Top 5 # Xem Nhiều Nhất Vướng Mắc Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Những Vướng Mắc Khi Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong BLTTDS năm 2015 đã góp phần giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự nói chung trong thời gian qua vẫn còn xảy một số ra sai sót, vi phạm. Chính vì vậy, ngày 30/12/2019, Chánh án TANDTC đã ban hành Chỉ thị số 03/2019/CT-CA về việc nâng cao chất lượng áp dụng các quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự và kèm theo Phụ lục về một số sai sót cần rút kinh nghiệm trong việc áp dụng các quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời.

1.Về đương sự có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Theo quy định tại khoản 1 Điều 111 BLTTDS năm 2015 thì quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự như sau: “1. Trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự;…”.

Chẳng hạn như vụ án như sau: Nguyên đơn là ông A là bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất tranh chấp, bị đơn là ông B là bên đang trực tiếp sử dụng thửa đất tranh chấp. Quá trình giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên đơn dùng xe cơ giới đấp đất trên thửa đất tranh chấp để chặn ngang đường cấp thoát nước vào ao nuôi tôm của bị đơn. Bị đơn nộp đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc nguyên đơn phải khai thông đường cấp thoát nước vào ao nuôi tôm của bị đơn. Vì việc ông A chặn đường cấp thoát nước vào ao tôm của ông B làm thiệt hại tôm mà ông B đang nuôi chưa thu hoạch. Đối với vụ án này, có quan điểm cho rằng ông B không có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì trong ông B không có yêu cầu phản tố gì trong vụ án. Nhưng có quan điểm cho rằng ông B có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì BLTTDS năm 2015 không có quy định bị đơn không có yêu cầu phản tố sẽ không có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

2.Về việc yêu cầu đương sự sửa đơn yêu cầu và nộp chứng cứ cho Tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 133 BLTTDS năm 2015, người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự phải có các nội dung chính quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 133 BLTTDS năm 2015. Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

Như vậy, nếu đương sự làm đơn yêu cầu chưa đúng quy định tại khoản 1 Điều 133 BLTTDS năm 2015 thì Tòa án chưa xem xét đơn yêu cầu của đương sự mà phải yêu cầu đương sự sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu. Tuy nhiên, hiện nay BLTTDS năm 2015 cũng như chưa có văn bản nào hướng dẫn thời hạn đương sự sửa đổi, bổ sung đơn trong thời hạn bao lâu. Nếu hết thời hạn đó mà đương sự không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu theo yêu cầu của Tòa án thì hậu quả pháp lý như thế nào. Cụ thể là Tòa án có quyền trả lại đơn yêu cầu cho đương sự hay không. Tương tự, nếu đương sự cung cấp chứng cứ chưa đủ thì Tòa án đề nghị đương sự cung cấp bổ sung chứng cứ trong thời hạn bao lâu. Nếu hết thời hạn được yêu cầu mà đương sự không cung cấp bổ sung được chứng cứ thì hậu quả pháp lý như thế nào. Cụ thể là Tòa án trả lại đơn yêu cầu cho đương sự hay xem xét đơn yêu cầu và ra quyết định không chấp nhận yêu cầu của đương sự.

Ngoài ra, đối với trường hợp đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa mà đơn yêu cầu chưa đúng quy định tại khoản 1 Điều 133 BLTTDS năm 2015 hoặc đương sự nộp chưa đầy đủ chứng cứ để Hội đồng xét xử xem xét đơn yêu cầu thì Hội đồng xét xử có quyền yêu cầu đương sự sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu cũng như là đề nghị đương sự nộp bổ sung chứng cứ không. Nếu có thì thời hạn là bao lâu. Nếu hết thời hạn theo quy định mà đương sự không thực hiện thì hậu quả pháp lý như thế nào.

3.Về xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Một trong những sai sót được nêu trong mục 1.2 của Phụ lục ban hành kèm theo Chỉ thị số 03/2019/CT-CA như sau: “Theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự thì trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, gồm: phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ thì theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Thẩm phán chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện. Tuy nhiên, khi áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời này, Thẩm phán có sai sót là không ấn định rõ số tiền bị phong tỏa; không xác định giá trị tài sản phong tỏa mà phong tỏa một phần tài sản chung (chưa chia); phong tỏa số tiền hoặc tài sản có giá trị lớn hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện; hoặc phong tỏa số tiền, tài sản có giá trị vượt quá yêu cầu của người yêu cầu”

Như vậy, về nguyên tắc Tòa án chỉ phong tỏa tài sản, tài khoản tương ứng với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện. Nên việc Tòa án phải xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Tuy nhiên, theo tác giả vấn đề xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần phải được hướng dẫn cụ thể hơn, nhất là về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời gian Tòa án phải xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Cụ thể là tự Thẩm phán, Hội đồng xét xử có quyền xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không. Hay là phải do Hội đồng định giá tài sản xác định. Trình tự, thủ tục tiến hành việc xác định giá tài sản như thế nào. Thời hạn để xác định già trị tài sản bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là bao lâu. Một vấn đề khác nữa là nếu tại phiên tòa đương sự có đơn yêu cầu phong tỏa tài sản và Tòa án cần phải xác định giá trị tài sản bị áp dụng biện pháp tạm thời và cần có thời gian mới xác định được già trị tài sản thì Hội đồng xét xử quyết định tạm dừng phiên tòa hay phải hoãn phiên tòa.

4.Về dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra

Có một thực tế là nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì có thể xảy ra thiệt hại. Vì vậy mà Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử khi xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài việc ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương với nghĩa vụ tài sản thì còn phải phải dự kiến và tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề này không được BLTTDS năm 2015 quy định cụ thể. Trong Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về các biện pháp khẩn cấp tạm của Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn tại khoản 3 Điều 9 như sau: “3. Việc dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra tùy thuộc vào từng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể, từng trường hợp cụ thể và được thực hiện như sau:

a) Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử đề nghị người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Trong trường hợp có hỏi ý kiến của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 5 Điều 6 Nghị quyết này thì đề nghị họ dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra.

b) Dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra phải được làm thành văn bản, trong đó cần nêu rõ các khoản thiệt hại và mức thiệt hại có thể xảy ra, các căn cứ, cơ sở của việc dự kiến và tạm tính đó; nếu tại phiên tòa thì không phải làm thành văn bản nhưng phải ghi vào biên bản phiên tòa.

Như vậy, có một thực tế có thể xảy ra là người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể sẽ đưa ra dự tính thiệt hại thực tế rất cao hoặc rất thấp nhằm để Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà họ yêu cầu hoặc cũng có thể là nhằm gây khó khăn để Tòa án không xem xét yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của người yêu cầu. Trong trường hợp như vậy, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải tự quyết định dự tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Vậy căn cứ nào để Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử quyết định dự tính và dự kiến thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Theo tác giả, trong trường hợp như vậy, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử sẽ dự tính và dự kiến thiệt hại không quá mức trung bình thiệt hại thực tế có thể xảy ra do người yêu cầu và người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đưa ra.

Kết luận: Để việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đảm bảo đúng quy định pháp luật và để những quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong BLTTDS năm 2015 được thực hiện thông suốt trong thực tiễn thì những vấn đề nêu trên rất cần được TANDTC sớm có hướng dẫn, qua đó tháo gỡ được khó khăn vướng mắc của Tòa án địa phương.

Nguồn: Tạp chí TAND

Quyết Định Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Luật Tiền Phong – Trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai, nếu xét thấy cần phải yêu cầu tòa án áp dụng một số biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đảm bảo việc thi hành án hoặc để tài sản tranh chấp không bị tẩu tán, không bị làm giảm giá trị sử dụng một cách cố ý, đương sự có quyền yêu cầu tòa án ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường

2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ kiện tranh chấp đất đai

1. Kê biên tài sản đang tranh chấp. 2. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. 3. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp. 3. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác. 4. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ. 5. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ. 6. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. 7. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ. 8. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

3. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được giải quyết như sau:

– Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;

4. Biện pháp bảo đảm

Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời được nêu tại các mục 2 nêu trên phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.

Vui lòng liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6289 của chúng tôi để được tư vấn hoặc để đăng ký dịch vụ.

Comments

Mẫu Quyết Định Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Mẫu số 16-DS: Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm

Mẫu số 14-DS: Thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ

Mẫu số 13-DS: Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ

Nội dung cơ bản của mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Mẫu số 17-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTPngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

QUYẾT ĐỊNHÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

TÒA ÁN NHÂN DÂN…………………………

Căn cứ vào khoản (3)………. Điều 111 và khoản 1 Điều 112 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời….(4) của (5)…………………….; địa chỉ (6): ………………….

………………………là (7)…………….. trong vụ án (8) ………………………………………………..

đối với (9)………………………………………………; địa chỉ (10): …………………………………….

là (11)………………………………………. trong vụ án nói trên;

Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (12) ………………………………………….

là cần thiết (13) ……………………………………………………………………………………………….

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ………………….. quy định tại Điều (14) ……………

của Bộ luật tố tụng dân sự; (15) ……………………………………………………………………….

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật tố tụng dân sự và lưu hồ sơ vụ án).

THẨM PHÁN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

– Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ “áp dụng” ghi thêm hai chữ “bổ sung”.

– Nếu thuộc trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bỏ từ “sau khi xem xét đơn yêu cầu” cho đến “trong vụ án nói trên”.

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 17-DS:

(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-BPKCTT).

(3) Nếu trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 1; nếu cùng với việc nộp đơn khởi kiện (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 2; nếu Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.

(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm” hoặc “kê biên tài sản đang tranh chấp”).

(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.

(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).

(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.

(13) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự); “do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự).

(14) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án áp dụng và điều luật của Bộ luật tố tụng dân sự mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).

(15) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 116 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là… đồng (hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 124 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Phong toả tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân hàng B, chi nhánh tại thành phố H. số tiền là… đồng”).

Mời bạn đọc cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung thông tin

Thi Hành Quyết Định Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 22 Nghị định 58/2009/NĐ-CP như sau.

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 58/2009/NĐ-CP như sau:

“Điều 22. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với những quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh khác: a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động; b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác. 2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản tổ chức thi hành.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định ủy thác thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.