Top 7 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Chức Năng Thận Ure Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Xét Nghiệm Chức Năng Thận Creatinine + Ure

Thận là bộ phận được mệnh danh là “nhà máy” đào thải chất độc ra ngoài cơ thể, giúp lọc máu, cân bằng điện giải, tái hấp thu, bào tiết ở ống thận, sản xuất một số chất trung gian như renin, erythro, calcitonin.. hỗ trợ chức năng nội tiết. Một khi thân suy yếu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của cơ thể do khả năng thanh lọc kém dẫn đến chất độc tích tụ trong người làm ảnh hưởng xấu đến các hệ tuần hoàn của cơ thể như hệ tuần hoàn, tiêu hóa, hô hấp.

Khi nào thì nên đi xét nghiệm chức năng thận:

Bệnh thận hay suy thận là căn bệnh diễn ra âm thầm, các dấu hiệu của bệnh cũng rất khó nhận diện nên người bệnh không để ý. Khi những dấu hiệu thể hiện rõ rệt thì bệnh đã đến mức nặng rồi, vì vậy cần để ý những dấu hiệu thay đổi dù là nhỏ nhất để có thể phát hiện và chữa trị bệnh tốt hơn. Một số dấu hiệu bệnh thận, suy thận thường gặp là:

Phù nề tay chân.

Đi tiểu nhiều hơn.

Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt và mất tập trung, ớn lạnh, thở nông hoặc khó thở.

Da nổi mẩn ngứa, hơi thở có mùi amoniac.

Đau lưng/ đau vùng ngang thắt lưng.

Xét nghiệm chức năng thận Creatinine + Ure:

Xét nghiệm nước tiểu:

Mục đích để xác định lượng protein và máu trong nước tiểu. Đa số trường hợp, người bệnh sẽ được chỉ định xét nghiệm nước tiểu sau một vài tuần để có kết quả chính xác.

Xét nghiệm Creatinine huyết thanh:

Creatinin trong cơ thể có nguồn gốc ngoại sinh do thức ăn cung cấp, nguồn gốc nội sinh từ gan tổng hợp thành, một phần lớn creatinin được duy trì ổn định trong các cơ. Khi được lọc qua các cầu thận, creatinin không được ống thận tái hấp thu nên phản ánh chính xác chức năng lọc của thận.

Thường thì mức creatinin trong máu dao động trong khoảng 0,6- 1,2mg/dl ở nam và 0,5 – 1,1mg/dl ở nữ. Ở trẻ em, mức creatinin bình thường khoảng 0,2mg/dl hay hơn, tuỳ thuộc vào sự phát triển của khối cơ ở trẻ. Ở những người trẻ hay trung niên, mức creatinin có thể cao hơn còn ở những người lớn tuổi, mức creatinin có thể thấp hơn mức bình thường. Ở người chỉ có một thận thì mức creatinin bình thường khoảng 1,8-1,9 mg/dl.

Khi mức creatinin trên 2mg/dl ở em bé và trên 10mg/dl ở người lớn thì cần phải chạy thận nhân tạo (vì lúc này chức năng lọc của thận không còn hoạt động tốt nữa).

Xét nghiệm ure máu (BUN)

Ure máu có nguồn gốc từ sự phân hủy của protein thực phẩm hàng ngày chúng ta ăn. Sau Ure được lọc qua cầu thận thì 40% sẽ được tái hấp thu ở ống thận. Do đó chỉ số này phụ thuộc vào chế độ ăn uống của chúng ta rất nhiều( ăn nhiều protein thì xét nghiệm Ure sẽ tăng). Nồng độ BUN bình thường trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.. Khi chức năng thận giảm thì đồng nghĩa nồng độ BUN sẽ tăng.

Tóm lại, chỉ số creatinin giúp chẩn đoán chính xác tình trạng hoạt động của thận. Việc xét nghiệm chỉ số này là cơ sở rất đáng tin cậy để xác định bệnh nhân bị suy thận hay không.

Xét nghiệm chức năng thận ở Đà Nẵng:

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng cung cấp gói xét nghiệm xét nghiệm tổng thể chức năng thận nhằm đánh giá được tình trạng hoạt động của thận. Bên cạnh đó phòng khám còn cung cấp các gói khám xét nghiệm tổng quát từ cơ bản đến nâng cao như : xét nghiệm tổng quát 1, xét nghiệm tổng quát 2, xét nghiệm tổng quát 3, xét nghiệm ADN , chẩn đoàn và sàng lọc trước sinh.

Uống ít nhất 1,5-2 lít nước mỗi ngày.

Có chế độ ăn hợp lý và cân bằng để tránh bị béo phì, thừa cân và bị thừa cholesterol.

Hạn chế ăn mặn, giảm thiểu lượng muối trong các bữa ăn.

Bổ sung nhiều rau xanh vào các bữa ăn.

Dừng hút thuốc lá, hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn.

Tập thể dục thể thao mỗi ngày, các bài tập cần phù hợp với thể lực của bản thân, tránh gây quá sức.

Phòng khám Medic Sài Gòn tại Đà Nẵng.

97 Hải Phòng, Hải Châu, Đà Nẵng. Hotline: 091.555.1519

Vai Trò Của Xét Nghiệm Ure Trong Việc Đánh Giá Chức Năng Thận

Ure là con đường thoái hóa chính của các protein trong cơ thể và là sản phẩm quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa nitơ. Ure nitrogen (BUN) là phần nitrogen của ure vì vậy ở một số phòng xét nghiệm BUN là một tên gọi khác của xét nghiệm ure.

Ure được tổng hợp ở gan. Quá trình tổng hợp này còn được gọi là chu trình Krebs – Henseleit được sơ đồ hóa như sau:

Protein → Acid amin → NH3 → Carbamyl phosphate → Citrulin → Arginin → Ure

Theo sơ đồ trên thì nguồn NH3 và ure đều có xuất xứ chủ yếu từ quá trình thoái hóa protein. Các protein cung cấp cho cơ thể có hai nguồn gốc là từ thức ăn và nội sinh.

Nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào khẩu phần ăn, chức năng thận, quá trình dị hóa protein nội sinh và tình trạng cân bằng điện giải trong cơ thể.

Hình 1: Thức ăn là một nguồn cung cấp protein cho cơ thể

Ure được đào thải qua 2 con đường là đường tiêu hóa và thận:

Tại đường tiêu hóa: Một phần ure được đào thải trong lòng ruột sẽ được chuyển hóa thành NH3 nhờ của enzyme urease của ruột.

Tại thận: Ure sẽ được lọc qua cầu thận và được tái hấp thu thụ động qua ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuộc vào lượng nước tiểu.

2. Xét nghiệm ure nên được thực hiện như thế nào và với mục đích gì?

Xét nghiệm được thực hiện bằng mẫu máu và nước tiểu.

Xét nghiệm máu được tiến hành nhằm mục đích:

Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ để đánh giá khẩu phần protein cung cấp qua chế độ ăn và đánh giá chức năng lọc của thận.

Không yêu cầu người bệnh nhịn ăn, nhưng nên đề nghị người bệnh không nên ăn những đồ ăn chứa quá nhiều protein trước khi lấy mẫu 12 tiếng nhằm tránh tăng ure do thức ăn.

Hình 2: Xét nghiệm ure được thực hiện trên mẫu máu và nước tiểu

3. Xét nghiệm ure mang lại những lợi ích gì?

Xét nghiệm ure rất có ích cho việc cung cấp các thông tin nhằm đánh giá nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Khẩu phần 1g protein sau khi chuyển hóa sẽ tạo nên khoảng 5,4 mmol ure. Khi biết được lượng thể tích nước tiểu 24 giờ của người bệnh có thể tính được nhu cầu protein hàng ngày của người đó và đánh giá khẩu phần protein này có phù hợp với nhu cầu protein của người bình thường (1 – 2 g/kg/ngày) hay không.

Xét nghiệm cho phép đánh giá mức độ nặng của suy thận và giúp quyết định có cần phải lọc máu cấp cứu cho người bệnh hay không?

Trong trường hợp người bị suy thận xác định nồng độ ure kết hợp với nồng độ creatinin máu đôi khi giúp ích cho chẩn đoán phân biệt:

Trong trường hợp có tăng nồng độ ure máu, tính toán tỷ lệ ure niệu/ure máu có thể cung cấp các thông tin giúp xác định nguồn gốc suy thận:

Là xét nghiệm không thể thiếu trước khi cho người bệnh dùng loại thuốc có nguy cơ gây độc cho thận.

Hình 3: Xét nghiệm ure giúp theo dõi, đánh giá chức năng thận

4. Kết quả xét nghiệm ure thể nào là bình thường?

Giá trị bình thường của ure trong huyết thanh/huyết tương: 2,5 – 7,5 mmol/l.

Tăng nồng độ ure máu thường gặp trong các trường hợp:

Ăn chế độ ăn giàu protein.

Các tình trạng: sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, nhịn đói, bệnh lý u tân sinh làm tăng dị hóa protein nội sinh.

Xuất huyết đường tiêu hóa.

Nguồn gốc trước thận: mất nước, giảm thể tích máu, suy tim.

Nguồn gốc tại thận: tổn thương ống thận, cầu thận.

Nguồn gốc sau thận: sỏi, u hóa sau phúc mạc, u bàng quang hay u tử cung, u biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.

Nồng độ ure máu giảm thường gặp ở:

Đang tuổi phát triển.

Phụ nữ có thai.

Hòa loãng máu: lọc máu, có thai các tháng cuối, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích.

Hội chứng tiết ADH không phù hợp.

Suy gan, viêm gan nặng cấp tính hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan.

Bệnh Celiac.

Chế độ ăn không cung cấp đủ protein.

Hội chứng giảm hấp thu.

Giá trị bình thường của ure trong nước tiểu 24 giờ: 338 – 538 mmol/24 giờ.

Ure niệu tăng trong:

Ure niệu giảm trong:

Sử dụng các thuốc sau có thể làm tăng ure máu: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, acetaminophen, acyclovir, allopurinol, thuốc chống trầm cảm, một số kháng sinh, thuốc chẹn beta giao cảm, một số thuốc lợi tiểu, thuốc cản quang,…

Các thuốc có thể làm giảm ure như: chloramphenicol, streptomycin.

Xét nghiệm ure thường được bác sĩ chỉ định thực hiện cùng với các xét nghiệm khác như AST, ALT, creatinin,… để kiểm tra trong các đợt khám sức khỏe định kỳ. Vì vậy xét nghiệm ure rất quan trọng đối với việc theo dõi tình trạng sức khỏe.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một đơn vị tư nhân hàng đầu luôn nhận được sự tin tưởng của các y bác sĩ và khách hàng với hơn 24 năm kinh nghiệm cùng đội ngũ nhân viên y tế có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề luôn luôn cố gắng để đưa ra những dịch vụ tốt nhất đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng.

Phương Pháp Xét Nghiệm Chức Năng Thận

23/09/2017 Tác giả: Tham vấn y khoa bởi: Bệnh viện Thu Cúc Đội ngũ bác sĩ Thu Cúc 515 lượt xem

Thận là bộ phận quan trọng trong hệ tiết niệu. Thận gặp vấn đề sẽ gây nên những hệ lụy ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vì thế cần áp dụng các phương pháp xét nghiệm chức năng thận định kỳ thường xuyên để có cách bảo vệ sức khỏe của thận.

1. Xét nghiệm máu kiểm tra chức năng thận

1.1. Độ lọc cầu thận (GFR)

Xét nghiệm này thường được dùng để xác định sớm suy thận mạn, là một phương pháp đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian.

1.2. Creatinine huyết thanh

Creatinine là một chất thải do các cơ bắp tiết ra, là chất nội chuyển hóa định được tổng hợp với tốc độ ổn định trong cơ thể, không được tái hấp thu mà chỉ một lượng nhỏ được bài tiết. Nồng độ creatinin trong máu có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, chủng tộc và kích thước cơ thể.

1.3. Cystatin C

Cystatin C là một protein trọng lượng phân tử nhỏ được tạo ra bởi tế bào có nhân, được lọc ở thân. Tăng Cystatin C thường xuất hiện sớm trước khi giảm mức lọc cầu thận hoặc tăng creatinin.

1.4. Xét nghiệm ure máu (BUN)

Ure máu được tạo ra từ sự phân hủy của protein trong thực phẩm mà bạn ăn. Ure được lọc qua cầu thận và khoảng 40% được tái hấp thu ở ống thận. Nồng độ BUN bình thường là từ 7 đến 20. Khi chức năng thận của bạn giảm, nồng độ BUN sẽ tăng.

2. Các xét nghiệm hình ảnh

2.1. CT scan có cản quang

Kỹ thuật chụp ảnh này sử dụng chất cản quang để tạo ra hình ảnh thận. Nó cũng có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về cấu trúc và sự hiện diện của các vật gây nghẽn dòng nước tiểu.

2.2. Siêu âm

Phương pháp siêu âm sử dụng sóng âm thanh để có được hình ảnh của thận. Nó có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về kích thước hay vị trí của thận. Xét nghiệm này còn phát hiện được các vật gây tắc nghẽn dòng nước tiểu của bạn như sỏi hoặc khối u.

2.3. Sinh thiết thận

Sinh thiết có thể được thực hiện với một trong các lý do sau đây:

Xác định chính xác quá trình phát triển của bệnh thận và xác định xem nó có đáp ứng được với các phương pháp điều trị hay không;

Đánh giá mức độ tổn hại đã xảy ra ở thận;

Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.

3. Xét nghiệm nước tiểu

3.1. Điện di nước tiểu

Lượng protein bài tiết qua thận khoảng 50 -150mg/24h. Protein nước tiểu xuất hiện khi thận bị tổn thương hay tăng immunoglobulin huyết thanh. Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận và giúp xác định, phân loại các protein nước tiểu.

3.2. Tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp bác sĩ phát hiện một loạt các rối loạn về thận và đường tiết niệu bao gồm các vấn đề như bệnh thận mãn tính, tiểu đường, nhiễm trùng bàng quang và sỏi thận.

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận.

Thận là bộ phận có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể như lọc máu, đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, tạo nước tiểu, điều hòa huyết áp, điều hòa quá trình đông máu, kích thích quá trình tạo máu… Xét nghiệm đánh giá chức năng thận giúp theo dõi tình trạng sức khỏe, theo dõi các bệnh lý về thận. Xét nghiệm chức năng thận thường theo dõi 2 chỉ số urea và creatinine. Vậy ý nghĩa 2 chỉ số này là gì?

Creatinine là sản phẩm của phản ứng phân hủy Creatin. Creatinine trong cơ thể được tạo ra bởi thực phẩm từ các bữa ăn hàng ngày hoặc được tổng hợp từ gan.

Creatinin được lọc qua các cầu thận và không được ống thận tái hấp thu. Xét nghiệm nồng độ Creatinine trong máu được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá chức năng thận.

Vì chỉ khi có những rối loạn ở thận hay các bệnh lý về thận thì giá trị creatinine mới thay đổi. Xét nghiệm này còn được dùng để chuẩn đoán và đánh giá mức độ suy thận.

Ý nghĩa của chỉ số Creatinin máu:

Chú ý: Xét nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, nên bạn không cần nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm.

Giá trị bình thường:

+ Nữ giới trưởng thành: 44 – 97 µmol/l.

+ Nam giới trưởng thành: 53 – 106 µmol/l.

+ Trẻ sơ sinh: 26 – 106 µmol/l.

Lưu ý:

Kết quả xét nghiệm sẽ bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố sau:

– Máu bị vỡ hồng cầu.

– Sau bữa ăn có chứa lượng lớn protein có thể làm giá trị xét nghiệm tăng.

Nếu nồng độ Creatinin tăng cao so với giá trị bình thường, bạn có nguy cơ bị suy thận.

Người có chỉ số Creatinine máu tăng thường mắc bệnh lý về thận, như sau:

Suy thận nguồn gốc trước thận do suy tin mất bù, mất nước làm giảm khối lượng tuần hoàn, xuất huyết, hẹp động mạch thận.

Suy thận nguồn gốc tại thận do:

Tổn thương cầu thận gặp trong bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, viêm cầu thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống..

Tổn thương ống thận: sỏi thận, viêm bể thận, đa u tủy xương, viêm nhú thận, tăng canxi máu, tăng acid uric.

Suy nguồn gốc sau thận: sỏi thận, u bàng quang, u tử cung, ung thư tuyến tiền liệt…

Các nguyên nhân gây giảm nồng độ Creatine trong máu :

Máu bị hòa loãng.

Suy dinh dưỡng nặng.

Phụ nữ có thai.

Hội chứng tiết Hormon ADH không thích hợp.

Một số bệnh gây teo mô cơ.

Ure là sản phẩm của quá trình chuyển hóa nito. Ure nitrogen (BUN) là phần nitrogen của ure. Vì vậy, xét nghiệm BUN còn được gọi tên khác là xét nghiệm ure.

Ure được tổng hợp ở gan. Quá trình này được gọi là chu trình Krebs – Henseleit được sơ đồ hóa như sau:

Protein → Acid amin → NH3 → Carbamyl phosphate → Citrulin → Arginin → Ure

Theo sơ đồ trên, nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào khẩu phần ăn, chức năng thận, quá trình dị hóa protein nội sinh và tình trạng cân bằng điện giải trong cơ thể.

Ure được đào thải qua 2 con đường:

Đường tiêu hóa: Một phần ure được đào thải trong lòng ruột sẽ được chuyển hóa thành NH3 nhờ enzyme urease của ruột.

Tại thận: Ure được lọc qua cầu thận và tái hấp thu thụ động qua ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuốc vào lượng nước tiểu.

Ý nghĩa chỉ số Ure trong máu:

– Nồng độ Ure máu: Nam : 3,0 – 9,2 Nữ : 2,6 – 7,2 mmol/l.

Nếu chỉ số Ure tăng bất thường : báo hiệu bệnh sỏi thận, viêm cầu thận, sỏi niệu quản, viêm ống thận, tiêu chảy, mất nước do sốt cao, suy tim sung huyết, tiêu chảy…

Chỉ số Ure trong máu giảm: suy giảm chức năng gan, ăn ít protein, truyền nhiều dịch…

Xét nghiệm Ure mang lại những lợi ích gì?

Xét nghiệm này cho phép đánh giá mức độ nặng của suy thận, giúp bác sĩ đưa ra quyết định người bệnh có cần lọc máu hay không?

Đối với người bị suy thận, xác định nồng độ ure kết hợp với nồng độ creatine máu giúp chẩn đoán:

Trường hợp nồng độ ure máu tăng, tính toán tỉ lên ure niêu/ure máu giúp cung cấp các thông tin xác định nguồn gốc suy thận:

Đây còn là xét nghiệm không thể thiếu trước khi cho người bệnh dùng loại thuốc có nguy cơ gây độc cho thận.

Nguyên nhân gây thay đổi ure trong máu:

Nồng độ ure bình thường: 2,5 – 7.5 mmol/l.

Nồng độ ure máu tăng trong các trường hợp sau:

Ăn nhiều protein.

Bị sốt, bỏng, suy dinh dưỡng, nhịn đói, bệnh lý u tân sinh làm tăng dị hóa protein nội sinh.

Xuất huyết đường tiêu hóa.

Suy thận.

Nguồn gốc trước thận: mất nước, giảm thể tích máu, suy tim.

Nguồn gốc tại thận: tổn thương ống thận, cầu thận.

Nguồn gốc sau thận: sỏi, u hóa sau phúc mạc, u bàng quang hay u tử cung, u biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.

Các nguyên nhân khác: ngộ độc thủy ngân, nhiễm trùng nặng.

Đang tuổi phát triển.

Phụ nữ có thai.

Hòa loãng máu: lọc máu, có thai các tháng cuối, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích.

Hội chứng tiết ADH không phù hợp.

Suy gan, viêm gan nặng cấp tính hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan.

Bệnh Celiac.

Chế độ ăn không cung cấp đủ protein.

Hội chứng giảm hấp thu.

Xét nghiệm chức năng thận ở đâu: