Top 11 # Xem Nhiều Nhất Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng

Trong lĩnh vực phần mềm khái niệm “yêu cầu” là một trong những điều thường xuyên được nhắc đến. Trong đó, yêu cầu chức năng (functional) và yêu cầu phi chức năng (non-functional) là một trong những điều quan trọng nhất.

Khái niệm yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ sẽ rất dễ dàng nhầm lẫn.

Nếu có một điều mà bất kì một phần mềm hoặc dự án nào cũng phải có nếu không muốn thất bại. Đó không thể là gì khác ngoài yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng.

Để đạt được sự thành công của phần mềm, hay dự án, đòi hỏi cả người dùng lẫn người lập trình đều phải hiểu được nó. Đây chính là lúc cần đến các yêu cầu để đảm bảo sự cần bằng từ hai bên.

1. Định nghĩa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Tuy nhiên, điều gì thực sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng? Điều đó không có gì phức tạp, khi mà bạn hiểu được sự khác nhau thì mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng.

1.1 Yêu cầu chức năng ( functional ) là gì?

Yêu cầu chức năng được định nghĩa là sự mô tả của chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống.

Thông thường, yêu cầu chức năng sẽ chỉ ra một hành vi hoặc một chức năng. Ví dụ phần mềm hay hệ thống phải có chức năng:

Hiển thị tên, kích thước, khoảng trống có sẵn và định dạng của một ổ đĩa flash được kết nối với cổng USB. Chức năng thêm khách hàng hay in hóa đơn.

Ví dụ: Yêu cầu chức năng của hộp sữa carton là có thể tích 400ml

Một vài yêu cầu chức năng phổ biến như là:

Nguyên tắc kinh doanh

Các giao dịch đúng, những sự điều chỉnh và hủy bỏ

Chức năng hành chính

Xác thực

Phần quyền

Theo dõi kiểm toán

Giao diện bên ngoài

Yêu cầu chứng chỉ

Yêu cầu báo cáo

Lịch sử dữ liệu

Yêu cầu pháp lí và quy định

1.2 Yêu cầu phi chức năng (Non-Functional) là gì?

Vậy còn Yêu cầu phi chức năng? Chúng là gì? Và chúng khác gì? Có thể nói một cách đơn giản rằng yêu cầu phi chức năng chỉ ra những quy định về tính chất và ràng buộc cho phần mềm hay hệ thống.

Yêu cầu phi chức năng bao gồm tất cả những yêu cầu mà yêu cầu chức năng không có. Chúng chỉ ra những tiêu chí để đánh giá hoạt động của hệ thống thay vì hành vi. Ví dụ:

Thay đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nên được cập nhật cho tất cả người dùng sử dụng hệ thống trong 2 giây.

Ví dụ: Yêu cầu phi chức năng của nón bảo hộ là chịu được sức ép 10,000PSI

Một vài yêu cầu phi chức năng phổ biến như:

Hiệu suất ví dụ như thời gian phản hồi, thông lượng, dùng trong việc gì, thể tích tĩnh

Khả năng mở rộng

Sức chứa

Độ khả dụng

Độ tin cậy

Khả năng phục hồi

Khả năng bảo trì

Dịch vụ có sẵn

An ninh

Quy định

Khả năng quản lí

Môi trường

Toàn vẹn dữ liệu

Khả năng sử dụng

Khả năng tương tác

Như đã nói ở trên, yêu cầu phi chức năng chỉ ra những đặc tính chất lượng hay các thuộc tính chất lượng.

Tầm quan trọng của yêu cầu phi chức năng là không thể xem thường. Có một cách chắc chắn để đảm bảo các yêu cầu phi chức năng không bị bỏ sót đó là sử dụng các nhóm yêu cầu phi chức năng.

2. Sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Như vậy, có thể thấy sự khác nhau rất rõ ràng giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng. Trong đó:

Yêu cầu chức năng: mô tả chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống

Yêu cầu phi chức năng: mô tả những ràng buộc và tính chất của phần mềm hay hệ thống

Vì vậy, trong thực tế yêu cầu phi chức năng sẽ được đánh giá là có phần quan trọng hơn. Nếu không thỏa mãn được các yêu cầu này thì phần mềm hoặc hệ thống sẽ không thể đưa vào sử dụng.

Hiện nay, các khái niệm về yêu cầu đôi lúc gặp phải những khó khăn nhất định về rào cản ngôn ngữ. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng chính xác nhu cầu phần mềm hay hệ thống đòi hỏi những yêu cầu phải thực sự rõ ràng.

Bài viết có sử dụng những phần dịch tiếng Việt để giúp bạn đọc có được cái nhìn trực quan nhất. Mong rằng những kiến thức trên sẽ hữu ích với các bạn, nếu có bất kì câu hỏi nào hãy để lại bên dưới bài viết này.

CÁC KHOÁ HỌC BUSINESS ANALYST chúng tôi DÀNH CHO BẠN

Khoá học Online:

Khoá học Offline:

Tại Tp.HCM:

Tại Hà Nội:

Tham khảo lịch khai giảng TẤT CẢ các khóa học mới nhất.

– Biên tập nội dung BAC –

Hỏi: Yêu Cầu Phi Chức Năng Chung Cho Các Hệ Thống Thông Tin Cung Cấp Dịch Vụ Công Trực Tuyến Gồm Những Chức Năng Gì?

Trả lời: Ngày 06/5/2013, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành văn bản số 1276/BTTTT-ƯDCNTT gửi các đơn vị chuyên trách về CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn về các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong hướng dẫn nêu rõ Phạm vi áp dụng là Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, nhằm hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc: Xây dựng yêu cầu phi chức năng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xây dựng bộ tiêu chí dùng để đánh giá về sự đáp ứng của các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với yêu cầu đặt ra trước khi nghiệm thu và tiếp nhận hệ thống. Đối tượng áp dụng gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức khác có nhu cầu có thể tham khảo, áp dụng.

Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến cần đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, và xác định mối quan hệ tương tác giữa người sử dụng và hệ thống được phân loại thành hai nhóm:

1. Các yêu cầu chức năng là các chức năng tối thiểu mà hệ thống cần có nhằm đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng tham gia vào việc quản lý, vận hành, duy trì, thực hiện nghiệp vụ bên trong, sử dụng dịch vụ cung cấp ra bên ngoài của hệ thống;

2. Các yêu cầu phi chức năng là những ràng buộc và điều kiện đối với các yêu cầu chức năng của hệ thống như: ràng buộc về thời gian, ràng buộc về hiệu năng, các tiêu chuẩn được sử dụng… Những yêu cầu này ảnh hưởng đến chất lượng, khả năng sử dụng của hệ thống và có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người sử dụng, do đó, quyết định sự thành công của hệ thống. Các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, gồm 7 chức năng cơ bản, đó là:

(1) Hiệu năng hoạt động: Yêu cầu về thời gian; Tài nguyên sử dụng; Công suất tối đa;

(2) Tương thích: Cùng tồn tại; Tương tác liên thông;

(3) Tính khả dụng: là mức độ sử dụng được và làm hài lòng người sử dụng như: Phù hợp với nhu cầu; Dễ dàng học cách sử dụng; Giao diện người sử dụng; Khả năng truy cập, khai thác;

(4) Tính tin cậy: Trưởng thành; Sẵn sàng; Khả năng chịu lỗi; Khả năng phục hồi; Thời gian giữa các lần xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động của hệ thống;

(5) An toàn thông tin: Bảo mật; Toàn vẹn; Xác thực.

(6) Duy trì được là Phân tích được; Hiệu chỉnh được và Khả chuyển là Mức độ hiệu suất và hiệu quả của việc dịch chuyển một hệ thống từ một nền tảng phần cứng, phần mềm, hệ điều hành từ môi trường sử dụng này sang môi trường sử dụng khác; hỗ trợ khả năng dịch chuyển từ nền tảng chạy trên Unix sang nền tảng chạy trên Windows Server một cách dễ dàng, không phát sinh thêm chi phí hoặc kinh phí không đáng kể; Thích ứng: là hỗ trợ và sử dụng các trình duyệt thông dụng hiện nay như Micrsoft Internet Explorer, Google Crome, Mozila Firefox…; Cài đặt được; Vận hành; khai thác; Khả năng thay thế được là mức độ một sản phẩm phần mềm của hệ thống có thể được thay thế bởi một sản phẩm phần mềm khác có cùng mục đích sử dụng trong cùng một môi trường.

Chi tiết tải bản mềm Công văn hướng dẫn từ trang thông tin điện tử: http://www.aita.gov.vn.

Kiểm Thử Phi Chức Năng

1. Kiểm thử phi chức năng (Non-Functional Testing) là gì?

Kiểm thử phi chức năng được định nghĩa là một loại kiểm thử Phần mềm để kiểm thử các khía cạnh phi chức năng (hiệu suất, khả năng sử dụng, độ tin cậy, v.v.) của ứng dụng phần mềm. Nó được thiết kế để kiểm thử mức độ sẵn sàng của một hệ thống theo các tham số phi chức năng mà không được giải quyết bằng kiểm thử chức năng.

Một ví dụ về Kiểm thử phi chức năng là kiểm thử xem có bao nhiêu người có thể đăng nhập đồng thời vào một phần mềm.

Kiểm thử phi chức năng cũng quan trọng không kém như kiểm thử chức năng và ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

2. Mục tiêu của kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử phi chức năng sẽ tăng khả năng sử dụng, hiệu quả, khả năng bảo trì và tính di động của sản phẩm.

Tối ưu hóa cách cài đặt sản phẩm, thiết lập, thực thi, quản lý và giám sát.

Thu thập và xây dựng các thước đo và số liệu phục vụ cho nghiên cứu và phát triển nội bộ.

Cải thiện và nâng cao kiến ​​thức về khả năng và công nghệ sản phẩm đang sử dụng.

3. Đặc điểm của Kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử phi chức năng không thể đo lường, vì vậy không có chỗ cho đặc tính chủ quan như tốt, tốt hơn, tốt nhất, v.v.

Các con số chính xác không thể được biết khi bắt đầu quy trình

Các yêu cầu quan trọng được ưu tiên

Đảm bảo rằng các thuộc tính chất lượng được xác định chính xác trong Kỹ thuật phần mềm.

4. Các tham số trong Kiểm thử phi chức năng

1) Bảo mật

Tham số xác định cách hệ thống được bảo vệ an toàn trước các cuộc tấn công có chủ ý và đột ngột từ các nguồn bên trong và bên ngoài. Điều này được kiểm thử thông qua Kiểm thử bảo mật.

2) Độ tin cậy

Mức độ mà bất kỳ hệ thống phần mềm nào liên tục thực hiện các chức năng được chỉ định mà không gặp sự cố. Điều này được kiểm thử bởi Kiểm thử độ tin cậy

3) Khả năng phục hồi

Xác minh rằng hệ thống phần mềm tiếp tục hoạt động và tự phục hồi trong trường hợp lỗi hệ thống. Điều này được kiểm tra bằng kiểm thử phục hồi

4) Khả dụng

Xác định mức độ mà người dùng có thể phụ thuộc vào hệ thống trong quá trình hoạt động. Điều này được kiểm thử bằng Kiểm thử tính ổn định.

5) Khả năng sử dụng

Người dùng có thể dễ dàng học hỏi, vận hành, chuẩn bị đầu vào và đầu ra thông qua tương tác với hệ thống. Điều này được kiểm thử bởi Kiểm thử khả năng sử dụng

6) Khả năng mở rộng

Thuật ngữ này đề cập đến mức độ mà bất kỳ ứng dụng phần mềm nào cũng có thể mở rộng khả năng xử lý của nó để đáp ứng nhu cầu gia tăng. Điều này được kiểm thử bằng khả năng mở rộng

7) Khả năng tương tác

Tham số phi chức năng này kiểm thử giao diện hệ thống phần mềm với các hệ thống phần mềm khác. Điều này được kiểm thử bởi Kiểm thử khả năng tương tác

8) Hiệu quả

Mức độ mà bất kỳ hệ thống phần mềm nào cũng có thể xử lý dung lượng, số lượng và thời gian phản hồi.

9) Linh hoạt

Thuật ngữ này đề cập đến ứng dụng có thể hoạt động dễ dàng trong các cấu hình phần cứng và phần mềm khác nhau. Giống như RAM tối thiểu, yêu cầu CPU.

10) Tính di động

Tính di động của phần mềm để chuyển từ môi trường phần cứng hoặc phần mềm hiện tại của nó.

11) Tái sử dụng

Đề cập đến một phần của hệ thống phần mềm có thể được chuyển đổi để sử dụng trong một ứng dụng khác.

5. Các loại kiểm thử phần mềm

Nói chung, có ba loại kiểm thử:

Trong các loại kiểm thử này, bạn có nhiều Cấp độ KIỂM THỬ, nhưng thông thường, chúng ta gọi là Loại kiểm thử. Bạn có thể tìm thấy một số khác biệt của phân loại trên qua các cuốn sách và tài liệu tham khảo khác nhau.

Danh sách trên không đầy đủ vì có hơn 100 loại kiểm thử. Không cần phải lo lắng, bạn sẽ dần dần tìm hiểu tất cả các loại kiểm thử trong tương lai, khi bạn xác định lâu dài với nghề kiểm thử. Ngoài ra, lưu ý rằng không phải tất cả các loại kiểm thử đều áp dụng cho tất cả các dự án mà phụ thuộc vào tính chất và phạm vi của dự án.

6. Các loại kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử hiệu suất – Performance Testing

Kiểm thử tải – Load Testing

Kiểm thử chuyển đổi dự phòng – Failover Testing

Kiểm thử bảo mật – Security Testing

Kiểm thử khả năng tương thích – Compatibility Testing

Kiểm thử khả năng sử dụng – Usability Testing

Kiểm thử về áp lực – Stress Testing

Kiểm thử bảo trì – Maintainability Testing

Kiểm thử khả năng mở rộng – Scalability Testing

Kiểm thử khối lượng – Volume Testing

Kiểm thử bảo mật – Security Testing

Kiểm thử phục hồi – Disaster Recovery Testing

Kiểm thử tuân thủ – Compliance Testing

Kiểm thử tính di động – Portability Testing

Kiểm thử tính hiệu quả – Efficiency Testing

Kiểm thử độ tin cậy – Reliability Testing

Kiểm thử đường cơ sở – Baseline Testing

Kiểm thử độ bền – Endurance Testing

Kiểm thử tài liệu – Documentation Testing

Kiểm thử khôi phục – Recovery Testing

Kiểm thử quốc tế hóa – Internationalization Testing

Kiểm thử nội địa hóa – Localization Testing

7. Ví dụ test cases Kiểm thử phi chức năng

1

Thời gian tải ứng dụng không được quá 5 giây, tối đa 1000 người dùng truy cập cùng lúc

Kiểm thử hiệu suất

2

Phần mềm nên được cài đặt trên tất cả các phiên bản Windows và Mac

Kiểm thử khả năng tương thích

3

Tất cả các hình ảnh trên trang web nên có thẻ alt

Kiểm thử khả năng tiếp cận

Kiểm Thử Phi Chức Năng Là Gì?

Testing được chia thành 2 loại:

Kiểm thử chức năng

Kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử chức năng là gì?

Kiểm thử chức năng, như tên cho thấy, là xác nhận tất cả các chức năng của hệ thống. Nó đánh giá ứng dụng và xác nhận liệu ứng dụng có đang hoạt động theo yêu cầu hay không.

Các loại Kiểm thử chức năng bao gồm:

Kiểm thử đơn vị (Unit Testing)

Kiểm thử khói (Smoke Testing – check nhanh xem hệ thống có khởi động được hay không)

Kiểm thử độ tỉnh táo (Sanity Testing – check nhanh xem sau khi sửa đổi thì function có hoạt động như mong muốn hay không)

Kiểm thử giao diện (Interface Testing)

Kiểm thử tích hợp (Integration Testing)

Kiểm thử hệ thống (Systems Testing)

Kiểm thử hồi quy (Regression Testing)

Kiểm thử chấp nhận (Acceptance testing)

Kiểm thử phi chức năng là gì?

Ứng dụng làm việc trong điều kiện bình thường như thế nào?

Ứng dụng hành xử như thế nào khi quá nhiều người dùng đăng nhập đồng thời?

Ứng dụng có thể chịu được tải lớn không?

Ứng dụng bảo mật tới mức nào?

Ứng dụng có thể phục hồi từ bất kì sự cố nào hay không?

Ứng dụng có thể hành xử đồng nhất trong nhiều môi trường hay OS khác nhau không?

Đưa ứng dụng lên hệ thống khác nhau có dễ dàng không?

Tài liệu/Hướng dẫn sử dụng được cung cấp kèm ứng dụng có dễ hiểu hay không?

2. Kiểm thử tải lượng: Đánh giá xem liệu hiệu suất của hệ thống có được như mong đợi trong điều kiện bình thường và điều kiện thử nghiệm hay không. Những điểm mấu chốt là:

3. Kiểm thử áp lực: Đánh giá xem liệu hiệu suất của hệ thống có được như mong đợi sử dụng hết tài nguyên hay không. Những điểm mấu chốt là:

Áp dụng một lượng lớn dữ liệu và kiểm tra giới hạn nơi các phần mềm bị lỗi.

Kích thước cơ sở dữ liệu tối đa được tạo ra và nhiều truy vấn của khách hàng vào cơ sở dữ liệu hoặc tạo báo cáo lớn hơn.

Ví dụ: Nếu ứng dụng đang xử lý cơ sở dữ liệu để tạo ra một báo cáo, một bài kiểm thử quy mô sẽ thường là sử dụng một tập kết quả lớn và kiểm tra báo cáo được in một cách chính xác hay không.

5. Kiểm thử tính khả dụng: Xem xét tính dễ sử dụng cho người dùng. Những điểm mấu chốt là:

6. Kiểm thử giao diện người dùng: Đánh giá GUI. Những điểm mấu chốt là:

7. Kiểm thử tính tương thích: Đánh giá xem ứng dụng có tương thích với phần cứng/phần mềm khác mà có cấu hình tối thiểu hoặc tối đa hay không. Những điểm mấu chốt là:

Ngắt điện ở máy khách trong khi ứng dụng đang làm việc.

Con trỏ và khóa trong cơ sở dữ liệu không hợp lệ.

Tiến trình Cơ sở dữ liệu bị hủy bỏ hoặc chấm dứt trước khi hoàn thành.

Con trỏ, các trường và giá trị của Cơ sở dữ liệu bị phá hoại thủ công và trực tiếp từ server.

Ngắt kết nối dây mạng, tắt bật các router và máy chủ mạng.

9. Kiểm tra tính ổn định: Đánh giá và xác nhận rằng phần mềm được cài đặt và tháo gỡ một cách chính xác. Những điểm mấu chốt là:

Xác nhận rằng các thành phần hệ thống được cài đặt đúng trên phần cứng được chỉ định.

Xác nhận có thể điều hướng trên máy tính mới, cập nhật các bản cài đặt hiện có và các phiên bản cũ.

Xác nhận rằng nếu thiếu không gian đĩa thì cũng không xảy ra hành vi khó chấp nhận.

10. Kiểm tra tài liệu: Đánh giá các tài liệu và hướng dẫn sử dụng.

Xác nhận rằng các tài liệu được tuyên bố có sẵn trong sản phẩm.

Xác nhận tất cả những gì hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn cài đặt, file ghi chú, thay đổi cập nhật và trợ giúp trực tuyến đều sẵn sàng.

Kết luận:

Kiểm thử phi chức năng là khía cạnh rất quan trọng của việc đảm bảo chất lượng và giống như Kiểm thử chức năng, Kiểm thử phi chức năng cũng đòi hỏi chiến lược và lập kế hoạch. Chúng ta có thể bao gồm thông tin chi tiết về Kiểm thử phi chức năng trong kế hoạch kiểm thử hoặc có thể viết ra một chiến lược riêng biệt và lên kế hoạch cho nó. Trong cả hai trường hợp, mục tiêu là để có thể bao quát được tất cả các khía cạnh phi chức năng của phần mềm.

All Rights Reserved