Top 8 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Máu Kiểm Tra Chức Năng Thận Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Các Xét Nghiệm Kiểm Tra Chức Năng Thận

Thận là một cơ quan đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ tiết niệu của con người. Hệ tiết niệu là bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất ra, lưu trữ và thải nước tiểu khỏi cơ thể. Thông qua việc bài tiết, cơ thể sẽ thải ra ngoài các chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường trong cơ thể. Vì thế, mọi người cần lưu ý thực hiện các xét nghiệm chức năng thận định kỳ thường xuyên.

Những xét nghiệm đánh giá chức năng thận quan trọng

Đây là loại xét nghiệm giúp cho bác sĩ có thể đo được lưu lượng máu khi lọc qua cầu thận trong một khoảng thời gian cụ thể. Xét nghiệm này giúp tính toán từ mức độ Creatinin trong máu kết hợp với độ tuổi, cân nặng, giới tính cũng như kích thước của cơ thể (chỉ số BMI).

Độ lọc máu của cầu thận sẽ giảm mạnh khi tuổi của bạn cao lên. Giá trị thông thường đối với chỉ số GFR là 90 hoặc cao hơn. GFR < 60 là dấu hiệu thận của bạn đang có dấu hiệu suy giảm chức năng. Còn nếu GFR < 15 có nghĩa là bạn đang bị suy thận ở giai đoạn cuối. Khi này, người bệnh cần phải thực hiện lọc máu hoặc ghép thận mới có thể điều trị được.

Creatinine là chất thải do quá trình hoạt động của cơ bắp tiết ra. Đây là chất nội chuyển hóa được tổng hợp với tốc độ ổn định của cơ thể con người. Nó không được tái hấp thụ mà chỉ là một phần nhỏ được bài tiết ra.

Nồng độ Creatinine trong máu có thể thay đổi khác nhau tùy vào độ tuổi, kích thước của cơ thể. Thông thường, chỉ số Creatinine đối với nữ là trên 1.2, còn ở nam giới là trên 1.4. Nếu chỉ số này ngoài các khoảng này chính là dấu hiệu cho thấy thận đang bị suy giảm chức năng. Nếu bạn bị bệnh thận thì chỉ số Creatinine sẽ tăng liên tục.

Ure trong máu được tạo ra trong quá trình phân hủy protein có trong thực phẩm mà bạn hấp thu hàng ngày. Ure được lọc qua cầu thận và có khoảng 40% trong số đó được tái hấp thu ở ống thận. Do đó, chỉ số này phụ thuộc vào chế độ ăn uống của bạn.

Trong chế độ dinh dưỡng của bạn, nếu bạn ăn quá nhiều thực phẩm chứa protein thì chỉ số Ure có thể sẽ tăng quá cao. Chỉ số Ure ở mức bình thường dao động trong khoảng 7 – 20. Khi chức năng bị suy giảm thì chỉ số Ure cũng tăng mạnh.

Cystatin C là một loại protein có trọng lượng phân tử nhỏ. Nó được tạo ra trong quá trình lọc thận của tế bào có nhân. Nồng độ của chất này không bị các tác nhân như giới tính, tuổi tác hay trọng lượng cơ thể ảnh hưởng.

Xét nghiệm này có giá trị tương đương với xét nghiệm Creatinin huyết tương và độ thanh thải Creatinine. Quá trình tăng Cystatinin C thường xuất hiện sớm trước khi chức năng lọc máu của cầu thận suy giảm hoặc chỉ số Creatinine tăng cao.

Như đã nêu ở trên, các bác sĩ phòng khám đa khoa hồng phong cho biết thận là bộ phận giúp lọc chất độc và thải ra bên ngoài bằng nước tiểu. Vì thế, xét nghiệm nước tiểu cũng là một cách để đánh giá chức năng thận.

Tổng phân tích nước tiểu: Đây là loại xét nghiệm được thực hiện bằng cách kiểm tra dưới kính hiển vi hoặc que thử. Que thử là một mẫu giấy quỳ được tẩm giấy hóa chất. Khi nhúng vào mẫu nước tiểu thì nó sẽ thay đổi màu sắc. Dựa vào màu sắc của que thử, bác sĩ có thể xác định tình trạng của thận.

Điện di nước tiểu: Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận. Nó có thể giúp xác định và phân loại được protein trong nước tiểu.

Protein trong nước tiểu: Xét nghiệm này có thể được làm chung cới xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc có thể dùng dùng một que thử riêng để thực hiện xét nghiệm này. Quá trình xét nghiệm này nên được xác nhận lại bằng một xét nghiệm có sử dụng que thử chuyên biệt hơn là que thử Albumin đặc trưng hoặc tìm lượng protein cụ thể trong nước tiểu bằng phương pháp lấy tỷ lệ Albumin và Creatinine.

Xét nghiệm Microalbumin: Đây là một trong số những xét nghiệm đánh giá chức năng thận bằng que thử cực kỳ hiệu quả. Nó có thể phát hiện một lượng cực kì nhỏ protein gọi là Albumin có trong nước tiểu. Những người mắc bệnh thận, tiểu đường hoặc huyết áp cao nên làm xét nghiệm này nếu xét nghiệm que thử ban đầu của họ cho protein niệu là âm tính.

Chức Năng Thận Và Xét Nghiệm Để Kiểm Tra Chức Năng Thận

Chức năng thận và xét nghiệm để kiểm tra chức năng thận

Thận là cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể. Cơ quan này có vai trò rất quan trọng và nếu cơ quan này hoạt động tốt thì cơ thể sẽ khỏe mạnh, ngược lại nếu thận gặp “trục trặc” sẽ khiến cơ thể bị trì trệ và sinh bệnh. Để bảo vệ thận hiệu quả, chúng ta cần hiểu rõ về chức năng thận và xét nghiệm nên làm.

Tìm hiểu chức năng của thận

Thận là cơ quan nằm ở sát thành sau của bụng và ở hai bên cột sống gần cơ thắt lưng. Cơ quan này có hình hạt đầu màu nâu nhạt, mặt trước nhẵn bóng, mặt sau sần sùi. Đây là cơ quan rất quan trọng trong cơ thể và thực hiện nhiều chức năng giúp cơ thể hoạt động bình thường. Cụ thể là:

Thận có vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người

+ Thận có chức năng chính là lọc máu và các chất thải, chỉ giữ lại protein và các tế bào máu. Các chất thải sau khi được thận loại bỏ sẽ vào dịch lọc và hình thành nước tiểu.

+ Cơ quan này còn có chức năng điều hòa thể tích máu, giúp kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu. Tức là khi chúng ta uống nhiều nước thì lượng nước tiểu cũng sẽ tăng lên.

+ Trong máu có rất nhiều chất và thận sẽ giúp hòa tan các chất này. Thận còn giúp điều chỉnh độ pH của dịch ngoại bào và quá trình tổng hợp của các tế bào máu.

Thận có chức năng rất quan trọng đối với sự sống. Nếu thận khỏe thì cơ thể con người sẽ bài tiết được nhiều chất thải. Nếu thận không tốt sẽ khiến các chất thải tích tụ trong thận và làm thận suy yếu. Từ đó ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và cả ngoại hình bên ngoài nữa. Do đó tìm hiểu chức năng thận và xét nghiệm để đánh giá khả năng hoạt động của cơ quan này là rất cần thiết.

Kiểm tra chức năng thận bằng những xét nghiệm nào?

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm thường được bác sĩ dùng để đánh giá chính xác hoạt động của thận. Cụ thể là có những xét nghiệm như sau:

+ Độ lọc cầu thận (GFR)

Đây là phương pháp xét nghiệm để đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian. Xét nghiệm này sẽ giúp tính toán được độ creatinin huyết thanh – sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ được đào thải qua thận. Tất nhiên việc tính toán này sẽ kết hợp với các yếu tố độ tuổi, cân nặng, giới tính và kích thước cơ thể. Xét nghiệm này sẽ giúp xác định sớm bệnh suy thận mạn.

Xét nghiệm độ lọc cầu thận sẽ giúp chẩn đoán bệnh suy thận

+ Xét nghiệm ure máu

Urê được tạo ra từ quá trình thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Nếu chỉ số ure trong máu là 2.5 – 7.5 mmol/l tức là thận của bạn đang hoạt động bình thường. Còn nếu chỉ số ure tăng hay giảm thì rất có thể người bệnh sẽ mắc một trong các căn bệnh về thận.

+ Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan

Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh thận thì sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm này. Nếu bệnh nhân mắc bệnh suy thận thì sẽ làm mất độ pH cân bằng trong máu là 7,37 – 7,43 làm tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan trong cơ thể.

+ Xét nghiệm acid uric máu

Đây là một xét nghiệm được bác sĩ chỉ định để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận… Nếu người bệnh có chỉ số acid trong máu tăng hơn 180 – 420 mmol/l ở nam giới và 150 – 360 mmol/l ở nữ giới thì sẽ bị suy thận, gout, vảy nến…

Khi muốn tìm ra những bất thường qua hình ảnh thận thì bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm hình ảnh:

+ CT scan có cản quang

Sử dụng chất cản quang để chụp hình ảnh thận sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán các cấu trúc bất thường của thận và nguyên nhân khiến nghẽn dòng nước tiểu.

+ Siêu âm

Xét nghiệm này sẽ giúp tìm ra những bất thường của thận và các vật thể gây nghẽn dòng nước tiểu. Tuy nhiên xét nghiệm này sử dụng sóng âm thanh để có hình ảnh của thận.

Siêu âm là một xét nghiệm thường được chỉ định để xác định bất thường ở thận

+ Sinh thiết thận:

Xét nghiệm này sẽ được dùng trong quá trình chữa bệnh thận và khi ghép thận. Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm này thường được bác sĩ chỉ định khi muốn biết lượng nước tiểu mà cơ thể sản xuất ra hoặc đo lượng protein trong vòng 24 giờ của bệnh nhân.

+ Điện di nước tiểu

Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận và giúp xác định, phân loại các protein nước tiểu.

+ Tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp bác sĩ phát hiện một số bệnh như bệnh thận mãn tính, tiểu đường, nhiễm trùng bàng quang và sỏi thận.

Tổng phân tích nước tiểu dùng để xác định một số bệnh

+ Protein trong nước tiểu

Tình trạng lượng protein dư thừa trong nước tiểu được gọi là protein niệu. Khi có quá nhiều lượng protein trong nước tiểu thì bệnh nhân sẽ có thể mắc các bệnh như viêm cầu thận, suy thận, đái tháo đường, tăng huyết áp…

Tìm hiểu chức năng thận và xét nghiệm để đánh giá chức năng hoạt động của cơ quan này rất cần thiết trong quá trình chữa bệnh. Các xét nghiệm này cần kết quả chính xác chính vì thế khi đi thăm khám người bệnh cần thực hiện đúng theo yêu cầu của bác sĩ.

Đăng bởi: Hoangtiendan.com.vn

Các Xét Nghiệm Cần Làm Để Kiểm Tra Chức Năng Thận

Kiểm tra chức năng thận định kỳ có thể phát hiện sớm các vấn đề và tổn thương ở thận. Từ đó ngăn ngừa và điều trị kịp thời các bệnh về thận.

Thận là cơ quan có chức năng lọc máu, bài tiêt nước tiểu và thực hiện một số chức năng nội tiết, cân bằng nội môi. Thận dễ bị tổn thương và gây ra những nguy hiểm cho sức khỏe, do vậy việc xét nghiệm và kiểm tra chức năng thận cần được làm định kỳ.

Xét nghiệm và kiểm tra chức năng thận giúp bác sĩ nhận biết được chính xác tình trạng của thận, đồng thời phát hiện sớm một số vấn đề mà thận đang gặp phải nhằm điều trị kịp thời.

Các xét nghiệm cần làm để kiểm tra chức năng thận gồm:

1. Độ lọc cầu thận (GFR)

Xét nghiệm GFR là xét nghiệm phổ biến để kiểm tra chức năng thận. Xét nghiệm này thường được dùng để xác định sớm suy thận mạn, là một phương pháp đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian.

Nó có thể được tính toán từ mức độ creatinine huyết thanh kết hợp với tuổi, cân nặng, giới tính và kích thước cơ thể của bạn. GFR bình thường có thể thay đổi tùy theo tuổi tác (khi bạn già đi nó có thể giảm).

Chỉ số độ lọc cầu thận như sau:

– Giá trị bình thường: GFR là 90 hoặc cao hơn

– Thận đang giảm chức năng: GFR dưới 60

– Suy thận giai đoạn cuối: GFR dưới 15. Lúc này bạn cần phải điều trị bằng các biện pháp thay thế thận, chẳng hạn như lọc máu hoặc ghép thận.

Ý nghĩa của chỉ số GFR qua 5 giai đoạn:

2. Creatinine huyết thanh

Xét nghiệm craetinine huyết thanh cũng là cách xét nghiệm kiểm tra chức năng thận. Creatinine là một chất thải do các cơ bắp tiết ra, là chất nội chuyển hóa định được tổng hợp với tốc độ ổn định trong cơ thể, không được tái hấp thu mà chỉ một lượng nhỏ được bài tiết.

Nồng độ creatinin trong máu có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, chủng tộc và kích thước cơ thể. Nồng độ này nếu lớn 1,2 (đối với nữ) và 1,4 (đối với nam giới) tức là chức năng thận đang bị suy giảm. Nếu bệnh thận càng nặng, nồng độ creatinin trong ngày càng tăng.

Một số giá trị creatinin trong chẩn đoán suy thận:

3. Cystatin C

Bạn có thể kiểm tra chức năng thận bằng xét nghiệm Cystatin C. Đây là là một protein trọng lượng phân tử nhỏ được tạo ra bởi tế bào có nhân, được lọc ở thân. Nồng độ chất này không bị ảnh hưởng bởi giới tính, chủng tộc, tuổi và khối lượng cơ. Xét nghiệm này có giá trị tương đương xét nghiệm creatinin huyết tương và độ thanh thải của creatinin. Tăng Cystatin C thường xuất hiện sớm trước khi giảm mức lọc cầu thận hoặc tăng creatinin.

4. Xét nghiệm ure máu (BUN)

Xét nghiệm ure máu để kiểm tra chức năng thận bằng các trị số ure máu, cụ thể như sau:

– Ure máu được tạo ra từ sự phân hủy của protein trong thực phẩm mà bạn ăn. Ure được lọc qua cầu thận và khoảng 40% được tái hấp thu ở ống thận.

– Do đó trị số này hay phụ thuộc vào chế độ ăn (ăn nhiều protein thì xét nghiệm Ure sẽ tăng) vì vậy nó ít được sử dụng để đánh giá chức năng thận.

– Trị số bình thường trong máu: 3,3 – 8,3 mmol/l.

– Trị số bình thường trong nước tiểu: 166 – 581 mmol/24h.

5. Một số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

Ngoài ra, để kiểm tra chức năng thận, bạn cũng có thể được thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán bằng hình ảnh như chụp CT scan, siêu âm…

Siêu âm kiểm tra chức năng thận là việc sử dụng sóng âm thanh để có được hình ảnh của thận. Nó có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về kích thước hay vị trí của thận. Đây cũng là cách phổ biến để phát hiện một số vật cản bất thường có trong thận, tiết niệu như sỏi thận, khối u…

6. Sinh thiết thận

Sinh thiết thận nhằm đánh giá mức độ tổn thương của thận, kiểm tra chức năng thận có hoạt động tốt hay không hoặc tìm nguyên nhân vì sao thận ghép vào không được hoạt động tốt.

Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.

6. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, điện di nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu là xét nghiệm để kiểm tra chức năng thận. Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ giúp bác sĩ biết được thận của bạn sản xuất ra bao nhiêu nước tiểu trong một ngày. Xét nghiệm này cũng có thể đo chính xác lượng protein có trong nước tiểu của bạn trong vòng 24 giờ.

Những Điều Cần Biết Về Xét Nghiệm Máu Kiểm Tra Chức Năng Tuyến Giáp

Các xét nghiệm máu cho chức năng tuyến giáp bao gồm: TSH, T4 toàn phần, FT3, TSI và những thành phần khác là một phần quan trọng cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp.

Một số kết luận bệnh lý thường được xác nhận từ một xét nghiệm đơn lẻ, tuy nhiên những kết luận trong đa số các trường hợp bệnh lý thường được dựa trên tổng thể các kết quả xét nghiệm (tức nhiều loại xét nghiệm kết hợp) để có thể giải thích được vấn đề đang xảy ra với tình trạng sức khỏe của tuyến giáp.

Mục đích xét nghiệm

Chức năng giáp không chỉ ảnh hưởng bởi mà còn bởi tuyến yên – là một tuyến sản xuất ra ra hormone kích thích gọi là TSH. Việc sản xuất TSH quy định lượng hormone T3 ( Triiodothyronine) và T4 ( Thyroxine) do tiết ra. Mối liên hệ này có thể cho biết hoạt động tốt như thế nào và điều gì có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.

Các xét nghiệm tuyến giáp

Có nhiều loại xét nghiệm, tùy vào bác sỹ, triệu chứng, tiền sử gia đình, mức độ trầm trọng của chẩn đoán hay mức độ ổn định của bệnh lý, các xét nghiệm bao gồm:

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

TSH là một hormone tuyến yên mang tín hiệu đến cho tuyến giáp. Nếu tuyến yên phát hiện có ít hormone tuyến giáp trong máu, nó sẽ sản xuất ra nhiều TSH, thúc đẩy sản xuất ra nhiều hormone giáp. Khi tuyến yên phát hiện có quá nhiều hormone giáp, nó sẽ giảm sản xuất TSH, dẫn đến cũng giảm sản xuất hormone giáp.

Thyronxine (T4)

T4 có vai trò như 1 hormone dự trữ. Bản thân T4 không có khả năng sản xuất năng lượng và vận chuyển oxy đến các tế bào. T4 phải trải qua một quá trình khử iode và khi đó T4 mất 1 nguyên tử iode và trở thành T3 (triiodothyronine)

Xét nghiệm T4 toàn phần đo lường toàn bộ lượng thyroxine lưu hành trong máu. Xét nghiệm này đã được sử dụng nhiều năm để đo lường chức năng giáp. Tuy nhiên việc đo lường T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu, vì protein này dễ có thể gắn kết T4 với hồng cầu biến T4 thành dạng hoạt động.

Ngược lại, T4 tự do lại không bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu và được xem là dạng hoạt hóa của thyroxine.

Nhiều nhà nội tiết học chỉ sử dụng kết quả TSH trong việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh lý tuyến giáp, không định kỳ kiểm tra lượng T4 toàn phần hay T4 tự do.

Tuy nhiên, nếu ta nghi ngờ 1 vấn đề tuyến giáp mới xuất hiện, các xét nghiệm này nên được làm cùng với TSH.

Triiodothyronine (T3)

T3 là hormone giáp dạng hoạt động, tạo ra từ T4.

Xét nghiệm T3 toàn phần đo lường lượng Triiodothyronine lưu hành trong máu, bao gồm cả T3 gắn kết protein và không gắn kết protein. Chỉ có T3 gắn kết protein mới có khả năng vận chuyển oxy và năng lượng tới tế bào.

Xét nghiệm T3 tự do chỉ đo hàm lượng T3 gắn kết với protein và được xem là T3 ở dạng hoạt động.

T3 đảo ngược là T3 dạng không hoạt động, được sản xuất ra nhiều trong thời gian stress. Xét nghiệm RT3 (reverse T3) ít khi được bác sỹ cho chỉ định vì ít có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, một số bác sỹ khác lại cho rằng RT3 là mấu chốt xác định tình trạng mất cân bằng hormone tuyến giáp so với những xét nghiệm khác.

Kháng thể Thyroid peroxidase (TPOAb)

TPOAb là kháng thể do cơ thể sản xuất, vô tình tấn công và phá hủy các mô khỏe mạnh. Kháng thể này chứng tỏ cơ thể mắc bệnh tự miễn như bệnh VIÊM GIÁP HASHIMOTO hoặc GRAVE.

TSI (Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp) là kháng thể kích thích tuyến giáp tăng cường hoạt động và sản xuất quá mức lượng Hormone giáp vào máu.

Thyroglobulin (Tg)

Tg là một protein được sản xuất bởi tuyến giáp. Sự hiện diện của Tg trong máu là dấu chỉ mô tuyến vẫn còn sau phẫu thuật cắt giáp hoặc xạ trị liệu.

Xét nghiệm Tg có giá trị trên những bệnh nhân ung thư tuyến giáp, nhằm:

– Phát hiện tế bào ung thư còn sản xuất Tg nữa không so với trước khi điều trị ung thư.

– Xác định kết quả điều trị ung thư có khả quan hay không.

– Phát hiện tái phát ung thư sau điều trị.

Kháng thể Thyroglobulin ( TgAb)

TgAb là kháng thể do cơ thể sản xuất đáp lại sự hiện diện của Thyroglobulin. Sự tăng tiết quá mức của Thyroglobulin là bất thường, nên sự sản xuất TgAb được xem như sự phòng vệ của cơ thể đối với sự tiển triển của bệnh lý tuyến giáp.

Các cơ sở Y tế đôi lúc sẽ thay đổi giá trị tham chiếu để phù hợp với những thay đổi khoa học hoặc thay đổi về dịch tể học. Nếu bạn là một bệnh nhân, đôi khi mỗi bác sỹ sẽ có thể có cách lý giải khác nhau về kết quả xét nghiệm. Và chúng ta nên hiểu được kết quả của mình để có thể tìm đến 1 bạn sỹ có thể đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình chăm sóc sức khỏe cho bản thân của mình.

Hoài Phương – Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/nhung-dieu-can-biet-ve-xet-nghiem-mau-kiem-tra-chuc-nang-tuyen-giap-n405279.html)