Top 4 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Của Biện Pháp Cải Tạo Đất Phèn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Biện Pháp Cải Tạo Đất Phèn

Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), diện tích đất phèn các loại có đến khoảng 1,5 triệu ha (khoảng 40%), phân bố chủ yếu ở Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu và lác đác ở một số vùng khác. Việc đất bị nhiễm phèn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng, làm cây ngừng sinh trưởng hoặc chết.

Với mục đích cải taọ đất phèn và giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển ổn định, sản lượng, năng suất cao. Công ty CP HC Đất Việt đưa ra giải pháp chống ngộ độc phèn và cải tạo đất phèn đến bà con nông dân.

Giải pháp đối với cây trồng:

– Trước khi gieo trồng cần bón lót phân chuồng, phân có hàm lượng lân cao và bón kết hợp với vôi nhằm cải thiện độ pH của đất và hạ phèn.

– Trên đất phèn nặng, bón 50 – 80kg N/ha, 60 kg P2O5/ha và không bón hoặc bón rất ít kali. Vì K trong đất phèn khá cao, nếu bón thêm K có khả năng tăng độc chất nhôm (Al) gây chết cây hoặc giảm năng suất. Trong đất phèn lượng Ca và Mg rất thiếu, vì thế nên bón thêm phân vôi với liều lượng từ 500-1000kg/ha. – Trên đất phèn nhẹ, lượng phân đạm cần bón cao hơn, phân lân có thể bằng hoặc thấp hơn, nên cung cấp một ít kali. Cụ thể lượng phân bón cho 1 ha như sau: 100 kg N nguyên chất, 30 – 45 kg P2O5, 10 – 15 kg K2O, nên bón bổ sung phân vôi.

– Đồng thời kết hợp nên bón phân chuồng hoai mục và phun phân bón lá có hàm lượng lân cao (siêu lân), phân bón lá có hàm lượng acid humic cao, một phần nuôi dưỡng bộ rễ, một phần giúp lúa giải độc phèn sắt cho bộ rễ.

– Cần đánh rãnh, làm mương để xả phèn khi cần thiết.

Khi cây đang bị ngộ độc phèn, tuyệt đối không được bón phân đạm (urê) và NPK hoặc phun phân bón lá có hàm lượng đạm cao. Chỉ nên phun qua lá với phân bón lá có thành phần acid humic và hydrophos (Mg, Zn,..). Rãi vôi và kết hợp xả nước phèn.

Bài 10. Biện Pháp Cải Tạo Và Sử Dụng Đất Mặn, Đất Phèn

Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn bài 10 biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn , đất phèn I./ mục tiêu : Sau khi học xong bài này học sinh phải : 1. Kiến thức :

– giải thích được nguyên nhân , đặc điểm và biện pháp cải tạo sử dụng đất mặn và đất phèn . – chỉ ra được mối quan hệ giữa nguyên nhân , đặc điểm và biện pháp cải tạo đất mặn và đất phèn .

2. kĩ năng : -phát triển tư duy lôgíc : từ nguyên nhân dẫn đến đặc điểm biểu hiện tư đó suy ra biện pháp cải tạo .

3. Thái độ : – có ý thức bảo vệ cải tạo đất mặn, đất phèn để phát triển sản xuất . – hình thành niềm tin vào khoa học thông qua các biện pháp cải tạo .II. Phương tiện dạy học: 1. sgk 2. phiếu học tập 3. máy chiếu

III. Phương tiện dạy học chủ yếu : 1. hoat động nhóm . 2. hỏi đáp _ tìm tòi

đất mặn là đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đấtKeo đấtNa+Dung dịch đấtNa+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+Na+đất bị mặnMạch nước ngầmđất bị mặnHãy quan sát hình sau và cho biết đất mặn được hình thành như thế nào ?Từ đó hãy rút ra nguyên nhân hình thành đất mặn ? 1. do nước biển tràn vào . 2. do ảnh hưởng của nước ngầm Các em hãy quan sát hình 10.1 và ngiên cứu sgk mucI.2 và cho biết đặc điểm và tính chất của đất mặn ? 2. đặc điểm , tính chất của đất mặn.đặc điểm :Có thành phần cơ giới nặng + tỉ lệ xét 50%-60% thấm nước kém .+ khi khô bị co lại nứt lẻ rắn chắc + chứa nhiều muối tan :NaCl, NaSO4tính chất : -đất có phan ứng trung tính hoac hơi kiềm . – hoạt động của vi sinh vật yếuTừ nguyên nhân hình thành em hãy đề xuất các biện pháp cải tạo đất mặn ?

Mục đích của biện pháp thuỷ lợi là gì ?

3.Bón vôi vào đất có tác dụng gì?

3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn a. biện pháp cải tạo . – thuỷ lợi – bón vôi * mục đich của biện pháp. – thuỷ lợi : + ngăn nước biển, tưới ,tiêu hợp lí . – Bón vôi: + bón vôi để trung hoà lượng Na+ trong đất theo phương trình .Na+Na+ + Ca2+ Ca2+ + 2Na+ 1 .Vậy Na+ được giải phóng làm thế nào để giảm lượng Na+ trong dung dịch đất ?

2 .Nếu rửa mặn xẽ làm mất đi các chất dinh dưỡng vậy ta phải bổ sung các chất dinh dưỡng bằng cách nào ?

3 .vậy theo em trong các biện pháp trên biện p háp nào quan trong nhất ?4. Vậy sử dụng đất mặn thế nào cho hợp lí ?Chú ý :sau khi bón vôi phải tiến hành rửa mặn .Bổ sung chất hữu cơ bằng cách trồng cây chịu mặn .

b. Sử dụng đất mặn :Trồng cây hợp lí .Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản .Trồng rừng giữ đất và bảo vệ môi trường .Câu hỏi :Cùng với kiến thức đã học kết hợp với sgk các nhóm hãy hoàn thành sơ đồ sau trong 7 phút.Biện pháp cải tạo và phong ngừa.……..Nguyên nhân .…………đặc điểm của đất mặn . ………Tp cơ giới nặng.KiềmVi sinh vật đất hoạt động yếuđẩy Na+ ra khỏi đất bằng :……….Nguyên nhânNước biển tràn vàoảnh hưởng của mạch nước ngầmBiện pháp cải tạo và phòng ngừa.-thuỷ lợi – Bón vôiđặc điểm của đất mặn .Chứa nhiều muối tan (NaCl ,NaSO4 )Tp cơ giới nặng .Trung tính hoặc kiềm .Vi sinh vật hoạt động yếuđẩy Na+ ra khỏi đất bằng cách.– Bón vôi + rửa mặnNgănNaClNaSO4Hoạt động 2 :tìm hiểu sự hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo đất phèn.

Ngiên cứu sgk mucII.1 và hoàn thành sơ đồ sau :Xác sinh vật II. Cấu tạo và sư dụng đất phèn . 1. nguyên nhân . – xác sinh vật …..…...+…….H2SO4…Phân huỷS+ FeĐk yếm khíFeS2H2SO4Thoát nướcThoáng khíđất bị chuaCâu hỏi : qua nghiên cứu nguyên nhân hình thành cộng với nghiên cứu sgk mục II.2 và quan sat hình H10.2 em hãy nêu đặc điểm tính chất của đất phèn ?

2. Từ nguyên nhân hình thành và tính chất của đất phèn em hãy đề xuất các biện pháp cải tạo ?

3. Bón vôi cho đất phèn có tác dụng gì ? Hãy giải thích ?.

2. đặc điểm, tính chất của đất phèn . -Tp cơ giới nặng. – đất rất chua . – có độ phì nhiêu thấp . – vsv hoạt động yếu .

3. Biện pháp cải tạo – biện pháp thuỷ lợi . -bón vôi

– bón phân – canh tác – lên liếp

H+Al3++ Ca(OH)22Ca2++ H2O + Al(OH)34 . Quan sát hình vẽ 10.3 sgk và giải thích cách lên liếc và tác dụng của việc lên liếc ?.

5. đất phèn được sử dụng như thế nào ?

b. Sử dụng đât phèn . – trồng cây kết hợp với các biện pháp kĩ thuật .– Trồng cây chịu phèn .Chúc các em học tốt

Ý Nghĩa Của Việc Bón Vôi Trong Quá Trình Cải Tạo Đất

Điều hòa pH 

Vôi có thể tham gia vào việc điều hòa pH trong đất và khiến cho độ pH tăng. Tuy nhiên, nâng pH đất quá nhanh sẽ dễ gây rối loạn về dinh dưỡng và làm cây không kịp thích nghi nên cần chú ý tiết chế thích hợp, bón với lượng vừa đủ, bón thiếu sẽ dễ cải tạo hơn là bón thừa. Diễn tiến bón vôi thường sẽ kèm theo việc bổ sung phân hữu cơ trong năm nhằm giảm công chăm sóc.

Có rất nhiều ý kiến trái chiều về liều lượng vôi nên sử dụng. Tuy nhiên, có nhiều chuyên gia cho rằng đối với đất tốt, ta nên duy trì lượng bón tầm 500kg/ha.

Làm tăng hoạt động dinh dưỡng trong đất

Vôi làm giảm độc tố của Al, Fe, và Mn có trong đất, từ đó giúp cây phát triển bộ rễ vững chắc hơn. Rễ khỏe là yếu tố vô cùng quan trọng đối với hết thảy cây trồng.

Khi bón vôi vào đất, chất vôi sẽ tác động lên các chất dinh dưỡng vốn sẵn trong đất nhằm chuyển hóa giúp cây hấp thụ dễ dàng. Bón vôi đồng thời phân giải nhanh những chất hữu cơ trong đất làm đất có nhiều dinh dưỡng.

Người xưa họ thường nói “vôi không phân làm bần nhà nông”, “phân” mà họ đề cập chính là phân hữu cơ. Vì thế, những lúc chúng ta bón vôi thì cần bổ sung thêm phân hữu cơ vào đất để duy trì hàm lượng hữu cơ cho đất.

Là xúc tác hỗ trợ phát triển vi sinh vật trong đất

Nhiều ý kiến cho rằng bón vôi có thể làm chết vi sinh vật. Tuy nhiên, cần hiểu rằng vôi sẽ không làm chết vi sinh vật nếu sử dụng với liều lượng phù hợp, thậm chí vôi còn kích thích sự phát triển của vi sinh vật. Lý giải điều này có thể đề cập đến vấn đề pH. Vôi làm thay đổi độ pH nên khi điều tiết pH trong đất phù hợp thì sẽ còn giúp hệ vi sinh vật trong đất phát triển. Nếu sử dụng sai định lượng và không đúng cách thì mới dẫn đến tình trạng gây chết vi sinh vật trong đất. 

Cải thiện cấu trúc đất

Canxi có trong vôi làm kết dính những hạt sét nhỏ trong đất lại giúp cải tạo cấu trúc đất, canxi liên kết với mùn trong đất cát hóa thành humat canxi nên khó bị rửa trôi.

Hóa giải độc hữu cơ và độc vi lượng

Chất hữu cơ phân giải trong môi trường đất thiếu không khí sẽ rất dễ tạo ra những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến rễ cây. Sử dụng vôi lúc này sẽ giảm thiểu tối đa tác hại mang đến. Đối với yếu tố vi lượng, nếu ta bón hoặc phun quá liều cũng đều là đang gây độc cho cây. Để xử lý được trường hợp này thì ngoài việc tưới nước, ta cần bón thêm vôi.

Tăng khả năng thích nghi cho cây trồng

Theo như kinh nghiệm từ người trồng lúa, bón vôi có thể giảm được tác hại lúa cháy bìa lá. Bón vôi không những hỗ trợ Canxi cho cây mà còn có nhiều công dụng như: ngăn chặn đất suy thoái, khử tác hại của mặn, kiềm hãm sự phát triển của mầm bệnh trong đất, chất xúc tác hiệu quả của phân hữu cơ, vô cơ, giúp vi sinh vật trong đất phát triển mạnh, giữ mùn cho đất khỏi bị rửa trôi.

Công Nghệ 10 Bài 10: Biện Pháp Cải Tạo Và Sử Dụng Đất Mặn, Đất Phèn

Tóm tắt lý thuyết

Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên bề mặt keo đất và trong dung dịch đất

Chủ yếu phân bố ở vùng đồng bằng ven biển như Nam Định, Thái Bình, Cà Mau

1.1.1. Nguyên nhân hình thành

Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn:

Do nước biển tràn vào

Do ảnh hưởng của mạch nước ngầm nên làm đất nhiễm mặn

Hình 1. Nguyên nhân gây nhiễm mặn tầng đất mặt

1.1.2. Đặc điểm, tính chất của đất mặn

Thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét cao 50 – 60%

Dung dịch đất chứa nhiều muối tan: NaCl, Na2SO4

Phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm

Nghèo mùn, nghèo đạm

Hoạt động của vi sinh vật yếu

1.1.3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn

a. Biện pháp cải tạo:

Biện pháp thuỷ lợi:

Đắp đê ngăn nước biển, xây dựng hệ thống mương máng tưới, tiêu hợp lý

Nhằm ngăn nước biển tràn

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc rửa mặn

Biện pháp bón vôi

Bón vôi có tác dụng đẩy ion Na+ ra khỏi bề mặt keo đất

Sau đó tiến hành tháo nước vào ruộng để rửa mặn, sau 1 thời gian cần bổ sung chất hữu cơ cho đất sau khi bón vôi

Trồng cây chịu mặn:

Làm giảm bớt Na trong đất sau đó sẽ trồng các cây trồng khác

Làm tăng hiệu quả kinh tế cho sản xuất nông nghiệp

b. Sử dụng đất mặn

Đất mặn sau khi được cải tạo có thể sử dụng để trồng lúa (lúa đặc sản), cói

Nuôi trồng thuỷ sản

Vùng đất mặn ngoài đê: trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường

1.2.1. Nguyên nhân hình thành

Đất phèn là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh

Các xác sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh (S)

Trong điều kiện yếm khí, lưu huỳnh (S) sẽ kết hợp với sắt (Fe) trong phù sa để tạo thành hợp chất pyrit (FeS2), trong điều kiện thoát nước, thoáng khí, FeS2 bị oxi hóa hình thành axit sunphuric (H2SO4) làm cho đất chua trầm trọng. Vì vậy, tầng chứa FeS2 còn được gọi là tầng sinh phèn

1.2.​2. Đặc điểm, tính chất đất phèn

Có thành phần cơ giới nặng

Tầng đất mặt: khi khô thì cứng, nhiều vết nứt nẻ

Đất rất chua, pH<4

Trong đất có nhiều chất độc hại cho cây trồng: Al3+, Fe3+, CH4, H2S

Hoạt động vi sinh vật rất kém

1.2.3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn

a. Biện pháp cải tạo

b. Sử dụng đất phèn

Trồng cây chịu phèn