Top 3 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận

Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng thận, có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp hoặc diễn tiến từ từ gọi là suy thận mạn. Khi suy thận cấp, chức năng thận có thể hồi phục được. Suy thận mạn là chức năng thận suy giảm dần và cuối cùng mất hoàn toàn chức năng, lúc này cần có các biên pháp điều trị hỗ trợ cho chức năng thận thì cơ thể mới sống được. * Biểu hiện lâm sàng của suy thận: – Lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu, vô niệu) hoặc lượng nước tiểu tăng (đa niệu, đặc biệt đa niệu về đêm) – Các triệu chứng của thừa nước: phù, tăng huyết áp, suy tim, phù phổi, phù não – Các triệu chứng của tăng các chất độc trong máu: buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau cơ, đau xương khớp, co rút cơ hoặc liệt, loạn nhịp tim, khó ngủ, nổi mẫn da… – Các triệu chứng của thiếu máu: da xanh xao, chóng mặt… – Kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây suy thận: tiêu chảy, phỏng, chảy máu cấp, đau lưng, đau bụng, tiểu khó. * Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.

1. Các xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi. Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận 2. Điện giải đồ:rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật. Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim. Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim. 3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat. 4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được. Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu. 5. Tổng phân tích nước tiểu Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu…. Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ . 6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h. 7. Albumin huyết thanh Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp. 8. Protein toàn phần huyết tương Bình thường: 60 – 80 g/L Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương. 9. Tổng phân tích tế bào máu Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới. Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa. 10. Siêu âm bụng Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang. 11. Chụp CT Scan bụng Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản. 12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên. Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền. Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận. Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật lên đường tiết niệu hoặc các cơ quan trong bụng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn: làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận

Xin Bs cho biết các xét nghiệm đánh giá chức năng thận, xin cảm ơn bs;

Trả lời: Thận là cơ quan chủ yếu của hệ tiết niệu. Hệ tiết niệu chịu trách nhiệm sản xuất, trữ và thải nước tiểu ra khỏi cơ thể. Thông qua việc bài tiết nước tiểu, cơ thể thải ra ngoài các chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường bên trong cơ thể. Ngoài ra, thận cũng còn là một tuyến nội tiết tham gia vào việc tạo máu và điều hòa huyết áp động mạch.

Giải phẫu và sinh lý hệ tiết niệu

Bình thường, mỗi người có 2 thận nằm hai bên cột sống, ở vùng thắt lưng, là nơi sản xuất ra nước tiểu. Mỗi thận có 1 ống gọi là niệu quản, dẫn nước tiểu do thận sản xuất đến tích trữ ở bàng quang. Bàng quang ở vị trí thấp của bụng, là nơi chứa nước tiểu và tống xuất ra ngoài từng đợt mỗi khi bàng quang đầy. Niệu đạo là ống nối từ bàng quang đưa nước tiểu ra khỏi cơ thể. Hệ tiết niệu của nam và nữ hoàn toàn giống nhau, chỉ trừ chiều dài niệu đạo của nam dài hơn nữ

Tùy theo lượng nước cung cấp, trọng lượng, điều kiện môi trường.. cơ thể mỗi người thải ra 1-2 lít nước tiểu mỗi ngày. Nếu lượng nước tiểu nhiều hơn 2,5 lít, gọi là đa niệu. Lượng nước tiểu ít hơn 400ml là thiểu niệu và ít hơn 100ml là vô niệu.

Việc hình thành và bài tiết nước tiểu giúp cho cơ thể:

– Thải bỏ lượng nước thừa, qua đó kiểm soát thể tích máu lưu hành và áp lực máu

Thải bỏ các chất độc hình thành do quá trình chuyển hóa các chất bên trong cơ thể (chủ yếu là urea và acid uric)

– Điều hòa các chất điện giải của môi trường trong cơ thể

– Giữ thăng bằng kiềm- toan trong cơ thể

Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận:

Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.

1.Các xét nghiệm sinh hóa:

Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi.

Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận

2. Điện giải đồ: rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể.

Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật.

Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim.

Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim.

3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:

Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat.

4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được.

Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu.

5. Tổng phân tích nước tiểu

Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu….

6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ

Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ .

7. Albumin huyết thanh 8. Protein toàn phần huyết tương

Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h.

Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp.

Bình thường: 60 – 80 g/L

Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương.

Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới.

Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa.

Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn.

12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ

Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền.

Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang.

Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận

Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu.

Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu.

Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản.

Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên.

Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận.

Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên.

Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng.

Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận.

Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ

Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Cần Làm

Protein trong cơ thể thoái hóa sẽ cho ra sản phẩm là Ure, Ure được lọc ở thận trước khi thải ra ngoài với nước tiểu.

Phân tích kết quả:

Chỉ số chức năng thận bình thường: 2.5 – 7.5 mmol/l

Nếu chỉ số Ure tăng bất thường : báo hiệu bệnh sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, tiêu chảy, mất nước do sốt cao, suy tim sung huyết, tiêu chảy…

Chỉ số Ure trong máu giảm: suy giảm chức năng gan, ăn ít protein, truyền nhiều dịch…

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh:

Creatinin là sản phẩm thoái hóa của Creatin trong các cơ, đào thải ở thận. Chỉ số này giúp đánh giá chức năng thận.

Chỉ số Creatinin thường phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, khối lượng cơ, hoạt động thể lực.. Nếu trường hợp bác sỹ nghi ngờ xét nghiệm này không chính xác, có thể chỉ định thêm xét nghiệm cystatin C máu.

Đánh giá kết quả:

Creatinin bình thường: Nam: 0.6- 1.2 mg/dl. Nữ: 0.5 – 1.1 mg/dl

Nồng độ Creatinin máu tăng bất thường: có thể chức năng thận bị rối loạn. Khả năng lọc Creatinin bị kém, dẫn đến nồng độ Creatinin máu tăng cao.

Riêng đối với bệnh nhân suy thận, bị suy thận càng nặng, chỉ số Creatinin càng cao:

Suy thận cấp độ 1: creatinin dưới 130 mmol/l

Suy thận cấp độ 2: creatinin từ 130 – 299 mmol/l

Suy thận cấp độ 3a: creatinin từ 300 – 499 mmol/l

Suy thận cấp độ 3b: creatinin từ 500 – 899 mmol/l

Suy thận cấp độ 4: creatinin trên 900 mmol/l.

Xét nghiệm điện giải đồ cho ta thấy rõ hơn các bệnh lý về thận. Chức năng thận suy giảm dẫn đến mất cân bằng các chất điện giải, bao gồm:

Sodium (Natri): Natri trong máu bình thường ở khoảng 135 – 145 mmol/L. Với người suy thận, nồng độ natri máu giảm do mất qua thận, qua da, do thừa nước hoặc mất qua đường tiêu hóa.

Potassium (Kali): Kali trong máu bình thường ở khoảng 3,5 – 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận cũng bị tăng Kali trong máu, do thận đào thải kém đi.

Canxi máu: Ở người khỏe mạnh, canxi trong máu từ 2.2 – 2.6 mmol/L. Người bị suy thận kéo theo giảm canxi máu và tăng phosphate.

Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan :

Xét nghiệm này thường được chỉ định cho người nghi ngờ bị mắc bệnh.

Ở người bình thường, pH tối ưu ở mức 7,37 – 7,43. Ở mức này, các men tế bào, protein co cơ và yếu tố đông máu hoạt động tối ưu nhất.

Ở người suy giảm chức năng thận, nồng độ acid trong máu và các cơ quan tăng do acid chuyển hóa bị giảm thải.

Xét nghiệm acid uric trong máu:

Xét nghiệm này được chỉ định để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận. Nồng độ acid uric bình thường trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/l, nữ giới là 150 – 360 mmol/l. Khi bị những bệnh sau: suy thận, gout, vẩy nến… nồng độ acid uric trong máu sẽ tăng.

Các xét nghiệm sinh hóa khác cần làm:

Albumin huyết thanh: chỉ số Albumin huyết thanh giảm mạnh ở những người mắc bệnh cầu thận cấp như viêm cầu thận cấp. Chỉ số Albumin huyết thanh bình thường từ 35 – 50g/l, chiếm 50 – 60% protein toàn phần.

Protein toàn phần huyết tương: đây là chỉ số thể hiện chức năng lọc của cầu thận. Chỉ số bình thường nằm trong khoảng 60 – 80g/L. Người mắc bệnh thận thường có chỉ số protein toàn phần giảm do màng lọc cầu thận bị tổn thương.

Tổng phân tích tế bào máu: người bị giảm số lượng hồng cầu thường mắc suy thận mạn tính.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu giúp đánh giá được tình trạng chức năng thận của bạn, cụ thể như sau:

Tỷ trọng nước tiểu bình thường 1,01 – 1,02. Suy giảm chức năng thận giai đoạn sớm làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỉ trọng nước tiểu. Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh thận, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm khác như nghiệm pháp cô đặc nước tiểu, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm.

Nếu trong nước tiểu có protein, bệnh nhân sẽ được thực hiện thêm xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ.

3.Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.

Trường hợp siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, có nhiều nang hoặc mất phân biệt vỏ tủy.. gợi ý bệnh thận mạn tính.

Phương pháp này giúp phát hiện các trường hợp bệnh thận đa nang bẩm sinh, di truyền, phát hiện sỏi thận hoặc khối u trong thận.

Phương pháp này thường chỉ sử dụng trong trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Chụp CT scan có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt có thể dựng hình toàn bộ đường tiết niệu, giúp bác sĩ phát hiện được vị trí và nguyên nhân bế tắc niệu quản.

Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ:

Phương pháp này cho phép đánh giá chức năng từng bên thận. Giúp bác sĩ nhìn rõ chức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Nếu kết hợp thêm với nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, phương pháp này cũng giúp đánh giá được mức độ tắc nghẽn niệu quản hai bên.

Tóm lại, phụ thuộc vào từng tình trạng bệnh mà bệnh nhân có thể được chỉ định làm một hay nhiều phương pháp. Các xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán và phát hiện bệnh một cách chính xác nhất, từ đó đưa ra những biện pháp và phác đồ điều trị hợp lý, kịp thời.

Xét nghiệm chức năng thận bằng sinh hóa máu ở đâu tại Đà Nẵng?

Ngoài thực hiện xét nghiệm chức năng thận, phòng khám còn có các xét nghiệm khác như xét nghiệm tiểu đường, chức năng gan, acid uric, các gói xét nghiệm tổng quát, xét nghiệm adn, sàng lọc trước sinh NIPT.

Phòng khám chẩn đoán Medic Sài Gòn.

97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng.

Hotline: 0905.644.128 – 091.555.1519

Các Xét Nghiệm Kiểm Tra, Đánh Giá Chức Năng Thận 2022

Xét nghiệm chức năng thận gồm xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, chẩn đoán bằng hình ảnh,…để kiểm tra có xảy ra bất thường ở cơ quan này hay không. Bởi, thận là cơ quan có nhiệm vụ lọc máu, nước tiểu, loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể. Thường xuyên kiểm tra chức năng thận sẽ giúp bạn sớm phát hiện những rủi ro không mong muốn xảy đến với sức khỏe và có phương án điều trị kịp thời.

Các xét nghiệm kiểm tra, đánh giá chức năng thận

Để kiểm tra cũng như đánh giá chức năng thận của người bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, hay chẩn đoán bằng hình ảnh. Cụ thể như sau:

Xét nghiệm máu kiểm tra chức năng thận

Bác sĩ thực hiện phương pháp xét nghiệm máu, đo nồng độ một số chất để kiểm tra hoạt động của thận có diễn ra bình thường hay không. Đây cũng là một trong những phương pháp xét nghiệm chức năng thận được thực hiện đầu tiên.

Có thể nói Ure là sản phẩm cuối cùng được tạo ra dưới hoạt động chuyển hóa nitơ ở gan, nguồn gốc bắt nguồn từ quá trình thoái hóa của các protein trong cơ thể. Ure sẽ được đào thải thông qua thận và một phần sẽ được tống ra khỏi cơ thể thông qua đường tiêu hóa.

Xét nghiệm Ure được thực hiện để kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người bệnh. Một số trường hợp phương pháp này sẽ được chỉ định để kiểm tra chức năng của gan, thận trước khi thực hiện những biện pháp điều trị can thiệp chuyên sâu.

Thông thường, xét nghiệm Ure máu sẽ có giá trị khoảng 2.5mmol/L cho đến 7.5mmol/L. Chỉ số này sẽ bị ảnh hưởng nhất định bởi tác động của thức ăn chứa nhiều protein, người đang mắc bệnh suy thận cấp hoặc mãn tính. Bên cạnh đó, chỉ số Ure cũng sẽ giảm trong trường hợp cơ thể người bệnh bị thiếu protein, phụ nữ mang thai, người bệnh suy gan, xơ gan,…

Creatinin là một sản phẩm của sự thoái giáng creatin trong quá trình sinh công cơ học. Thông thường, creatin được tổng hợp chủ yếu ở gan, tụy nhờ vào arginin và methionin. Ngoài ra, creatin ngoại sinh do được cung cấp từ thức ăn.

Giá trị bình thường của creatinin là khoảng 53umol/L cho đến 97umol/L, đây là chỉ số được ghi nhận ở nữ giới. Còn về nam giới, chỉ số này sẽ rơi vào khoảng 62umol/L cho đến 115umol/L. Tuy nhiên, ở mỗi phòng thí nghiệm khác nhau, chỉ số này cũng có thể thay đổi khác nhau.

Sự biến đổi của nồng độ creatinin trong máu có thể là do người bệnh vận động hoặc cũng có thể xảy ra bởi những suy giảm trong chức năng thận. Trường hợp nồng độ này giảm, cho thấy người bệnh có nguy cơ suy giảm khối cơ, vận cơ, cường giáp, đang bị thiếu máu hoặc rối loạn dưỡng cơ,…

Acid uric được tổng hợp tại gan. Sau đó, chất này sẽ được thải ra ngoài qua đường tiểu 80%, số còn lại sẽ tống theo đường tiêu hóa. Ở nam giới, nồng độ này được cho là bình thường khi nó giao động từ 180mmol/L đến 420mmol/L. Còn với nữ giới, nồng độ acid uric sẽ từ 150mmol/L cho đến 360mmol/L.

Chỉ số này sẽ tăng cao đối với những người đang mắc bệnh suy thận, vẩy nến, gout,…Thông thường, xét nghiệm này cũng chỉ được chỉ định đối với những đối tượng bị nghi ngờ mắc những chứng bệnh kể trên. Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm để thu được kết quả vào buổi sáng. Khi đó, người bệnh phải nhịn ăn trong khoảng 4 tiếng, chỉ được uống nước lọc để lấy máu xét nghiệm.

Cystatin C là một trong những protein ức chế protease, chất này không dễ bị tác động bởi khối lượng cơ hoặc chế độ dinh dưỡng cũng như giới tính,…Ngoài ra, cystatin C không được bài tiết thông qua ống thận. Chính vì thế, chất này được sử dụng để đánh giá chức năng thận đối với những bệnh nhân bị thận cấp, mãn tính, người mắc bệnh tim mạch, có nguy cơ tử vong.

Các protein co cơ và các men tế bào, định lượng pH máu cần phải duy trì ở chỉ số khoảng 7,37 cho đến 7,43 nếu muốn đảm bảo yếu tố đông máu. Đối với những bệnh nhân mắc chứng suy thận, quá trình chuyển hóa của các acid trong máu sẽ bị giảm thiểu, mất cân bằng bicarbonat khiến cho nồng độ acid trong máu bị tăng cao.

Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra, đánh giá chức năng thận

Thực hiện bằng cách phân tích nước tiểu, kiểm tra đạm niệu bằng quan sát nước tiểu dưới kính hiển vi cùng với những biện pháp test đa dạng khác. Điển hình như:

Bác sĩ sử dụng một mẩu giấy có chứa chất hóa học, sau đó nhúng vào bên trong lọ nước tiểu của người bệnh. Thông qua những màu sắc trên dải chất hóa học, bác sĩ có thể nhận biết những bất thường nếu có của nước tiểu từ việc có máu, mủ hoặc chứa vi khuẩn hay không.

Với người bình thường, chỉ số nước tiểu sẽ dao động ở con số từ 1,01 cho đến 1,02. Đối với bệnh nhân mắc chứng suy thận ở giai đoạn khởi phát, nồng độ nước tiểu cô đặc hơn, tỷ trọng nước tiểu giảm.

Ở người bình thường, chỉ số protein được xét nghiệm trong vòng 24 tiếng đồng hồ sẽ nhỏ hơn 0.3g. Nếu người mắc bệnh về thận, tổn thương cầu thận cấp hoặc bệnh khiến thận bị ảnh hưởng như tiểu đường, cao huyết áp,…sẽ có định lượng đạm trong nước tiểu cao hơn 0,3g trong vòng 24 tiếng đồng hồ.

Kiểm tra, chẩn đoán chức năng thận bằng hình ảnh

Chẩn đoán hình ảnh được thực hiện cuối cùng, đây là phương pháp đánh giá chức năng thận tổng quát và toàn diện. Người bệnh có thể được siêu âm bụng, chụp CT Scan hoặc xạ hình thận nhờ đồng vị phóng xạ. Cụ thể như sau:

Siêu âm bụng thực hiện giúp bác sĩ kiểm tra xem liệu người bệnh có gặp phải tình trạng ứ nước do tình trạng niệu quản bị tắc nghẽn hay không. Nếu có, hai bên thận của người bệnh sẽ bị ứ nước, điều này có nghĩ người bệnh đang mắc phải tình trạng suy thận cấp hoặc mãn tính.

Trường hợp thận người bệnh có nhiều nang, nhỏ, cấu trúc có sự thay đổi, không phân biệt được với vỏ tủy,…Người bệnh lúc này có nguy cơ đang bị suy thận mãn. Bên cạnh đó, thông qua việc siêu âm, bác sĩ có thể quan sát được các khối u hoặc tình trạng sỏi thận.

Bác sĩ sẽ tiến hành chụp CT Scan cho người bệnh thông qua việc sử dụng tia X, thăm dò hình ảnh bên trong ổ bụng của bệnh nhân. Thông qua biện pháp này, bác sĩ có thể kiểm tra xem liệu người bệnh có đang gặp tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu gây suy thận hay không.

Không những thế, phương pháp kiểm tra chức năng thận này có thể tiêm thuốc cản quang, quét máy để chụp cắt lát. Khi đó, bác sĩ có thể quan sát được rõ ràng hơn những nguyên nhân khiến cho niệu quản bị tắc nghẽn và đưa ra phương án khắc phục phù hợp.

Đây là phương pháp xạ hình thận với đồng vị phóng xạ. Thông qua đó, bác sĩ có thể kiểm tra được chức năng thận của người bệnh. Hình ảnh thu được phản ánh rõ chức năng của thận chi tiết nhất. Đồng thời, kiểm tra những bất ổn, khả năng hoạt động của mỗi bên thận trong cơ thể. Nếu có bất thường, bác sĩ sẽ sớm đưa ra được phương pháp điều trị cho phù hợp.

Chi phí xét nghiệm kiểm tra, đánh giá chức năng thận

Hiện nay, y học đã phát triển vượt bậc, có nhiều phòng khám, bệnh viện có thực hiện phương pháp xét nghiệm kiểm tra chức năng thận. Để đảm bảo an toàn và chính xác, bạn nên lựa chọn địa chỉ thăm khám uy tín, có trang thiết bị hiện đại và bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm để thực hiện.

Về chi phí xét nghiệm, kiểm tra chức năng thận còn phù thuộc vào phương pháp cũng như cơ sở vật chất ở mỗi nơi mà có sự dao động nhất định. Thông thường, để tiến hành xét nghiệm máu hoặc nước tiểu, người bệnh có thể phải bỏ ra 500.000 VNĐ cho đến 1.000.000 VNĐ cho một lần thực hiện.

Khi nào nên thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng thận?

Thận là cơ quan quan trọng trong có thể con người, giữ nhiều nhiệm vụ quan trọng. Trong đó, có thể không nhắc đến chức năng thải độc, lọc máu, loại bỏ độc tố thông qua đường nước tiểu. Không những thế, thận còn giúp con người kiểm soát và cân bằng nước, khoáng chất trong cơ thể, sản sinh hồng cầu, vitamin, hormone ổn định huyết áp.

Vậy, khi nào nên thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng thận? Đây là thắc mắc của rất nhiều người bệnh. Theo đó, khi bạn nhận thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh và đưa ra phương án điều trị phù hợp.

Ngoài ra, trường hợp người bệnh đang mắc các vấn đề về huyết áp, tiểu đường,…cũng cần thực hiện những xét nghiệm chức năng thận định kỳ. Thông qua phương pháp này, người bệnh có thể sớm nhận biết những bất thường của cơ thể, theo dõi tình trạng sức khỏe, can thiệp sớm để phòng tránh những rủi ro không mong muốn.

Xét nghiệm chức năng thận được thực hiện với nhiều bước, thủ tục để đánh giá hoạt động của thận. Bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa trên tình trạng thực tế của mỗi người để lựa chọn phương pháp xét nghiệm cần thiết, đồng thời đưa ra biện pháp điều trị cho từng bệnh nhân.