Top 13 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Chức Năng Thận Ở Trẻ Em Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Khi Nào Cần Xét Nghiệm Chức Năng Thận Cho Trẻ Em?

Thận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Chức năng của thận hoạt động tương tự như hệ thống lọc các chất trong máu. Nhờ đó, giúp kiểm soát lượng nước và loại bỏ những chất không cần thiết qua nước tiểu. Ngoài ra, thận cũng góp phần điều chỉnh huyết áp, sản xuất hồng cầu, canxi và các khoáng chất khác. Nhưng đôi khi thận không được phát triển đúng cách và kết quả là không hoạt động như bình thường. Một số xét nghiệm có thể gợi ý điều này.

1. Tại sao cần xét nghiệm chức năng thận?

Một số những bệnh lí di truyền ở thận có thể gây ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ nếu không phát hiện. Bệnh thận có thể được chẩn đoán trước khi trẻ được sinh ra thông qua xét nghiệm tiền sản định kỳ. Khi đó, trẻ sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật trong khi trẻ vẫn còn nhỏ. Các vấn đề khác có thể xuất hiện muộn hơn, với các triệu chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn tăng trưởng hoặc tăng huyết áp.

Là bệnh lí khi thận bắt đầu giảm hoặc ngừng khả năng lọc chất thải ra khỏi cơ thể một cách hợp lý. Dẫn đến có thể sự tích tụ các chất dư thừa và các chất độc hại trong cơ thể. Suy thận gồm hai dạng: cấp tính (đột ngột) hoặc mạn tính (kéo dài hoặc vĩnh viễn).

Tổn thương thận cấp (hay suy thận cấp) có thể là do nhiễm trùng, chấn thương, sốc, suy tim, ngộ độc hoặc dùng thuốc quá liều. Điều trị bao gồm khắc phục những nguyên nhân. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần lọc máu.

Các bệnh thận phổ biến nhất ở trẻ em thường xuất hiện ngay sau khi sinh. Một số có thể được phát hiện qua các nghiệm tầm soát trước sanh. Chúng bao gồm:

Tắc nghẽn van niệu đạo sau

Sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn đường đi của niệu đạo – một bộ phận trong cơ thể hoạt động như ống dẫn nước tiểu ra ngoài. Bất thường này chỉ ảnh hưởng đến các bé trai. Nó có thể được chẩn đoán trước khi trẻ được sinh ra và được điều trị bằng phẫu thuật.

Sự tăng kích thước ở một hoặc cả hai bên thận là do tắc nghẽn trong đường tiết niệu hoặc tình trạng trào ngược bàng quang niệu quản. Có nhiều phương pháp điều trị rất khác nhau. Trong một số trường hợp, chỉ cần theo dõi và tái khám định kì. Ở những trẻ khác, phẫu thuật phải được thực hiện để loại bỏ sự tắc nghẽn này.

Bệnh với sự xuất hiện nhiều u nang chứa đầy chất lỏng phát triển ở cả hai thận. Những nang này có thể tăng về kích thước lẫn số lượng. Hậu quả nặng đến mức có thể suy thận. Hầu hết các trẻ bị bệnh thận đa nang là do di truyền. Các Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh trước hoặc sau khi trẻ được sinh ra. Một số trẻ không biểu hiện bất kì triệu chứng nào. Trong khi đó, những trẻ khác có thể dẫn đến nhiễm trùng tiểu, sỏi thận và tăng huyết áp. Điều trị bệnh thận đa nang phụ thuộc vào từng mức độ. Bao gồm thay đổi chế độ ăn uống hay ghép thận, lọc máu.

Đây là tình trạng thận phát triển hình dạng bất thường. Đa số có thể hoạt động bình thường. Nhưng dễ phát triển các vấn đề sau này trong cuộc sống. Nếu không có biến chứng, trẻ không cần phải điều trị với thuốc hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, trẻ cần phải được kiểm tra thường xuyên bởi các Bác sĩ.

Ngoài ra một số bệnh lí thận khác như bướu Wilms, Hội chứng Alport, Trào ngược bàng quang niệu đạo ngược dòng …

Viêm cầu thận: Một số nguyên nhân gây viêm cầu thận là nhiễm vi khuẩn streptococci (vi khuẩn gây viêm họng), sau nhiễm trùng da và nhiễm virus như HIV, viêm gan B và viêm gan C. Bệnh có thể diên tiến cấp tính hoặc mạn tính. Các triệu chứng đầu tiên của viêm thận thường là tiểu protein và máu.

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI): là tình trạng các vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống tiết niệu. Gây nên tình trạng viêm tại các vị trí này. Thông thường ở trẻ khoẻ mạnh, hệ tiết niệu cơ thể có nhiều cơ chế để chống nhiễm trùng. Do đó, nhiễm trùng tiểu thường xảy ra trên những đối tượng có yếu tố nguy cơ như sỏi, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch …

Có nhiều triệu chứng gợi ý cần phải tìm nguyên nhân của bệnh bao gồm:

Phù quanh mắt, mặt, bàn chân

Cảm thấy rát buốt hay đau khi đi tiểu

Đi tiểu nhiều lần

Khó kiểm soát vấn đề đi tiểu ở trẻ đủ trưởng thành

Đái dầm vào ban đêm tái diễn trở lại (ở trẻ đã ngưng đái dầm trong vài tháng)

Nước tiểu có máu hay nhiều lợn cợn, bọt.

Tăng huyết áp

Nếu nghi ngờ mắc bệnh thận, Bác sĩ sẽ khám bệnh và đề nghị một số xét nghiệm để kiểm tra chức năng thận của trẻ. Trong đó gồm có xét nghiệm nước tiểu và máu, siêu âm bụng. Một số bệnh lí cần phải sinh thiết để giúp chẩn đoán.

Với bệnh phẩm nước tiểu, mẫu xét nghiệm có thể chỉ một nhỏ hoặc lượng nước tiểu trong một ngày. Bác sĩ có thể nhanh chóng phát hiện những bất thường. Bao gồm quá nhiều tế bào máu, protein hay đường trong nước tiểu. Nhờ đó, có thể gợi ý tình trạng viêm, nhiễm trùng hoặc chức năng lọc của thận có vấn đề. Ngoài ra, một số thuốc hay độc chất cũng có thể phát hiện qua nước tiểu.

Xét Nghiệm Chức Năng Thận Ở Đâu Tốt?

Xét nghiệm chức năng thận là rất quan trọng và cần thiết. Thận là cơ quan nội tạng được tạo nên từ hai phần có hình như hai hạt đậu, nằm ở phần trên, mặt trước che phủ bởi phúc mạc, mặt saucủa thận làcác cơ thịt chắc khỏe ở vùng lưng. Thận là cơ quan chủ yếu của hệ tiết niệu – hệ thống chịu trách nhiệm sản xuất, trữ và thải nước tiểu ra khỏi cơ thể. Thông qua việc bài tiết nước tiểu, cơ thể thải ra ngoài các chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường bên trong cơ thể. Chính vì vậy, xét nghiệm chức năng thận là một trong những xét nghiệm quan trọng để đẩm bảo cho cơ thể chúng ta luôn khỏe mạnh.

VAI TRÒ CỦA THẬN VÀ XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN

Thận làm nhiệm vụ lọc máu và các chất lỏng trong cơ thể bằng hàng triệu tiểu cầu thận rất phức tạo. Trong quá trình lọc, thận sẽ đào thải các chất độc hại cũng như nước qua đường tiết niệuvà cân bằng môi trường axit/kiềm. Trung bình một ngày, hàng triệu các tiểu cầu thận trong cơ thể chúng ta phải lọc khoảng 200 lít máu và các chất lỏngkhác với đủ các thành phần hóa học. Sau khiđã được lọc có khoảng 1,5 lít nước được đào thải ra ngoài.

Thận có một vai trò quan trọng trong cơ thể

Với những quả thận khỏe mạnh, bất cứ khi nào ta nạp vào cơ thể quá nhiều chất hóa học thì thận sẽ ngay lập tức làm tròn chức năng của nó trong việc đảo thải những chất độc này. Điều này cũng lý giải cho việc, khi chúng ta uống thuốc, thận sẽ đào thải nhữngchất cặn của thuốc ra ngoài, sau khi thuốc đã phát huy hết tác dụng của nó.

Ngược lại, nếu thận của bạn không khỏe, nó sẽ khó để đảm nhiệm chức năng chính của mình, tức là các tiểu cầu thận không thể lọc được cặn bã của thuốc. Những cặn bã này sẽ dần dần tích tụ và lắng đọng lại trong thậnhình thành nên sỏi thận. Chính vì thế, khi uống thuốc chúng ta thường được khuyên nên uống nhiều nước để “hỗ trợ” cho quá trình làm việc của thận.

XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG THẬN, KHÔNG THỂ BỎ QUA

Thận là một cơ quan quan trọng của cơ thể chúng ta do đó việc xét nghiệm chức năng thận cũng là việc cần thiết để bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, hiện nay, tại Hà Nội, việc xét nghiệm chức năng thận ở đâu tốt lại trở thành một câu hỏi khó khi các Phòng khám mọc lên không kiểm soát.

Để đủ tiêu chuẩn trở thành một phòng khám phục vụ cho xét nghiệm chức năng thận đòi hỏi các yêu cầu rất khắt khe về trang thiết bị cũng như các kĩ thuật và trình độ chuyên môn của các bác sĩ nhằm có thể đọc được đúng kết quả và đưa ra những gợi ý điều trị hợp lý cho bệnh nhân.

Một trong những địa chỉ thực hiện xét nghiệm chức năng thận chính xác tại Hà Nội phải kể đến Cộng đồng bác sĩ Hà Nội. Được thành lập từ năm 2012, với nhiều năm kinh nghiệm trong khám và thực hiện các xét nghiệm bệnh nội tiêu hóa, cho đến nay Phòng khám đã chấn đoán chính xác cho rất nhiều bệnh nhân mắc và tư vấn phương án điều trị thích hợp cho các đối tượng này.

Với hệ thống cơ sở vật chất vô cùng hiện đại, Phòng khám luôn là địa chỉ uy tín sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khám và xét nghiệm của các bệnh nhân một cách nhanh chóng và kịp thời nhất.

Hệ thống trang thiết bị phụ vụ xét nghiệm tiên tiến nhất hiện nay, người bệnh hay người nhà sẽ không còn phải ngồi “mòn mỏi” hàng giờ để chờ đợi kết quả xét nghiệm như trước nữa. Kết quả được đưa đến nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao.

Bác sĩ Hà Nội – Kênh thông tin tổng hợp, chia sẻ kiến thức y khoa hàng đầu Việt Nam, sẵn sàng tư vấn – giải đáp tất cả các vấn đề sức khỏe mà bạn đang gặp phải.

Xét Nghiệm Thăm Dò Chức Năng Thận

Xét nghiệm thăm dò chức năng thận

1. Thăm dò chức năng lọc của cầu thận.

1.1. Đo mức lọc cầu thận qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh

1.1.1. Ý nghĩa và nguyên lý:

Trong lâm sàng, người ta đo mức lọc cầu thận (MLCT, còn gọi là clearance) qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh, là phương pháp hữu hiệu có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định suy thận và giai đoạn suy thận. Độ thanh thải creatinin nội sinh là cơ sở cho chọn phương pháp điều trị phù hợp (độ I đến độ III a là điều trị bảo tồn, từ độ III b trở đi phải điều trị thay thế: lọc máu chu kỳ hay ghép thận).

Creatinin nội sinh trong huyết thanh là sản phẩm giáng hoá cuối cùng của creatinin được lọc qua cầu thận, nhưng không bị tái hấp thu và rất ít được bài tiết ở ống thận, nên creatinin bài xuất không chịu ảnh hưởng của lượng nước tiểu. Do đó lượng creatinin huyết thanh không thay đổi trong ngày và lượng creatinin nội sinh tương ứng với mức lọc cầu thận (glomerular filtratron rate).

Ở người bình thường, nồng độ creatinin huyết thanh là 44 – 106 mmol/l, tương ứng với 0, 8 – 1, 2mg/dl (mg%) và mức lọc cầu thận là 80 – 120ml/phút. Khi suy thận, tùy từng giai đoạn mà có mức lọc cầu thận giảm và lượng creatinin tăng tương ứng trong huyết thanh.

1.1.2. Phương pháp tiến hành

– Thường gom nước tiểu 24h (nêu ở phần 1) hoặc cũng có thể tùy điều kiện để gom nước tiểu 3h, 6h, 12h để tính số lượng nước tiểu trong một phút.

– Lấy 20ml nước tiểu vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin niệu. Thường nên kết hợp với xét nghiệm protein niệu, urê niệu, áp lực thẩm thấu và điện giải để giúp cho theo dõi và điều trị.

– Lấy 3ml máu cho vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin máu. Thường cũng cho kết hợp xét nghiệm urê máu, điện giải, kiềm-toan để theo dõi và có phương pháp điều trị phù hợp.

1.1.3. Tính mức lọc cầu thận (MLCT)

Ucr ´ V (ml/phút) 1, 73

Pcr S

MLCT: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/phút).

Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mmol/l, cần đổi ra mmol/l để dùng đơn vị

với creatinin máu).

Pcre: nồng độ creatinin trong máu (mmol/l).

V (ml/ph): thể tích nước tiểu/phút (ml/ph).

1, 73: diện tích da trên cơ thể của một người Âu Châu chuẩn (chưa có thông số cho

người Việt Nam),

S: diện tích da trên cơ thể bệnh nhân (m 2) theo bảng Dubois. Đối chiếu chiều cao

cân nặng sẽ cho kết quả diện tích da.

Trong thực tế thường chỉ tính mức lọc cầu thận theo công thức sau:

Ucr ´ V

Pcr

Ở người bình thường MLCT là 120 ml/phút. Khi MLCT < 60 ml/phút là có suy

thận.

1.2. Tính MLCT với người lớn tuổi dựa vào nồng độ creatinin máu, tuổi, cân nặng, theo công thức của Cockroft và Gault (1976):

(140 – tuổi) ´ cân nặng cơ thể (kg)

72 ´ creatinin huyết thanh (mg/dl)

Phương pháp này không chính xác bằng phương pháp gom nước tiểu 24h.

Số lượng ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh cho kết quả cao hơn hệ số thanh thải creatinin nội sinh thực ở bệnh nhân suy thận. Suy thận càng nặng thì độ chênh lệch càng lớn, vì sự bài tiết creatinin ở ống thận tăng và mất creatinin qua ruột. Thêm vào đó là về độ tuổi 35 trở lên thì mức lọc cầu thận giảm dần cho đến ngoài độ tuổi 50 thì số lượng nephron giảm từ 1-30%. Trong khi đó, ở trẻ em thì nồng độ creatinin tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng công thức trên sẽ có thể dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thận.

Cho nên, phương pháp này chỉ làm cho những trường hợp đặc biệt (không thể gom được nước tiểu trong 24h) và kết quả của nó về mức lọc cầu thận không thể là cơ sở chính để chẩn đoán và chỉ định điều trị (lọc máu hay ghép thận).

Chú ý: Phương pháp ước lượng này với nữ giới phải trừ 15% vì khối lượng cơ ở nữ thấp hơn nam. Đây cũng là lý do phức tạp, nên người ta ít sử dụng phương pháp này.

Bảng 7. Phân chia giai đoạn suy thận dựa vào MLCT và nồng độ creatinin máu.

2. Thăm dò chức năng ống thận.

Người ta thăm dò chức năng ống thận bằng đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu.

2.1. Nguyên lý và ý nghĩa:

Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận, thông qua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc hoặc hoà loãng để áp suất thẩm thấu dịch lọc ngang với mức thẩm thấu huyết tương (khoảng gần 300 mosmol/kg nước). Bình thường, nước tiểu được cô đặc gấp 2 – 3 lần, có thể tối đa gấp 4 lần (600 – 1200 mosmol/kg nước). Khi có tổn thương ống thận và kẽ thận, nước tiểu không được cô đặc và hậu quả là tỷ trọng nước tiểu giảm. Khi tỷ trọng nước tiểu giảm là thể hiện chức năng ống thận giảm sút. Trong lâm sàng người ta dùng chỉ số này để phát hiện một số bệnh:

– Bệnh ống thận và kẽ thận: hoại tử ống thận cấp, viêm kẽ thận do uống nhiều thuốc giảm đau, viêm thận – bể thận cấp và mãn, bệnh nang tủy thận…

– Đái tháo nhạt.

– Suy thận cấp (giai đoạn đái nhiều).

– Suy thận mãn…

2.2. Các phương pháp đánh giá chức năng cô đặc của ống thận

2.2.1. Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế:

+ Ý nghĩa và nguyên lý:

Là đo trọng lượng của chất hoà tan trong một đơn vị thể tích nước bằng tỷ trọng kế.

+ Phương pháp tiến hành:

– Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế ở nhiệt độ chuẩn là 16 oC. Khi nhiệt độ tại vị trí đo tăng lên cứ 3 oC thì số đo giảm xuống 0, 001. Khi nhiệt độ giảm 3 o C thì số đo phải tăng 0, 001. Cho nên cần đối chiếu với nhiệt độ phòng để trừ hoặc thêm vào.

– Mẫu nước tiểu: lấy 50 ml nước tiểu tươi vào buổi sáng đổ vào bình trụ nhỏ, nhúng tỷ trọng kế vào (chú ý không đo ngay sau khi đái, mà phải để ít phút cho nhiệt độ nước tiểu bằng nhiệt độ phòng). Trước khi đo cần xem nhiệt độ phòng, chuẩn tỷ trọng kế trong nước cất để đề phòng sai số (nếu tỷ trọng kế chuẩn tốt khi để trong bình chứa nước cất, số đo tỷ trọng kế phải là 1 với nhiệt độ phòng là 16 o C).

– Đo: đọc số đo ở tỷ trọng kế ngập nước với nhiệt độ phòng (cộng vào hay trừ đi).

– Những yếu tố gây sai số: nước tiểu có nhiều protein, glucose, chất cản quang (chụp UIV tĩnh mạch thận) hoặc dùng chất khử khuẩn lau tỷ trọng kế.

+ Đánh giá kết quả:

Bình thường, tỷ trọng nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng từ 1, 018 trở lên là khả năng cô đặc nước tiểu tốt.

2.2.2. Đo áp suất thẩm thấu nước tiểu bằng máy đo thẩm thấu với mẫu nước tiểu sáng sớm

+ Nguyên lý và phương pháp:

Đo độ hạ băng điểm của chất dịch, dùng máy đo thẩm thấu sẽ cho kết quả áp lực thẩm thấu của chất đó tương ứng với độ hạ băng điểm của dung dịch cần đo tính ra mosmol trong 1 kg nước, không phụ thuộc vào điện thế, kích thước, trọng lượng của tiểu phân chất hoà tan trong dung dịch.

Độ hạ băng điểm

(mosmol/kg nước) 0, 00186

Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng có giá trị trong chẩn đoán.

+ Cách tiến hành: Bệnh nhân ăn uống sinh hoạt bình thường, tối hôm trước không được dùng các chất có tác dụng lợi tiểu, trước khi đi ngủ phải đi tiểu hết bãi, trong đêm không được uống thêm nước, không được truyền dịch. Nước tiểu đầu tiên sáng sớm lúc ngủ dậy, được đựng trong bô sạch lấy 1ml để đo độ thẩm thấu.

+ Đánh giá kết quả: Nếu độ thẩm thấu ³ 600 mosmol/kg nước là khả năng cô đặc nước tiểu của thận bình thường. Nếu độ thẩm thấu < 600 mosmol/kg nước khả năng cô đặc nước tiểu giảm. Muốn đánh giá chính xác phải làm xét nghiệm lại 3 lần.

2.2.3. Nghiệm pháp Zimniski:

Là phương pháp đo trực tiếp số lượng và tỷ trọng nước tiểu nhiều lần trong 24h để đánh giá chức năng ống thận.

+ Tiến hành:

Ngày làm xét nghiệm, bệnh nhân vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường.

Nghiệm pháp: lấy 8 mẫu nước tiểu/24h, cách 3h lấy một mẫu để đo số lượng và tỷ trọng nước tiểu của mỗi mẫu: 6h bệnh nhân đi đái bỏ, sau đó cứ cách 3h: 9, 12, 15, 18, 21, 24, 3, 6h sáng hôm sau).

+ Đánh giá kết quả:

Trong các mẫu nước tiểu phải có một mẫu có tỷ trọng ³ 1, 025 (thường mẫu 24h, 3h).

Các mẫu không có hiện tượng đồng tỷ trọng (chênh lệch tỷ trọng không đáng kể).

Số lượng nước tiểu các mẫu trong ngày nhiều hơn ban đêm (thường gấp 2 lần).

Khả năng cô đặc nước tiểu giảm:

Không có mẫu nào có tỷ trọng ³ 1, 025.

Các mẫu có hiện tượng đồng tỷ trọng.

Số lượng nước tiểu ban đêm nhiều hơn ngày.

2.2.4. Nghiệm pháp nhịn khát của Volhard

+ Phương pháp tiến hành: Buổi sáng, cho bệnh nhân đi tiểu hết bãi, từ đó không được uống nước (các bữa ăn sáng, trưa, tối phải ăn chế độ ăn khô bằng bánh mỳ), lượng nước ăn-uống-tiêm truyền không quá 500ml/24h. Nghiệm pháp này chỉ đạt yêu cầu với chế độ nhịn khát nghiêm ngặt sao cho: thời gian nhịn khát cần đạt 18h mà cân nặng bệnh nhân phải giảm 3-5% so với trước khi làm nghiệm pháp.

Cứ 3h đo số lượng và độ thẩm thấu hoặc tỷ trọng nước tiểu một lần.

+ Nhận định và đánh giá kết quả:

– Bình thường:

Số lượng nước tiểu các mẫu giảm dần theo thời gian.

Có một mẫu nước tiểu có độ thẩm thấu đạt ³ 800 mosmol/kg nước (hoặc tỷ

trọng ³ 1, 025).

– Khả năng cô đặc nước tiểu của thận giảm khi:

Số lượng nước tiểu các mẫu xấp xỉ bằng nhau.

Không có mẫu nước tiểu nào có độ thẩm thấu ³ 800 mosmol/kg nước (hoặc tỷ

trọng ³ 1, 025).

Ngoài ra còn một số phương pháp khác để thăm dò chức năng ống thận, như phương pháp đo hệ số thanh thải nước tự do, nghiệm pháp hạn chế nước, nghiệm pháp tiêm arginin vasopresin (AVP) nhưng ít được sử dụng.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

BÁCH KHOA Y HỌC

Tác giả: Bác sĩ Đa Khoa Lê Đình Sáng; Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, khóa 2005-2011.

Email: Lesangmdgmail.com

Nguồn: Nhiều nguồn, chi tiết xem bài giới thiệu

CẢNH BÁO: Không có chuyên môn, không phải là nhân viên y tế, bạn không được phép tự sử dụng những thông tin có trong cuốn sách này để chẩn đoán và điều trị.

Chi Phí Xét Nghiệm Chức Năng Thận

Xét nghiệm chức năng thận giúp chẩn đoán một số bệnh lý về thận và đường tiết niệu. Vậy xét nghiệm chức năng thận bao gồm những gì và chi phí xét nghiệm chức năng thận bao nhiêu?

Xét nghiệm chức năng thận bao gồm những gì?

Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen)

Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra bằng đường nước tiểu. Các trị số bình thường sẽ thay đổi tùy theo từng phòng xét nghiệm. Nhưng trung bình, BUN ở khoảng từ 6 đến 24 mg/dL (tương đương với 2,5đến 8 mmol/L), creatinin ở khoảng 0,5 đến 1,2mg/dL (tương đương 45 đến 110 mmol/L) là bình thường. Các chỉ số này sẽ tăng lên trong máu khi chức năng thận trở nên xấu đi.

Natri trong máu bình thường dao động từ 135 đến 145 mmol/L.

Ở những người suy thận, natri máu sẽ giảm, có thể do mất natri qua da, đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng của việc giảm natri ở máu chủ yếu xảy ra ở hệ thần kinh như nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật.

Kali trong máu bình thường đạt từ 3,5đến 4,5 mmol/L.

Ở bệnh nhân suy thận sẽ xảy ra tình trạng tăng Kali trong máu do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng này từ nhẹ đến nặng bao gồm mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim.

Canxi máu bình thường nằm trong khoảng 2,2đến 2,6 mmol/L.

Suy thận sẽ có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat với triệu chứng chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim.

Chỉ số Acid Uric máu

Chỉ số Acid Uric máu trung bình ở nam là 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) trong khi đó ở nữ lại là 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được.Ngoài ra, Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu.

Định lượng protein:

Bình thường protein trong nước tiểu nằm trong khoảng 0 đến 0,2 g/24h. protein niệu tăng có thể do một số bệnh gây thương tổn cầu thận, viêm cầu thận cấp do nhiễm độc thuốc hoặc hóa chất độc, suy thận, các bệnh lý có ảnh hưởng đến thận.

Albumin huyết thanh:

Ở người bình thường, albumin huyết thanh khoảng 35 đến 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý cầu thận cấp.

Protein toàn phần huyết tương:

Giá trị bình thường của chỉ số này là 60 đến 80 g/L. Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận protein toàn phần sẽ giảm nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương.

Chi phí xét nghiệm chức năng thận bao nhiêu?

Bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ thực hiện xét nghiệm chức năng thận hiệu quả, chính xác với đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, cùng sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị hiện đại. Chi phí dịch vụ hợp lý có thanh toán bảo hiểm theo quy định. Theo đó, một số xét nghiệm chức năng thận có mức giá như sau:

…..

Đây là mức giá đang được áp dụng trong thời điểm hiện tại, và chưa được tính bảo hiểm, ở thời điểm khác mức chi phí có thể thay đổi. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện những xét nghiệm khác chuyên sâu, với mức chi phí được niêm yết tại viện