Top 12 # Xem Nhiều Nhất Windows Explorer Có Chức Năng Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Tùy Chỉnh Windows Explorer Trong Windows 7

Trong bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số cách để tùy chỉnh giao diện của Windows Explorer theo cách của riêng bạn.

Làm việc với Windows, dù có thường xuyên hay không cũng có nghĩa bạn sẽ làm việc với các thư mục và file. Quá trình làm việc với các thư mục và file trong Windows cũng có nghĩa bạn phải làm việc với Windows Explorer. Điều đó có nghĩa rằng bạn phải thường xuyên sử dụng Windows Explorer, vậy tại sao không tạo cho Windows Explorer một giao diện mang tính cá nhân của bạn cho nó. Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số cách để tùy chỉnh Windows Explorer.

Tìm hiểu về Windows Explorer

Windows Explorer là một ứng dụng hiển thị nội dung của ổ cứng và các thư mục. Bạn sử dụng nó để điều hướng đến tất cả các thư mục và file trên máy tính của mình.

Tính năng này làm cho Windows Explorer trở thành một ứng dụng quản lý file. Trong thực tế, Explorer đã thay thế cho ứng dụng File Manager có trong các phiên bản Windows từ Windows 3.0 (1990) đến Windows 95. Từ năm 1995, Windows Explorer đã có rất nhiều sự điều chỉnh, có những thời điểm nó không được gọi là Windows Explorer.

Đó là thời điểm năm 2001, thời điểm phát hành Windows XP. Với XP, Microsoft đã quyết định làm cho Explorer mang tính “khám phá” và dựa trên nhiệm vụ hơn. Chính vì vậy thay vì khởi chạy Windows Explorer như một thư mục riêng, khi bạn mở thư mục My Documents hoặc My Music hoặc My Whatever, chúng đều mở ra Windows Explorer, tuy có điều nó trỏ đến các thư mục riêng trên ổ cứng.

Khi mở menu Start Windows 7 và kích vào My Documents, bạn sẽ khởi chạy Windows Explorer có trỏ đến thư mục My Documents.

Với Windows 7, tên Windows Explorer lại được sử dụng. Bạn có thể vẫn mở thư mục Documents, tuy nhiên cũng có thể khởi chạy Windows Explorer trong riêng. Trong thực tế, Windows Explorer là một trong các biểu tượng mặc định có trong taskbar mới, xem minh họa trong hình 1 bên dưới; kích vào biểu tượng taskbar bạn có thể mở Windows Explorer. (Bạn cũng có thể khởi chạy Explorer bằng cách mở menu Start và chọn All Programs, Accessories, Windows Explorer).

Khi khởi chạy Windows Explorer, nó sẽ đưa bạn đến chế độ xem Library mới – đó là một chế độ xem của 4 thư viện Windows 7 mặc định (Documents, Music, Pictures và Videos). Như những gì bạn thấy trong hình 2, phiên bản Explorer của Windows 7 cũng đặc trưng bằng một panel điều hướng đã được tân trang lại ở phía trái, với 5 phần chủ yếu: Favorites, Libraries, Homegroup, Computer và Network.

Trên panel điều hướng và chi tiết là toolbar ngữ cảnh. Các nội dung của toolbar thay đổi phụ thuộc vào những gì bạn chọn trong panel điều hướng. Cho ví dụ, chọn Computer trong panel điều hướng khi đó toolbar sẽ hiển thị cho bạn các tùy chọn Organize, System Properties, Uninstall hoặc Change a Program, Map Network Drive, và Open Control Panel; chọn mục Documents, toolbar sẽ hiển thị các tùy chọn Organize, Share With, Burn và New Folder.

Ở phía trên cửa sổ Explorer là hai nút “back” và “forward” và hai hộp. Hộp lớn hơn là hộp địa chỉ, tuy nhiên Microsoft thích gọi nó với tên breadcrumbs bar. Hộp này hiển thị đường dẫn thư mục, nhưng bạn có thể lùi bằng cách kích vào bất cứ thư mục nào trong đường dẫn; kích vào mũi tên bên cạnh thư mục, bạn sẽ thấy các thư mục con có trong thư mục đó.

Hộp thứ hai ở phía trên cửa sổ Explorer là hộp tìm kiếm. Như những gì đoán, bạn có thể sử dụng hộp này để tìm kiếm các file và thư mục trong hệ thống của mình; chỉ cần nhập vào tên file hoặc thư mục (hoặc một phần của nó) và nhấn Enter; Explorer sẽ trả về cho bạn một danh sách các mục tương xứng với tìm kiếm của bạn, xem minh chứng trong hình 4 bên dưới.

Hiển thị hoặc ẩn các panel khác

Có một số thứ bạn có thể tùy chỉnh trong Windows Explorer. Chúng ta hãy bắt đầu với bản thân cửa sổ Windows Explorer và các panel khác được hiển thị.

Mặc định, Windows Explorer hiển thị sự điều hướng và các panel chi tiết, cũng như panel thư viện nhỏ, ở trên panel chi tiết có hiển thị các thông tin về thư mục và thư viện hiện hành. Bạn có thể chọn hiển thị một panel preview (duyệt trước) ở bên phải panel chi tiết để hiển thị trước các file mà bạn chọn trong panel chi tiết, xem thể hiện trong hình 5. Đây là một cách khá hữu dụng nhưng sẽ mất đi phần điều hướng và duyệt, có thể là lý do tại sao nó bị tắt mặc định.

Để chọn panel nào được hiển thị trong cửa sổ Explorer, hãy thực hiện theo các bước sau:

Từ bên trong Windows Explorer, chọn Organize, Layout.

Tích vào panel mà bạn muốn hiển thị.

Hủy chọn các panel mà bạn không muốn thấy.

: Bạn có thể hiển thị panel duyệt trước bằng cách kích nút Show the Preview Pane ở phía bên phải Explorer toolbar. Kích nút này lần nữa để ẩn panel duyệt trước.

Hiển thị thanh menu của Windows Explorer

Có một thành phần nữa mà bạn có thể chọn để hiển thị đặc biệt nếu bạn là một người hoài cổ. Mặc dù Microsoft thực hiện một hành động khá thú vị, đặt các hoạt động ngữ cảnh trên Explorer toolbar, nhưng một số người vẫn thích thấy một thanh thực đơn kiểu cũ được sử dụng như một phần trong mỗi cửa sổ Windows. Tuy Microsoft đã từ bỏ các menu kiểu này nhưng chúng tôi có thể chỉ cho các bạn một tùy chọn nếu các bạn muốn như vậy.

Bạn có thể chọn hiển thị vĩnh viễn thanh thực đơn của Windows Explorer bằng cách thực hiện sau:

Từ bên trong Windows Explorer, chọn Organize, Layout.

Tích vào tùy chọn Menu Bar.

Thay đổi chế độ View trong Windows Explorer

Bạn có thích thấy các file và các thư mục của mình được hiển thị? Windows Explorer cung cấp rất nhiều tùy chọn về chế độ xem, gồm có:

Content (Nội dung), hình 7, hiển thị mỗi mục trong một dòng với các thông tin về nó – gồm có ngày chỉnh sửa, kích thước, tác giả và kiểu.

Tile, hình 8, là một lưới các biểu tượng nhỏ cho mỗi mục, với filename và kích cỡ bên cạnh mỗi biểu tượng.

List (Danh sách), hình 10, liệt kê các nội dung của thư mục, không hiển thị chi tiết, chỉ sử dụng một số cột cần thiết. Đây là chế độ xem tiết kiệm diện tích nhất.

Icon (Biểu tượng), mỗi file hoặc thư mục sẽ được hiển thị cùng với icon và tên thư mục/file, icon có kích thước từ nhỏ (hình 11) đến lớn (hình 12).

Để chuyển đổi chế độ xem, chỉ cần kích vào nút Views trên toolbar và chọn chế độ bạn muốn, như trong hình 13. Với chế độ view icon, sử dụng thanh trượt để thay đổi kích thước của biểu tượng, kích thước này hoàn toàn có thể thay đổi vì vậy bạn không bị hạn chế trong một hoặc vài kích thước cứng nhắc.

Sắp xếp và phân loại các file và thư mục

Dù bạn chọn chế độ xem nào thì bạn vẫn phải tìm cách tốt nhất để sắp xếp nội dung thư mục – đặc biệt trong các thư mục có nhiều file và thư mục con bên trong. Tuy nhiên ở đây bạn có một vài lựa chọn.

Sắp xếp nội dung bên trong thư mục

Bạn có thể sắp xếp cách các thư mục hay file bên trong một thư mục khác được sắp xếp như thế nào. Mặc định, tất cả nội dung bên trong sẽ được sắp xếp theo thư mục, trong sắp xếp này, các file và thư mục xuất hiện với tư cách là một mục riêng biệt trong cửa sổ Explorer. Tuy nhiên có một vài tùy chọn khác ở đây mà bạn có thể lựa chọn:

Tác giả – Author, nội dung được sắp xếp theo người đã tạo chúng, như hiển thị trong hình 14; kích đúp vào một ngăn xếp để thấy tất cả các file trong thư mục được tạo bởi tác giả đó.

Ngày thay đổi, nội dung được sắp xếp bởi ngày chúng được thay đổi gần nhất, xem thể hiện trong hình 15.

Tag, nội dung được sắp xếp bởi các tag được gán cho các file. Do hầu hết các file không được gắn tag mặc định nên tùy chọn này kém hữu dụng với hầu hết người dùng.

Kiểu -Type, ở đây các file được sắp xếp theo kiểu file, xem thể hiện trong hình 16; kích đúp vào bất cứ một cụm nào để xem tất cả các kiểu file của kiểu đó.

Tên – Name, liệt kê các file và thư mục theo thứ tự abc.

Để thay đổi cách sắp xếp nội dung bên trong một thư mục nào đó, bạn cần phải bảo đảm rằng panel thư viện được hiển thị; sau đó kích nút Arrange By và thực hiện lựa chọn của bạn, như thể hiện trong hình 17.

Phân loại nội dung bên trong thư mục

Kích phải vào một vùng mở trong panel chi tiết và chọn Sort By.

Chọn cách mà bạn muốn phân loại: Name, Date Modified, Type, hoặc Size.

Chọn xem bạn muốn nội dung được phân loại theo thứ tự đi lên hay đi xuống.

Chúng ta hãy trở về chế độ xem Details, hiển thị một vài cột chi tiết về file của bạn. Mặc định, các chi tiết được hiển thị là tên, ngày thay đổi, kiểu và kích thước. Tuy nhiên Windows cho phép bạn hiển thị rất nhiều chi tiết khác, các chi tiết này có thể giúp bạn quản lý tốt hơn các file của mình.

Để hiển thị thêm các thông tin chi tiết trong cột bổ sung, kích phải vào hàng tiêu đề cột và chọn một trong các chi tiết được liệt kê trong menu xuất hiện, hoặc kích More. Thao tác này sẽ hiển thị hộp thoại Choose Details, xem thể hiện trong hình 18. Hộp thoại này sẽ cho phép bạn một mảng các chi tiết mà bạn có thể hiển thị về các mục trong thư mục này. Tích chi tiết mà bạn muốn hiển thị, sau đó kích OK.

Tùy chỉnh panel điều hướng

Một phần nữa trong cửa sổ Windows Explorer có thể cá nhân hóa đó là panel điều hướng. Có hai thứ bạn có thể tùy chỉnh về panel này – thư mục nào được hiển thị và mục nào được hiển thị trong phần Favorites.

Hiển thị thêm các thư mục

Từ bên trong Windows Explorer, chọn Organize, Folder and Search Options. (Cách khác là mở Control Panel và chọn Folder Options.)

Khi hộp thoại Folder Options xuất hiện, chọn tab General, xem thể hiện trong hình 19.

Trong phần Navigation Pane, tích vào phần Show All Folders.

Kích OK.

Bổ sung các mục khác vào phần Favorites

Với phần Favorites của panel điều hướng, nơi các thư mục được ưa thích của bạn được hiển thị thì sao? Điều gì sẽ xảy ra khi không có các thư mục ưa thích của bạn? Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn muốn hiển thị thêm các thư mục ở đây?

Từ bên trong Windows Explorer, điều hướng đến và mở thư mục mà bạn muốn hiển thị trong danh sách Favorites.

Kích phải vào mục Favorites trong panel điều hướng và chọn Add Current Location to Favorites.

Bổ sung các mục vào menu New

Bạn có thể hoặc không thể thân thiện với menu New của Windows Explorer. Chỉ thấy nó khi kích phải vào một vùng trống trong cửa sổ Explorer; menu kết quả có tùy chọn New. Như những gì bạn thấy trong hình 20, chọn tùy chọn New, khi đó bạn có tùy chọn tạo các file mới với các kiểu khác nhau. Đây là cách tuyệt vời để tạo các tài liệu mới trực tiếp từ Windows Explorer một cách nhanh chóng.

Nhiều ứng dụng thêm các mục vào menu New khi các ứng dụng được cài đặt. Cho ví dụ, Microsoft Office bổ sung thêm các mục New cho các kiểu tài liệu của nó – Microsoft Office Word Document, Microsoft Office PowerPoint Presentation, Microsoft Office Excel Worksheet,…

Thậm chí bạn có thể thêm nhiều kiểu tài liệu vào menu New, nếu bạn không nhớ cách điều chỉnh Windows Registry thì đây là cách bạn có thể dễ dàng tạo các tài liệu mới với các kiểu mà bạn làm việc thường xuyên.

Mở menu Start, nhập regedit vào hộp thoại tìm kiêm, sau đó nhấn Enter.

Khi cửa sổ Registry Editor xuất hiện, mở khóa HKEY_CLASSES_ROOT, xem thể hiện trong hình 21.

Kích phải vào khóa cho extension của file mà bạn muốn thêm vào menu New và chọn New, Key. Đặt tên cho khóa mới là ShellNew.

Kích phải vào khóa con ShellNew mới và chọn New, String Value. Đặt tên cho giá trị mới là NullFile.

Thời điểm mở Windows Explorer tiếp theo, khi kích chuột phải và chọn New, bạn sẽ thấy tùy chọn kiểu file mà bạn muốn thêm.

Bạn có thể sử dụng Registry Editor để gỡ bỏ kiểu file từ menu New. Chỉ cần điều hướng đến khóa cho extension của file trong khóa HKEY_CLASSES_ROOT, sau đó kích phải vào khóa con ShellNew và chọn Delete.

Nếu bạn giống như hầu hết người dùng Windows khác, bạn chắc chắn sử dụng Windows Explorer rất nhiều. Mặc dù vậy cách bạn sử dụng nó như thế nào là phụ thuộc hoàn toàn vào cách bạn cấu hình mọi thứ. Có rất nhiều cách cấu hình có thể được giới thiệu trong bài để bạn có thể sử dụng Windows Explorer cho việc hiển thị các file và thư mục theo cách của mình.

Windows Features Của Windows 10 Có Những Tính Năng Gì?

GỌI NGAY (Làm cả Chủ Nhật): 02866 834 835 – 0989 228 326 – 0938 169 138 (ZALO)

🔶 Sửa máy tính hcm ✅ Cài Win hcm ✅ Cài đặt máy tính hcm ✅ Sửa Laptop hcm ✅ Sửa chữa lắp đặt wifi hcm 🔶 Nạp Mực In hcm ✅ Sửa Máy In hcm 🔶

Website chúng tôi có bài Windows Features của Windows 10 có những tính năng gì? – Windows 10 đi kèm với một số tính năng tùy chọn mà bạn có thể bật hoặc tắt thông qua hộp thoại Features của Windows.

Tất cả những tính năng Windows 10 này chiếm dung lượng trên ổ hdd của bạn dù bạn có bật chúng hay không. Nhưng bạn không nên kích hoạt mọi tính năng vì điều đó có thể dẫn đến các vấn đề về bảo mật và làm công suất hệ thống chậm hơn. Chỉ bật các tính năng bạn cần và thực thụ sẽ sử dụng.

10 cách nâng năng suất máy tính

Cách xem các tính năng tùy chọn của Windows và cách bật/tắt chúng

Windows 10 không cung cấp cách quản lý các tính năng này từ ứng dụng mới Settings . Bạn sẽ phải sử dụng hộp thoại Features cũ của Windows, có sẵn trong Control Panel , để quản lý các tính năng.

Từ hộp thoại Features của Windows này, bạn cũng đều có thể bật các tính năng như công cụ ảo hóa Hyper-V của Microsoft, máy server web Internet Information Services (IIS) và các máy server khác cũng như hệ thống con của Window cho Linux. Bạn cũng cũng có thể xóa quyền truy cập vào một số tính năng mặc định. Ví dụ, bạn cũng đều có thể tắt Internet Explorer để ẩn trình duyệt web cũ từ Windows 10. Các tính năng sẽ có sẵn ở đây lệ thuộc vào phiên bản Windows 10 bạn đang sử dụng.

Nhấp vào “ Programs ” trong danh sách và sau đó chọn “ Turn Windows features on or off ” trong phần Programs and Features .

Bạn cũng cũng có thể có thể nhanh chóng khởi chạy cửa sổ này bằng một lệnh duy nhất. Để làm như vậy, hãy mở menu Start , nhập ” optionalfeatures ” và nhấn Enter . Bạn cũng có thể nhấn phím Windows + R để mở hộp thoại Run , nhập “ optionalfeatures ” và nhấn Enter .

Danh sách các tính năng Windows có sẵn sẽ xuất hiện. Nếu một tính năng có dấu kiểm bên cạnh thì nghĩa là tính năng này sẽ có bật. Nếu không có dấu kiểm thì tính năng này sẽ bị vô hiệu hóa.

Nếu bạn thấy một ô vuông trong 1 hộp, thì nghĩa là tính năng đó chứa nhiều tính năng phụ và chỉ một số tính năng phụ được bật. Bạn cũng có thể có thể mở rộng tính năng chính để xem tính năng phụ của nó có được bật hay không.

Nhấp vào “ OK ” và Windows sẽ áp dụng bất kỳ thay đổi nào bạn đã thực hiện. Tùy thuộc vào các tính năng bạn đã bật hoặc tắt, Windows có thể đòi hỏi bạn khởi động lại máy tính để các thay đổi có hiệu lực.

Bạn có thể thi hành vấn đề này hoàn toàn ngoại tuyến và không cần kết nối Internet. Các tính năng được lưu giữ trên máy tính của bạn và không được tải xuống khi bạn bật chúng.

Các tính năng tùy chọn trên Windows 10 kể cả những gì?

Vậy bạn nên bật hoặc tắt những tính năng nào? Sau này là tập hợp một số tính năng có sẵn trên Windows 10 Professional, với biết bao tính năng thú vị, như máy server ảo hóa Hyper-V yêu cầu Windows 10 Professional. Nếu bạn đang sử dụng Windows 10 Home, bạn sẽ chỉ có 1 số tính năng mà thôi. Nếu bạn đang sử dụng Windows 10 Enterprise hoặc Education, bạn sẽ có sẵn nhiều tính năng hơn nữa. Đây chỉ là những tính năng thông dụng nhất mà bạn cũng có thể thấy.

.NET Framework 3.5 (bao gồm .NET 2.0 và 3.0): Bạn sẽ cần cài đặt này để chạy các ứng dụng được viết cho các phiên bản .NET này. Windows sẽ tự động cài đặt chúng nếu phần mềm đòi hỏi chúng.

.NET Framework 4.6 Advanced Services : Các tính năng này cũng sẽ được tự động cài đặt nếu cần. Chúng chỉ cần thiết để chạy các ứng dụng yêu cầu chúng.

Active Directory Lightweight Directory Services : Cung cấp một máy chủ LDAP (Lightweight Directory Access Protocol). Nó chạy như một dịch vụ Windows và cung cấp một thư mục để xác thực người dùng trên mạng. Đó là một biện pháp thay thế nhỏ gọn cho máy chủ Active Directory và sẽ chỉ hữu ích cho một số mạng doanh nghiệp nhất định.

Embedded Shell Launcher : Tính năng đây là bắt buộc nếu bạn mong muốn thay thế shell chúng tôi của Windows 10 bằng một shell tùy chỉnh. Tài liệu của Microsoft khuyên bạn nên sử dụng tính năng này để thiết lập ứng dụng Windows trên máy tính bàn truyền thống ở chế độ kiosk.

Hyper-V : Đây là công cụ ảo hóa của Microsoft. Nó kể cả nền tảng và dịch vụ cơ bản và một công cụ quản lý Hyper-V đồ họa để tạo, quản lý và sử dụng các máy ảo.

Internet Explorer 11 : Nếu bạn chẳng cần trình duyệt web cũ của Microsoft, bạn cũng có thể có thể tắt hoàn toàn quyền truy cập Internet Explorer.

Internet Information Services : Điều này cung cấp các máy server web IIS và FTP của Microsoft cùng với các công cụ để quản lý các máy chủ.

Internet Information Services Hostable Web Core : Điều này cấp phép các phần mềm lưu trữ một máy server web bằng IIS bên trong qui trình riêng của chúng. Bạn chỉ cần cài đặt này nếu bạn phải chạy một phần mềm yêu cầu nó.

Isolated User Mode : Đây là một tính năng mới trong Windows 10. Điều này cấp phép các phần mềm chạy trong một không gian riêng biệt, an toàn, nếu chúng được lập trình để làm như vậy.

Legacy Components (DIrectPlay) : DirectPlay là phần nào của DirectX và được 1 số game sử dụng để kết nối mạng và sẽ cho nhiều người chơi. Windows 10 sẽ tự động cài đặt nó khi bạn cài đặt một game cũ đòi hỏi DIrectPlay.

Media Features (Windows Media Player) : Bạn cũng đều có thể vô hiệu hóa quyền truy cập vào Windows Media Player từ đây, nếu bạn không sử dụng nó.

Microsoft Message Queue (MSMO) Server : Dịch vụ cũ này cải thiện thông tin liên lạc trên các mạng không an toàn, bằng phương pháp xếp hàng các thông điệp thay vì gửi chúng ngay lập tức. Điều này chỉ hữu ích nếu bạn có ứng dụng doanh nghiệp yêu cầu và sử dụng tính năng này 1 cách cụ thể.

MultiPoint Connector : Điều này cấp phép máy tính của bạn được giám sát và quản lý bởi phần mềm MultiPoint Manager và Dashboard. Nó chỉ hữu ích trên mạng công ty và chỉ khi những mạng đó sử dụng các công cụ quản lý này.

RAS Connection Manager Administration Kit (CMAK) : Công cụ này cho phép bạn tạo các cấu hình truy cập từ xa, tùy chỉnh cho VPN. Trừ khi bạn biết mình thực thụ cần điều đó để quản lý một mạng, còn không thì nó không hữu ích cho lắm.

Remote Differential Compression API Support : Điều này cung cấp một thuật toán nhanh để đối chiếu các file được đồng bộ hóa. Giống như nhiều tính năng khác, nó chỉ có ích nếu một phần mềm cụ thể đòi hỏi nó.

RIP Listener : Dịch vụ này lắng nghe các thông báo Routing Information Protocol – Giao thức thông tin định tuyến được gửi bởi các router. Nó chỉ hữu ích nếu bạn có 1 router hỗ trợ giao thức RIPv1. Điều này còn có thể hữu ích trên mạng công ty, nhưng sẽ không hữu ích với mạng tại nhà.

Simple Network Management Protocol (SNMP) : Đây là giao thức cũ để quản lý các router, thiết bị chuyển mạch và các thiết bị mạng khác. Nó chỉ có ích nếu bạn làm việc trong môi trường sử dụng giao thức cũ này.

Simple TCPIP Services (tức là echo, daytime, v.v…): Điều này kể cả một số dịch vụ mạng tùy chọn. Dịch vụ “echo” cũng đều có thể có ích cho chuyện khắc phục sự cố trên một số mạng doanh nghiệp. Còn không thì dịch vụ này sẽ chả mấy hữu ích.

SMB 1.0/CIFS File Sharing Support : Điều này cấp phép chia sẻ file và máy in với những phiên bản Windows cũ hơn, từ Windows NT 4.0 đến Windows XP và Windows Server 2003 R2. Các hệ điều hành Linux và Mac cũng có thể có thể sử dụng giao thức SMB cũ hơn để chia sẻ file và máy in.

Telnet Client : Điều này cung cấp một lệnh telnet, cấp phép bạn kết nối từ xa với giao diện dòng lệnh trên máy tính và thiết bị chạy một máy chủ telnet. Telnet khá cũ và không an toàn. Bạn thực thụ không nên sử dụng telnet qua mạng tại thời điểm này, nhưng điều ấy cũng có thể hữu ích khi kết nối với một thiết bị cũ.

TFTP Client : Điều này cung cấp một lệnh tftp cho phép bạn chuyển các file vào máy tính và các thiết bị, bằng phương pháp dùng Trivial File Transfer Protocol. TFTP cũng cũ và không an toàn, vì vậy bạn thực thụ không nên sử dụng nó. Nhưng bạn cũng có thể có thể phải sử dụng nó với một số thiết bị cũ.

Windows Identity Foundation 3.5 : Các ứng dụng .NET cũ hơn vẫn cũng đều có thể yêu cầu điều này, nhưng .NET 4 bao gồm một framework định danh mới. Bạn sẽ chỉ cần cài đặt phần mềm này nếu bạn cần chạy ứng dụng .NET cũ và yêu cầu cài đặt nó.

Windows PowerShell 2.0 : PowerShell là một môi trường dòng lệnh và dòng lệnh nâng cao hơn Command Prompt. Nó được kích hoạt theo mặc định, nhưng bạn cũng có thể có thể tắt PowerShell, nếu bạn muốn.

Windows Subsystem for Linux : Trong Windows 10 Anniversary Update, dịch vụ này cho phép bạn sử dụng Ubuntu Bash shell và chạy các ứng dụng Linux trên Windows 10.

Windows TIFF iFilter : Tính năng này cấp phép dịch vụ lập chỉ mục Windows phân tích các file .TIFF và thực hành nhận dạng ký tự quang học – Optical character recognition (OCR). Nó bị tắt theo mặc định vì này là một quá trình bài bản của CPU. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng nhiều file TIFF, ví dụ, bạn đều đặn quét tài liệu giấy sang TIFF, đây cũng đều có thể là một tính năng hữu ích cấp phép bạn kiếm tìm các tư liệu được quét đơn giản hơn.

Work Folders Client : Công cụ này cấp phép bạn đồng bộ hóa các thư mục từ một mạng công ty với máy tính của bạn.

XPS Viewer : Ứng dụng này cấp phép bạn xem những tư liệu XPS.

Hầu hết người sử dụng Windows sẽ không lúc nào cần truy cập cửa sổ này, cũng giống chủ động quản lý các tính năng tùy chọn trên. Windows 10 sẽ tự động cài đặt các tính năng mà chương trình yêu cầu, khi cần thiết. Mặc dù đối với một số tính năng nhất định, sẽ thuận tiện hơn nếu bạn biết cũng có thể bật hoặc tắt chúng ở đâu. Nếu bạn mong muốn biết mình đã có hoặc chưa có độ năng nào, hãy truy cập phần này để kiểm tra.

Windows 10 Redstone 5: Tính năng mới và những thay đổi đang chờ bạn

Những tính năng mới đáng chú ý trên bản cập nhật Windows 10 April 2018 Update

Những tính năng cuốn hút trên Windows 10 Creators Update

Từ khóa bài viết: Optional Features, các tính năng tùy chọn, Optional Features windows 10, các tính năng tùy chọn trong Windows 10, tính năng tùy chọn Windows 10 gồm có gì, bật tính năng tùy chọn Win 10, tắt tính năng tùy chọn win 10

Bài viết Windows Features của Windows 10 có những tính năng gì? được tổng hợp sưu tầm và biên tập bởi nhiều user – Sửa máy tính PCI – TopVn Mọi ý kiến đóng góp và phản hồi vui lòng gửi Liên Hệ cho chúng tôi để điều chỉnh. Xin cảm ơn.

5 Cách Khởi Động Lại File Explorer Trên Windows 10/ 8/ 7

data-full-width-responsive=”true”

File Manager hay chúng ta vẫn thường gọi với cái tên quen thuộc là Trình quản lý tập tin là thành phần không thể thiếu của một hệ điều hành hoàn chỉnh. Nó giúp chúng ta dễ dàng thao tác, xóa, sửa, di chuyển tập tin một cách dễ dàng. Mặc định trong hệ điều hành macOs là Finder, KDE Ubuntu là Dolphin, còn trong hệ điều hành Windows thân thuộc thì chính là File Explorer (Explorer.exe) – trước đây nó có tên là Windows Explorer.

Giao diện của File Explorer cũng chính là giao diện của của This PC (Computer) trên hệ điều hành Windows. Bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Windows + E để mở nó một cách nhanh chóng.

#1: Khởi động lại File Explorer bằng Command Prompt

Bởi vì nguyên nhân thì là do chúng ta đã tắt File Explorer, khiến cho chúng ta không thể giao tiếp được với hệ điều hành nữa.

data-full-width-responsive=”true”

Task Manager là một công cụ rất hữu ích giúp bạn theo dõi quá trình hoạt động của máy tính và chúng ta cũng có thể khởi động lại File Explorer thông qua nó một cách dễ dàng.

Điều gì xảy ra thì bạn biết rồi đấy 😀

Chỉ áp dụng trên hệ điều hành Windows 10 ! Vì Windows 7 không có để mà áp dụng 😀

Windows PowerShell cũng giống như Command Prompt trên hệ điều hành Windows, nó giúp chúng ta thực hiện được những lệnh trong PowerShell. Nhưng nó khác ở chỗ là khó nhớ và phân biệt chữ hoa chữ thường nên không phổ biến như CMD 😀

+ Bước 1: Tìm Powershell trong Windows Search và mở nó lên. Bạn nhấn tổ hợp phím Windows + S để mở hộp thoại tìm kiếm.

File .bat là file giúp bạn chạy nhanh những dòng lệnh được người dùng lập trình sẵn vào trong file, mà không phải nhập từng lệnh một.

Sau đó dán doạn mã này vào:

taskkill /f /IM explorer.exe start explorer.exe exit

#5: Cũng là Task Manager nhưng đơn giản hơn

Vâng, các này cũng là Task Manager nhưng dễ thực hiện hơn tất cả.

Những cách này có thể giúp bạn cứu nguy trong trường hợp File Explorer bị treo, và một vài lỗi vặt khác cũng có thể áp dụng theo cách này được nha các bạn.

CTV: Nguyễn Thanh Tùng – Blogchiasekienthuc.com

Lời kết

Windows Server Là Gì? Ưu Điểm Và Các Chức Năng Của Máy Chủ Windows

2. Ưu điểm của windows server

Cơ sở dữ liệu Access không thể hoạt động được trên máy chủ Linux, chỉ có thể thực hiện được trên máy chủ windows của Microsoft. Windows server là lựa chọn hoàn hảo cho máy chủ khi dùng cơ sở dữ liệu Access.

Máy chủ windows thích hợp cho các lập trình chúng tôi chúng tôi Bạn nên chọn lựa sử dụng Window Server nếu như website được xây dựng dựa trên công nghệ .Net của Microsoft.

Nếu bạn cần cơ sở dữ liệu MSSQL thì máy chủ Windows chính là sự lựa chọn tốt. Còn khi bạn cần một cơ sở dữ liệu mức doanh nghiệp thì có nên chọn các đặc tính khác nhau trên nền tảng Linux.

3. Windows server khác với windows thường ở điểm nào?

3.1 Về Server OS được cấu hình cho các tác vụ ở chế độ nền

Windows Server ưu tiên chạy các tác vụ ở chế độ nền còn Windows thông thường chỉ tập trung các nhiệm vụ ở chế độ trực diện.

Máy chủ windows không giới hạn kết nối mạng mà còn nhiều hỗ trợ hơn tùy thuộc vào khả năng của phần cứng. Bên cạnh đó, Windows thông thường thì chỉ giới hạn kết nối mạng từ 10 đến 20 kết nối.

Windows Server sử dụng phần cứng hiệu quả hơn Windows thông thường đặc biệt là CPU. Chính vì thế khi sử dụng máy chủ windows thì các thiết bị phần cứng cũng sẽ được phát huy hiệu quả tối ưu hóa hoạt động.

Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên của Windows Server và Windows thông thường đó chính là dung lượng bộ nhớ hỗ trợ. Bản thông thường chạy Windows 10 Enterprise có bộ nhớ tối đa 4GB trên x86 và 2TB trên x64. Những dung lượng này còn tùy thuộc vào từng phiên bản. Đây là danh sách giới hạn bộ nhớ cho windows Server và Windows thông thường mà Microsoft đưa ra trên trang Microsoft Developer.

4. Chức năng của windows server

Nhờ một số tính năng mới được thiết kế chuẩn xác cho việc tích hợp công việc dễ dàng, Microsoft giúp các doanh nghiệp đến gần hơn với các đám mây cho việc tích hợp công việc đơn giản, ví dụ hỗ trợ cho các thùng chứa Docker và các cải tiến màn điều khiển bằng phần mềm (SDN).

Ngoài ra, Microsoft vừa ra mắt Nano Server, tăng cường an ninh bằng cách thu hẹp các attack vector bằng tuỳ chọn triển khai máy chủ tối thiểu. Phiên bản thu gọn hơn tới 20 lần so với window server và nhỏ gọn hơn 93% so với việc triển khai window server đầy đủ.

Một điểm nổi bật nữa về bảo mật có trong tính năng mới là Hyper-V, dùng mã hoá để ngăn chặn dữ liệu bên trong một VM bị đe doạ xâm nhập.

Network Controller là một tính năng mới quan trọng cho phép quản trị viên quản lý các switch-thiết bị chuyển mạch mạng con và các thiết bị khác trên mạng ảo và mạng vật lý.