Top 7 # Xem Nhiều Nhất Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng Của Hệ Thống Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng

Trong lĩnh vực phần mềm khái niệm “yêu cầu” là một trong những điều thường xuyên được nhắc đến. Trong đó, yêu cầu chức năng (functional) và yêu cầu phi chức năng (non-functional) là một trong những điều quan trọng nhất.

Khái niệm yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ sẽ rất dễ dàng nhầm lẫn.

Nếu có một điều mà bất kì một phần mềm hoặc dự án nào cũng phải có nếu không muốn thất bại. Đó không thể là gì khác ngoài yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng.

Để đạt được sự thành công của phần mềm, hay dự án, đòi hỏi cả người dùng lẫn người lập trình đều phải hiểu được nó. Đây chính là lúc cần đến các yêu cầu để đảm bảo sự cần bằng từ hai bên.

1. Định nghĩa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Tuy nhiên, điều gì thực sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng? Điều đó không có gì phức tạp, khi mà bạn hiểu được sự khác nhau thì mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng.

1.1 Yêu cầu chức năng ( functional ) là gì?

Yêu cầu chức năng được định nghĩa là sự mô tả của chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống.

Thông thường, yêu cầu chức năng sẽ chỉ ra một hành vi hoặc một chức năng. Ví dụ phần mềm hay hệ thống phải có chức năng:

Hiển thị tên, kích thước, khoảng trống có sẵn và định dạng của một ổ đĩa flash được kết nối với cổng USB. Chức năng thêm khách hàng hay in hóa đơn.

Ví dụ: Yêu cầu chức năng của hộp sữa carton là có thể tích 400ml

Một vài yêu cầu chức năng phổ biến như là:

Nguyên tắc kinh doanh

Các giao dịch đúng, những sự điều chỉnh và hủy bỏ

Chức năng hành chính

Xác thực

Phần quyền

Theo dõi kiểm toán

Giao diện bên ngoài

Yêu cầu chứng chỉ

Yêu cầu báo cáo

Lịch sử dữ liệu

Yêu cầu pháp lí và quy định

1.2 Yêu cầu phi chức năng (Non-Functional) là gì?

Vậy còn Yêu cầu phi chức năng? Chúng là gì? Và chúng khác gì? Có thể nói một cách đơn giản rằng yêu cầu phi chức năng chỉ ra những quy định về tính chất và ràng buộc cho phần mềm hay hệ thống.

Yêu cầu phi chức năng bao gồm tất cả những yêu cầu mà yêu cầu chức năng không có. Chúng chỉ ra những tiêu chí để đánh giá hoạt động của hệ thống thay vì hành vi. Ví dụ:

Thay đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nên được cập nhật cho tất cả người dùng sử dụng hệ thống trong 2 giây.

Ví dụ: Yêu cầu phi chức năng của nón bảo hộ là chịu được sức ép 10,000PSI

Một vài yêu cầu phi chức năng phổ biến như:

Hiệu suất ví dụ như thời gian phản hồi, thông lượng, dùng trong việc gì, thể tích tĩnh

Khả năng mở rộng

Sức chứa

Độ khả dụng

Độ tin cậy

Khả năng phục hồi

Khả năng bảo trì

Dịch vụ có sẵn

An ninh

Quy định

Khả năng quản lí

Môi trường

Toàn vẹn dữ liệu

Khả năng sử dụng

Khả năng tương tác

Như đã nói ở trên, yêu cầu phi chức năng chỉ ra những đặc tính chất lượng hay các thuộc tính chất lượng.

Tầm quan trọng của yêu cầu phi chức năng là không thể xem thường. Có một cách chắc chắn để đảm bảo các yêu cầu phi chức năng không bị bỏ sót đó là sử dụng các nhóm yêu cầu phi chức năng.

2. Sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Như vậy, có thể thấy sự khác nhau rất rõ ràng giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng. Trong đó:

Yêu cầu chức năng: mô tả chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống

Yêu cầu phi chức năng: mô tả những ràng buộc và tính chất của phần mềm hay hệ thống

Vì vậy, trong thực tế yêu cầu phi chức năng sẽ được đánh giá là có phần quan trọng hơn. Nếu không thỏa mãn được các yêu cầu này thì phần mềm hoặc hệ thống sẽ không thể đưa vào sử dụng.

Hiện nay, các khái niệm về yêu cầu đôi lúc gặp phải những khó khăn nhất định về rào cản ngôn ngữ. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng chính xác nhu cầu phần mềm hay hệ thống đòi hỏi những yêu cầu phải thực sự rõ ràng.

Bài viết có sử dụng những phần dịch tiếng Việt để giúp bạn đọc có được cái nhìn trực quan nhất. Mong rằng những kiến thức trên sẽ hữu ích với các bạn, nếu có bất kì câu hỏi nào hãy để lại bên dưới bài viết này.

CÁC KHOÁ HỌC BUSINESS ANALYST chúng tôi DÀNH CHO BẠN

Khoá học Online:

Khoá học Offline:

Tại Tp.HCM:

Tại Hà Nội:

Tham khảo lịch khai giảng TẤT CẢ các khóa học mới nhất.

– Biên tập nội dung BAC –

Hỏi: Yêu Cầu Phi Chức Năng Chung Cho Các Hệ Thống Thông Tin Cung Cấp Dịch Vụ Công Trực Tuyến Gồm Những Chức Năng Gì?

Trả lời: Ngày 06/5/2013, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành văn bản số 1276/BTTTT-ƯDCNTT gửi các đơn vị chuyên trách về CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn về các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong hướng dẫn nêu rõ Phạm vi áp dụng là Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, nhằm hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc: Xây dựng yêu cầu phi chức năng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xây dựng bộ tiêu chí dùng để đánh giá về sự đáp ứng của các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với yêu cầu đặt ra trước khi nghiệm thu và tiếp nhận hệ thống. Đối tượng áp dụng gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức khác có nhu cầu có thể tham khảo, áp dụng.

Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến cần đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, và xác định mối quan hệ tương tác giữa người sử dụng và hệ thống được phân loại thành hai nhóm:

1. Các yêu cầu chức năng là các chức năng tối thiểu mà hệ thống cần có nhằm đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng tham gia vào việc quản lý, vận hành, duy trì, thực hiện nghiệp vụ bên trong, sử dụng dịch vụ cung cấp ra bên ngoài của hệ thống;

2. Các yêu cầu phi chức năng là những ràng buộc và điều kiện đối với các yêu cầu chức năng của hệ thống như: ràng buộc về thời gian, ràng buộc về hiệu năng, các tiêu chuẩn được sử dụng… Những yêu cầu này ảnh hưởng đến chất lượng, khả năng sử dụng của hệ thống và có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người sử dụng, do đó, quyết định sự thành công của hệ thống. Các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, gồm 7 chức năng cơ bản, đó là:

(1) Hiệu năng hoạt động: Yêu cầu về thời gian; Tài nguyên sử dụng; Công suất tối đa;

(2) Tương thích: Cùng tồn tại; Tương tác liên thông;

(3) Tính khả dụng: là mức độ sử dụng được và làm hài lòng người sử dụng như: Phù hợp với nhu cầu; Dễ dàng học cách sử dụng; Giao diện người sử dụng; Khả năng truy cập, khai thác;

(4) Tính tin cậy: Trưởng thành; Sẵn sàng; Khả năng chịu lỗi; Khả năng phục hồi; Thời gian giữa các lần xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động của hệ thống;

(5) An toàn thông tin: Bảo mật; Toàn vẹn; Xác thực.

(6) Duy trì được là Phân tích được; Hiệu chỉnh được và Khả chuyển là Mức độ hiệu suất và hiệu quả của việc dịch chuyển một hệ thống từ một nền tảng phần cứng, phần mềm, hệ điều hành từ môi trường sử dụng này sang môi trường sử dụng khác; hỗ trợ khả năng dịch chuyển từ nền tảng chạy trên Unix sang nền tảng chạy trên Windows Server một cách dễ dàng, không phát sinh thêm chi phí hoặc kinh phí không đáng kể; Thích ứng: là hỗ trợ và sử dụng các trình duyệt thông dụng hiện nay như Micrsoft Internet Explorer, Google Crome, Mozila Firefox…; Cài đặt được; Vận hành; khai thác; Khả năng thay thế được là mức độ một sản phẩm phần mềm của hệ thống có thể được thay thế bởi một sản phẩm phần mềm khác có cùng mục đích sử dụng trong cùng một môi trường.

Chi tiết tải bản mềm Công văn hướng dẫn từ trang thông tin điện tử: http://www.aita.gov.vn.

Các Chức Năng Chính Của Hệ Thống

Hệ thống hỗ trợ sao lưu dữ liệu theo ý muốn của người quản trị, đảm bảo độ an toàn cao cho dữ liệu, tránh bị mất dữ liệu khi dữ liệu trên Server bị hỏng hoặc dữ liệu bị mất.

Việc phân quyền sử dụng hệ thống cũng được người quản trị quản lý một các đơn giản nhưng hiệu quả, đảm bảo sự an toàn dữ liệu của hệ thống và của từng cá nhân, khẳng định quyền cũng như trách nhiệm sử dụng hệ thống của từng cá nhân sử dụng hệ thống

Lượng hàng hoá xuất – nhập được quản lý chặt chẽ thông qua các phiếu xuất – nhập hàng, các phiếu này được lưu trong cơ sở dữ liệu của hệ thống và có thể tìm nhanh theo bất kỳ tiêu chí nào của phiếu.

Hệ thống cho phép người sử dụng xuất dữ liệu ra Word, Excel, Access… in phiếu xuất – nhập hàng trực tiếp ngay trên giao diện xem phiếu khi cần thiết.

Thống kê chi tiết các loại hàng hoá trên phiếu như: tên hàng hoá, mã hàng hoá, số lượng xuất – nhập, đơn giá xuất – nhập, ngày xuất- nhập, tên nhà cung cấp hoặc Khách hàng, hình thức thanh toán…

Quá trình lập phiếu xuất – nhập hàng được tự động liên kết với các chức năng khác của hệ thống nhằm đảm bảo tính logic, chuẩn hoá dữ liệu và chính xác dữ liệu trong quá trình kiểm soát nhập hàng.

Chức năng này cho phép người sử dụng quản lý toàn bộ lượng phiếu xuất hoặc phiếu nhập theo quyền truy cập của mình trên hệ thống.

Các phiếu xuất nhập được lưu trữ và quản lý bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập trung hoặc phân tán, đảm bảo độ an toàn cao của dữ liệu hệ thống.

Người sử dụng hệ thống có thể kiểm tra và chỉnh sửa các thông tin trên các phiếu nhập một cách dễ dàng với thao tác đơn giản khi phát hiện có sự sai xót trong quá trình nhập liệu.

Với mỗi , hàng hoá vật tư luôn được chứa trong nhiều kho khác nhau. Do nhu cầu kinh doanh sản xuất, quá trình luân chuyển hàng hoá giữa các kho được diễn ra liên tục như: từ kho sản xuất về kho , mua hàng từ kho của nhà cung cấp về kho của công ty…

Hệ thống cho phép quản lý chặt chẽ quá trình luân chuyển của hàng hoá với độ chính xác tuyệt đối, thao tác thực hiện nhanh, dễ điều khiển, dễ thống kê số lượng hàng hoá luân chuyển.

Theo dõi quá trình luân chuyển của hàng hoá, hiện trang hiện tại của một lô hàng hoặc một đang ở vị trí nào, do bộ phận nào quản lý …

Chức Năng Chính Của Hệ Thống Dms Là Gì ?

I. Những chức năng chính của hệ thống DMS.

1. Chức năng giám sát lộ trình bán hàng.

+ Định vị vị trí nhân viên mọi lúc mọi nơi.

– Phần mềm DMS sẽ giúp cho các nhà quản lý, giám sát bán hàng. Định vị được vị trí nhân viên bán hàng tại thời điểm hiện tại để biết nhân viên đang làm gì?. Ở đâu? Tránh tình trạng trốn việc của các nhân viên bán hàng như hiện nay.

+ Giám sát lộ trình bán hàng của nhân viên.

2. Chức năng của hệ thống DMS quản lý bán hàng.

+ Quản lý nhân viên bán hàng chặt chẽ.

– Sơ đồ nhân viên được tổ chức trên cây đơn vị một cách chi tiết và rõ ràng. Hỗ trợ các tính năng điều chuyển nhân viên, xây dựng tuyến bán hàng cho nhân viên. Cách tính doanh thu cho nhân viên theo các mốc quy định bằng những thao tác đơn giản, tiết kiệm thời gian.

+ Quản lý và chăm sóc khách hàng hiệu quả.

– Hệ thống cập nhật dữ liệu nhanh chóng, xác định vị trí khách hàng trên bản đồ để quản lý và chăm sóc. Phần mềm DMS với các tính năng ưu việt phân chia và quản lý khách hàng theo từng nhóm thuộc tính riêng đặc trưng giúp cho việc tìm kiếm thông tin khách hàng vô cùng đơn giản.

+ Quản lý sản phẩm không giới hạn.

– DMS  sẽ mang đến cho Doanh nghiệp giải pháp quản lý hàng hoá một cách có hệ thống. Thông qua các việc phân chia theo ngành hàng, nhãn hàng, khối lượng. Ngoài ra còn có thêm một số tính năng nâng cao trong việc quản lý theo. Các tiêu chuẩn của riêng Doanh nghiệp như: thành phần, hương vị…

+ Theo dõi quản lý kho hàng hóa.

– Hỗ trợ chủ Doanh nghiệp và kế toán nắm bắt hàng tồn, bổ sung hàng hóa kịp thời, cảnh báo khi số lượng hàng nhập/ xuất vượt mức cho phép của từng mặt hàng. Bên cạnh đó việc điều chỉnh hàng tồn kho giữa các nhà phân phối vô cùng đơn giản và nhanh chóng.

+ Quản lý các chương trình khuyến mãi.

– Giải pháp DMS cung cấp chức năng xây dựng các chương trình khuyến mãi có sẵn trên hệ thống, giúp nhà quản trị điều chỉnh thời gian để thực hiện chương trình, điều chỉnh mức giá khuyến mãi theo ý muốn. Áp dụng nhiều chương trình cùng lúc mà không chồng chéo, sai lệch thông tin.

+ Thiết lập KPI/ Kế hoạch bán hàng.

– Thiết lập kế hoạch bán hàng cho từng đơn vị, cá nhân, phân bổ chỉ tiêu kinh doanh và quản lý kết quả thực hiện cho từng đơn vị, quản lý kế hoạch giúp cho nhà quản trị, giám sát bán hàng và kế toán có thể theo dõi tiến độ thực hiện trong bất cứ thời gian nào.

3. Báo cáo điều hành nhân viên DMS là gì.

+ Báo cáo giám sát.

– Cung cấp các mẫu báo cáo về giám sát phục vụ cho việc theo dõi và đánh giá năng lực và nỗ lực làm việc thực tế của nhân viên

+ Báo cáo doanh số.

– Thay bằng các hình thức thủ công, rườm rà, phức tạp chỉ với các thao tác đơn giản, giải pháp DMS sẽ hỗ trợ xuất ra các mẫu báo cáo doanh thu một cách chính xác nhất, tiết kiệm được thời gian và nhân lực cho Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các mẫu báo cáo doanh thu rất đa dạng và được tính theo từng đối tượng lựa chọn.

+ Báo cáo kho.

– Tính năng báo cáo và quản lý kho giúp cho kế toán quản lý kho hiệu quả hơn, nhằm theo dõi những tác động làm thay đổi tồn kho.

4. Bám sát thị trường cũng là chức năng chính của hệ thống DMS.

+ Cập nhật thông tin tức thời.

Với việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác từ đội ngũ nhân viên bán hàng, theo dõi được đơn hàng, kết quả bán hàng, doanh thu, hàng tồn kho bất kỳ thời điểm nào. Từ đó sẽ giúp cho nhà quản trị có cái nhìn khách quan về sự thay đổi và biến động trên thị trường để đưa ra những định hướng kinh doanh cho Doanh nghiệp một cách chính xác và kịp thời.

+ Nhận phản ánh từ khách hàng nhanh chóng.

Giải pháp DMS có thể tiếp nhận thông tin khách hàng và phản hồi ngay lập tức về cho giám sát, kế toán, nhà quản lý để giải quyết cho khách hàng một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất.