Top 7 # Xem Nhiều Nhất Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Chức Năng Nhà Nước Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Của Nhà Nước Đương Đại

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯƠNG ĐẠI – PHẦN 1

CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯƠNG ĐẠI (Phần 1) ThS. Nguyễn Thị Thu Na 1.1. Khái niệm và phân loại chức năng nhà nước đương đại

Chức năng của nhà nước đương đại được xác định từ bản chất, vai trò của nhà nước trong đời sống xã hội. Và ngược lại, các chức năng nhà nước lại là sự biểu hiện cụ thể của bản chất và vai trò của nhà nước. Chức năng của nhà nước chịu ảnh hưởng lớn từ thực tế khách quan của tình hình chính trị, văn hoá, xã hội trong nước và quốc tế trong từng thời kì lịch sử cụ thể. Vì vậy, có thể hiểu: “Chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội”. Chức năng nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất nhà nước do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp trong xã hội quyết định.

* Phân loại:

– Căn cứ vào phạm vi hoạt động của chức năng nhà nước thì nhà nước chia làm 2 nhóm: Đối nội, đối ngoại:

+ Đối nội: là chức năng được thực hiện trong phạm vị nội bộ 1 đất nước như đảm bảo chế độ kinh tế, giữ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trấn áp những phần tử chống chế độ.

+ Đối ngoại: Thể hiện vai trò của nhà nước với các nhà nước khác, dân tộc khác: phòng thủ đất nước chống giặc ngoại xâm, thiết lập mối bang giao với các nước khác, dân tộc khác.

Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực hiện chức năng đối ngoại phải căn cứ vào tình hình thực hiện chức năng đối nội. Đồng thời kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ đến chức năng đối nội.

– Để thực các chức năng nhà nước phải dựa vào pháp luật thông qua 3 hình thức chính là:

+ Xây dựng pháp luật.

+ Tổ chức thực hiện pháp luật.

+ Bảo vệ pháp luật.

Các phương pháp hoạt động: tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi nước mà kết hợp việc sử dụng 2 phương pháp sau đây:

+ Phương pháp giáo dục: đây là phương pháp cơ bản dùng trong nhà nước còn phương pháp cưỡng chế đc sử dụng kết hợp thêm trên cơ sở giáo dục thuyết phục.

+ Phương pháp cưỡng chế: là phương pháp đc sử dụng rộng rãi trong các nhà nước bóc lột.

– Căn cứ vào yếu tố pháp lý, chức năng nhà nước được chia làm 3 loại: chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp.

– Căn cứ vào vai trò của nhà nước phân thành chức năng giai cấp ( bảo vệ giai cấp thống trị), chức năng xã hội.

1.2. Các biểu hiện của chức năng nhà nước đương đại 1.2.1. Chức năng xã hội của nhà nước đương đại

Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, nhà nước tiếp cận dưới góc độ triết học có hai chức năng là chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Chức năng giai cấp là chức năng bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền. Chức năng xã hội là chức năng đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Là những nhà duy vật biện chứng nên trong khi nhấn mạnh chức năng giai cấp của nhà nước, Mác và Ăngghen không hề coi nhẹ chức năng xã hội của nhà nước.

Theo đó, xét từ cội nguồn quyền lực, nhà nước là một công quyền “nảy sinh từ nhu cầu phải kiềm chế những sự đối lập giai cấp”,”có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”; là một bộ máy quản lý xã hội, có chức năng bảo đảm lợi ích chung của cả cộng đồng, xã hội. Những nhiệm vụ đó của nhà nước thuộc phạm vi chức năng xã hội – chức năng yêu cầu nhà nước phải thực hiện những nhiệm vụ vì sự tồn tại của cả xã hội.

Chức năng xã hội của nhà nước là tất yếu, khách quan, mức độ thực hiện chức năng này phụ thuộc vào tính tiến bộ hay phản động của giai cấp cầm quyền. “Các giai cấp thống trị ở thời điểm phát triển đi lên của mình, đã thực hiện chức năng xã hội hoàn toàn xác định và chính nhờ điều đó họ mới trở thành giai cấp thống trị” . Ngược lại, các giai cấp cầm quyền khi trở nên lỗi thời, phản động thì thường quá coi trọng chức năng giai cấp, coi nhẹ chức năng xã hội, không quan tâm đến đời sống của người dân, đẩy người dân đến cảnh khốn cùng, đó là thời điểm báo hiệu địa vị thống trị bị lung lay và sắp sụp đổ, bởi “Sự thống trị giai cấp chỉ có thể tồn tại với điều kiện là nó đảm bảo cho được những người bị áp bức không bị nghèo túng đến cùng cực”. Khi “những người bị áp bức nghèo túng đến cùng cực” thì họ sẽ nổi dậy đấu tranh nhằm lật đổ nhà nước hiện tồn, thiết lập một nhà nước mới, có thể thực hiện chức năng xã hội tốt hơn.

Từ đó có thể thấy, thực hiện tốt chức năng xã hội có vai trò vô cùng quan trọng trong việc củng cố địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền, của lực lượng cầm quyền. Chính chức năng xã hội là cơ sở, điều kiện và phương thức thực hiện chức năng giai cấp như C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào còn thực hiện chức năng xã hội đó của nó”.

Chức năng xã hội của nhà nước thể hiện ở hai nhóm nhiệm vụ cụ thể sau:

Một là, nhà nước phải chăm lo những công việc chung của toàn xã hội, tất cả các giai cấp trong xã hội đều được hưởng lợi khi nhà nước thực hiện những công việc đó, ví dụ như: nhà nước bảo đảm trật tự an toàn xã hội; chống ô nhiễm môi trường, sinh thái; phòng chống lây lan dịch bệnh; xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng…

Hai là, nhà nước phải thỏa mãn ở mức độ nào đó nhu cầu của các giai tầng khác trong xã hội, tức là phải thực hiện những chính sách đem lại lợi ích cho các giai tầng bị trị ở mức độ nhất định, dù cho những chính sách đó có thể ảnh hưởng đến lợi ích trước mắt của giai cấp cầm quyền. Ví dụ như nhà nước phong kiến giảm tô, giảm thuế, mở kho lương cứu đói cho nông dân; nhà nước tư sản thực hiện chính sách “tăng lương giảm giờ làm” đối với giai cấp công nhân… Như vậy, chức năng xã hội là đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng của tất cả các thành phần trong xã hội ở một mức độ nhất định nào đó.

Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác về chức năng xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo Nhà nước ta đặc biệt coi trọng việc thực hiện chức năng xã hội. Người nêu rõ: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân” và “Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có lỗi”.

1.2.2. Chức năng giai cấp của nhà nước đương đại

Nhà nước là một bộ phận của thượng tầng kiến trúc xã hội, nó là sản phẩm của một chế độ kinh tế – xã hội nhất định. Sự phát triển của hạ long cơ sở quyết định sự phát triển của nhà nước. Tuy nhiên, những sự biến đổi của nhà nước không phải chỉ phụ thuộc vào những biến đổi trong cơ sở kinh tế của xã hội. Các điều kiện và yếu tố như đối sánh giai cấp mức độ gay gắt của những mâu thuẫn xã hội, các đảng phái chính trị, các trào lưu chính trị pháp lý… đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà nước. Đồng thời, nhà nước luôn tác động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của sản xuất xã hội cũng như đến các hiện tượng xã hội khác.

Trong xã hội có giai cấp, để bảo vệ và thực hiện những lợi ích của mình, ngoài nhà nước ra, giai cấp thống trị còn thiết lập nhiều tổ chức chính trị xã hội khác nữa trong đó đáng chú ý nhất là các đảng phái chính trị. So với các tổ chức chính trị xã hội đó, nhà nước có một vai trò đặc biệt, nó nằm ở vị trí trung tâm giữa các tổ chức chính trị xã hội, bởi vì chỉ nhà nước mới có các cơ quan đặc biệt cùng với các phương tiện vật chất kèm theo như quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tu… cho nên nó có thể tác động một cách mạnh mẽ và toàn diện đến đời sống xã hội. Sự tác động của nhà nước đến quá trình phát triển của xã hội được thực hiện thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, chính sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của giai cấp cầm quyền.

Các chủ trương chính sách của nhà nước bao giờ cũng thể hiện một cách trực tiếp lợi ích kinh tế, chính trị của các giai cấp. Chẳng hạn, chính sách của nhà nước tư sản luôn luôn xuất phát từ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất tư bản chủ nghĩa, phản ánh và bảo vệ các lợi ích chung của giai cấp tư sản; chính sách của nhà nước xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất luôn phản ánh và bảo vệ lợi ích chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện những lợi ích cơ bản của giai cấp cho nên sự tham gia của nhà nước vào việc xác định nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, xác định phương hướng, hình thức và nội dung hoạt động của nhà nước là yếu tố quan trọng trong chính sách của nhà nước.

Chức Năng Của Thận Là Gì? Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Thận

Chúng ta ai cũng biết rằng thận là cơ quan đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng để duy trì sự sống cho cơ thể. Vậy thận có chức năng gì và những yếu tố làm ảnh hưởng đến chức năng của thận mà bạn cần lưu ý

Thận là một cặp cơ quan hình hạt đậu có trong tất cả các động vật có xương sống. Nhìn chung thận có chức năng loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể để duy trì mức điện giải cân bằng và điều hòa huyết áp

Thận thực hiện vai trò loại bỏ một số chất thải ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Hai hợp chất chính mà thận lọc đó là:

Ure: chất này tạo ra từ sự phân hủy protein

Axit uric: chất này có được từ sự phân hủy axit nucleic

Tái hấp thu các chất dinh dưỡng

Thận không những bài tiết chất thải mà một chức năng của thận khá quan trọng khác là tái hấp thu chất dinh dưỡng và duy trì cân bằng độ pH. Thận tái hấp thu các chất dinh dưỡng từ máu và vận chuyển chúng đến nơi có thể hỗ trợ tốt nhất cho sức khỏe. Thận cũng tái hấp thu các sản phẩm khác để giúp duy trì cân bằng nội môi

Các sản phẩm được tái hấp thu bao gồm

Ở người, mức pH chấp nhận được là từ 7,38 đến 7,42. Bên dưới ranh giới này, cơ thể rơi vào trạng thái axit hóa và bên trên nó là nhiễm kiềm. Ngoài phạm vi này, protein và enzyme bị phá vỡ và không thể hoạt động được nữa. Trong trường hợp cực đoan, điều này có thể gây tử vong.

Thận và phổi là hai cơ quan giúp giữ độ pH ổn định trong cơ thể con người. Phổi đạt được điều này bằng cách kiểm duyệt nồng độ carbon dioxide. Thận điều chỉnh độ pH thông qua hai quá trình:

Tái hấp thu và tái tạo bicarbonate từ nước tiểu: bicarbonate giúp trung hòa axit. Thận có thể giữ nó nếu độ pH chấp nhận được hoặc giải phóng nó nếu nồng độ axit tăng.

Bài tiết các ion hydro và axit cố định: Axit cố định hoặc không bay hơi là bất kỳ axit nào không tạo ra do carbon dioxide. Chúng là kết quả của sự chuyển hóa không hoàn toàn của carbohydrate, chất béo và protein. Chúng bao gồm axit lactic, axit sulfuric và axit photphoric.

Độ thẩm thấu là thước đo cân bằng nước điện giải của cơ thể hoặc tỷ lệ giữa chất lỏng và khoáng chất trong cơ thể. Mất nước là nguyên nhân chính gây mất cân bằng điện giải. Nếu độ thẩm thấu tăng trong huyết tương, vùng dưới đồi trong não sẽ phản ứng bằng cách gửi một thông điệp đến tuyến yên. Điều này dẫn đến giải phóng hormon chống bài niệu (ADH).

Đáp ứng với ADH, thận thực hiện một số thay đổi, bao gồm:

Tăng nồng độ nước tiểu

Tăng tái hấp thu nước

Mở lại các phần của ống thu thập mà nước thường không thể xâm nhập, cho phép nước quay trở lại cơ thể

Giữ lại urê trong tủy thận chứ không phải bài tiết nó, vì nó hút vào

Thận điều chỉnh huyết áp khi cần thiết, nhưng chúng chịu trách nhiệm điều chỉnh chậm hơn. Thận điều chỉnh áp lực dài hạn trong các động mạch bằng cách gây ra những thay đổi trong chất lỏng bên ngoài tế bào. Thuật ngữ y tế cho chất lỏng này là dịch ngoại bào.

Bất cứ điều gì làm thay đổi huyết áp đều có thể làm hỏng thận theo thời gian, bao gồm tiêu thụ quá nhiều rượu, hút thuốc và béo phì.

Chức năng bài tiết các hợp chất hoạt động của thận

Erythropoietin: chất này kiểm soát hồng cầu hoặc sản xuất các tế bào hồng cầu. Gan cũng sản xuất erythropoietin, nhưng thận là cơ quan sản xuất chính ra chất này

Renin: chất này giúp quản lý sự mở rộng của các động mạch và thể tích huyết tương, bạch huyết và dịch kẽ. Bạch huyết là một chất lỏng có chứa các tế bào bạch cầu, hỗ trợ hoạt động miễn dịch và dịch kẽ là thành phần chính của dịch ngoại bào.

Calcitriol: Đây là chất chuyển hóa có hoạt tính nội tiết tố của vitamin D. Nó làm tăng cả lượng canxi mà ruột có thể hấp thụ và tái hấp thu phosphate ở thận.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của thận

Bệnh tiểu đường là nguyên nhân số 1 của bệnh thận. Bệnh tiểu đường là căn bệnh khiến cơ thể bạn gặp khó khăn trong việc tạo hoặc sử dụng insulin. Insulin là một loại hormone (một chất hóa học mà cơ thể bạn tạo ra) giúp cơ thể bạn biến đường bạn ăn thành năng lượng. Khi cơ thể bạn không sử dụng insulin đúng cách, quá nhiều đường sẽ tồn tại trong máu, dẫn đến bệnh thận mãn tính theo thời gian

Huyết áp cao là nguyên nhân số 2 của chức năng thận suy yếu. Huyết áp cao có nghĩa là tim của bạn đang làm việc quá sức để bơm máu. Khi máu chảy quá mạnh qua các mạch máu nhỏ trong thận của bạn, điều này có thể làm tổn thương những mạch nhỏ này. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính.

Chức năng của thận yếu dần đi qua năm tháng. Những người từ 60 tuổi trở đi sẽ mất dần chức năng thận. Họ dễ bị các bệnh về thận hơn vì tiểu đường và huyết áp cao

Bệnh tim là khi tim bạn không hoạt động tốt như bình thường. Điều này làm cho thận khó khăn hơn khi thực hiện chức năng. Nếu thận của bạn làm việc quá sức, chúng có thể bị tổn thương

Bị béo phì khiến bạn có nguy cơ cao hơn bị hai nguyên nhân lớn nhất gây ra bệnh thận: tiểu đường và huyết áp cao. Điều này có nghĩa là béo phì cũng khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh thận cao hơn.

Hút thuốc có thể gây ra huyết áp cao, là nguyên nhân lớn thứ hai của bệnh thận. Hút thuốc cũng gây tắc nghẽn trong cơ thể bạn. Khi một mạch máu bị chặn, thận của bạn không thể có được lưu lượng máu mà chúng cần, và điều này có thể gây ra thiệt hại, có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Tổ Chức, Thực Hiện Và Kiểm Soát Hoạch Định

Trong công tác hoạch định vai trò của người lãnh đạo là hết sức quan trọng. Họ có những vai trò chủ yếu sau:

– Sáng lập

– Quyết định

– Chỉ đạo và lãnh đạo

– Tổ chức

– Cổ vũ

– Động viên

– Kiểm soát

Những yêu cầu cơ bản đối với những người lãnh đạo trong công tác hoạch định là:

– Làm việc có khoa học, có nguyên tắc và có kế hoạch

– Quyết đoán

– Dám chịu trách nhiệm

– Có khả năng nhìn xa trông rộng

– Có năng lực

– Đoàn kết, động viên và khơi dậy được trí tuệ, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ nhân viên

– Biết lắng nghe ý kiến của người khác

– Có bản lĩnh, kiến thức vững vàng, chuyên môn và nghiệp vụ hoạch định

(b) Cán bộ tham mưu

Không có một nhà lãnh đạo nào am hiểu hết mọi vấn đề trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Mọi quyết định về hoạch định thật sự có cơ sở khoa học khi nó khách quan, toàn diện. Như vậy có nghĩa là công tác hoạch định càng quan trọng thì vai trò tham mưu giúp việc của những cá nhân và bộ phận tham mưu giúp việc càng trở thành cấp thiết.

2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật

Cách mạng khoa học kỹ thuật là một yếu tố thúc đẩy phát triển xã hội rất mạnh trong thời đại hiện nay. Thật hiếm có một lĩnh vực nào trong xã hội loài người lại không chịu sự tác động của yếu tố này. Trong lĩnh vực hoạch định cũng vậy, tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tiến trình tổ chức hoạch định ở mọi tổ chức. Với sự tiến bộ vượt bậc của điện tử, tin học và truyền thông, có thể nói không có lĩnh vực hoạch định nào mà không chịu ảnh hưởng của những yếu tố phát triển như vũ bão này. Không chỉ có vậy tiến bộ khoa học kỹ thuật còn làm thay đổi tận gốc rễ các quá trình tổ chức và thực hiện công tác hoạch định. Nghiên cứu và tìm ra phương pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật để hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạch định là một trong những nhiệm vụ quan trọng ở mọi tổ chức trong giai đoạn hiện nay.

3. Yếu tố cơ sở vật chất

Trong công tác hoạch định, thiếu những trang thiết bị về cơ sở vật chất người ta không thể tổ chức, soạn thảo, thực hiện và kiểm soát hoạch định có hiệu quả. Một trong những con đường hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác hoạch định đó là hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật của nó.

4. Yếu tố tổ chức quản lý

Chất lượng và hiệu quả của công tác hoạch định phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức và quản lý của chính các công tác về soạn thảo, tổ chức và thực hiện các kế hoạch đã được đề ra. Để hoàn thiện những công tác này, thì cần thiết là trong mỗi tổ chức phải xây dựng được cho mình một bộ máy tổ chức hoạch định mạnh và một đội ngũ nhân viên có đủ năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cần thiết.

5. Yếu tố môi trường

Nếu coi hoạch định là một hệ thống thì những yếu tố nằm ngoài hệ thống này là các yếu tố môi trường (tài chính, marketing, kế toán, nhân sự, xã hội, văn hóa, pháp luật, thiên nhiên v.v…) Tuy các yếu tố này không nằm trong hệ thống hoạch định (theo một nghĩa tương đối) nhưng chúng có những ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình tổ chức, thực hiện và kiểm soát của công tác hoạch định. Chính vì vậy cần phải phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và đề ra những biện pháp thích hợp để cải tạo và thích nghi với chúng sao cho có hiệu quả nhất trong các công tác về hoạch định.

Yeu to anh huong den cong cua co

,

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Nội Dung Của Pháp Luật Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của pháp luật Việt Nam. Bài tập học kỳ môn Lý luận nhà nước và pháp luật 9 điểm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của pháp luật Việt Nam. Bài tập học kỳ môn Lý luận nhà nước và pháp luật 9 điểm.

Đặc trưng cho mỗi nhà nước chính là pháp luật, pháp luật là thước đo của hành vi được thực hiện bằng con đường nhà nước và mang tính quyền lực nhà nước. Ở Việt Nam, khi tiến hành cách mạng nhân dân ta đã xóa bỏ pháp luật thực dân, phong kiến, cùng với việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã từng bước xây dựng hệ thống pháp luật mới phù hợp với tình hình và điều kiện của đất nước. Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn phát triển và hoàn thiện cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có bước phát triển nhảy vọt cả về lượng và chất, từng bước đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Xét thấy vị trí và vai trò vô cùng quan trọng của pháp luật đối với nhà nước, em xin được chọn đề bài “Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của pháp luật Việt Nam hiện nay” để phân tích, nghiên cứu, đồng thời cũng làm kết quả đánh giá cho quá trình học tập vừa qua.

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. Nội dung của pháp luật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có thể thấy sự ảnh hưởng rõ rệt nhất từ các yếu tố:

Đường lối chính sách của Đảng định ra mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong một giai đoạn nhất định, định ra những phương pháp cách thức cơ bản để có thể thực hiện những mục tiêu và phương hướng đó. Những mục tiêu, phương hướng, phương pháp và cách thức đó sẽ được nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện trong thực tế. Vì thế đường lối chính sách của Đảng là một trong những yếu tố có sức ảnh hưởng lớn nhất đến nội dung của pháp luật. Nội dung các quy định trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật, từ hiến pháp, luật cho đến các văn bản dưới luật đều phải phù hợp, không được trái với đường lối, chính sách của Đảng.

Ở nước ta, Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo đất nước thông qua các nghị quyết, các quyết sách chiến lược của Đảng. Pháp luật được thể chế hóa từ những nghị quyết của Đảng để lãnh đạo đất nước trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội…Những năm qua, nhìn chung có thể thấy hệ thống pháp luật phản ánh khá trung thành và toàn diện đường lối chính sách của Đảng. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại một số quyết định của pháp luật không hoàn toàn phù hợp với quan điểm, đường lối chính sách của Đảng qua các nghị quyết chỉ thị gây ra một số hạn chế nhất định.