Top 3 # Xem Nhiều Nhất Xét Nghiệm Chức Năng Gan Như Thế Nào Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Xét Nghiệm Gan Như Thế Nào?

Xét nghiệm gan như thế nào để có thể đánh giá tình trạng hoạt động bất thường của gan, để có thể kịp thời điều trị và phòng ngừa biến chứng?

Gan là một bộ phận quan trọngtrong cơ thể, gan thực hiện hơn 500 chức năng khác nhau. Khi gan bị tổn thương không chỉ gan bị ảnh hưởng mà các bộ phận khác trong cơ thể cũng chịu thương tổn. Việc luôn theo dõi tình trạng của gan là rất quan trọng và cần thiết. Xét nghiệm chức năng gan là một trong những cách để phát hiện ra các bệnh về gan. Và một trong những phương pháp hiệu quả và hay được sử dụng nhất đó là xét nghiệm máu viêm gan B

Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán các bệnh về gan

KIỂM TRA BỆNH GAN, XÉT NGHIỆM GAN LÀ GÌ?

Xét nghiệm gan (LFTs) dùng để phản ánh tình trạng hoạt động của gan, kiểm tra bệnh gan xem gan có hoạt động bình thường không, có những dấu hiệu bất thường nào ở trong gan không… Ngoài ra việc xét nghiệm chức năng gan còn giúp các bác sĩ biết được trong gan có chứa mầm bệnh nào không, có virus gây viêm gan không… Nhưng không phải cứ xét nghiệm chức năng gan là có thể phát hiện được những loại bệnh đang tiềm ẩn ở trong gan, mà cần xét nghiệm chuyên sâu hơn, đặc biệt hơn mới có thể phát hiện được những bệnh đang ẩn mình ở trong lá gan của bạn.

Ngoài ra việc xét nghiệm kiểm tra bệnh gan giúp cảnh báo cho bác sĩ biết có điều gì bất ổn ở trong gan, điều bất ổn đó có nghiêm trọng và nguy hiểm không. Khi xét nghiệm tình trạng chức năng của gan, giúp các bác sĩ xác định sự cần thiết để tiến hành thêm các xét nghiệm khác. Vậy xét nghiệm gan như thế nào?

Kết hợp các kết quả xét nghiệm gan thêm cùng với LFTs, các bác sĩ sẽ có cơ sở để chẩn đoán liệu gan bị bệnh gì và có đang hoạt động tốt không. Các bác sĩ ở phòng khám Kim Mã cũng cho biết, bằng việc lưu giữ một loạt kết quả LFTs từ những tháng và năm trước đó, trong một số trường hợp cả bác sĩ và bệnh nhân có thể dự đoán liệu tình trạng gan có ổn định không, có được cải thiện không, có hồi phục hoặc xấu đi không, các biện pháp điều trị có đáp ứng không, có cần sử dụng thử biện pháp khác và liệu đã đến lúc bệnh nhân cần phải cấy phép gan chưa.

Xét nghiệm men gan: Có 4 men gan được đưa vào xét nghiệm thông thường là AST, ALT, photphate kiềm (AP) và GGTP. Nếu có tình trạng tăng men gan thì có thể người bệnh đang mắc các bệnh lý về gan- mật

Men gan cao có thể cảnh báo bạn đang mắc một số bệnh về gan

Bilirubin: Đây là chất do gan sản xuất khi tham gia vào quá trình tái tạo hồng cầu già. Nếu tăng Bilirubin thì có thể thường đi kèm với tình trạng gan kém hoặc tắc mật.

Protein gan

Albumin

Thời gian prothrombin

Globulin miễn dịch

Tiểu cầu

Amoniac

LÀM SAO BIẾT ĐƯỢC CHỨC NĂNG GAN CÓ HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG HAY KHÔNG?

Nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện các bệnh về gan

Xét nghiệm gan như thế nào để biết được chức năng gan có hoạt động bình thường hay không là một câu hỏi mà được rất nhiều người quan tâm. Nhưng theo các bác sĩ ở phòng khám Kim Mã cho biết, muốn biết chức năng gan có hoạt động bình thường hay không cần tới các bệnh viện, phòng khám chuyên về gan để xét nghiệm gan , kiểm tra chức năng gan.

Kiểm Tra Chức Năng Gan Như Thế Nào? Chi Phí Xét Nghiệm Bao Nhiêu Tiền?

Gan nhiễm mỡ độ 2 là gì? Phác đồ điều trị gan nhiễm mỡ độ 2

Khi gan nhiễm mỡ độ 2 xảy ra tức là lượng chất béo đã tích tụ đến mức báo động và tiến triển cực kỳ nhanh chóng. Có thể bị viêm hoặc xơ gan nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời. Vậy gan nhiễm mỡ độ 2 là gì? Phác đồ điều trị gan nhiễm mỡ độ 2 như thế nào đạt kết quả tốt nhất.

1. Kiểm tra chức năng gan như thế nào? Cách xét nghiệm gan như thế nào?

Kiểm tra chức năng gan là một quá trình xét nghiệm sinh hóa thường được chỉ định để đánh giá các chức năng khác nhau của gan hoặc đưa ra bằng chứng về tổn thương gan. Kiểm tra chức năng gan được chỉ định trong tổng thể xét nghiệm khi sút cân không rõ nguyên nhân, nghiện rượu, có các bệnh lý về gan và trong quá trình theo dõi điều trị của nhiều thuốc. Xét nghiệm chức năng gan cũng được chỉ định khi xuất hiện một số dấu hiệu như vàng da, buồn nôn và nôn liên tục

Kiểm tra chức năng gan thường được khuyến nghị trong các tình huống sau:

– Kiểm tra thiệt hại do nhiễm trùng gan, như viêm gan B và viêm gan C

– Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc được cho là ảnh hưởng đến gan

– Tiền sử bệnh gan, để theo dõi bệnh và cách điều trị hiệu quả

– Người bệnh gặp các triệu chứng rối loạn gan

– Uống rượu nhiều

– Bệnh túi mật

Hầu hết các bệnh nhân mắc bệnh về gan như: viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, gan nhiễm mỡ,… đều có thể khiến chức năng gan suy giảm, do đó những tổn thương mà bệnh có thể gây ra cho gan và sức khỏe của bệnh nhân là khó lường trước được. Tuy nhiên để đánh giá chính cxác về mức độ tổn thương gan ở những người mắc bệnh về gan, cần làm thêm một số chẩn đoán khác như: siêu âm gan, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng.

2. Mục đích kiểm tra chức năng gan

– Phát hiện sớm các bệnh về gan

– Theo dõi quá trình diễn biến của bệnh như: viêm gan virus hoặc một số bệnh viêm gan khác để đánh giá hiệu quả và phác đồ điều trị hiện đang áp dụng

– Theo dõi tác dụng phụ của thuốc

– Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh nhất là bệnh sơ gan

Kiểm tra chức năng gan bao gồm việc định lượng một số enzyme hoặc một số chất chuyển hóa tổng hợp tại gan để đánh giá chức năng và chuyển hóa của cơ quan này. Các xét nghiệm sinh hóa chính thường được thực hiện bao gồm định lượng các transaminase, y Gt ( gamma-glutamyl transpeptidase , phosphatase kiềm và bilirubin

Kiểm tra chức năng gan được tiến hành bằng cách lấy máu tĩnh mạch. Bên cạnh đó cần ghi nhận tất cả các thuốc đang sử dụng của người bệnh có khả năng làm thay đổi kết quả xét nghiệm

3. Những lưu ý khi kiểm tra chức năng gan

– Nên xét nghiệm vào buổi sáng: Thời điểm tốt nhất để kiểm tra chức năng gan là vào sáng sớm để kết quả xét nghiệm được chính xác nhất

– Không ăn trước khi xét nghiệm: Thông thường, các xét nghiệm chức năng gan cần phải nhịn ăn ít nhất từ 4 đến 6 tiếng để kết quả xét nghiệm được chính xác. Chính vì vậy bạn nên nhịn ăn sáng để có kết quả xét nghiệm toàn diện và hoàn chỉnh nhất

– Không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào Mọi loại thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc bổ, thuốc chữa bệnh ,. Đều tuyệt đối không được dùng trước khi kiểm tra chức năng gan vì nó sẽ ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm

– Hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê thuốc lá.

4. Chi phí kiểm tra chức năng gan bao nhiêu tiền?

Chi phí xét nghiệm gan dao động từ 50.000 – 500.000 VNĐ, tùy vào mỗi cơ sở khám khác nhau sẽ có sự chênh lệch. Để hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo mức giá chung khi tiến hành xét nghiệm kháng nguyên, kháng thể và chức năng gan tại các cơ sở y tế công lập:

Chi phí xét nghiệm HBsAg, và kiểm tra viêm gan B

– HBsAg: 80.000 đồng

– AntiHBs: 90.000

– AntiHBc: 120.000

Kết Quả Xét Nghiệm Chức Năng Gan Và Chẩn Đoán Hình Ảnh Có Giá Trị Như Thế Nào Trong Bệnh Lý Gan?

(LFTs) là một loại xét nghiệm chuyên dụng để kiểm tra tình trạng hoạt động của gan. Tuy nhiên xét nghiệm này ngoài những mặt lợi ích và ứng dụng nó còn khá hạn chế vì chưa thể xét nghiệm được cụ thể bệnh của gan. Để xác định được gan cụ thể đang khỏe mạnh hay mắc các căn bệnh nào đó chúng ta cần phải có được những xét nghiệm chuyên sâu hơn. Ngoài ra cần phải kết hợp với các thủ thuật khác như siêu âm gan, chụp cắt lớp và cộng hưởng từ để có thể xét nghiệm toàn diện cho lá gan.

I. Tìm hiểu về LFTs (xét nghiệm chức năng gan)

Các xét nghiệm chức năng gan có thể giúp bác sĩ xác nhận các vấn đề về gan. Nhưng đừng hiểu sai ý tôi về bài kiểm tra này. Mặc dù LFT thường được sử dụng để phản ánh xem gan có hoạt động tốt hay không, nhưng xét nghiệm có thể sai vì không xét nghiệm máu nào có thể đo lường chính xác tất cả các chức năng khác nhau của gan. Do đó, cũng giống như đèn pha và thiết bị đo sáng trên ô tô, LFT không phải là một dấu hiệu lý tưởng để xác định chính xác bệnh. Tuy nhiên, nó giúp cảnh báo các bác sĩ về các vấn đề về gan. Ngoài ra, nó cũng có thể giúp bác sĩ xác định xem có cần kiểm tra thêm hay không.

Hơn nữa, khi bạn kết hợp các kết quả xét nghiệm bổ sung này với LFT, bác sĩ sẽ có cơ sở tốt hơn để chẩn đoán xem gan của bạn có bị bệnh và hoạt động tốt hay không. Bằng cách duy trì một loạt LFT trong những tháng và năm trước, trong một số trường hợp, cả bác sĩ và bệnh nhân có thể dự đoán tình trạng gan có ổn định không, có được cải thiện hay không và có được cải thiện hay không. Thất bại hoặc xấu đi; liệu việc điều trị có đáp ứng hay cần các biện pháp khác; và liệu bệnh nhân có nên ghép gan hay không.

1. Men gan

Bốn loại men gan khác nhau được đưa vào xét nghiệm thường quy. Chúng là aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) và alanine aminotransferase (ALT hoặc SGPT), được gọi là transaminase. Alkaline phosphatase (AP) và gamma-glutamyl transferase (GGTP) (được gọi là enzym gan mật). Tăng men có thể là dấu hiệu của bệnh gan.

a. AST và ALT (transaminase)

Vì AST được tìm thấy ở nhiều cơ quan (bao gồm thận, cơ và tim) ngoài gan, nồng độ AST tăng cao không phải lúc nào (nhưng thường xuyên) cho thấy các vấn đề về gan. Tập thể dục chuyên sâu cũng sẽ làm tăng nồng độ AST. Mặt khác, vì ALT chủ yếu hiện diện ở gan, nên mức ALT cao hầu như luôn phản ánh vấn đề của gan (nhưng mức ALT bình thường không nhất thiết có nghĩa là gan bình thường.

Mặc dù có thể đoán trước được, nhưng không phải lúc nào mức độ cao của transaminase trong máu cũng biết được mức độ viêm hoặc tổn thương gan. Đây là một điểm quan trọng cần nhớ. Khoảng trung bình của AST và ALT lần lượt là 0-40 IU / l và 0-45 IU / l. (IU / L là đơn vị quốc tế trên lít, đơn vị đo lường thông dụng nhất cho các loại nấm men cụ thể này). Tuy nhiên, nếu mức ALT của một người là 50 IU / l, nó không phải lúc nào cũng tốt hơn mức ALT của người khác là 250 IU / l!

Điều này là do các xét nghiệm máu để đánh giá tổn thương hoặc viêm gan được thực hiện vào những thời điểm cụ thể. Ví dụ, nếu bạn bị viêm gan và bạn lấy mẫu khi bệnh nhân uống rượu lần đầu tiên vài giờ trước khi lấy máu, mức độ transaminase sẽ cao hơn nhiều lần so với người không uống rượu. Vì lý do tương tự, nếu uống rượu nhiều đã làm tổn thương gan nhiều năm trước – kết quả xét nghiệm máu ngày nay cho thấy tổn thương gan thường có thể bình thường.

Trong vấn đề này, ngoài tổn thương gan, còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến nồng độ AST và ALT. Ví dụ, đàn ông có transaminase cao hơn phụ nữ, trong khi đàn ông Mỹ gốc Phi có mức AST cao hơn người da trắng. Ngay cả việc lấy máu trong ngày cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ transaminase; có vẻ như mức độ transaminase vào buổi sáng và buổi trưa cao hơn vào buổi tối. Thức ăn hầu như không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ transaminase. Do đó, không có sự khác biệt rõ ràng giữa dạ dày trống rỗng và dạ dày bình thường. Transaminase cũng có thể thay đổi hàng ngày.

Tỷ lệ ALT so với AST cũng có thể cung cấp thông tin có giá trị về mức độ và nguyên nhân của bệnh gan. Trong hầu hết các bệnh gan, mức tăng ALT cao hơn mức tăng AST, có 2 trường hợp ngoại lệ. Trong xơ gan và nghiện rượu, mức tăng AST cao hơn mức tăng ALT, thường theo tỷ lệ 2:1.

Sự gia tăng transaminase là do quá nhiều nguyên nhân và nó chỉ giúp các bác sĩ đưa ra những tuyên bố mơ hồ. Cần thêm nhiều xét nghiệm để xác định chính xác hơn những gì đang xảy ra với gan. Những lý do sau đây có thể làm tăng mức độ transaminase:

• Viêm gan siêu vi. • Thoái hóa mỡ. • Bệnh gan do rượu. • Bệnh gan do thuốc. • Viêm gan tự miễn. • Ngộ độc thảo dược. • Bệnh gan di truyền. • Các khối u gan. • Suy gan. • Làm việc chăm chỉ.

b. GGT và AP (men gan mật)

Mức độ GGT và AP tăng cao có thể cho thấy tắc nghẽn hoặc tổn thương đường mật hoặc viêm đường mật. Những bệnh này thường được đặc trưng bởi tình trạng ứ mật, giảm hoặc không có lưu thông mật. Loại tổn thương gan này được gọi là tổn thương gan mật, và bệnh gan được gọi là bệnh gan mật (xơ gan mật nguyên phát là một ví dụ của bệnh gan mật). Ứ mật trong gan đề cập đến tình trạng tắc mật hoặc tổn thương gan. Bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát hoặc ung thư gan có thể thấy ứ mật trong gan. Ứ mật ngoài gan đề cập đến tình trạng ứ mật hoặc tổn thương ngoài gan. Ứ mật ngoài gan có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị sỏi mật.

Do viêm hoặc tắc nghẽn ống mật, GGT và AP có thể tràn ra ngoài, giống như việc mở cửa hàng và xâm nhập vào máu. Các enzym này tăng đáng kể – gần 10 lần giới hạn trên của bình thường.

GGT chủ yếu được tìm thấy trong gan. AP chủ yếu được tìm thấy trong xương và gan, nhưng cũng có thể được tìm thấy trong nhiều cơ quan khác, chẳng hạn như ruột, thận và nhau thai. Vì vậy, nếu GGT tăng cao, mức AP tăng cao chỉ phản ánh các vấn đề về gan. Nên nhớ rằng có thể tăng GGT mà không làm tăng AP vì GGT dễ bị ảnh hưởng bởi rượu và các thuốc gây độc cho gan. Xin lưu ý rằng không rõ lý do, mức AP và GGT của người hút thuốc thường cao hơn những người hút thuốc khác. Tương tự, sau 12 giờ nhịn ăn, nồng độ AP và GGT có thể được phản ánh gần như chính xác. Biến chứng bắt đầu đánh giá kiểm tra bất thường chức năng gan!

Nồng độ AP bình thường là khoảng 35-115 IU / L, và nồng độ GGTP bình thường là khoảng 3-60 IU / L. Một số lý do sau có thể làm tăng mức AP và GGTP:

• Xơ gan mật tiên. • Bệnh gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân không nghiện rượu. • Viêm đường mật nguyên phát • Bệnh gan do rượu • Khối u gan • Bệnh gan do thuốc • Sỏi mật.

2. Bilirubin

Một số tình trạng sau đây có thể dẫn đến tăng bilirubin:

• Xơ gan mật tiên • Viêm đường mật nguyên phát • Viêm gan do rượu • Các tế bào hồng cầu bị tan máu • Bệnh gan do thuốc • Sỏi mật • Suy gan hoặc bệnh gan nói chung • Khối u có thể ảnh hưởng đến gan, đường mật hoặc túi mật. • Viêm gan siêu vi. • Bất thường chuyển hóa bilirubin lành tính gia đình, chẳng hạn như hội chứng Gilbert.

3. Protein gan

Albumin, protoprotein (yếu tố II) và immunoglobulin là những protein chủ yếu do gan sản xuất. Mức độ protein bất thường có thể giúp xác định xem bạn có bị bệnh gan nặng hay không.

4. Albumin

5. Thời gian prothrombin

Gan tạo ra hầu hết các cục máu đông, và huyết khối là một yếu tố mà cơ thể sử dụng để cầm máu. Thời gian cần thiết để đông máu được gọi là thời gian prothrombin (PT) và thường là 9-11 giây. Vitamin K là một phần quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu gan bị tổn thương nặng hoặc thiếu vitamin K (đôi khi xảy ra trong các bệnh lý gan mật như xơ gan mật nguyên phát), thời gian PT sẽ kéo dài hơn nhiều so với bình thường, do đó làm tăng nguy cơ chảy máu nhiều.

Trong một số trường hợp, tiêm vitamin K có thể giúp bình thường hóa PT. Khi tiêm vitamin K, PT cho thấy gan vẫn hoạt động. Nếu không thể bình thường hóa PT bằng cách tiêm vitamin K, nó được gọi là bệnh xuất huyết (xu hướng máu chảy quá nhiều), tổn thương gan nặng và / hoặc suy gan. Để điều chỉnh các thay đổi trong phòng thí nghiệm trong phép đo PT, thường sử dụng Tỷ lệ Quốc tế (INR).

6. Miễn dịch với Globulin

Globulin là các protein tham gia vào hệ thống miễn dịch. Một số trong số chúng được sản xuất trong gan, trong khi một số khác được tạo ra từ các tế bào bạch cầu (bạch cầu). Một số loại globulin miễn dịch tăng cao ở nhiều người bị bệnh gan mãn tính. Mức độ tăng cao của immunoglobulin A, G và M (IgA, IgG, IgM) có thể chỉ ra một số bệnh gan (xem Bảng 3.1).

7. Tiểu cầu

Tiểu cầu là những tế bào máu giúp hình thành cục máu đông. Lá lách hoạt động như một ổ chứa tiểu cầu. Ở bệnh nhân xơ gan, lá lách thường phải làm việc nhiều để bù đắp các chức năng bị suy giảm do gan bị tổn thương. Điều này thường dẫn đến lá lách to và giảm số lượng tiểu cầu. Đây được gọi là chứng giảm tiểu cầu. Số lượng tiểu cầu bình thường là từ 150-400 x 103 / microlit. Nếu bệnh nhân nhỏ hơn 150 x 103 / μl, giảm tiểu cầu và cần xem xét khả năng xơ gan.

8. Amoniac (NH3)

Amoniac là một sản phẩm phân hủy của các axit amin. Nồng độ amoniac trong máu tăng cao có thể là dấu hiệu của bệnh não. Một số bác sĩ dựa vào nồng độ amoniac để theo dõi bệnh nhân mắc bệnh não, nhưng có một số nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa nồng độ amoniac và mức độ bệnh não là nhỏ và việc sử dụng nó cũng rất hiếm. Vẫn còn nhiều tranh cãi. Không nên đo nồng độ amoniac ở bệnh nhân mắc bệnh gan, vì bất kỳ bệnh gan nào cũng có thể làm tăng nhẹ thông số này và không thể được chẩn đoán là bệnh não. Cuối cùng, có nhiều yếu tố có thể làm tăng mức amoniac một cách giả tạo, bao gồm hút thuốc, dùng một số loại thuốc (như axit valproic), đổ mồ hôi tình cờ trong quá trình thu thập, v.v., có thể thấy. Máu và phòng thí nghiệm sẽ làm chậm quá trình phân tích máu.

9. Một số lưu ý cuối cùng về xét nghiệm máu

Hãy nhớ rằng một số xét nghiệm máu không thể được sử dụng để dự đoán sự tiến triển của bệnh gan. Bản thân các bài kiểm tra này hiếm khi cho thấy bất kỳ hiệu suất rõ ràng nào. Chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với nhiều yếu tố khác và phải được đánh giá cẩn thận bởi bác sĩ. Nói cách khác, không nên quá coi trọng những bài kiểm tra riêng lẻ này. Mỗi bài kiểm tra chỉ là một phần của sự phức tạp. Trong hầu hết các trường hợp, các xét nghiệm này chỉ cho biết một vấn đề – chỉ là bước đầu tiên để chẩn đoán chính xác.

Sau khi đánh giá kết quả của các xét nghiệm thông thường, các xét nghiệm máu cụ thể hơn thường được yêu cầu để tìm ra nguyên nhân chính xác của các bất thường về gan. Bảng 3.1 liệt kê các xét nghiệm máu được sử dụng để chẩn đoán các bệnh gan cụ thể. Thông thường, phòng xét nghiệm sẽ cung cấp cho bác sĩ kết quả xét nghiệm máu thông thường trong vòng 1 hoặc 2 ngày, tuy nhiên, kết quả xét nghiệm máu cụ thể hơn có thể mất đến 2 tuần, tùy thuộc vào bộ phận xét nghiệm. Thời gian chờ đợi này không hề dễ dàng (bệnh nhân cần kiên nhẫn chờ đợi).

Bảng 3.1 Xét nghiệm máu được dùng để chẩn đoán những bệnh cụ thể của gan

Bệnh gan Xét nghiệm máu Đường lây

Viêm gan A Kháng thể viêm gan A IgM và IgG Đường ăn uống

Viêm gan B Kháng thể nhân viêm gan B (HbcAb) Kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HbsAg) Kháng thể bề mặt viêm gan B (HBsAb) Kháng thể e viêm gan B (HBeAb) Kháng nguyên e viêm gan B (HBeAg) DNA virus viêm gan B (HBV DNA) Đường máu, sinh dục, mẹ mang thai lây con

Viêm gan C Kháng thể virus viêm gan C (HCVAb) Acid Ribonucleic virus viêm gan C (HCV RNA) Tăng globulin miễn dịch (IgG) Đường máu, sinh dục, mẹ mang thai lây con.

Viêm gan tự miễn Kháng thể kháng nhân (ANA) Kháng thể cơ trơn (SMA) Kháng thể vi thể thận/ kháng gan (LKMAb) Tăng globulin miễn dịch G (IgG) Không lây

Xơ gan mật tiên phát Kháng thể kháng   (AMA) Tăng globulin miễn dịch M (IgM) Không lây

Bệnh gan do rượu Tăng nồng độ cồn trong máu Tăng globulin miễn dịch A (IgA) Thiếu vitamin B12 và acid folic Mức transferrin đã khử sialic acid Không lây, do uống nhiều rượu

Nhiễm sắc tố sắt mô Sắt Ferritin Phần trăm bão hòa transferrin Khả năng gắn sắt toàn phần (TIBC) Xét nghiệm gen – sự tương hợp trong ghép mô kháng nguyên hồng cầu (HLA-H) và phân tích thăm dò DNA bằng PCR. Không lây Có tính gia đình

Ung thư gan Không lây

II. Hiểu hình ảnh chẩn đoán

Sau khi xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ muốn xem hình ảnh tổng thể của gan. Vì vậy, bước tiếp theo là đến phòng chụp X quang để lấy một hoặc nhiều hình ảnh của gan.

1. Siêu âm gan

Siêu âm có thể nói là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông dụng nhất để chẩn đoán hình ảnh cho thai phụ và thai nhi, trên thực tế đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông dụng nhất để chẩn đoán hình ảnh gan. Đây là một cách nhanh chóng và không tốn kém để xem hình ảnh của đàn organ. Mặc dù nó được thực hiện trong phòng X-quang, nhưng sóng âm X-ray không thực sự được sử dụng để thu nhận hình ảnh.

Siêu âm thường được thực hiện khi bụng đói. Túi mật chứa đầy sỏi mật rất dễ nhìn thấy. Trên thực tế, có tới 95% trường hợp sỏi mật được phát hiện qua siêu âm. Siêu âm cũng được sử dụng để phát hiện các khối u trong gan có thể là lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư), nhưng không thể phân biệt giữa hai loại. Ngoài ra, siêu âm có thể ước tính kích thước của khối u. Tuy nhiên, ngay cả khi siêu âm bình thường, không có nghĩa là không có vấn đề gì với gan. Thực tế có rất nhiều bệnh nhân mắc bệnh gan nhưng kết quả siêu âm vẫn bình thường. Do đó, đừng ngạc nhiên nếu bác sĩ yêu cầu thêm các xét nghiệm sau khi siêu âm.

2. Cộng hưởng từ và chụp cắt lớp

Chụp cắt lớp cộng hưởng từ và chụp cắt lớp có thể cung cấp hiểu biết toàn diện hơn về gan và các cơ quan lân cận của nó. Nó thường được sử dụng để đánh giá thêm các khối u được phát hiện bằng siêu âm. Tomography sử dụng tia gamma bằng cách truyền tia X qua gan. Bất kỳ khối u nào sẽ chặn tia X và lưu lại hình ảnh. Thông qua cộng hưởng từ, bức xạ từ tạo ra hình ảnh của gan. Cộng hưởng từ giúp phát hiện gan nhiễm mỡ, ứ sắt, u máu lành tính.

3. Một số câu hỏi kết luận về chẩn đoán hình ảnh

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đã mang lại nhiều kết quả hữu ích trong việc nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán. Tuy nhiên, ngay cả những công nghệ tiên tiến này cũng không thể biết được những gì đang xảy ra trong gan. Điều quan trọng là phải hiểu rằng gan đã được bao phủ tốt. Ngay cả những người bị bệnh gan nặng và xơ gan có thể cung cấp kết quả hình ảnh bình thường. Điều quan trọng là phải nhớ và lặp lại điều này. Ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh gan, khám siêu âm, chụp cắt lớp và cộng hưởng từ đều có thể hoàn toàn bình thường. Điều này giải thích tại sao các bác sĩ dựa vào sinh thiết gan làm tiêu chuẩn vàng để đánh giá bệnh gan.

III. Kết Quả

Sau khi đọc các phần trên, bạn có thể hiểu rằng xét nghiệm máu và chẩn đoán hình ảnh có thể tạo ra một số quan sát quan trọng, nhưng không phải lúc nào cũng có thể xác định chính xác gan bị bệnh gì. Nó cũng không giúp đánh giá tình trạng viêm hoặc tổn thương gan. Sinh thiết gan là xét nghiệm duy nhất có thể cung cấp chính xác thông tin này. . Nhưng trước tiên, điều quan trọng là phải có các chuyên gia có kinh nghiệm để xác định thời điểm cần làm sinh thiết gan, đồng thời thành thạo trong việc đọc kết quả và sử dụng chúng để điều trị hiệu quả nhất. . Nó cũng giải thích các kỹ năng mà nhà trị liệu cần có và khi nào và ở đâu để lấy thông tin này.

Nguồn tham khảo: http://www.drthuthuy.com/Faq/ChucNangGan.html

Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Xét nghiệm chức năng gan là công cụ đặc biệt hữu ích. Nó giúp xác định tình trạng hoạt động của gan bằng cách đo nồng độ protein, men gan, hoặc bilirubin trong máu.

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không có nghĩa là mắc bệnh gan hoặc tổn thương gan. Kết quả có thể cao bất thường mà nguyên nhân không do gan.

2. Xét nghiệm tổn thương gan: AST và ALT.

Một số xét nghiệm chức năng gan thông thường bao gồm:

3. Các xét nghiệm thường gặp khác

Các bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Xét nghiệm chỉ số Alkaline phosphatase (ALP): ALP là một loại enzyme được tìm thấy trong xương, ống dẫn mật và gan. Xét nghiệm ALP thường được thực hiện chung với một số xét nghiệm khác. Hàm lượng ALP cao có thể do tổn thương gan, tắc nghẽn ống dẫn mật hoặc bệnh về xương. Trẻ em và thanh thiếu niên có thể có mức ALP cao hơn vì xương của chúng đang phát triển. Mang thai cũng có thể làm tăng nồng độ ALP. Chỉ số ALP bình thường là 45-115 (U/L).

Xét nghiệm chỉ số Albumin: Albumin là loại protein chính do gan sản xuất. Albumin thực hiện nhiều chức năng cơ thể quan trọng. Xét nghiệm albumin giúp đánh giá khả năng gan tạo ra loại protein này. Kết quả albumin máu thấp chỉ tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng kém và có thể bất thường chức năng gan. Chỉ số albumin máu bình thường là 3,5-5,0 (g/dL).

Xét nghiệm chỉ số Bilirubin: Bilirubin là sản phẩm thải từ sự phân hủy của các hồng cầu già. Billirubin thường được xử lý tại gan trước khi được bài tiết qua phân. Khi gan bị tổn thương, không thể xử lý bilirubin tốt, dẫn đến nồng độ bilirubin cao trong máu. Chỉ số bình thường của bilirubin là 0,1-1,2 (mg/dL).

Xét nghiệm thời gian đông máu: Gan sản xuất các protein cần thiết cho quá trình đông máu. Khi gan bị rối loạn chức năng không thể sản xuất đầy đủ các loại protein, làm cho quá trình đông máu chậm lại. Do đó kiểm tra thời gian đông máu có thể được sử dụng như một dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan nhất định

4. Tại sao cần làm xét nghiệm chức năng gan?

Khi gan gặp các vấn đề bất thường, dẫn tới hoạt động chức năng của gan bị suy giảm, ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí có thể đe dọa tính mạng

5. Khi nào làm xét nghiệm chức năng gan?

Loại bỏ chất độc, vi khuẩn khỏi máu.

Chuyển đổi chất dinh dưỡng từ thực phẩm ăn vào.

Lưu trữ khoáng chất và vitamin.

Tạo các yếu tố đông máu.

Sản xuất protein, enzyme và mật.

Tạo ra các yếu tố chống nhiễm trùng….

Xét nghiệm chức năng gan thường được đề nghị trong các tình huống sau đây:

6. Những triệu chứng của bệnh lý về gan?

Những triệu chứng bệnh ở gan thường gặp:

sàng lọc các trường hợp viêm gan siêu vi như viêm gan C

theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến gan

theo dõi diễn tiến bệnh và đáp ứng với điều trị trong trường hợp người đang mắc bệnh về gan

đánh giá mức độ xơ hóa gan

trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng về bệnh gan

phụ nữ dự định mang thai

chán ăn

buồn nôn, nôn

mệt mỏi, đau khớp

đau bụng, đau tức hạ sườn phải

vàng da

nước tiểu sậm màu

phân bạc màu, trắng như phân cò

ngứa da

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.

7. Chuẩn bị gì trước một xét nghiệm chức năng gan?

Một số loại thuốc và thực phẩm có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các loại enzyme và protein trong máu. Để tránh các sai lệch, khi đi xét nghiệm chức năng gan cần lưu ý:

Không nên uống thuốc: các loại kháng sin , thuốc điều trị lao, tâm thần…

Nhịn ăn: có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 – 6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy.

Tránh rượu bia, thuốc lá: người làm xét nghiệm cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu