Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Chức Năng Tim Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Xét Nghiệm Thăm Dò Chức Năng Tim Mạch

Published on

1. XEÙT NGHIEÄM THAÊM DOØ CHÖÙC NAÊNG TIM MAÏCH PGS TS Tröông Quang Bình ÑHYD TP HCM

2. Phöông tieän duøng trong chaån ñoaùn beänh tim maïch. ‟ Ñieän taâm ñoà. ‟ Sieâu aâm tim ‟ Ñieän taâm ñoà gaéng söùc. ‟ Sieâu aâm tim gaéng söùc. ‟ Xaï hình töôùi maùu cô tim ‟ Chuïp CT Scan. ‟ Chuïp MRI ( coäng höôûng töø) ‟ Chuïp MSCT ( 16 laùt caét, 64 laùt caét). ‟ Chuïp maïch maùu baèng maùy DSA.

3. Ñieän taâm ñoà

4. Möùc ñoä caàn thieát  Coù khoa tim maïch laø coù maùy ECG.  Quan troïng nhaát laø trong lónh vöïc RLNT.  Quan troïng thöù hai laø beänh ÑM vaønh  Coù theå giuùp theâm trong chaån ñoùan phì ñaïi nhó, thaát …

5. Moät ECG thöôøng qui

6. Saturday, July 29, 2017 ECG RLN

7. Saturday, July 29, 2017 ECG RLN VENTRICULAR EXTRASYSTOLE

8. Saturday, July 29, 2017 ECG RLN RỐI LOẠN NHỊP TIM NHỊP ĐẾN SỚM NHỊP NHANH NHỊP CHẬM KHOẢNG NGHỈ LOẠN NHỊP HOÀN TOÀN KHÔNG CÒN HÌNH DẠNG PHỨC BỘ QRST KIỂM TRA

10. Saturday, July 29, 2017 ECG RLN

12. Söï hieän dieän cuûa 3 vuøng khi taéc ÑM vaønh

13. NMCTC vuøng tröôùc

16. Exercise Stress Test ECG gaéng söùc

17. NPGS döông tính

18. ECG response during ischemia

19. X quang tim phoåi  Hình daïng, ñoä lôùn cuûa tim  Tuaàn hoøan phoåi noùi leân chöùc naêng tim.  X quang ngöïc nghieâng cho theâm thoâng tin veà boùng tim.  Caùc cung tim raát quan troïng trong beänh tim baåm sinh

21. TRUNCUS ARTERIOSUS

22. SIEÂU AÂM TIM Sieâu aâm tim qua thaønh ngöïc Sieâu aâm maïch maùu Sieâu aâm tim qua thöïc quaûn Sieâu aâm tim gaéng söùc

23. Sieâu aâm tim, maïch maùu  Cho thoâng tin veà: – Hình daïng: meùo, troøn, vuoâng … – Kích thöôùc: lôùn, nhoû, – hoïat ñoäng: maïnh, yeáu, di doäng nhieáu, ít – Chöùc naêng: co boùp toát, keùm… – Doøng chaûy: maïnh, yeáu, ngöôïc doøng … cuûa tim, maïch maùu, doøng maùu

25. Mitral regurgitation : Investigation

26. Pericardial effusion

27. Sieâu aâm qua thöïc quaûn

28. Sieâu aâm qua thöïc quaûn

29. Sieâu aâm qua thöïc quaûn

30. Sieâu aâm qua thöïc quaûn

31. * Xem file SA qua thöïc quaûn * ..video

32. Haïn cheá „ * Khoâng qua ñöôïc caáu truùc xöông, ñoùng voâi. „ * BN coù khoaûng lieân söôøn heïp: khoù khaên cho BS „ * “Khoâng khí laø keû thuø cuûa SA”: COPD khoù cho hình aûnh roõ vaø ñeïp. „ * Overuse.

33. SAÂT GAÉNG SÖÙC.

34. SAÂT GAÉNG SÖÙC „ SAT gaéng söùc ñöôïc chia ra laøm 2 loïai chính: gaéng söùc theå löïc vaø gaéng söùc baèng thuoác. Caùc daïng gaéng söùc khaùc nhö laø gaéng söùc taâm lyù hay taïo nhòp tim nhanh ít ñöôïc duøng..

35. 37 B-mode Ultrasound Reproduced with permission from Kastelein, JJP et al. Am Heart J 2005;149:234-239.

36. 38 Carotid Intima Medial Thickness

37. 39 Korean software (KS) for IMT measurement IT MT IMTIT MT IMT

38. 40 Ñoaïn chung (CCA) Xoang ñoäng maïch caûnh ELVA toång hôïp: (IMTmean bulb + IMTmean CCA):2 Wiklund O et al. Stroke 2002;33:572-577 Hình aûnh sieâu aâm ñoäng maïch caûnh

39. Chuïp caét lôùp ñieän toùan (CT)  Chuïp caét lôùp tim, maïch maùu 64 laùt caét vaø taïo hình 3D

40. Chuïp CT scan ña lôùp caét (16 hoaëc 64 laùt caét) „ Chuïp CT loaïi thöôøng: ít aùp duïng cho tim vì tim khoâng ñöùng yeân cho neân khoù döïng laïi hình aûnh. „ Khi thöïc hieän caùc laùt caét CT nhanh vaø raát gaàn nhau thì coù theå ghi nhaân ñöôïc hình aûnh cuûa tim. „ CT scan loaïi 16 laùt caét thöôøng chæ ghi nhaän tình traïng voâi hoùa vaø töø ñoù suy ra tình traïng toån thöông ÑM vaønh.

41. 52 Computed Tomographic Angiography

42. 56 Magnetic Resonance Image (MRI) of a Stenotic Carotid Artery Bifurcation left carotid artery bifurcation with an atherosclerotic plaque with a necrotic core relatively normal artery Chu B et al. Stroke 2004;8:2444-2448.

44. 58 Ví dụ thay đổi thành phần mảng xơ vữa sau 2 năm Hình ảnh MRI biểu diễn bằng 3D Baseline Rosuvastatin 40 mg† Yellow=lipid rich necrotic core; red=vessel lumen; light orange=outer wall; purple=calcification; MRI=magnetic resonance imaging †Personal communication Kerwin W et al. Top Magn Reson Imaging 2007; 18: 371-378

45. 59 Xem file MRI

46. 60 Comparison of Atherosclerosis Imaging Techniques1,2 Imaging Modality Invasive Ionizing Radiation Target of Imaging Test Variability Coronary angiography Yes Yes Coronary lumen High IVUS Yes Yes Coronary plaque burden Low Coronary calcium No Yes Coronary calcification Low to moderate CT angiography No Yes Coronary plaque, calcification Low to moderate B mode ultrasound No No Carotid wall IMT and plaque Low to moderate High-resolution CV MRI No No Arterial walls & lumens, and plaque composition & burden Low 1. Adapted with permission from Taylor A, et al. Atherosclerosis. 2005;180:1-10; 2. Crouse JR. J Lipid Res. 2006;47:1677-1699.

47. Xaï hình töôùi maùu cô tim. „ * Xaï hình töôùi maùu cô tim laø gaén chaát ñoàng vò phoùng xaï vaøo cô tim vaø duøng maùy ghi hình caùc chaát phoùng xaï ñeå coù theå xem hình daïng cuûa cô tim, xem hoaït ñoäng cuûa töøng vuøng cuûa cô tim. „ *Thoâng qua löôïng phoùng xaï trong buoàng tim maø coù theå tính toaùn ñöôïc tình traïng co boùp cuûa cô tim, chöùc naêng bôm maùu cuûa cô tim.

48. Xaï hình töôùi maùu cô tim.

49. Xaï hình töôùi maùu cô tim.

50. THUÛ THUAÄT DSA CHAÅN ÑOÙAN BEÄNH TIM MAÏCH

51. Nhoùm beänh tim baåm sinh  Thoâng tim chaån ñoùan  Can thieäp ñieàu trò – Coøn oáng ÑM – Thoâng lieân nhó – Thoâng lieân thaát – Heïp van ÑM phoåi – Heïp eo ÑM chuû

52. Khaûo saùt ÑM vaønh

53. ÑM vaønh traùi bò taéc

54. ÑM vaønh phaûi bình thöôøng

55. Minh hoïa 1 ca can thieäp ÑM vaønh/ NMCT caáp

56. Cho daây daãn vaø boùng qua choå taéc

57. Nong boùng

58. Chuïp kieåm tra sau nong boùng

59. Nong boùng ôû nhaùnh phuï

60. Nong boùng ôû nhaùnh phuï

61. Chuïp kieåm tra sau nong boùng

62. Ñöa stent vaøo choå bò taéc

63. Bung stent

64. Chuïp kieåm tra sau bung stent

65. Chuïp kieåm tra sau bung stent

66. Caùc khaû naêng khaùc cuûa DSA  ..video soi hoïat ñoäng cuûa van tim, chuïp buoàng tim

67. Minh hoïa can thieäp ÑM chaäu

68. Bung stent

69. Ñöa stent vaøo

70. Bung stent

71. Keát quaû cuoái cuøng

72. Nhoùm RLNT  Ñaët maùy taïo nhòp taïm thôøi, vónh vieãn  Ñaët maùy phaù rung töï ñoäng  Ñaët maùy 3 buoàng taïo ñoàng boä thaát  Thaêm doø ñieän sinh lyù tim  Caét ñoát baèng soùng cao taàn

73. Phaàn meàm thaêm doø dieän sinh lyù tim  

74. Hình maøn aûnh ECG cuûa phaàn meàm EP.

75. Recent ICD Technologies: Integrated Atrial Therapies Atrium & Ventricle  Bradycardia sensing  Bradycardia pacing Atrium  Atrial tachyarrhythmia prevention  Antitachycardia pacing  Cardioversion Ventricle  VT prevention  Antitachycardia pacing  Cardioversion  Defibrillation

77. Phöông phaùp sieâu aâm noäi maïch Proximal Fiduciary Site Proximal Fiduciary Site Distal Fiduciary Site Distal Fiduciary Site Atheroma volume = ∑Sipahi et al. J Nucl Cardiol 2006 ;13:91-6

78. 104 Lumen Area EEM Area Atheroma Area Ultrasound Determination of Atheroma Area Precise Planimetry of EEM and Lumen Borders with Calculation of Atheroma Cross-sectional Area

79. 105 Keát luaän  Hieän nay coù raát nhieàu phöông tieän chaån ñoùan, ñaùnh giaù beänh tim maïch.  Naém ñöôïc öu ñieåm, nhöôïc ñieåm cuûa töøng bieän phaùp laø ñieàu quan troïng.  Traùnh laïm duïng caùc XN kyõ thuaät cao, xaâm laán  Laøm chuû ñöôïc caùc phöông tieän chaån ñoùan seõ taêng theâm naêng löïc chaån ñoùan, ñieàu trò cho beänh nhaân

80. Chaân thaønh caûm ôn söï theo doõi cuûa quí vò

81. Ñöa stent vaøo choå heïp

82. Bung stent

83. Bung stent xong

84. Nong boùng ñeå môû ñöôøng

85. Chuïp kieåm tra vò trí stent

86. Nong boùng sau bung stent

Xét Nghiệm Chức Năng Phổi

Mô tả các xét nghiệm chức năng phổi

Xét nghiệm chức năng phổi (IFL) Nó dùng để chỉ một nhóm các xét nghiệm hơi thở, giúp bác sĩ xác định, công việc tốt như thế nào phổi của bạn.

IPF có thể được sử dụng để:

Chẩn đoán các bệnh phổi, nhu la:

Hen suyễn;

Эmfizema;

Viêm phế quản mãn tính;

Sự đo lường, các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe của phổi như thế nào;

Các ước tính của một số triệu chứng – ho, thở khò khè, khó thở;

Đánh giá hiệu quả của điều trị;

Ước tính của chức năng phổi trước và sau khi phẫu thuật.

Làm thế nào là xét nghiệm chức năng phổi?

Chuẩn bị cho các thủ tục

Chúng tôi cần nói với bác sĩ về các loại thuốc hiện. Có Lẽ, một số trong số họ phải ngưng dùng trước khi thử nghiệm;

Bạn không thể ăn, khói, hoặc phơi bày bản thân để Duty 4-8 giờ trước khi dự thi;

Đặt trên các thủ tục miễn phí, quần áo không hạn chế chuyển động.

Các chuyên gia sẽ giải thích, Làm thế nào là thử nghiệm và cách làm việc của thiết bị (spirometr, mét) cho IPF. Bạn có thể ngồi trong một cabin kín. Có Lẽ, nó sẽ là cần thiết để sử dụng một clip mũi. Trong một số trường hợp, một hoặc nhiều bài kiểm tra sẽ được thực hiện trong hoặc ngay sau khi một tải (trên máy chạy bộ hoặc xe đạp tại chỗ). Ngay lập tức nói với bác sĩ của bạn, Nếu bạn đang gặp khó thở, đau hoặc chóng mặt trong thời gian thử nghiệm.

Một kỹ thuật viên sẽ yêu cầu bạn hít vào và thở ra vào thiết bị cho IPF. Trong thử nghiệm, bạn sẽ có một phần còn lại.

Xét nghiệm chức năng phổi giúp đánh giá:

Làm thế nào nhiều không khí có thể thở;

Làm thế nào nhiều không khí vào phổi có thể nắm giữ tại thời điểm khác nhau;

Khó thế nào để bạn hít thở trong không khí.

Thử nghiệm bổ sung, trong đó có thể được sử dụng, trong một số trường hợp, bao gồm:

Mức độ bão hòa oxy trong máu – một thăm dò nhỏ được gắn không đau đớn hay gắn chặt vào một trong các ngón tay hoặc ngón chân. Nó đo lượng oxy trong máu;

Kiểm tra khêu gợi – bạn đang tiếp xúc với một hóa chất đặc biệt,, và sau đó tốc độ đo được của biến đổi do tác động hô hấp của các chất. Thử nghiệm được thực hiện chỉ trong trường hợp giới hạn, dưới sự giám sát chặt chẽ và thận trọng.

Sau khi xét nghiệm chức năng phổi

Thư giãn, cho đến khi bạn cảm thấy, Tôi có thể về nhà. Bạn có thể được cho thuốc, nếu thử nghiệm gây ra các triệu chứng của bệnh phổi (ví dụ:, khó thở, ho).

Bao lâu sẽ nghiên cứu về chức năng phổi?

20-45 từ phút.

Xét nghiệm chức năng phổi – Nó sẽ làm tổn thương?

Bài kiểm tra là không có hại cho sức khỏe. Bạn có thể gặp các triệu chứng của bệnh phổi hoặc rối loạn (ví dụ:, khó thở, ho) trong hoặc ngay sau khi thử nghiệm.

Các kết quả xét nghiệm chức năng phổi

Các bác sĩ sẽ so sánh các kết quả thử nghiệm với bảng xếp hạng của các giá trị bình thường dựa vào tuổi tác của bạn, giới tính và chiều cao. Nó sẽ cho bạn những kết quả và quyết định, liệu để thực hiện thử nghiệm thêm nữa hoặc cần điều trị.

Liên lạc bác sĩ sau khi xét nghiệm chức năng phổi

Sau IFL nên gặp bác sĩ, Nếu các triệu chứng sau đây:

Đau đầu, buồn nôn, đau cơ, chóng mặt, hoặc bất ổn chung;

Khó thở hoặc khó thở;

Đau Ngực.

Các Xét Nghiệm Chức Năng Gan Và Các Xét Nghiệm Liên Quan

Tóm tắt

1) Chức năng của gan bao gồm: chuyển hóa (carbohydrate, lipid, protein, hormone), dự trữ (glycogen, vitamin, sắt), bài tiết (bài tiết mật), bảo vệ (tế bào Kuffer), đông máu (tổng hợp prothrombin, fibrinogen, các yếu tố đông máu) và chống độc thuốc thông qua các cytochromes.

3) Các xét nghiệm chức năng gan được sử dụng để sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán và theo dõi viêm gan cấp tính và mạn tính, nhiễm trùng, bệnh gan và / hoặc tổn thương gan.

4) Các xét nghiệm chức năng gan có thể được chỉ định ở những người có tiền sử phơi nhiễm với virus viêm gan, những người nghiện rượu nặng, có gia đình có tiền sử bệnh gan, uống thuốc có hại cho gan và ở những người có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan.

5) Ý nghĩa lâm sàng của các xét nghiệm chức năng gan được trình bày trong tổn thương gan cấp (do nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc do thuốc), viêm gan mạn tính, bệnh rượu, xơ gan, tắc nghẽn ống mật, ứ mật, di căn gan, ung thư tế bào gan, bệnh gan tự miễn, bệnh hemochromatosis, bệnh Wilson và bệnh thiếu hụt alpha-1 antitrypsin.

Liver function tests and related lab tests

Abstract

1) Functions of the liver include: metabolism (carbohydrates, lipids, proteins, hormones), storage (glycogen, vitamins, iron), excretory (bile excretion), protection (Kuffer cells), coagulation (synthesizes prothrombin, fibrinogen, clotting factors), and detoxification of drugs via cytochromes.

2) Liver functions tests include: ALT, AST, ALP, GGT, LDH, bilirubin (total, direct, indirect), total protein, albumin, prothrombin time (PT); related lab tests may include: liver biobsy, amoniac, AFP, AFP-L3, DCP, iron, copper, ceruloplasmin, alpha-1 antitrypsin, AMA, ASMA, F-actin antibodies, CBC.

3) Liver functions tests are used to screen for, detect, evaluate and monitor acute and chronic liver inflammation (hepatitis), infection, liver disease and/or liver damage.

4) Liver functions tests may be ordered in people who have a history of known or possible exposure to hepatitis viruses, who are heavy drinkers, whose families have a history of liver disease, who take drugs that might occasionally damage the liver, and when a person has signs and symptoms of liver disease.

5) The clinical significance of liver functions tests is presented in acute liver damage (due to infection, toxins or drugs), chronic liver diseases, alcohol diseases, cirrhosis, bile duct obstruction, cholestasis, liver metastasis, hepatocellular carcinoma, autoimmune liver disease, hemochromatosis, Wilson’s disease, and alpha-1 antitrypsin deficiency.

1. Các chức năng của gan

Gan là một trong những cơ quan lớn nhất trong cơ thể, nặng từ 1,44 đến 1,66 kg, nằm ở phần trên bên phải của bụng và phía sau xương sườn dưới.

Gan có các chức năng chủ yếu sau:

1.1 Chuyển hóa

Chuyển hóa carbohydrate: gan tổng hợp mới glycogen (glyconeogenesis) từ các acid amin, acid lactic và glycerol.

Chuyển hóa lipid: tổng hợp các acid béo, cholesterol, lipoprotein, …

Tổng hợp protein: gan tổng hợp toàn bộ albumin huyết tương, các yếu tố đông máu, các protein vận chuyển, các protein huyết tương, choline esterase (Ribeiro AJS, 2019 [2]).

Tổng hợp các acid mật

1.2 Dự trữ: G lycogen, các vitamin (tất cả các vitamin tan trong dầu như A, D, E, K, và một ít vitamin tantrong nước như B12), sắt, đồng, …

1.3 Bài tiết: Bài tiết mật.

1.4 Bảo vệ: Các tế bào Kuffer.

1.5 Đông máu: Các tế bào gan tham gia vào quá trình tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu, như fibrinogen, prothrombin, yếu tố V, VII, IX, X, XI, XII, … , trong khi nội mô gan các tế bào sản xuất yếu tố VIII, …

1.6 Khử độc: Gan khử độc bằng cách oxy hóa theo con đường Cytochrome P450 và liên hợp:

* Gan loại trừ các chất độc nội sinh: các hormon steroid như các hormone sinh dục, glucocorticoid, aldosterol; bilirubin (oxy hóa và liên hợp); amoniac (tổng hợp urea).

* Gan loại trừ các chất độc ngoại sinh: các thuốc như barbiturate.

2. Các xét nghiệm về chức năng gan

Mục tiêu của xét nghiệm bệnh gan là để sàng lọc và phát hiện tổn thương gan, đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, chẩn đoán nguyên nhân và theo dõi tình trạng gan theo thời gian.

Sàng lọc và phát hiện sớm rất quan trọng vì tổn thương gan đáng kể có thể xảy ra với một vài hoặc không có triệu chứng;

Chẩn đoán nguyên nhân giúp các bác sĩ phân biệt bệnh gan và cách điều trị. Gan thường có khả năng sửa chữa chấn thương và giải quyết tình trạng viêm, nhưng các điều kiện gây ra tắc nghẽn ống mật hoặc dẫn đến xơ gan có thể gây tổn thương gan tiến triển hoặc vĩnh viễn;

Việc theo dõi tình trạng gan theo thời gian cho phép thực hiện các bước để bảo tồn chức năng gan;

Bộ các xét nghiệm chức năng gan bao gồm các xét nghiệm gan được chỉ định khi một người có các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan hoặc bệnh gan.

Các xét nghiệm chức năng gan gồm:

2.1.1. Alanine aminotransferase (ALT): Là một enzyme được thấy chủ yếu ở gan, là một xét nghiệm tốt nhất để phát hiện viêm gan.

2.1.2. Aspartate aminotransferase (AST): Là một enzyme được thấy ở gan và một vài nơi khác, đặc biệt là tim và các cơ xương khác.

2.1.4. Gamma-glutamyl transferase (GGT): Là một enzyme được thấy chủ yếu ở gan, rất nhạy cảm với những thay đổi về tình trạng gan, đặc biệt là khi ống mật bị tắc.

2.1.5. Lactate dehydrogenase (LD hoặc LDH): Là một enzyme được giải phóng khi tổn thương mô, có thể tăng trong bệnh gan cấp.

2.1.6. Bilirubin toàn phần: Là tất cả các bilirubin có trong máu, có thể tăng với mức độ khác nhau trong nhiều bệnh gan và các tình trạng khác, chẳng hạn như tan máu, dẫn đến tăng sản xuất bilirubin.

Bilirubin liên hợp (trực tiếp): là dạng bilirubin được liên hợp (kết hợp với acid glucoronic) trong gan, chỉ tăng trong bệnh gan;

Bilirubin tự do (gián tiếp): là một dạng của bilirubin tự do trong máu, chỉ tăng trong bệnh gan có tắc mật.

2.1.7. Protein toàn phần (Total protein): Gồm albumin và tất cả các protein khác trong máu, gồm các kháng thể để giúp chống lại nhiễm trùng.

2.1.8. Albumin: Là một protein chủ yếu do gan tạo ra, thể hiện chức năng tổng hợp protein của gan.

2.1.9. Thời gian Prothrombin (Prothrombin time): Được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán rối loạn chảy máu hoặc rối loạn đông máu.

2.2.1. Sinh thiết gan: Một mẫu mô gan nhỏ được sinh thiết để đánh giá cấu trúc và tế bào của gan, được sử dụng để chẩn đoán một số bệnh gan.

2.2.2. Amoniac (NH3): Có thể tăng trong xơ gan giai đoạn cuối hoặc suy gan.

2.2.3. Xét nghiệm viêm gan do virus: Để phát hiện viêm gan do các virus A, B, C, D, E.

2.2.4. Alpha-fetoprotein (AFP): Có thể tăng trong ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

2.2.5. AFP-L3: Có thể tăng trong HCC.

2.2.6. Des-gamma-carboxy prothrombin (DCP): Có thể tăng trong HCC (Park SJ, 2017 [1]). Từ AFP, AFP-L3, DCP, tuổi và giới, có thể tính xác suất HCC theo số điểm GALAD ở một bệnh nhân.

2.2.7. Xét nghiệm sắt: Khi nghi ngờ bệnh nhân bị ứ đọng sắc tố sắt (hemochromatosis), một rối loạn chuyển hóa sắt.

2.2.8. Đồng và ceruloplasmin: G ặp trong bệnh Wilson, một rối loạn chuyển hóa đồng di truyền.

2.2.9. Alpha-1 antitrypsin: Gặp trong thiếu alpha-1 antitrypsin.

2.2.10. Kháng thể kháng ty thể (anti-mitochondrial antibody: AMA): Giúp chẩn đoán viêm đường mật tiên phát (primary biliary cholangitis: PBC).

2.2.11. Các kháng thể tự miễn khác: G iúp chẩn đoán viêm gan tự miễn, như kháng thể kháng nhân (antinuclear antibodies: ANA), kháng thể kháng cơ trơn (anti-smooth muscle antibodies: ASMA) và kháng thể F-actin (F-actin antibodies) và kháng thể microsome gan và thận (kháng LKM1)

2.2.12. Mức độ acetaminophen hoặc xét nghiệm các thuốc dùng quá liều khác: Sử dụng khi nghi ngờ suy gan cấp do thuốc hoặc độc tố.

2.2.13. Tổng phân tích máu (complete blood count: CBC): Giúp đánh giá số lượng và chất lượng bạch cầu và hồng cầu và tiểu cầu

2.3. Các xét nghiệm phi phòng thí nghiệm (Non-laboratory tests)

2.3.1. Siêu âm (ultrasound)

2.3.2. Chụp CT (computed tomography scan: chụp cắt lớp)

2.3.3. Chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging: MRI)

2.3.4. Chụp đường mật cộng hưởng từ MRCP (magnetic resonance cholangiopancreatography: MRCP)

2.3.5. Chụp đường mật qua da qua da (percutaneous transhepatic cholangiogram: PCT)

2.3.6. Nội soi đường mật ngược dòng nội soi ERCP ( endoscopic retrograde cholangiopancreatography: ERCP) (Tapper EB, 2017 [4])

Ngoài ra, trong thực tế lâm sàng, các xét nghiệm thường quy về chức năng gan còn có thể được chia làm ba nhóm:

Nhóm xét nghiệm về chức năng tổng hợp sinh học của gan: protein toàn phần, albumin, prothrombin, alpha feto-protein, ceruloplasmin, pro-collagen III peptide, …

Nhóm xét nghiệm chức năng khử độc và vận chuyển ion của gan: bilirubin huyết tương, bilirubin niệu, uro-bilirubinogen niệu, …

Nhóm xét nghiệm đánh giá tổn thương viêm, tổn thương nhu mô gan: ALT, AST, phosphatase kiềm, γ-GT (gamma-GT), …

2. Sử dụng

Các xét nghiệm chức năng gan có thể được sử dụng để sàng lọc tổn thương gan, đặc biệt là ở người có tình trạng hoặc đang dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến gan;

Một hoặc nhiều xét nghiệm chức năng gan có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh gan ở người có các triệu chứng rối loạn chức năng gan hoặc đang được theo dõi hoặc điều trị bệnh gan;

Các xét nghiệm bất thường về chức năng gan có thể cần phân tích lặp lại theo thời gian để theo dõi diễn biến của bệnh;

3. Chỉ định

Các xét nghiệm chức năng gan, hoặc một hoặc nhiều xét nghiệm, có thể được chỉ định khi một người có nguy cơ bị rối loạn chức năng gan, gồm:

Những người có tiền sử phơi nhiễm với virus viêm gan;

Những người nghiện rượu nặng;

Những người có gia đình có tiền sử bệnh gan;

Những người dùng các thuốc có thể gây hại cho gan, có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan.

Trong chỉ định xét nghiệm chức năng gan, cần căn cứ vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Bệnh gan có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng không đặc hiệu.

Người nghiện rượu dễ mắc bệnh gan

Trong bệnh gan cấp, các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

Vàng da, vàng mắt vàng, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt;

Ăn mất ngon;

Buồn nôn;

Nôn;

Tiêu chảy.

Trong bệnh gan mạn, các triệu chứng bệnh gan mạn cũng có thể bao gồm vàng da, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt nhưng cũng có thể có các dấu hiệu và triệu chứng như:

Những triệu chứng thường không thể hiện ở giai đoạn sớm, trước khi bệnh tiến triển.

4. Các giá trị tham chiếu

Bảng 1. Giá trị tham chiếu của các thông số chức năng gan

Giá trị tham chiếu của các thông số chức năng gan nói chung được trình bày ở bảng 1.

5. Ý nghĩa lâm sàng

Bệnh gan là tình trạng gây viêm gan hoặc tổn thương và có thể ảnh hưởng đến chức năng gan. Bệnh gan được phân loại theo cả nguyên nhân, có thể bao gồm nhiễm trùng, tổn thương, do thuốc hoặc các hóa chất độc hại, quá trình tự miễn dịch hoặc khiếm khuyết di truyền dẫn đến sự lắng đọng và tích tụ các chất gây hại, như sắt hoặc đồng. Tác động của những tổn thương này đến gan có thể gồm viêm, xơ, tắc nghẽn, rối loạn đông máu và suy gan.

Kết quả của các xét nghiệm chức năng gan thường được đánh giá cùng nhau. Một loạt xét nghiệm có thể được thực hiện trong vài ngày hoặc vài tuần được đánh giá cùng nhau để đánh giá sự tiến triển của bệnh.

Bảng 2. Sự thay đổi các dấu ấn sinh học trong một số bệnh gan

Sự thay đổi các dấu ấn sinh học trong một số bệnh gan được thể hiện ở Bảng 2.

5.1 Tổn thương gan cấp (do nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc do thuốc)

Trong tổn thương gan cấp (acute liver damage), ALT và AST thường tăng mạnh, ALT tăng cao hơn AST, ALP và GGT bình thường hoặc chỉ tăng vừa phải, bilirubin bình thường hoặc tăng sau ALT và AST, trong khi protein và albumin bình thường.

Trong nhiễm HBV cấp, HBsAg dương tính và kháng thể anti-HBc IgM dương tính. Trong giai đoạn đầu của bệnh, bệnh nhân cũng dương tính với kháng nguyên e (HBeAg). HBeAg là một dấu hiệu của sự nhân lên của virus, là giai đoạn rất dễ lây.

5.2 Viêm gan mạn

Trong viêm gan mạn (chronic hepatitis), ALT và AST thường tăng vừa phải, ALP và GGT bình thường đến tăng nhẹ, bilirubin bình thường hoặc tăng, trong khi protein và albumin bình thường.

Hình 1. Các giai đoạn nhiễm virus viêm gan B mạn: sự thay đổi về ALT, HBeAg, HBeAb, HBV DNA và qHBsAg (Suk-Fong Lok A, 2019 [3])

Nhiễm HBV mạn được đặc trưng bởi sự tồn tại của HBsAg kéo dài quá 6 tháng (HBeAg dương hoặc âm tính).

5.3. Bệnh gan do rượu

Bệnh gan do rượu (alcoholic liver disease) là do sản phẩm chuyển hóa của rượu là acetaldehyde và các gốc tự do cảm ứng gây tổn thương DNA gan và gây tress oxy hóa, phá hủy các tế bào gan (Yu HS, 2010 [6]). Sự tiêu thụ quá nhiều rượu, trong một thời gian dài là nguyên nhân phổ biến của bệnh gan do rượu, có thể dẫn đến: gan nhiễm mỡ (fatty liver), viêm gan do rượu (alcoholic hepatitis) và viêm gan mạn (chronic hepatitis) với xơ hóa gan (liver fibrosis) hoặc xơ gan (cirrhosis).

Trong bệnh gan do rượu, AST bình thường hoặc tăng thường cao hơn mức ALT, ALP bình thường hoặc tăng vừa phải, GGT tăng mạnh, trong khi protein toàn phần và albumin bình thường.

5.4. Xơ gan

Xơ gan (cirrhosis) là một bệnh gan mạn tính gây ra sẹo mô gan tiến triển. Gan có thể sửa chữa tổn thương, nhưng xơ gan thường không hồi phục (Zhong HJ, 2019 [7]).

Trong xơ gan, AST thường cao hơn ALT nhưng mức độ thường thấp hơn ở bệnh nghiện rượu, ALP và GGT bình thường hoặc tăng, bilirubin có thể tăng nhưng thường tăng ở giai đoạn cuối của bệnh, trong khi protein toàn phần và albumin thường giảm.

Các chỉ số tỷ lệ AST/ALT, APRI, FIB-4 và tiểu cầu, thường sử dụng bước đầu để loại trừ các bệnh nhân không bị xơ hóa gan, tránh sinh thiết gan không cần thiết (WHO, 2015 [14]).

– APRI = AST (/ULN) / số lượng tiểu cầu (109/L) × 100

– FIB‐4 score = [tuổi (năm) × AST (U/L)]/ {số lượng tiểu cầu (109/L) × [ALT (U/L)]1/2}.

5.5. Tắc ống dẫn mật, ứ mật

Các kỹ thuật khác có thể được sử dụng trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng tắc mật, vàng da gồm: Siêu âm, chụp cắt lớp (CT), chụp đường mật cộng hưởng từ (MRCP), chụp đường mật qua da qua da (PTC), nội soi đường mật ngược dòng nội soi (ERCP).

Trong tắc mật, vàng da, ALT và AST có thể bình thường hoặc tăng vừa phải; ALP và GGT thường lớn hơn 4 lần so với bình thường; bilirubin bình thường hoặc tăng, tăng khi tắc hoàn toàn; protein toàn phần thường là bình thường, albumin bình thường nhưng giảm khi là mạn tính.

5.6. Ung thư gan do di căn

Di căn gan (Liver Metastasis) hay còn được gọi là ung thư gan thứ phát (Secondary Liver Cancer) là ung thư gan do một ung thư từ một cơ quan khác di căn đến gan. Như vậy, các tế bào ung thư trong di căn gan không phải là tế bào gan, mà là các tế bào có nguồn gốc từ ung thư ban đầu. Vì ung thư di căn đến gan từ một bộ phận khác của cơ thể, nên có thể coi di căn gan là ung thư giai đoạn 4 hoặc ung thư tiến triển. Di căn gan thường được chẩn đoán nhờ siêu âm gan, chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ ổ bụng ở một người bị ung thư phổi, dạ dày, đại trực tràng … có triệu chứng ung thư gan.

Trong ung thư gan do di căn, ALT thường bình thường, AST thường tình thường hoặc tăng nhẹ, ALP và GGT thường tăng mạnh, trong khi bilirubin, protein toàn phần và albumin thường bình thường.

5.7. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma: HCC) là ung thư phát sinh từ các tế bào gan. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, HCC chiếm khoảng 3 trong số 4 trường hợp ung thư gan nguyên phát, số còn lại là ung thư đường mật (cholangiocarcinomas).

HCC thường không có triệu chứng lúc đầu, nên thường không được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Những người bị viêm gan B mạn và những người bị xơ gan có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn. Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tái phát sau khi điều trị HCC gồm:

ALT và AST có thể tăng lên, nếu bệnh đã tiến triển AST cao hơn ALT nhưng mức độ thấp hơn so với ở bệnh nhân nghiện rượu, ALP và GGT bình thường hoặc tăng, Bilirubin có thể tăng, đặc biệt khi bệnh tiến triển, trong khi protein toàn phần và albumin thường giảm.

Một số kỹ thuật khác có thể được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi HCC gồm: sinh thiết gan, siêu âm, chụp cắt lớp (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp động mạch gan.

5.8. Bệnh gan tự miễn

Ba loại chính của bệnh gan tự miễn (autoimmune liver disease) là viêm gan tự miễn (autoimmune hepatitis: AIH), xơ gan mật nguyên phát (primary biliary cirrhosis: PBC) và viêm đường mật xơ cứng tiên phát (primary sclerosing cholangitis: PSC) (Wasington MK, 2007 [5]).

PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật tại Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC

Trong bệnh gan tự miễn, các xét nghiệm chức năng gan ít thay đổi: ALT, AST tăng vừa phải, ALP, GGT bình thường hoặc tăng nhẹ, bilirubin bình thường hoặc tăng, protein toàn phần và albumin là bình thường.

Các phát hiện về huyết thanh học bao gồm sự hiện diện của các kháng thể chống ty thể (antimitochondrial antibodies) trong xơ gan mật nguyên phát (PBC), kháng thể kháng nhân (antinuclear antibodies: ANA), kháng thể kháng cơ trơn (anti-smooth muscle antibodies) và kháng thể kháng LKM (anti-LKM antibodies) trong viêm gan tự miễn (AIH) và pANCA trong viêm đường mật xơ cứng tiên phát (PSC). Mặc dù hầu hết các trường hợp bệnh gan tự miễn phù hợp với một trong ba loại này, các hội chứng chồng lấp, chủ yếu là viêm gan tự miễn (AIH) với xơ gan mật nguyên phát (PBC) hoặc viêm đường mật xơ cứng tiên phát (PSC) có thể chiếm tới 10% các trường hợp và các hội chứng biến thể như xơ gan mật nguyên phát PBC âm tính kháng kháng thể cũng xảy ra.

Tài liệu tham khảo

Các kỹ thuật khác sử dụng trong chẩn đoán các bệnh gan tự miễn có thể gồm: sinh thiết gan, siêu âm, chụp đường mật cộng hưởng từ (MRCP), chụp đường mật qua da qua da (PTC), ERCP (nội soi đường mật ngược dòng nội soi (ERCP).

Ngoài các bệnh gan nêu trên, bệnh gan do ứ đọng sắt ở gan (Hemochromatosis), bệnh Wilson (Wilson’s disease) do ứ đọng đồng ở gan và bệnh gan do thiếu hụt alpha-1 antitrypsin (Alpha-1 antitrypsin deficiency: AATD) là các bệnh gan do di truyền, để chẩn đoán cần phải sử dụng các xét nghiệm đinh lượng sắt, đồng hoặc alpha-1 antitrypsin trong huyết tương bệnh nhân.

Park SJ, Jang JY, Jeong SW, et al. Usefulness of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II, and their combinations in diagnosing hepatocellular carcinoma. Medicine (Baltimore) 2017 Mar; 96: e581

Ribeiro AJS, Yang X, Patel V, Madabushi R, Strauss DG. Liver Microphysiological Systems for Predicting and Evaluating Drug Effects. Clin Pharmacol Ther 2019 Jul; 106(1): 139-147.

Suk-Fong Lok A. Hepatitis B Treatment: What We Know Now and What Remains to Be Researched. Hepatol Commun 2019 Nov 15; 3(1): 8-19.

Tapper EB, Lok AS. Use of Liver Imaging and Biopsy in Clinical Practice. The New England Journal of Medicine 2017; 377 (8): 756-768.

Wasington MK. Autoimmune liver disease: overlap and outliers. Modern Pathology 2007; 20: s15-S30.

Yu HS, Oyama T, Isse T, Kitagawa K, Pham TT, Tanaka M, Kawamoto T. Formation of acetaldehyde-derived DNA adducts due to alcohol exposure. Chemico-Biological Interactions 2010 Dec; 188 (3): 367-375.

Zhong HJ, Sun HH, Xue LF, McGowan EM, Chen Y. Differential hepatic features presenting in Wilson disease-associated cirrhosis and hepatitis B-associated cirrhosis. World J Gastroenterol 2019 Jan 21; 25(3): 378-38

Xét Nghiệm Chức Năng Hô Hấp

Trong thực hành hàng ngày, máy phế dung kế (còn gọi là hô hấp kế) đơn giản cung cấp cho ta những thông tin có ích và dễ thu thập. Những test (thử nghiệm) phế dung kế cho phép phân loại những trường hợp suy giảm thông khí thành hai nhóm lớn, đó là nhóm suy giảm thông khí hạn chế Và suy giảm thông khí tắc nghẽn. Những test này cũng cho phép theo dõi diễn biến và đánh giá hiệu quả của các biện pháp điều trị.

Ghi chú về phép đo lưu lượng đỉnh lưu động (chính xác hơn: lưu lượng thở ra đỉnh)

Lưu lượng đỉnh (tiếng Anh: “peak flow”, hoặc PEF: “peak expiratory flow”) là lưu lượng không kh; tối đa tính bằng lít trong một phút, trong quá trình một lần thở ra gắng sức. Chính bản thân bệnh nhân cũng có thể tự đo lưu lượng này cho mình với một máy không đắt tiền lắm, gọi là máy đo lưu lượng đỉnh (hoặc lưu lượng đỉnh kế). Bệnh nhân ở tư thế đứng (để có thể làm cho phổi giãn nở tới mức tối đa), rồi hít vào thật sâu, miệng ngậm đầu của ống dẫn của lưu lượng kế, rồi thổi ra hết sức vào ống dẫn của máy. Nên thực hiện test này ba lần, và lấy kết quả của lần có giá trị tốt (cao) nhất. Người ta đã xây dựng những giá trị tham khảo cho từng giới, lứa tuổi, và chiều cao cơ thể. Xét nghiệm đo lưu lượng đỉnh đặc biệt có ích để bệnh nhân tự giám sát hiệu quả điều trị bệnh hen.

Những rối loạn thông khí

RỐI LOẠN THÔNG KHÍ HẠN CHẾ

Định nghĩa: giảm dung tích phổi toàn phần và giảm theo tỷ lệ tất cả những thể tích phổi, đặc biệt là dung tích sống (VC), và thể tích thở ra tối đa giây (viết tắt tiếng Pháp: VEMS, hoặc tiếng Anh: FEVl: forced expiration volume = thể tích thở ra gắng sức). Tỷ số FEV1/VC (VEMS/CV) bình thường (từ 75% trở lên).

Căn nguyên:

Các bệnh phổi (nhu mô): bệnh phổi mô kẽ (do thuốc, do bức xạ), bệnh xớ phổi vô căn, bệnh sarcoid, bệnh bụi phổi, xẹp phổi.

Cắt phổi (cắt phân thuỳ, cắt thuỳ).

Bệnh màng phổi: viêm màng phổi, tràn khí màng phổi, dính màng phổi.

Nguyên nhân thần kinh-cơ: liệt hoặc liệt nhẹ cơ hoành, bệnh nhược cờ, hội chứng Guillain-Barré, loạn dưỡng cơ, tổn thương tuỷ sống.

Nguyên nhân lồng ngực: gù-vẹo cột sống ngực, gẫy xương sườn, béo phì quá mức, viêm đốt sống cứng khớp.

RỐI LOẠN THÔNG KHÍ TẮC NGHẼN

Định nghĩa: giảm thể tích thở ra tối đa giây (FEV1) trên 20% của giá trị lý thuyết của tham số này. Tỷ số giữa thể tích thở ra tối đa giây trên dung tích sống (FEV1/VC) giảm xuống dưới 60% (bình thường từ 65-80%). Cần nhớ rằng dung tích sống đo theo phương pháp truyền thông và dung tích sống gắng sức (còn gọi là dung tích sống thở mạnh: FVC = forced vital capacity) được đo khi làm nghiệm pháp Tiffeneau, không phải bao giờ cũng như nhau. Trong trường hợp bệnh phổi tắc nghẽn khi đo dung tích sống gắng sức, thì có thể xẩy ra hiện tượng gọi là “air trapping” (từ tiếng Anh có nghĩa là bẫy không khí) hiện tượng này làm giảm dung tích sống gắng sức, so với dung tích sống đo theo truyền thông.

Căn nguyên: thấy trong bệnh hen, các bệnh phế quản-phổi tắc nghẽn, giãn phế nang (khí thũng phổi), giãn phế quản, bệnh nhày nhớt, viêm tiểu phế quản.

RỐI LOẠN THÔNG KHÍ HỖN HỌP: giảm dung tích sống kèm theo giảm thể tích thở ra tối đa giây theo tỷ lệ rõ rệt hơn. Thực ra, nhiều bệnh phổi ở giai đoạn muộn đều gây ra rối loạn thông khí hỗn hợp.

Các test tắc nghẽn phế quản (chỉ thực hiện ở cơ sở chuyên khoa sâu)

CHO HÍT MỘT THUỐC GIỐNG BÊTA: nghiên cứu thể tích thở ra tối đa giây (FEV1) sau khi cho bệnh nhân hít khí dung salbutamol hoặc terbutalin. Sau khi cho hít khí dung này, có hơn 20% khả năng hồi phục tắc nghẽn ở những bệnh nhân bị hen còn cảm thụ với các thuốc giãn phế quản.

TEST GÂY PHẢN ỨNG PHẾ QUẢN KHÔNG ĐẶC HIỆU: nhằm mục đích phát hiện tình trạng tăng phản ứng phế quản, nhất là trong bệnh hen. Cho bệnh nhân hít khí dung một thuốc co phế quản, ví dụ methacholin (Provocholine), sẽ có thể làm giảm 20% FEVl, rồi so sánh đường biểu diễn liều lượng-đáp ứng của bệnh nhân với đối chứng bình thường.

TEST GÂY PHẦN ỨNG PHẾ QUẢN ĐẶC HIỆU: nghiên cứu hiệu quả của khí dung dị nguyên (bụi nhà, dị nguyên trong khí quyển, trong nghề nghiệp) ở những bệnh nhân hen phế quản.

Xét nghiệm cơ học bộ máy hô hấp

Những nghiệm pháp này không nằm trong thực hành thường quy. Có thể kể ra những tham số sau đây:

Đường biểu diễn tỷ sốlưu lượng/thể tích:dạng của đường biểu diễn này cũng cho phép phân biệt những trường hợp suy hô hấp hạn chế với suy hô hấp tắc nghẽn. Phân tích đường biểu diễn tỷ số này đặc biệt có ích để phát hiện tắc đường hô hấp trên thường xuyên (hẹp) hoặc tạm thời (nhuyễn khí quản).

Hệ số nở phổi tĩnh: là phép đo tính đàn hồi hoặc tính cứng rắn của phổi. Hệ số này được định nghĩa là mức tăng thể tích của phổi nở thêm ra dưới tác dụng của một đơn vị áp suất (0,2 1/cm nước). Hệ số nở phổi tăng lên nếu phổi đàn hồi (ví dụ giãn phế nang), hệ số này giảm khi phổi cứng (ví dụ bệnh xơ phổi).

Thể tích đóng kín: được định nghĩa là thể tích của không khí thở ra vào lúc những đường hô hấp dưới ở đáy phổi bị nén bởi cơ hoành và đáy phổi nên khép lại. Thể tích này tăng lên khi các đường hô hấp ở phần ngoại vi phổi không bình thường (ví dụ trong viêm các tiểu phế quản).

Lực cản ma sát giữa đường hô hấp với dòng khí.Lực này chủ yếu là do lực cản ở phần đường hô hấp ngoại vi (tức là các phế quản nhỏ và tiểu phế quản). Bình thường lực này là 0,2 kilopascal/lít/giây.

Xét nghiệm sự trao đổi khí

NHỮNG GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG

PaO2 = áp lực riêng phần của oxy trong máu động mạch (82,5 – 90 mmHg hoặc 11-12 kilopascal).

PaCO2 = áp lực riêng phần của khí carbonic trong máu động mạch (35- 45 mmHg hoặc 4,7-6 kPa)

GIẢM THÔNG KHÍ PHẾ NANG TOÀN PHẦN (TOÀN PHỔI): đưa tới tăng áp lực riêng phần của khí carbonic trong máu động mạch (PaCO 2 cao hơn 50 mmHg). Những biến đổi của PO 2 và của PCO 2 ở trong phế nang thường tỷ lệ với nhau, trong khi những biến đổi của chúng trong máu động mạch thì không. Thật vậy, trong trường hợp giảm thông khí phế nang mức tăng của PaCO 2 thường lớn hơn, so với mức giảm của Pa0 2. Nếu cho thở oxy thì sẽ sửa chữa được phần nào hoặc toàn bộ tình trạng giảm oxy-mô, đôi khi còn có nguy cơ làm tăng thêm tình trạng tăng khí carbonic trong máu, nếu những trung tâm nhận cảm hoá học (hoá-thụ thể) trung ương của cơ chế điều hoà hô hấp đã mất tính nhạy cảm với CÔ 2. Hoàn cảnh này xẩy ra ở những bệnh nhân suy hô hấp mạn tính bị tích tụ nhiều CO 2. Những nguyên nhân gây ra giảm thông khí phế nang bao gồm:

Suy giảm hô hấp ở trung ương: gặp trong hôn mê sau chấn thương, nhiễm kiềm chuyển hoá, giảm oxy-mô kéo dài, tổn thương thân não, viêm não hành não.

Dẫn truyền xung thần kinh-cơ ở những cơ hô hấp bị ảnh hưởng liệt: gặp trong bệnh bại liệt, bệnh nhược cơ, các bệnh cơ, loạn dưỡng cơ, bệnh thần kinh ngoại vi.

Lồng ngực hoạt động yếu và ứ đọng trong phế quản: thấy trong trường hợp gù-vẹo cột sống, xơ phổi-lồng ngực, viêm đốt sống cứng khớp, hội chứng ngừng thở lúc ngủ, béo phì-giảm thông khí, dị vật trong đường thở, bệnh nhày nhớt, ho ra máu nặng.

TĂNG THÔNG KHÍ: đưa tới giảm áp suất riêng phần của khí carbonic trong máu động mạch (PaCO 2 dưới 35 mmHg).

Nguyên nhân: tổn thương trong hệ thần kinh trung ương, nhiễm toan chuyển hoá, lo âu, ngộ độc một số thuốc (ví dụ các dẫn xuất của acid salicylic), giảm oxy-huyết, giảm đường huyết, hôn mê gan, nhiễm khuẩn-huyết. Tăng thông khí còn gặp trong một số bệnh phổi, ví dụ bệnh phổi mô kẽ hoặc phù phổi. (Về hội chứng tăng thông khí tâm thần, hoặc do thần kinh, xem hội chứng này)

THAY ĐỔI TỶ SỐ THÔNG KHÍ/TƯỚI MÁU

Hiệu quả shunt hoặc rối loạn thông khí tại chỗ: giảm hoặc mất thông khí phế nang tại chỗ trong khi dòng máu tuần hoàn vẫn bình thường. Máu tĩnh mạch khi đi qua phần này của phổi tất nhiên không thải được khí carbonic và không lấy được khí oxy.

Nguyên nhân: hiệu quả shunt là nguyên nhân hay gặp nhất gây ra bất thường về khí trong máu. xẩy ra trong bệnh phế quản-phổi tắc nghẽn mạn tính, trong viêm phổi, co thắt phế quản, chèn ép phổi do tràn khí hoặc tràn dịch màng phổi. Hoàn cảnh điển hình nhất là trường hợp xẹp phổi, trong đó thông khí phế nang không tồn tại nữa, trong khi mà tuần hoàn máu vẫn nguyên vẹn. Do đó sẽ dẫn tới giảm oxy-huyết ít hoặc nhiều, kèm theo hoặc không kèm theo tăng khí carbonic-huyết tiếp sau hiệu quả của tăng thông khí bù.

– Rối loạn tuần hoàn (tưới máu) phế nang tại chỗ: hoàn cảnh rõ nét nhất gặp trong nghẽn mạch phổi, trong đó tuần hoàn máu tại chỗ bị ngừng trệ trong khi thông khí phế nang vẫn duy trì. Do đó khí carbonic bị tích luỹ lại làm tăng chênh lệch về nồng độ khí này giữa động mạch và phế nang (tăng gradient động mạch-phế nang), và các phần khác của phổi sẽ phải tăng thải khí carbonic để bù trừ. Giảm oxy-mô và tăng khí carbonic trong máu là đặc điểm bệnh lý của nhồi máu phổi. Giữa hai hoàn cảnh đối cực, xẹp phổi (giảm thông khí với tuần hoàn tại chỗ bình thường) ở một cực, và nhồi máu phổi (thông khí tại chỗ bình thường với giảm tuần hoàn) ở cực kia, hiển nhiên là có thể có tất cả một dãy các giá trị trung gian của tỷ số thông khí / tuần hoàn.

RỐI LOẠN KHUYẾCH TÁN KHÍ: khí carbonic có độ hoà tan cao gấp 20 lần so với oxy, cho nên trong thực tế không có rối loạn về khuếch tán của khí CO2. Còn đối với khuếch tán của khí oxy giữa phế nang và máu trong mao mạch, thì mức khuếch tán này giảm trong những hoàn cảnh: lên độ cao, giảm thời gian dòng máu vận chuyển qua phổi (gắng sức thể lực), giảm diện tích khuếch tán của các khí (bệnh phổi mô kẽ, giãn phế nang), tăng bề dầy của rào cản giữa phế nang và mao mạch (dịch rỉ viêm trong phế nang, xơ phổi). Rối loạn về khuếch tán các khí thể hiện bởi giảm oxy-huyết, với khí carbonic trong máu bình thường hoặc đôi khi giảm do tăng thông khí bù, khi mà những vùng phổi lành vẫn còn đủ khả năng bù.

Dung tích khuếch tán được định nghĩa là thể tích oxyd carbon (CO) được hấp thụ trong một phút dưới áp suất của mỗi mmHg (DL C0)

PHÂN BỐ THÔNG KHÍ: ở người bình thường, phân bố thông khí trong phổi không tuyệt đối đồng đều, những phế nang ở đỉnh phổi thường giãn rộng hơn ở đáy phổi. Nhiều quá trình bệnh lý khác nhau (tắc đường dẫn khí ngoại vi, giảm độ đàn hồi của phổi, phù mô kẽ) có thể làm tăng tính không đồng đều về phân bố không khí trong phổi.

Phép đo thể tích đóng, kỹ thuật nitơ hoặc chụp nhấp nháy thông khí cho phép đánh giá sự phân bố thông khí trong phổi.

BẤT THƯỜNG VỀ SỐ LƯỢNG HOẶC CHẤT LƯỢNG CỦA HEMOGLOBIN: thiếu máu, hoặc trong máu có hemoglobin bất thường (methemoglobin, sulíhemoglobin, carboxyhemoglobin) sẽ gây ra rối loạn về trao đổi khí ở phổi.

VC (tiếng Pháp: CV) = dung tích sống (theo tuổi, giới và chiều cao).

FEV1 (Tiếng Pháp: VEMS) = thể tích thở ra tối đa giây (tỷ số tính theo % giữa thể tích khí thở ra trong giây đầu tiên trong một lần thở ra tối đa hoặc gắng sức trên dung tích sống gắng sức; giá trị này bằng hoặc vượt quá 75%).

PaO2 = áp suất riêng phần khí oxy trong máu động mạch (80-100 mmHg hoặc 11-13 kilopascal)

PaC02 = áp suất riêng phần của khí carbonic trong máu động mạch (35- 45 mmHg hoặc 4,7-6 kPa).

(bt) = giá trị tính theo % của chuẩn (bình thường).

(gs) = riêng cho gắng sức.

(n) = đã ở lúc nghỉ.

Bảng 6.7. Các xét nghiệm phế dung kế (hô hấp kế) hoặc xét nghiệm thông khí

Thể tích lưu thông (TV)*. Bình thường: 300-600 ml

Thể tích không khí được huy động trong một chu kỳ thở ra và thở vào (300-600 ml) trong lúc nghi ngơi. Đây cũng là thể tích không khí được xác định (lúc nghĩ ngơi) từ điem cuối của thì thồ vào tới điểm cuối cua thì thồ ra.

Thể tích dự trữ thở ra (ERV)*

Thể tích không khí thở ra gắng sức sau khi đã kết thúc thì thở ra bình thường

Thể tích dư trữ thở vào (IRV)*

Thể tích không khí tối đa có thể hít vào gắng sức sau khi đã kết thúc thì thở vào bình thường.

Thể tích căn (RV)*

Thể tích khí còn lại trong phổi sau khi đã kết thúc thở ra tối đa (gắng sức). Thể tích này không thể đo được bằng phương pháp đo phế dung bình thường, mà phải có hô hấp kế heli (helium) hoặc đo thể tích ký cơ thể. Thể tích căn bằng 20-35% của dung tích sống.

Dung tích sống (VC)*

Thể tích khí tối đa đạt được trong thì thở ra từ từ và hoàn toàn, thực hiện sau khi đã thở vào gắng sức. Dung tích sống bình thường thay đổi tuỳ theo tuổi, giới và chiều cao cơ thể, có thể tính theo công thức sau:

Nam giới: (0,112 X tuổi) X cm chiều cao.

Nữ giới: (0,101 X tuổi) X cm chiều cao.

Biến động trên dưới 20% của giá trị tính theo các công thức trên vẫn được công nhận là bình thường, ở đối tượng từ 30-40 tuổi, chiều cao trung bình, thì dung tích sống là 4500 ml đối với nam giới và là 3300 ml đối với nữ giới.

Dung tích sống giảm trong các bệnh phổi hạn chế.

Dung tích toàn phổi (TLC)*

Dung tích sống + thể tích cặn. Dung tích này nói lên toàn bộ thể tích khí chứa trong phổi sau khi kết thúc thì thở vào gắng sức, cũng không thể đo được bằng các kỹ thuật thông thường.

Dung tích căn chức năng (FRC)*

Tổng của thể tích dự trữ thở ra và thể tích căn. Dung tích này cũng không đo được bằng các kỹ thuật thông thường.

Thể tích thở ra tối đa giây (FEV1* hoặc VEMS)

Thể tích tối đa thở ra trong giây đầu tiên, sau khi đối tượng thực hiện dung tích sống gắng sức (FVC). Có thể đo FEV1 trước và sau khi cho đối tượng hít khí dung có thuốc giãn phế quản. Thể tích này cho phép phát hiện mức độ co thắt phế quản và đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản.

Tỷ lệ Tiffeneau (FEV1/VC)*

Tỷ số giữa thể tích thở ra trong giây đầu tiên với dung tích sống (FEV1/VC) không được thấp dưới 75%. Thể tích thở ra trong giây đầu tiên và dung tích sống là hai xét nghiệm quan trọng nhất và có thể đo được bằng phương pháp đo bằng phế dung kế đơn giản.

Lưu lượng thở ra gắng sức hoặc lưu lượng đỉnh hoặc peak flow

Lưu lượng khí tối đa, tính bằng lít trong mỗi phút, trong quá trình một thì thở ra gắng sức. Tự bản thân bệnh nhân có thể đo được lưu lượng này của mình bằng một phế dung kế không đắt tiền lắm, còn gọi là lưu lượng kế đỉnh (‘”peak flow”).

Lưu lượng đỉnh đặc biệt có ích để tự giám sát hiệu quả điều trị bệnh hen.

Lưu lượng đỉnh thay đổi theo giới, tuổi và chiều cao của cơ thể.

Các ví dụ về giá trị bình thường:

Nam giới 40 tuổi, cao 160-180 cm = 600-650 l/phút.

Nữ giới 40 tuổi, cao 150-175 cm = 450-490 l/phút.

Lưu lượng trung bình giữa thì thở ra (MEF)*

Phân tích đường cong đồ thị của FEV1 (VEMS), người ta sẽ đo được lưu lượng trung bình tối đa khi đi qua những mức 75% và 25% của dung tích sống. Như vậy người ta sẽ có được một độ dốc tỷ lệ với lưu lượng tối đa trung bình.

Giá trị của lưu lượng này đối với người bình thường là 4,5 l/giây ở nam giới từ 30-40 tuổi, và là 4 l/giây ở nữ giới cùng lứa tuổi.