt.

Chiến lược duy nhất là chiến lược cung cấp cho toàn bộ thị trường những sản phẩm cùng loại với mức giá giống nhau và cùng theo một kênh phân phối và cùng một chính sách giao tiếp trên thị trường.

Chiến lược phân biệt là chiến lược áp dụng những biện pháp khác nhau của từng đoạn thị trường hoặc cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng có nghĩa là thay đổi một số yếu tố của Marketing để phù hợp với những đặc điểm cụ thể của từng phân đoạn thị trường.

Việc lựa chọn chiến lược nào phụ thuộc chủ yếu vào:

– Tính thuần nhất hay không thuần nhất của thị trường lựa chọn.

– Khả năng của doanh nghiệp.

Trên thực tế, chiến lược phân biệt có hiệu quả hơn khi doanh nghiệp đột nhập vào thị trường không thuần nhất và thường tốn kém hơn khi vận dụng.

Ví dụ: một Công ty sản xuất áo bảo hộ lao động bằng cao su, Công ty lựa chọn mục tiêu là các doanh nghiệp có nhân viên sử dụng loại áo này và tương ứng Công ty sẽ áp dụng chiến lược Marketing duy nhất. Tuy nhiên việc nghiên cứu thị trường cho thấy nhu cầu, thói quen sử dụng, tiêu chuẩn lựa chọn hàng hoá này thay đổi đáng kể theo các lĩnh vực: nông nghiệp, xây dựng… Vì vậy Công ty đã quyết định áp dụng chiến lược Marketing phân biệt, nhất là đặc tính của sản phẩm ứng với từng loại khách hàng cũng như là về các kênh phân phối và giao tiếp được sử dụng để đạt các mục tiêu.

Xác định tinh thần của chiến lược:

Đối với mục tiêu toàn bộ thị trường hay mỗi đoạn thị trường nếu doanh nghiệp áp dụng chiến lược Marketing phân biệt thì cần phải xác định tinh thần của chiến lược này với việc đánh giá vị trí sản phẩm mà doanh nghiệp muốn bán và các nhân tố thúc đẩy mà doanh nghiệp sẽ dựa vào đó:

– Vị trí của sản phẩm: được xác định so với sản phẩm cạnh tranh. Vị trí này được xác định theo chất lượng, giá cả, cơ hội tiêu thụ, hình ảnh…

– Các nhân tố thúc đẩy để đảm bảo sự thành công của sản phẩm: là các mặt của Marketing-Mix mà doanh nghiệp sẽ tính đến là:

+ Tính độc đáo và ưu việt của sản phẩm.

+ Quy trình sản xuất sản phẩm tiên tiến.

+ Giá cả vừa phải.

+ Phương thức thanh toán thuận tiện.

+ Chính sách yểm trợ mềm dẻo…

Chính sự kết hợp các yếu tố trên sẽ xác định “tinh thần” chung chủ yếu của chiến lược Marketing.

Xác định Marketing-Mix:

Thực hiện việc xác lập các bộ phận cấu thành của Marketing hỗn hợp cũng như sự phối hợp một cách liều lượng hợp lý giữa các bộ phận đó, bao gồm: chính sách sản phẩm, chính sách phân phối và chính sách yểm trợ.

Đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược :

Đánh giá các chiến lược đã dự kiến là công việc cuối cùng có tầm quan trọng quyết định đến mức độ đúng đắn của chiến lược Marketing. Nếu doanh nghiệp chỉ xác lập một chiến lược chung thì cần phải đánh giá để biết là nên thông qua hay không? Nếu có nhiều chiến lược xen kẽ thì cần đánh giá bằng cách so sánh và loại bỏ dần để lựa chọn chiến lược hợp lý nhất. Cả hai trường hợp trên đều đánh giá chiến lược dựa vào các nguyên tắc sau:

– Nguyên tắc1: những phương án chiến lược Marketing phải thể hiện được sự cố gắng hợp lý của doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp phải có khả năng thực hiện chiến lược đã vạch ra. Nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho các chính sách Marketing tránh được những sai lầm do viển vông không sát với thực tế.

– Nguyên tắc 2: Chiến lược và chính sách Marketing phải đảm bảo quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp và thị trường. Nguyên tắc này đánh giá mức độ hiệu quả của chiến lược Marketing. Nội dung của nguyên tắc này là sự thoả mãn yêu cầu hoặc những hy vọng giữa một bên là doanh nghiệp, một bên là thị trường. Do đó doanh nghiệp phải biết kết hợp hài hoà giữa yêu cầu của thị trường và yêu cầu của doanh nghiệp, không nên ưu tiên một thái quá một trong hai bên.

Do đó, một chiến lược Marketing được chấp nhận phải thoả mãn: thích ứng với đa phần thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời có thể thực hiện các mục đích riêng của doanh nghiệp. Khi đó một chiến lược Marketing sẽ được đánh giá qua 2 mặt: chất lượng và số lượng.

Đánh giá về chất lượng:

Việc đánh giá về chất lượng của các phương án chiến lược Marketing thông qua 3 vấn đề cốt lõi mà chiến lược đó phải tạo ra, đó là:

– Sự thích ứng: chiến lược phải thích ứng với thị trường và phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp:

+ Sự thích ứng với thị trường được đánh giá qua việc so sánh các mục tiêu cơ bản của chiến lược dự kiến với thói quen, thái độ, động cơ của người tiêu dùng, phân đoạn thị trường, cơ cấu và đặc điểm của bộ máy phân phối.

+ Sự thích ứng với doanh nghiệp được đánh giá theo các khả năng và các yêu cầu bắt buộc của doanh nghiệp.

Đánh giá về mặt số lượng:

Ngoài việc đánh giá về mặt chất lượng người ta còn cần thiết và có thể đánh giá phương án chiến lược về mặt số lượng thông qua các con số phản ánh những kết quả của chiến lược dự kiến và biện pháp cho phép đạt được những mục tiêu đã định. Do các mục tiêu này thường gắn với lượng bán, phần thị trường và khả năng sinh lợi nên việc đánh giá về lượng thường phải tiến hành theo 2 mặt:

– Dự đoán bán: là dự đoán phản ứng của thị trường đối với chiến lược. Đó là kết quả của việc vận dụng chiến lược giả định. Để dự đoán người ta sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:

+ Sử dụng các mô hình toán kinh tế.

+ Giả định những phản ứng của chắc chắn của thị trường nhờ mô hình giải thích tập tính cá nhân.

+ Những thử nghiệm và thị trường thực nghiệm.

Tuy nhiên để thực hiện theo phương pháp này thì doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí khá lớn. Hơn nữa chúng ta không có thường xuyên những mô hình toán kinh tế hoặc mô hình giả định chắc chắn. Do vậy, có thể dự đoán gần đúng nhờ những hiểu biết từng phần và nhờ những cuộc điều tra. Ví như một Công ty dầu gội đầu sắp ra sản phẩm mới, Công ty sẽ tiến hành điều tra trên một địa bàn nhất định về thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm đó thông qua việc cho người tiêu dùng sử dụng thử.

– Dự đoán ngân sách: dự đoán khả năng sinh lời chắc chắn của chiến lược dự kiến. Để tính toán được cái đó thì phải dự đoán ngân sách đầu tư và khai thác gần với các hoạt động mà chiến lược dự định. Cụ thể là:

+ Dự đoán việc bán hàng có độ tin cậy và chính xác.

Để đánh giá một chiến lược Marketing đòi hỏi phải tính toán tương đối lâu dài. Ở đây doanh nghiệp đồng thời phải dự đoán khối lượng hàng hoá và doanh thu chắc chắn có thể đạt đựơc qua việc thực hiện chiến lược và phân tích chi phí bất biến và khả biến mà chiến lược đòi hỏi… Ngày nay đã có một công cụ giúp ta đẩy nhanh quá trình đánh giá một chiến lược, đó là sử dụng các chương trình tin học kết hợp với các phương pháp dự toán bán hàng cũng như các phương pháp tính toán chi phí (chú ý đến việc đánh giá mức độ tin cậy).

Sau khi đánh giá các chiến lược có thể đưa ra các quyết định:

– Nếu doanh nghiệp chỉ đưa ra một chiến lược và đánh giá đảm bảo chiến lược tốt hoặc nếu so sánh nhiều chiến lược với nhau và một trong những chiến lược đó có ưu thế hơn, thoả mãn những mục tiêu đã định thì doanh nghiệp thông qua và chấp hành.

– Nếu đánh giá các chiến lược không được chắc chắn lắm thì không cho phép chấp nhận một chiến lược nào như vậy nhưng cũng không đầy đủ lý lẽ để loại bỏ chúng. Trong trường hợp này thì doanh nghiệp có thể tiến hành những nghiên cứu mới, để làm chính xác hơn những dự đoán trước đây.

– Nếu doanh nghiệp không tìm thấy một chiến lược nào có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra và đối chiếu với những khả năng và yêu cầu bắt buộc phải có của doanh nghiệp có thể đạt được.

+ Xem xét lại để giảm bớt các mục tiêu.

+ Đề nghị tăng cường khả năng hoặc giảm bớt các yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp.

Qua sự phân tích mục tiêu và vai trò của chiến lược Marketing trong doanh nghiệp thì ta thấy có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Do đó nội dung của chiến lược Marketing bao gồm:

– Chiến lược chiếm lĩnh thị trường:

+ Chiến lược Marketing phân biệt.

+ Chiến lược Marketing không phân biệt.

+ Chiến lược Marketing tập trung.

– Chiến lược định vị hàng hoá:

+ Cạnh tranh với sản phẩm có sẵn.

+ Chiếm lĩnh một vị trí mới.

– Chiến lược cạnh tranh:

+ Chiến lược phân biệt hoá trong cạnh tranh.

+ Chiến lược tập trung hoá trong cạnh tranh.

– Chiến lược Marketing từ sự phân tích ma trận “sản phẩm-thị trường “:

+ Chiến lược thâm nhập sâu vào thị trường hiện có.

+ Chiến lược phát triển thị trường mới.

+ Chiến lược cải tiến và đổi mới sản phẩm.

+ Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm.

– Chiến lược Marketing từ sự phân tích ma trận” thị phần-tỉ lệ tăng trưởng”:

+ Chiến lược phát triển thị phần.

+ Chiến lược duy trì và phát triển thị phần hiện tại…

– Chiến lược Marketing theo vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp:

+ Chiến lược của người dẫn đầu thị trường.

+ Chiến lược của người thách thức thị trường.

+ Chiến lược của người theo sau thị trường.

+ Chiến lược của người nép góc.

– Chiến lược cho chu kỳ sống của sản phẩm:

+ Các chiến lược cho giai đoạn phát triển sản phẩm.

+ Các chiến lược cho giai đoạn tăng trưởng sản phẩm.

+ Các chiến lược cho giai đoạn chín muồi.

+ Các chiến lược cho giai đoạn suy thoái.

– Chiến lược về giá:

+ Chiến lược giá hốt phần ngon.

+ Chiến lược giá thấp nhằm bám chắc thị trường.

+ Chiến lược điều chỉnh giá.

+ Chiến lược hạ giá…

Chiến lược Marketing xây dựng là một tập hợp các đề xuất chung nhất, cơ bản nhất để hướng dẫn và chỉ đạo các hoạt động Marketing của doanh nghiệp xây dựng, bao gồm các công việc: phân tích tình huống thị trường lựa chọn mục tiêu cơ bản của Marketing, ra quyết định và các biện pháp cơ bản để đạt được mục tiêu Marketing ứng với từng tình huống và hoàn cảnh cụ thể trong một thời gian nhất định.

Mục tiêu chiến lược Marketing của doanh nghiệp xây dựng chính là các viễn cảnh tương lai mà doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt tới, nếu không sẽ bị dậm chân tại chỗ hoặc bị phá sản.

Mục tiêu chiến lược thường là dài hạn, mà nhờ đó có thể làm thay đổi vị trí của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Và mục tiêu của chiến lược Marketing của doanh nghiệp xây dựng bao gồm toàn bộ 4 mục tiêu đã nêu ở phần II.

Sơ đồ biểu diễn mục tiêu chiến lược Marketing trong doanh nghiệp xây dựng.

– Doanh thu là chỉ tiêu định lượng phản ánh kết quả tổng hợp về mặt tài chính mà doanh nghiệp xây dựng cần đạt được để tồn tại và phát triển.

Và các loại hình chiến lược Marketing đã nêu ở phần V đều có thể vận dụng vào các doanh nghiệp xây dựng, tuy nhiên nó phải được xây dựng hoá. Doanh nghiệp xây dựng phải biết phân tích tình huống kinh doanh của mình để lựa chọn chiến lược Marketing cho thích hợp. Đồng thời cùng với việc dự đoán khối lượng sản phẩm xây dựng, loại sản phẩm xây dựng và lập giá cho sản phẩm xây dựng của các nhà kinh tế trong doanh nghiệp sẽ tạo ra sự thành công của chiến lược Marketing trong doanh nghiệp.

12 Chiến Lược Marketing Tối Ưu Cho Doanh Nghiệp Nhỏ

97% khách hàng hiện tại tìm kiếm các doanh nghiệp trên mạng, và những đánh giá tích cực về doanh nghiệp trên mạng đem lại 73% khách hàng tin tưởng. Đó là lý do mà các doanh nghiệp nhỏ cần có một tài khoản Google my business.

Khi khách hàng tìm kiếm bất cứ vấn đề gì họ sẽ tra trên google và Google my business sẽ giúp các khách hàng dễ dàng tìm ra doanh nghiệp bạn. Trong danh sách này sẽ có đầy đủ các thông tin:

Bạn nên để thêm hình ảnh của doanh nghiệp mình để tạo sự tin tưởng. Ngoài ra cũng nên khuyến khích các khách hàng viết nhận xét, đánh giá về doanh nghiệp. Thực tế là đến 94% khách hàng sẽ sử dụng các dịch vụ từ các công ty được đánh giá 4 sao thở lên

Khoảng 47% số khách hàng nhấp chuột là đến từ 3 kết quả tìm kiếm đầu tiên. Do vậy để khách hàng dễ dàng tìm thấy bạn khi họ search trên google, thì bạn cần biết một chút kiến thức về SEO, và cách viết blog chuẩn SEO

– Tăng 55% số khách vào thăm website

– Tăng 102% số người theo dõi trên Twitter

– Tăng 126% danh sách khách hàng tiềm năng

Có bài viết mới mỗi ngày cũng đồng nghĩa với việc website của bạn thường xuyên được update thông tin mới, google sẽ đánh giá cao điều đó. Các bài viết chất lượng cũng thu hút lượng độc giả trung thành vào website và từ đó bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để thuyết phục những khách hàng này chuyển sang hành vi mua hàng.

Tham gia vào các nhóm tại địa phương là một cách thức tuyệt vời để giữ mối quan hệ với người dân địa phương và những chủ doanh nghiệp khác. Bạn nên tham gia vào phòng thương mại địa phương dù có thể sẽ phải mất một khoản phí nhỏ. Thông thường những nhóm như thế này sẽ ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp trong cùng nhóm và tập trung cho mục tiêu phát triển thương mại của cả địa phương

Đây là một trong những cách nhanh nhất để tăng doanh số đối với các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương. Mục tiêu của chương trình khách hàng thân thiết nên tập trung vào 2 vấn đề:

– Tăng số lần chi tiêu thường xuyên

– Tăng lượng chi tiêu trung bình trên mỗi lần

Hơn 82% khách hàng thích tới những cửa hàng có chương trình khách hàng thân thiết. Hình thức chương trình có thể đơn giản như là những thẻ tích điểm và lần thứ 10 đến cửa hàng khách hàng có thể nhận được một món quà, hoặc phức tạp hơn thì sẽ có giải thưởng tùy theo những mức chi tiêu khác nhau.

Các khách hàng đều rất nhạy cảm với giá. Và khi bạn đưa ra một chương trình giảm giá thì có thể thu hút thêm một lượng khách hàng mới hoặc gia tăng số lượng mua của khách hàng cũ. Tuy nhiên cũng cần cân bằng giữa doanh thu và lợi nhuận

Nếu bạn chỉ có một tài khoản mạng xã hội là facebook thôi thì có lẽ không đủ. Gần một nửa các doanh nghiệp nhỏ hiện nay đều đã có mặt trên các nền tảng xã hội khác như Instagram, Twitter, Youtube. Nếu bạn là doanh nghiệp B2B thì bạn cũng cần có thêm một tài khoản LinkendIn nữa. Nếu bạn thấy việc điều hành doanh nghiệp đã mất rất nhiều thời gian, và không còn thời gian để chăm sóc cho các trang mạng này thì bạn có thể tìm hiểu các công cụ tự động share bài như Social Auto Poster, IFTTT, NextScripts Social Network…

Ý tưởng của chương trình này là tận dụng những khách hàng hiện tại của bạn để tạo ra các khách hàng mới. Để chương trình thành công bạn cần phải khuyến khích cả hai bên. Chiết khấu cho những khách hàng hiện tại khi họ giới thiệu khách hàng mới, giúp họ có động lực để giới thiệu. Còn với khách hàng mới cũng cần có những chương trình khuyến khích để thôi thúc họ bắt đầu.

Khi những khách hàng mới bắt đầu sử dụng sản phẩm và hài lòng, họ có thể tiếp tục giới thiệu những khách hàng khác và điều này sẽ trở thành một chu trình tự sinh lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. 86% quyết định mua của khách hàng hiện tại bị ảnh hưởng bởi sự tư vấn từ những người thân quen.

Việc tiếp thị qua email dù không phải là chiến thuật mới nhưng là một trong những chiến lược rất hiệu quả. Chiến dịch này giúp bạn tiếp cận gần hơn với các khách hàng và đem lại lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra rất thấp. Vấn đề quan trọng là bạn cần nỗ lực để thu hút người đăng ký vào danh sách nhận email. Các cách thông thường như là tạo một form đăng ký nhận tin trên website, thu thập email từ các card visit bạn có, tặng ebook miễn phí và kêu gọi gửi email đăng ký nhận quà…. Khi sử dụng chiến lược này hãy lưu ý sử dụng một email tên miền doanh nghiệp để tạo ra sự tin tưởng hơn cho những thông điệp mà bạn gửi đi.

Các nghiên cứu cho thấy 63% người tiêu dùng thích một ứng dụng hơn là một trang web vì nó tiện hơn và 57% thích vì nó nhanh hơn. Mặc dù với các doanh nghiệp nhỏ có thể sẽ thấy đây là một khoản đầu tư lớn nhưng nó sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong tương lai, giúp cá nhân hóa trải nghiệm của người tiêu dùng và truyền thông đến khách hàng dễ dàng ngay khi bạn có một chương trình mới.

Là một doanh nghiệp nhỏ, bạn thật sự cần các khách hàng trung thành. Dịch vụ tuyệt vời sẽ giúp cho các khách hàng gắn bó với thương hiệu và gây ấn tượng với những người lần đầu sử dụng trải nghiệm. Khi khách hàng hài lòng, bạn có thể dễ dàng nhờ họ để lại đánh giá công khai trên các nền tảng xã hội. Điều này giúp thúc đẩy các khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp sau khi đã đọc được những đánh giá tốt về doanh nghiệp bạn.

Bạn nên cân nhắc sử dụng một phần mềm quản lý khách hàng giúp lưu lại các thông tin quan trọng về khách hàng, nhắc lịch hẹn và chăm sóc khách, tự động gửi các thông tin chăm sóc như chúc mừng sinh nhật, thông tin khuyến mãi cá nhân hóa… đến các khách hàng hiện tại.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Xây Dựng Chiến Lược Doanh Nghiệp trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!