Top 4 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Chức Năng Gan Thận Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Xét Nghiệm Chức Năng Gan Thận Tại Nhà

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đi cùng với xu hướng phát triển chung thì các dịch vụ về y tế đang ngày càng được quan tâm. Trong đó, dịch vụ xét nghiệm chức năng gan thận tại nhà đã trở thành một trong những dịch vụ y tế tiện ích, phù hợp cho cuộc sống hiện nay. Vậy xét nghiệm chức năng gan thận để làm gì?

Xét nghiệm chức năng gan thận thực chất là xét nghiệm máu và nước tiểu để đo lường các chỉ số thể hiện chức năng của gan, thận qua đó xác định sức khỏe của gan, thận để có những chẩn đoán và chữa trị bệnh kịp thời.

LỢI ÍCH CỦA LẤY MẪU XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN THẬN TẠI NHÀ

Thứ nhất, lấy máu xét nghiệm tại nhà giúp bạn tiết kiệm thời gian khi không phải mất công đi lại, lấy số, xếp sổ chờ đến lượt và chờ lấy kết quả xét nghiệm trong môi trường bệnh viện đông đúc, nhất là đối với người già, trẻ nhỏ hay những người bận rộn.

Thứ hai, kết quả xét nghiệm từ cơ bản (công thức máu, mỡ máu, đường máu, men gan,…) đến chuyên sâu (nội tiết, tiền ung thư, hooc mon,…) luôn đảm bảo chính xác và nhanh chóng nhất.

Thứ ba, chi phí xét nghiệm phù hợp với đời sống của người dân. Trung tâm thu phí xét nghiệm tại nhà theo bảng giá xét nghiệm niêm yết tại trung tâm.

Thời gian lấy mẫu xét nghiệm:

Không nên uống thuốc trước khi làm xét nghiệm.

Đối với các xét nghiệm máu: thời điểm lấy máu xét nghiệm tốt nhất là vào buổi sáng khi chưa ăn sáng, không uống nước ngọt, rượu, chè, cà phê,.. trong vòng 12 tiếng trước khi làm xét nghiệm máu vì có thể cho kết quả không chính xác.

Đối với xét nghiệm nước tiểu: Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài sạch sẽ, không dùng chất tẩy rửa có tính kiềm hoặc axit để thụt rửa vì có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Đối với xét nghiệm phân: Không để mẫu phân lâu quá 1 tiếng trước khi nhân viên đến lấy mẫu.

Doctor Help – Khơi nguồn sức khỏe, san sẻ âu lo!

Thứ tư, khi có kết quả xét nghiệm bác sĩ sẽ gọi điện tư vấn trực tiếp cho bạn. Bạn có thể được nhận kết quả xét nghiệm ngay tại nhà mình, gửi qua Mail, Zalo

MỘT SỐ LƯU Ý KHI XÉT NGHIỆM TẠI NHÀ

Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Xét nghiệm chức năng gan là công cụ đặc biệt hữu ích. Nó giúp xác định tình trạng hoạt động của gan bằng cách đo nồng độ protein, men gan, hoặc bilirubin trong máu.

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không có nghĩa là mắc bệnh gan hoặc tổn thương gan. Kết quả có thể cao bất thường mà nguyên nhân không do gan.

2. Xét nghiệm tổn thương gan: AST và ALT.

Một số xét nghiệm chức năng gan thông thường bao gồm:

3. Các xét nghiệm thường gặp khác

Các bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Xét nghiệm chỉ số Alkaline phosphatase (ALP): ALP là một loại enzyme được tìm thấy trong xương, ống dẫn mật và gan. Xét nghiệm ALP thường được thực hiện chung với một số xét nghiệm khác. Hàm lượng ALP cao có thể do tổn thương gan, tắc nghẽn ống dẫn mật hoặc bệnh về xương. Trẻ em và thanh thiếu niên có thể có mức ALP cao hơn vì xương của chúng đang phát triển. Mang thai cũng có thể làm tăng nồng độ ALP. Chỉ số ALP bình thường là 45-115 (U/L).

Xét nghiệm chỉ số Albumin: Albumin là loại protein chính do gan sản xuất. Albumin thực hiện nhiều chức năng cơ thể quan trọng. Xét nghiệm albumin giúp đánh giá khả năng gan tạo ra loại protein này. Kết quả albumin máu thấp chỉ tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng kém và có thể bất thường chức năng gan. Chỉ số albumin máu bình thường là 3,5-5,0 (g/dL).

Xét nghiệm chỉ số Bilirubin: Bilirubin là sản phẩm thải từ sự phân hủy của các hồng cầu già. Billirubin thường được xử lý tại gan trước khi được bài tiết qua phân. Khi gan bị tổn thương, không thể xử lý bilirubin tốt, dẫn đến nồng độ bilirubin cao trong máu. Chỉ số bình thường của bilirubin là 0,1-1,2 (mg/dL).

Xét nghiệm thời gian đông máu: Gan sản xuất các protein cần thiết cho quá trình đông máu. Khi gan bị rối loạn chức năng không thể sản xuất đầy đủ các loại protein, làm cho quá trình đông máu chậm lại. Do đó kiểm tra thời gian đông máu có thể được sử dụng như một dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan nhất định

4. Tại sao cần làm xét nghiệm chức năng gan?

Khi gan gặp các vấn đề bất thường, dẫn tới hoạt động chức năng của gan bị suy giảm, ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí có thể đe dọa tính mạng

5. Khi nào làm xét nghiệm chức năng gan?

Loại bỏ chất độc, vi khuẩn khỏi máu.

Chuyển đổi chất dinh dưỡng từ thực phẩm ăn vào.

Lưu trữ khoáng chất và vitamin.

Tạo các yếu tố đông máu.

Sản xuất protein, enzyme và mật.

Tạo ra các yếu tố chống nhiễm trùng….

Xét nghiệm chức năng gan thường được đề nghị trong các tình huống sau đây:

6. Những triệu chứng của bệnh lý về gan?

Những triệu chứng bệnh ở gan thường gặp:

sàng lọc các trường hợp viêm gan siêu vi như viêm gan C

theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến gan

theo dõi diễn tiến bệnh và đáp ứng với điều trị trong trường hợp người đang mắc bệnh về gan

đánh giá mức độ xơ hóa gan

trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng về bệnh gan

phụ nữ dự định mang thai

chán ăn

buồn nôn, nôn

mệt mỏi, đau khớp

đau bụng, đau tức hạ sườn phải

vàng da

nước tiểu sậm màu

phân bạc màu, trắng như phân cò

ngứa da

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.

7. Chuẩn bị gì trước một xét nghiệm chức năng gan?

Một số loại thuốc và thực phẩm có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các loại enzyme và protein trong máu. Để tránh các sai lệch, khi đi xét nghiệm chức năng gan cần lưu ý:

Không nên uống thuốc: các loại kháng sin , thuốc điều trị lao, tâm thần…

Nhịn ăn: có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 – 6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy.

Tránh rượu bia, thuốc lá: người làm xét nghiệm cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu

Xét Nghiệm Chức Năng Gan Thận Ở Đâu, Bao Nhiêu Tiền?

A. Địa chỉ xét nghiệm chức năng gan thận uy tín ở chúng tôi

Địa chỉ: 227 Đường 9A, KDC Trung Sơn, Nam Sài Gòn, Tp.HCM ĐT: 0909.080.168 Web: chúng tôi ; chúng tôi chúng tôi

Là đơn vị chuyên sâu về các loại xét nghiệm từ đơn giản đến phức tạp, trung tâm xét nghiệm y khoa Tass Care đã vinh dự nhận được nhiều giải thưởng danh gía như: Top 10 thương hiệu mạnh nhất Đất Việt, Top 10 Thương hiệu tiêu biểu Châu Á – Thái Bình Dương, Doanh nghiệp sáng tạo ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường… Tass Care luôn không ngừng cải tiến công nghệ, chuyển giao, ứng dụng nhiều thành tựu mới của y học để phục vụ khách hàng tốt nhất, xứng đáng với sự tin tưởng của mọi người.

Địa chỉ: 764 Võ Văn Kiệt, Phường 1, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (84 8) 39235804 – 39238704 Giờ làm việc: Thứ 2 – Thứ 6: 6:00- 11:30, 12:30 – 16:00, khám dịch vụ từ 16:00 – 18:00; Thứ 7, chủ nhật: 7:30 – 11:30

Các cán bộ nhân viên của khoa đều có đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, có năng lực, kinh nghiệm trong nghề và đặc biệt là có phẩm chất y đức tốt.

Địa chỉ: 371 Điện Biên Phủ, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (08) 38394747 – (08) 38330205 Giờ làm việc: Thứ 2 – Chủ nhật: 00:00 – 23:59

Cùng với Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh viện Bình Dân cũng là một trong những địa điểm khám và điều trị bệnh gan tốt tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là 2 bệnh viện chuyên về gan. Riêng với bệnh viện Bình Dân nổi tiếng với bác sĩ Nguyễn Cao Cường có kinh nghiệm điều trị bệnh gan rất tốt. Các bác sĩ tại bệnh viện Bình Dân cho rằng, các bệnh lý về gan thường phải chữa lâu dài và kết hợp ăn uống theo chỉ định thì mới khỏi được.

Địa chỉ: Cơ sở 1: 146 An Bình, Phường 7, Quận 5, Tp. HCM Cơ sở 2: 75 Phạm Viết Chánh, P. Nguyễn Cư Trinh, Q. 1, Tp. HCM Điện thoại: 0848 3838 1551 Website: chúng tôi

Địa chỉ: Cơ sở 2, 201 Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: 08 395701342 Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:30 – 16:30; Thứ Bảy: 06:30 – 12:00.

B. Địa chỉ xét nghiệm chức năng gan thận uy tín tại Hà Nội

Website: https://www.bachmai.gov.vn/

Điện thoại: +844 3869 3731

2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Địa chỉ: số 1 Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Là bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu, tuyến cuối của ngành Quân y và là bệnh viện hạng đặc biệt của Quốc gia. Người bệnh có thể làm xét nghiệm tại Khoa khám bệnh của bệnh viện.

Bệnh viện được đầu tư trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, hỗ trợ trong việc chẩn đoán chính xác chức năng của gan. Có 2 gói khám được áp dụng là gói khám sức khỏe thông thường và gói khám sức khỏe cao cấp (kèm tầm soát ung thư).

3. Bệnh viện đa khoa Medlatec

Trụ sở chính: số 42 – 44 Nghĩa Dũng, Phúc Xá, Ba Đình, Hà Nội

Bệnh viện đa khoa Medlatec tập trung mũi nhọn về các bệnh lý Gan mật, đặc biệt là các bệnh viêm gan do virus, do vậy bệnh viện đầu tư nhiều thiết bị phân tích kết quả xét nghiệm tiên tiến. Đội ngũ bác sĩ, chuyên gia được mời từ nhiều bệnh viện tuyến trung ương như Bạch Mai, bệnh viện E, bệnh viện đại học Y Hà Nội…

4. Phòng khám đa khoa Hoàng Long

5. Phòng khám đa khoa Medelab

Địa chỉ: Số 86 – 88 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội Phòng khám Medelab thực hiện nhiều loại xét nghiệm tổng quát nhằm phục vụ cho việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa nhiều bệnh lý khác nhau.

6. Bệnh viện đa khoa Vinmec Times City

Địa chỉ: 458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Bệnh viện Vinmec là bệnh viện cao cấp theo tiêu chuẩn quốc tế, người bệnh có thể yên tâm về chất lượng dịch vụ cũng như hiệu quả khám chữa bệnh. Đây cũng là một trong số ít đơn vị y tế tư nhân tại Hà Nội được trang bị hệ thống thiết bị tiên tiến, hiện đại ngang tầm thế giới.

Tuy nhiên chi phí ở Vinmec ở mức khá cao, do vậy nên cân nhắc và có thể gọi đến bệnh viện để tham khảo giá trước.

Đối với xét nghiệm chức năng gan, Tass Care cung cấp bao gồm nhiều xét nghiệm máu khác nhau để kiểm tra nồng độ men gan; bilirubin; và protein gan nhằm đánh giá chức năng gan, tầm soát các bệnh lý về gan (mật) chỉ với 730.000 đồng.

Xét Nghiệm Thăm Dò Chức Năng Thận

Xét nghiệm thăm dò chức năng thận

1. Thăm dò chức năng lọc của cầu thận.

1.1. Đo mức lọc cầu thận qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh

1.1.1. Ý nghĩa và nguyên lý:

Trong lâm sàng, người ta đo mức lọc cầu thận (MLCT, còn gọi là clearance) qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh, là phương pháp hữu hiệu có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định suy thận và giai đoạn suy thận. Độ thanh thải creatinin nội sinh là cơ sở cho chọn phương pháp điều trị phù hợp (độ I đến độ III a là điều trị bảo tồn, từ độ III b trở đi phải điều trị thay thế: lọc máu chu kỳ hay ghép thận).

Creatinin nội sinh trong huyết thanh là sản phẩm giáng hoá cuối cùng của creatinin được lọc qua cầu thận, nhưng không bị tái hấp thu và rất ít được bài tiết ở ống thận, nên creatinin bài xuất không chịu ảnh hưởng của lượng nước tiểu. Do đó lượng creatinin huyết thanh không thay đổi trong ngày và lượng creatinin nội sinh tương ứng với mức lọc cầu thận (glomerular filtratron rate).

Ở người bình thường, nồng độ creatinin huyết thanh là 44 – 106 mmol/l, tương ứng với 0, 8 – 1, 2mg/dl (mg%) và mức lọc cầu thận là 80 – 120ml/phút. Khi suy thận, tùy từng giai đoạn mà có mức lọc cầu thận giảm và lượng creatinin tăng tương ứng trong huyết thanh.

1.1.2. Phương pháp tiến hành

– Thường gom nước tiểu 24h (nêu ở phần 1) hoặc cũng có thể tùy điều kiện để gom nước tiểu 3h, 6h, 12h để tính số lượng nước tiểu trong một phút.

– Lấy 20ml nước tiểu vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin niệu. Thường nên kết hợp với xét nghiệm protein niệu, urê niệu, áp lực thẩm thấu và điện giải để giúp cho theo dõi và điều trị.

– Lấy 3ml máu cho vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin máu. Thường cũng cho kết hợp xét nghiệm urê máu, điện giải, kiềm-toan để theo dõi và có phương pháp điều trị phù hợp.

1.1.3. Tính mức lọc cầu thận (MLCT)

Ucr ´ V (ml/phút) 1, 73

Pcr S

MLCT: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/phút).

Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mmol/l, cần đổi ra mmol/l để dùng đơn vị

với creatinin máu).

Pcre: nồng độ creatinin trong máu (mmol/l).

V (ml/ph): thể tích nước tiểu/phút (ml/ph).

1, 73: diện tích da trên cơ thể của một người Âu Châu chuẩn (chưa có thông số cho

người Việt Nam),

S: diện tích da trên cơ thể bệnh nhân (m 2) theo bảng Dubois. Đối chiếu chiều cao

cân nặng sẽ cho kết quả diện tích da.

Trong thực tế thường chỉ tính mức lọc cầu thận theo công thức sau:

Ucr ´ V

Pcr

Ở người bình thường MLCT là 120 ml/phút. Khi MLCT < 60 ml/phút là có suy

thận.

1.2. Tính MLCT với người lớn tuổi dựa vào nồng độ creatinin máu, tuổi, cân nặng, theo công thức của Cockroft và Gault (1976):

(140 – tuổi) ´ cân nặng cơ thể (kg)

72 ´ creatinin huyết thanh (mg/dl)

Phương pháp này không chính xác bằng phương pháp gom nước tiểu 24h.

Số lượng ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh cho kết quả cao hơn hệ số thanh thải creatinin nội sinh thực ở bệnh nhân suy thận. Suy thận càng nặng thì độ chênh lệch càng lớn, vì sự bài tiết creatinin ở ống thận tăng và mất creatinin qua ruột. Thêm vào đó là về độ tuổi 35 trở lên thì mức lọc cầu thận giảm dần cho đến ngoài độ tuổi 50 thì số lượng nephron giảm từ 1-30%. Trong khi đó, ở trẻ em thì nồng độ creatinin tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng công thức trên sẽ có thể dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thận.

Cho nên, phương pháp này chỉ làm cho những trường hợp đặc biệt (không thể gom được nước tiểu trong 24h) và kết quả của nó về mức lọc cầu thận không thể là cơ sở chính để chẩn đoán và chỉ định điều trị (lọc máu hay ghép thận).

Chú ý: Phương pháp ước lượng này với nữ giới phải trừ 15% vì khối lượng cơ ở nữ thấp hơn nam. Đây cũng là lý do phức tạp, nên người ta ít sử dụng phương pháp này.

Bảng 7. Phân chia giai đoạn suy thận dựa vào MLCT và nồng độ creatinin máu.

2. Thăm dò chức năng ống thận.

Người ta thăm dò chức năng ống thận bằng đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu.

2.1. Nguyên lý và ý nghĩa:

Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận, thông qua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc hoặc hoà loãng để áp suất thẩm thấu dịch lọc ngang với mức thẩm thấu huyết tương (khoảng gần 300 mosmol/kg nước). Bình thường, nước tiểu được cô đặc gấp 2 – 3 lần, có thể tối đa gấp 4 lần (600 – 1200 mosmol/kg nước). Khi có tổn thương ống thận và kẽ thận, nước tiểu không được cô đặc và hậu quả là tỷ trọng nước tiểu giảm. Khi tỷ trọng nước tiểu giảm là thể hiện chức năng ống thận giảm sút. Trong lâm sàng người ta dùng chỉ số này để phát hiện một số bệnh:

– Bệnh ống thận và kẽ thận: hoại tử ống thận cấp, viêm kẽ thận do uống nhiều thuốc giảm đau, viêm thận – bể thận cấp và mãn, bệnh nang tủy thận…

– Đái tháo nhạt.

– Suy thận cấp (giai đoạn đái nhiều).

– Suy thận mãn…

2.2. Các phương pháp đánh giá chức năng cô đặc của ống thận

2.2.1. Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế:

+ Ý nghĩa và nguyên lý:

Là đo trọng lượng của chất hoà tan trong một đơn vị thể tích nước bằng tỷ trọng kế.

+ Phương pháp tiến hành:

– Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế ở nhiệt độ chuẩn là 16 oC. Khi nhiệt độ tại vị trí đo tăng lên cứ 3 oC thì số đo giảm xuống 0, 001. Khi nhiệt độ giảm 3 o C thì số đo phải tăng 0, 001. Cho nên cần đối chiếu với nhiệt độ phòng để trừ hoặc thêm vào.

– Mẫu nước tiểu: lấy 50 ml nước tiểu tươi vào buổi sáng đổ vào bình trụ nhỏ, nhúng tỷ trọng kế vào (chú ý không đo ngay sau khi đái, mà phải để ít phút cho nhiệt độ nước tiểu bằng nhiệt độ phòng). Trước khi đo cần xem nhiệt độ phòng, chuẩn tỷ trọng kế trong nước cất để đề phòng sai số (nếu tỷ trọng kế chuẩn tốt khi để trong bình chứa nước cất, số đo tỷ trọng kế phải là 1 với nhiệt độ phòng là 16 o C).

– Đo: đọc số đo ở tỷ trọng kế ngập nước với nhiệt độ phòng (cộng vào hay trừ đi).

– Những yếu tố gây sai số: nước tiểu có nhiều protein, glucose, chất cản quang (chụp UIV tĩnh mạch thận) hoặc dùng chất khử khuẩn lau tỷ trọng kế.

+ Đánh giá kết quả:

Bình thường, tỷ trọng nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng từ 1, 018 trở lên là khả năng cô đặc nước tiểu tốt.

2.2.2. Đo áp suất thẩm thấu nước tiểu bằng máy đo thẩm thấu với mẫu nước tiểu sáng sớm

+ Nguyên lý và phương pháp:

Đo độ hạ băng điểm của chất dịch, dùng máy đo thẩm thấu sẽ cho kết quả áp lực thẩm thấu của chất đó tương ứng với độ hạ băng điểm của dung dịch cần đo tính ra mosmol trong 1 kg nước, không phụ thuộc vào điện thế, kích thước, trọng lượng của tiểu phân chất hoà tan trong dung dịch.

Độ hạ băng điểm

(mosmol/kg nước) 0, 00186

Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng có giá trị trong chẩn đoán.

+ Cách tiến hành: Bệnh nhân ăn uống sinh hoạt bình thường, tối hôm trước không được dùng các chất có tác dụng lợi tiểu, trước khi đi ngủ phải đi tiểu hết bãi, trong đêm không được uống thêm nước, không được truyền dịch. Nước tiểu đầu tiên sáng sớm lúc ngủ dậy, được đựng trong bô sạch lấy 1ml để đo độ thẩm thấu.

+ Đánh giá kết quả: Nếu độ thẩm thấu ³ 600 mosmol/kg nước là khả năng cô đặc nước tiểu của thận bình thường. Nếu độ thẩm thấu < 600 mosmol/kg nước khả năng cô đặc nước tiểu giảm. Muốn đánh giá chính xác phải làm xét nghiệm lại 3 lần.

2.2.3. Nghiệm pháp Zimniski:

Là phương pháp đo trực tiếp số lượng và tỷ trọng nước tiểu nhiều lần trong 24h để đánh giá chức năng ống thận.

+ Tiến hành:

Ngày làm xét nghiệm, bệnh nhân vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường.

Nghiệm pháp: lấy 8 mẫu nước tiểu/24h, cách 3h lấy một mẫu để đo số lượng và tỷ trọng nước tiểu của mỗi mẫu: 6h bệnh nhân đi đái bỏ, sau đó cứ cách 3h: 9, 12, 15, 18, 21, 24, 3, 6h sáng hôm sau).

+ Đánh giá kết quả:

Trong các mẫu nước tiểu phải có một mẫu có tỷ trọng ³ 1, 025 (thường mẫu 24h, 3h).

Các mẫu không có hiện tượng đồng tỷ trọng (chênh lệch tỷ trọng không đáng kể).

Số lượng nước tiểu các mẫu trong ngày nhiều hơn ban đêm (thường gấp 2 lần).

Khả năng cô đặc nước tiểu giảm:

Không có mẫu nào có tỷ trọng ³ 1, 025.

Các mẫu có hiện tượng đồng tỷ trọng.

Số lượng nước tiểu ban đêm nhiều hơn ngày.

2.2.4. Nghiệm pháp nhịn khát của Volhard

+ Phương pháp tiến hành: Buổi sáng, cho bệnh nhân đi tiểu hết bãi, từ đó không được uống nước (các bữa ăn sáng, trưa, tối phải ăn chế độ ăn khô bằng bánh mỳ), lượng nước ăn-uống-tiêm truyền không quá 500ml/24h. Nghiệm pháp này chỉ đạt yêu cầu với chế độ nhịn khát nghiêm ngặt sao cho: thời gian nhịn khát cần đạt 18h mà cân nặng bệnh nhân phải giảm 3-5% so với trước khi làm nghiệm pháp.

Cứ 3h đo số lượng và độ thẩm thấu hoặc tỷ trọng nước tiểu một lần.

+ Nhận định và đánh giá kết quả:

– Bình thường:

Số lượng nước tiểu các mẫu giảm dần theo thời gian.

Có một mẫu nước tiểu có độ thẩm thấu đạt ³ 800 mosmol/kg nước (hoặc tỷ

trọng ³ 1, 025).

– Khả năng cô đặc nước tiểu của thận giảm khi:

Số lượng nước tiểu các mẫu xấp xỉ bằng nhau.

Không có mẫu nước tiểu nào có độ thẩm thấu ³ 800 mosmol/kg nước (hoặc tỷ

trọng ³ 1, 025).

Ngoài ra còn một số phương pháp khác để thăm dò chức năng ống thận, như phương pháp đo hệ số thanh thải nước tự do, nghiệm pháp hạn chế nước, nghiệm pháp tiêm arginin vasopresin (AVP) nhưng ít được sử dụng.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

BÁCH KHOA Y HỌC

Tác giả: Bác sĩ Đa Khoa Lê Đình Sáng; Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, khóa 2005-2011.

Email: Lesangmdgmail.com

Nguồn: Nhiều nguồn, chi tiết xem bài giới thiệu

CẢNH BÁO: Không có chuyên môn, không phải là nhân viên y tế, bạn không được phép tự sử dụng những thông tin có trong cuốn sách này để chẩn đoán và điều trị.