Một số hệ thống tập tin đặt phần mở rộng tên như một đặc tính của hệ thống đó. Tên của một hệ thống có thể bị hạn chế độ dài và định dạng của phần mở rộng. Trong một số trường hợp khác, phần mở rộng tên tập tin hay phần mở rộng file được coi là một phần của tên file mà không có sự phân biệt quá rạch ròi.
Phần mở rộng file là gì?
Phần mở rộng của file hay phần mở rộng tên tệp là các chữ cái được hiển thị ngay sau đoạn cuối cùng trong tên file. Ví dụ: File chúng tôi có phần mở rộng là .txt. Phần mở rộng này cho phép hệ điều hành biết loại file đó là gì và chương trình nào sẽ chạy khi bạn mở file này.
Quy tắc về cách định dạng phần mở rộng là phải bắt đầu bằng dấu chấm và có ít nhất một ký tự. Đối với hầu hết các trường hợp, phần mở rộng file bao gồm ba ký tự, thường là chữ cái hoặc chữ số. Một số ví dụ về phần mở rộng file bao gồm .txt, .mp3, .jpg và .gz, sẽ lần lượt đại diện cho các file văn bản, file mp3, file hình ảnh jpeg và file được nén bằng chương trình gzip. Như bạn có thể thấy, phần mở rộng thực tế cung cấp các thông tin cơ bản về loại file.
Khi cố gắng xác định phần mở rộng của một file, điều quan trọng cần nhớ là phần mở rộng chỉ đơn giản là đoạn cuối cùng trong một tên file và bao gồm các ký tự. Nếu không có các đoạn trong một tên file thì nó không có phần mở rộng. Để dễ dàng hơn trong việc hiểu phần mở rộng file là gì, vui lòng xem các ví dụ trong bảng bên dưới:
report_card.txt
.txt
Phần mở rộng là các ký tự sau dấu chấm
Terminal.app
.app
Phần mở rộng là các ký tự sau dấu chấm
Postcard.pdf.exe
.exe
Tên file loại này hơi rắc rối hơn bình thường, có tới 2 đoạn sau dấu chấm. Nhưng bạn nên nhớ nguyên tắc: Phần mở rộng chỉ là đoạn cuối cũng (bao gồm dấu chấm và các ký tự) mà thôi.
Như đã nói, một hệ điều hành biết chương trình nào cần sử dụng để xem, in hoặc chỉnh sửa một file cụ thể bằng cách xem phần mở rộng của nó. Nó có thể làm điều này bởi vì mỗi hệ điều hành trong cấu hình có một ánh xạ mặc định giữa một phần mở rộng tập tin và một chương trình cụ thể. Sử dụng thông tin này, khi người dùng nhấp vào một file, hoạt động đọc phần mở rộng file và sau đó khởi chạy ứng dụng được ánh xạ. Thông thường, nếu phần mở rộng không được hệ điều hành biết đến hoặc không có ánh xạ ứng dụng nào tồn tại, nó sẽ nhắc người dùng chỉ định chương trình muốn mở file.
Theo mặc định, Windows và Mac OS không hiển thị phần mở rộng tệp. Để xem các phần mở rộng tập tin, trước tiên bạn cần phải kích hoạt chúng hoặc cũng có thể thay đổi chương trình mà hệ điều hành sử dụng để mở một phần mở rộng cụ thể.
Cách thay đổi chương trình được liên kết với phần mở rộng file
Như đã đề cập, phần mở rộng file được ánh xạ tới một chương trình cụ thể để khi bạn cố gắng mở file, hệ điều hành sẽ biết ứng dụng nào sẽ khởi chạy. Có thể đôi lúc bạn muốn thay đổi liên kết mặc định, sử dụng chương trình khác để tự động mở file. Ví dụ, khi bạn mở một file hình ảnh trên Windows, nó sẽ mặc định sử dụng Windows Photo Viewer được cài sẵn. Trong tương lai nếu bạn tìm thấy một chương trình mới và muốn sử dụng nó để mở các file ảnh, bạn có thể thay đổi các liên kết cho file hình ảnh để mở chúng với chương trình mới.
Cách phần mềm độc hại sử dụng các phần mở rộng để lừa người dùng mở các file chứa virus
Một thủ thuật phổ biến mà các phần mềm độc hại sẽ sử dụng để lừa bạn chạy một chương trình nhiễm virus là gửi một file đính kèm email với tên file có chứa hai dấu chấm trong đó. Ví dụ sales_report.xls.exe. Như bạn có thể thấy file có phần mở rộng .exe, có nghĩa là nó là một tập tin thực thi. Nhưng bạn không nên chạy chương trình này.
Điều gì sẽ xảy ra nếu phần mở rộng .exe bị xóa khỏi tên file và trở thành sales_reports.xls? Đó là một cái tên trông vô hại, và nếu bạn nhận được file này từ một người bạn, bạn sẽ nghĩ rằng nó an toàn và nhấp đúp vào nó. Khi bạn nhấp đúp vào nó, file sẽ được thực thi sau đó và lây nhiễm virus vào máy tính của bạn.
Những kẻ tạo ra phần mềm độc hại biết rằng phương thức này có thể đánh lừa nhiều người vì theo mặc định, Windows không hiển thị cho người dùng các phần mở rộng file. Do đó, nếu bạn chưa bật phần mở rộng file, cửa sổ sẽ chỉ hiển thị cho bạn mọi thứ trước đoạn cuối cùng trong tên file và bạn có thể nghĩ rằng đó là tên đầy đủ. Vì vậy, đây là một chiến thuật phổ biến cho những kẻ phát tán phần mềm độc hại hoặc những kẻ chuyên gửi thư rác vì chúng biết rằng Microsoft sẽ loại bỏ phần cuối cùng và làm cho file có vẻ như an toàn.
Do đó, điều quan trọng là luôn luôn hiển thị các phần mở rộng file trong Windows để bạn không bị đánh lừa bằng mẹo này.
Phần mở rộng các file âm thanh
.bmp
Bitmap hoặc BMP là một file hình ảnh được sử dụng để lưu trữ hình ảnh kỹ thuật số bitmap. Các file này thường được tìm thấy trong Windows.
.cur
Định dạng file CUR được sử dụng để lưu trữ các con trỏ có không hoạt ảnh trong Windows.
.ico
Định dạng file ICO được sử dụng để lưu trữ biểu tượng máy tính trong Microsoft Windows.
.gif
Graphics Interchange Format hay GIF là định dạng file hình ảnh được tạo bởi Compuserve. Đây là một định dạng phổ biến trên máy tính và Internet.
.jpg
File ảnh định dạng JPEG là một file phổ biến được tìm thấy trên máy tính và Internet.
.jpeg
Một phần mở rộng khác tương ứng với một file ảnh JPEG.
.png
Portable Network Graphic hay PNG là file hình ảnh được tạo để thay thế file GIF. Đây là một định dạng phổ biến trên máy tính và Internet.
.psd
Photoshop Document hay PSD là file được sử dụng để lưu trữ hình ảnh tạo bởi Adobe Photoshop.
.raw
Định dạng hình ảnh thô thường được các máy ảnh kỹ thuật số sử dụng để lưu ảnh ở định dạng hiện chưa được xử lý.
.tif
Tagged Image File Format hay TIF là một fle hình ảnh thường được các nghệ sĩ và nhiếp ảnh gia sử dụng.
Phần mở rộng ứng dụng nơi làm việc và file văn bản
.csv
Comma Separated Value hay CSV là một file văn bản chứa các dòng dữ liệu được phân tách bằng dấu phẩy.
.doc
Word Document hay DOC là phần mở rộng mà Word sẽ lưu tài liệu của nó.
.docx
Bắt đầu từ Word 2007, định dạng file .docx trở thành file chuẩn mà Microsoft Word sẽ lưu.
.log
File văn bản thường chứa nhật ký văn bản về ứng dụng hoặc quy trình máy tính đã thực hiện hoặc truyền đi.
Portable Document Format hay PDF là định dạng file được tạo bởi Adobe Systems. Định dạng tệp này được sử dụng để tạo tài liệu chứa bố cục cố định cụ thể bất kể hệ điều hành hoặc ứng dụng đang mở chúng.
.pps
Tệp trình chiếu Microsoft PowerPoint.
.ppt
PowerPoint Document hay PPT là phần mở rộng mà PowerPoint sẽ lưu tài liệu.
.pptx
Bắt đầu từ PowerPoint 2007, định dạng file .pptx trở thành file chuẩn mà Microsoft PowerPoint sẽ lưu file.
.rtf
Rich Text Format hay RTF được tạo bởi Microsoft cho phép định dạng văn bản, chẳng hạn như in đậm hoặc gạch dưới, trong tài liệu văn bản.
.txt
File văn bản là tệp chứa dữ liệu văn bản không có bất kỳ định dạng nào.
.wpd
Định dạng tệp chuẩn để lưu tài liệu WordPerfect.
.wps
Một tài liệu Microsoft Works.
.xlr
Tệp bảng tính Microsoft Works.
.xls
Excel Document hay XLS là định dạng file tiêu chuẩn mà Microsoft Excel sẽ lưu file, nhưng đã được thay đổi thành .xlsx bắt đầu từ Excel 2007.
.xlsx
Bắt đầu từ Excel 2007, định dạng file .docx trở thành file chuẩn mà Microsoft Excel sẽ lưu file.
Phần mở rộng tệp nén hoặc tiện ích lưu trữ
Định dạng lưu trữ ban đầu được tạo bởi trình lưu trữ 7-Zip.
.bz2
File được nén bằng bzip2. Định dạng tệp này thường được sử dụng trên các hệ thống Linux và Unix.
.cab
Cabinet hay CAB là định dạng lưu trữ nén được Microsoft sử dụng.
.deb
Debian Software Package hay DEB là một tệp được dùng để cài đặt các ứng dụng trong Debian.
.gz
File được nén bằng gzip. Định dạng tệp này thường được sử dụng trên các hệ thống Linux và Unix.
.pkg
Package hay PKG là một tệp được sử dụng để cài đặt các ứng dụng trong Apple OS.
.rar
Roshal Archive hay RAR là định dạng lưu trữ được WinRar sử dụng.
.rpm
RPM Package Manager hay RPM là một tệp được sử dụng để cài đặt các ứng dụng trong hệ điều hành Linux.
.sit
Stuffit hay SIT là một tệp nén được phát triển bởi Stuffit.
.sitx
Stuffit X-compressed hay SITX là một tệp nén từ Stuffit.
.tar
Một tệp lưu trữ được tạo bởi tiện ích Tar. Loại định dạng tệp này thường được tìm thấy trên các hệ điều hành Linux và Unix.
.tar.gz
Đây là file tar được nén bằng tiện ích Gzip.
.zip
File ZIP là tệp lưu trữ nén. Đây là định dạng nén phổ biến nhất trên máy tính và trên Internet. Windows và Macintosh có hỗ trợ tích hợp cho các file Zip.
.Z
Một tệp đã được nén bằng lệnh compress của Linux hoặc Unix.
Phần mở rộng web và Internet
Phần mở rộng hình ảnh trên ổ đĩa
.dmg
Apple Disk Image hay DMG là một tập tin có chứa kho lưu trữ của một đĩa cứng hoặc đĩa CD/DVD.
.iso
File ảnh ISO là một kho lưu trữ của một ổ đĩa quang, chẳng hạn như một ổ đĩa CD hoặc DVD.
Phần mở rộng e-mail
Phần mở rộng thực thi
Phần mở rộng Windows
Phần mở rộng cài đặt
Phần mở rộng Font
Phần mở rộng các chương trình và file nguồn