Top 3 # Xem Nhiều Nhất Vitamin Có Chức Năng Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Vitamin Là Gì? Có Mấy Loại Và Chức Năng Của Chúng Là Gì?

Cơ thể sinh vật không tự sản sinh đủ vitamin cần thiết. Để đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động sinh học bên trong cơ thể. Vì thế chúng cần được bổ sung thông qua chế độ ăn hoặc uống.

Và nhu cầu vitamin của mỗi loài sinh vật là không giống nhau. Chẳng hạn đối với vitamin C (hay còn gọi là acid ascorbic). Con người cần bổ sung nó qua thức ăn nhưng với loài chó thì không. Vì cơ thể chúng có khả năng tự sản xuất và chu cấp đủ lượng vitamin C cần thiết.

Mặt khác, cũng có loại vitamin rất hiếm, thực phẩm ít chứa chúng. Ví dụ vitamin D. Nhưng con người có thể hấp thu nó bằng việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Bài viết này giải thích khái niệm. Cách phân biệt và lợi ích của từng loại vitamin đối với sức khỏe. Bên cạnh các nguồn thực phẩm dồi dào vitamin. Bạn bạn sẽ hiểu rõ Vitamin là gì? Chi tiết hơn.

Đọc nhanh Vitamin là gì?

Nội dung chi tiết và thông tin quan trọng nằm xuyên suốt bài viết. Còn đây là đôi nét chính về vitamin:

Có tổng cộng 13 loại vitamin

Vitamin là dưỡng chất có thể hòa tan trong nước hoặc cả chất béo.

Cơ thể tích trữ vitamin hòa tan trong chất béo dễ dàng hơn so với tan trong nước.

Vitamin luôn chứa nguyên tố carbon, vì thế chúng thuộc nhóm “hợp chất hữu cơ.”

Dù thực phẩm tự nhiên luôn là nguồn bổ sung vitamin tốt nhất. Nhưng ở một số trường hợp, thực phẩm chức năng vitamin là cần thiết và được khuyên dùng bởi tác dụng phát huy mau chóng hơn.

Vitamin là gì?

Mỗi vitamin là một nhóm các chất hữu cơ có trong thực phẩm tự nhiên với hàm lượng ít ỏi.

Công dụng của vitamin rất cần thiết cho sự trao đổi chất. Nếu không được cung cấp đầy đủ có thể gây phát sinh bệnh tật.

Vì thế, vitamin vừa là:

một hợp chất hữu cơ, có chứa carbon

một loại dưỡng chất vô cùng quan trọng mà tự cơ thể không thể sản sinh đủ. Và cần thiết phải bổ sung qua nguồn thực phẩm

Đến nay, y học đã phát hiện và công nhận tổng cộng 13 loại vitamin.

Vitamin tan trong nước và vitamin tan trong chất béo

Vitamin có thể hòa tan trong nước hoặc hòa tan trong chất béo.

Vitamin tan trong chất béo

Các vitamin hòa tan được trong chất béo được lưu trữ ở gan và các mô mỡ.

Vitamin A, D, E và K là những vitamin tan trong chất béo. Những loại vitamin này dễ lưu giữ hơn các loại vitamin tan trong nước . Cơ thể có khả năng tích trữ chúng trong nhiều ngày hoặc thậm chí nhiều tháng.

Các vitamin tan được trong chất béo. Sẽ được hấp thu qua đường ruột cùng với sự hỗ trợ của các hợp chất béo.

Vitamin tan trong nước

Khác với loại trên, các vitamin tan được trong nước không thể tồn tại quá lâu. Cơ thể không thể giữ chúng lại, chúng nhanh chóng được bài tiết ra ngoài qua nước tiểu.

Do vậy, loại này cần được chu cấp thường xuyên hơn so với loại tan trong chất béo.

Vitamin C và tất cả các loại vitamin nhóm B là vitamin tan trong nước.

Các loại vitamin là gì?

Vitamin A

Tên hóa học: Retinol, retinal và 4 loại carotenoid, bao gồm beta carotene.

Vitamin B

Tên hóa học: thiamine.

Vitamin B2

Tên hóa học: Riboflavin

Vitamin B3

Tên hóa học: Niacin, niacinamide

Vitamin B5

Tên hóa học: axit pantothenic

Vitamin B6

Tên hóa học: Pyridoxine, pyridoxamine, pyridoxal

Vitamin B7

Tên hóa học: Biotin

Vitamin B9

Tên hóa học: axit folic, axit folinic

Vitamin B12

Tên hóa học: Cyanocobalamin, hydroxocobalamin, methylcobalamin

Đặc biệt, người ăn chay được khuyên nên dùng thực phẩm chức năng bổ sung B12.

Vitamin C

Tên hóa học: Axit Ascorbic

Vitamin D

Tên hóa học: Ergocalciferol, cholecalciferol.

Vitamin E

Tên hóa học: Tocopherols, tocotrienols

Hòa tan trong chất béo.

Thiếu hụt vitamin E ít xảy ra nhưng nó có thể gây bệnh tan máu bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Đây là một tình trạng phá hủy tế bào máu (hồng cầu) hoặc làm tế bào máu chết sớm hơn bình thường, gây thiếu máu.

Thực phẩm giàu vitamin E bao gồm: quả kiwi, hạnh nhân, bơ, trứng, sữa, các loại hạt, rau lá xanh, dầu thực vật chưa đun nóng, mầm lúa mì và ngũ cốc nguyên hạt.

Vitamin E có tác dụng làm đẹp và hỗ trợ ngừa bệnh tật.

Vitamin K

Tên hóa học: Phylloquinone, menaquinones

Chế độ ăn giàu vitamin

Cẩm nang ăn uống giai đoạn 2015-2020 của Mỹ. Đã có nhấn mạnh tầm quan trọng của chế độ ăn uống đa dạng. Vì đó là cách tốt nhất để cung cấp đầy đủ các vi dưỡng chất cho cơ thể.

Tuy nhiên, ở một số trường hợp, thực phẩm bổ sung hoặc thực phẩm chức năng vitamin được khuyên dùng. Chẳng hạn như đối tượng ăn chay trường. Phụ nữ mang thai hoặc bệnh nhân mắc một số chứng bệnh nhất định.

Ngoài ra, khi đang điều trị một căn bệnh nào đó. Thực phẩm chức năng vitamin chỉ nên sử dụng khi đã được sự đồng ý từ bác sĩ.

Khi sử dụng thực phẩm chức năng, liều lượng dùng nên tuân thủ theo chỉ định. Quá liều quy định có thể gây ra những phản ứng không mong muốn đối với cơ thể.

Như vậy bạn đã có thê hiểu được Vitamin là gì? Phân loại và Chức năng của chúng.

Vitamin Pp Là Gì, Có Tác Dụng Gì, Có Phải Là Vitamin B3 Không?

Vitamin pp (còn được gọi là Vitamin B3, tên tiếng Anh là Niacin, có công thức hóa học là C6H5NO2) là một loại vitamin rất phổ biến và được sử dụng nhiều cho cả trẻ em và người lớn. Thuốc Vitamin pp có 3 hàm lượng phổ biến là 50mg, 100mg và 500mg. Vitamin pp có tác dụng tốt cho sức khỏe, chữa nhiệt miệng, giúp trắng da.

Vitamin pp có nhiều trong các loại thực phẩm như bơ, yến mạch, hạnh nhân và hạt điều. Vitamin pp với thành phần chính là niacin hoặc nicotinamide, một dạng amide của acid nicotinic với chức năng chính là giúp quá trình hô hấp của các tế bào diễn ra thuận lợi hơn, thường dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh về da, tăng cường sức khỏe.

Khái niệm về Vitamin pp đầy đủ gồm những gì?

Trong cuộc sống bộn bề, điều mà mọi người luôn cố gắng có được không chỉ là vật chất mà còn là sức khỏe. Có thể bạn vô tình hay cố tình nhưng hàng ngày những ly nước cam bạn uống, bạn đang ăn những thực phẩm như rau, thịt, cá,… chính là ban đang cung cấp vitamin và các khoác chất, dưỡng chất để giúp cơ thể hoạt động và khỏe mạnh.

Vậy bạn đã biết gì về vitamin, có rất nhiều loại vitamin khác nhau với chức năng khác nhau, liệu bạn đã biết sử dụng chúng đúng cách. Hơn cả, vitamin pp, một loại vitamin rất cần và biểu hiện rõ nhất của cơ thể bạn khi thiếu, nhưng có thể bạn lại vô tình bỏ qua hoặc không chú ý, lâu ngày sẽ gây ra những triệu chứng tổn hại sức khỏe, tốn kém kinh tế,…

Và giống như vitamin D giúp chắc khỏe xương, thường có ở dưới ánh nắng mặt trời vào lúc 7 đến 8h sáng, Vitamin C có nhiều trong nước cam, vitamin A có trong cà chua, ớt chuông,… Vậy vitamin pp là gì, vitamin pp có trong thực phẩm nào và vitamin pp có tác dụng gì, như thế nào.

Vitamin PP là thành phần của 2 coenzym quan trọng là NAD và NADP. Các coenzym này tham gia vận chuyển hydro và điện tử

Vai trò, chức năng của Vitamin pp đối với sức khỏe là gì?

Vitamin pp được ví như chiếc xe vận chuyển vận chuyển các chất hóa học giúp phân hủy các chất đường, chất béo, các axit amin. Giúp quá trình hô hấp của tế bào được diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.

Mỗi cơ thể chúng ta là một nhà máy hóa chất, biến các chất dinh dưỡng, chất hóa học qua lại với nhau, cùng với tế bào, sự vận chuyển của máu,… để biến thành chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, đưa đến những nơi cần như biến đổi chất hóa học có trong vitamin pp thành các phân tử, cùng sự oxi hóa vận chuyển tới các tế bào cần.

Thiếu vitamin pp gây bệnh gì?

Nếu thiếu vitamin pp sẽ làm tắc nghẽn quá trình vận chuyển, giảm hô hấp tế bào, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe mà có thể bạn đang hằng ngày bỏ qua.

Thiếu hụt vitamin pp gây ra những tác hại không nhỏ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Nhưng dư thừa cũng sẽ gây ra những tác hại không thể lường trước được như tình trạng dãn tĩnh mạch, trống ngực, tức ngực, tăng lượng đường huyết,..

Vậy nên, khi sử dụng vitamin pp cần hết sức lưu ý, tránh lạm dụng và hơn cả là có sự chỉ định từ bác sỹ, không nên tự ý uống cũng như sử dụng cho người thân để có một sức khỏe tốt nhất và an toàn nhất.

Vitamin 3b (b1 b6 b12) có tác dụng gì, uống lúc nào và liều dùng

Việc bạn thiếu vitamin pp có thể dẫn đến các bệnh như:

Thiếu vitamin pp có thể gây ra bệnh Pellagra

Các bệnh về đường tiêu hóa, da và hệ thần kinh trung ương

Viêm miệng, loét miệng, nhiệt miệng

Thương tổn da

Thương tổn niêm mạc

Thương tổn nội tạng

Nếu thiếu vitamin pp ở mức độ nặng, gây viêm da, tiêu chảy và rối loạn tâm thần…

Tăng lượng đường huyết

Khi lượng vitamin pp bị giảm sút, thiếu hụt, dẫn tới những biểu hiện như rối loạn tâm thần hay những triệu chứng dễ thấy mà có thể bạn không để ý như hay lo lắng, trầm uất, ảo giác, lú lẫn,…

Thiếu vitamin pp sẽ gây ra rối loạn tiêu hóa, viêm niêm mạc miệng, đường tiêu hóa, trực tràng cũng như thành dạ dày, gây ra tiêu chảy. Rõ nhận biết nhất là trên da của bạn. Lớp da có hiện tượng khô, thô ráp, tróc vảy. Đặc biệt khi ra ngoài ánh sáng sẽ bị đỏ sẫm, nhiễm phù.

Có bao nhiêu loại Vitamin pp phổ biến hiện nay?

Vitamin pp hiện nay có 3 loại phổ biến đó là vitamin pp 50mg, 100mg và vitamin pp 500mg. Vitamin pp 500mg được dùng điều trị và ngăn ngừa thiếu vitamin pp tự nhiên trong cơ thể, làm giảm cholesterol và triglycerides (các loại chất béo) trong máu.

Vitamin này cũng được dùng để làm giảm nguy cơ đau tim ở người có cholesterol máu cao từng bị đau tim. Đôi khi, vitamin pp được dùng điều trị bệnh xơ vữa động mạch.

Thành phần dược tính của thuốc Vitamin pp là gì?

Tên gốc: vitamin pp

Phân nhóm: Vitamin nhóm B/ vitamin nhóm B, C kết hợp

Tên biệt dược: Niacin SR®

Tên hoạt chất: Vitamin pp

Thương hiệu thuốc: vitamin-pp và Vitamin-pp.

Liều dùng vitamin pp cho người lớn như thế nào?

Liều dành cho người lớn thông thường đối với tình trạng thiếu hụt vitamin pp: bạn dùng 10 – 20mg mỗi ngày một lần. Vitamin pp cũng có thể được tiêm ngoài da như một dạng của vitamin tổng hợp.

Liều dùng vitamin pp cho trẻ em như thế nào?

Nam giới: Trẻ từ 14 đến 18 tuổi: bạn cho trẻ uống 16mg mỗi ngày.

Nữ giới: Trẻ từ 14-18 tuổi: bạn cho trẻ uống 14mg mỗi ngày.

Tùy tình trạng sức khỏe, chiều cao cân nặng của bé, bạn có thể cho bé sử dụng từ 14mg đến 16 mg mỗi ngày. Đặc biệt lưu ý chỉ cho trẻ em từ 14 đến 18 tuổi trở lên sử dụng hoặc có sự chỉ định chi tiết từ bác sỹ chuyên khoa uy tín.

Trong quá trình sử dụng, có thể do cơ thể không thích ứng được với các thành phần có trong vitamin pp hay chưa kịp thích ứng, có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn như chóng mặt, buồn nôn, nóng nửa thân trên hay có biểu hiện giãn mạch ở mặt,…

Khi xuất hiện những biểu hiện như trên cần đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất hoặc liên hệ ngay với bác sỹ để thông báo, theo dõi tình trạng bệnh và sớm có cách khắc phục.

Vitamin pp có thể tương tác với những thuốc nào?

Vitamin pp có tác dụng làm ảnh hưởng đến thành phần, ảnh hưởng của các nhóm thuốc khác mà bạn đang sử dụng kèm, hoặc làm tác dụng phụ của các loại thuốc khác tăng lên.

Và nhằm tránh tình trạng phản ứng tương tác với các nhóm thuốc khác thì bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để có thể hiểu rõ hơn.

Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, bạn không nên tự ý ngưng thuốc, uống kèm thêm thuốc khác hoặc tự ý theo đổi liều lượng mà không được sự đồng ý của các bác sĩ chuyên khoa.

Bạn cần báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc giảm cholesterol khác mình đang dùng cùng vitamin pp 500mg, đặc biệt là atorvastatin (Lipitor®, Caduet®), fluvastatin (Lescol®), lovastatin (Mevacor®, Altoprev®, Advicor®), pravastatin (Pravachol®) hoặc simvastatin (Zocor®, Simcor®, Vytorin®, Juvisync®).

Những ai không nên dùng Vitamin pp?

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này

Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc

Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng)

Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi

Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý

Bệnh gan hoặc thận

Bệnh tim hoặc đau thắt ngực không kiểm soát được

Loét dạ dày

Bệnh tiểu đường

Bệnh gút

Rối loạn cơ như chứng nhồi máu

Vitamin pp có tác dụng gì đối với sức khỏe?

Để cơ thể luôn được minh mẫn, khỏe khắn, bạn cần bổ sung đầy đủ các nhóm vitamin nói chung và vitamin pp nói riêng để đáp ứng đủ nhu cầu cho cơ thể – cả trí não, đầu óc lẫn hoạt động thể chất.

Một trong những lý do nói về tầm quan trọng của vitamin pp đó chính là khi bạn thiếu vitamin này, bạn sẽ có cảm giác đau đớn, ăn gì cũng không ngon trong khi hệ tiêu hóa của bạn hoàn toàn bình thường.

Vitamin pp có tác dụng hỗ trợ xương khớp

Không chỉ người cao tuổi, hiện nay những người trẻ tuổi như học sinh sinh viên, nhân viên văn phòng cũng có những triệu chứng của đau nhức xương khớp. Đây là dấu hiệu của thiếu vitamin pp. Một trong những công dụng chính của vitamin pp là hỗ trợ điểu trị xương khớp.

Tùy từng đối tượng, độ tuổi thì bổ sung một lượng Vitamin pp phù hợp sẽ có tác dụng cực kỳ tốt, giảm các cơn đau khớp, nhức mỏi xương khớp rõ rệt.

Vitamin pp có tác dụng tốt cho hệ tim mạch

Một tin vui cho những ai đang điều trị tim mạch hay quan tâm đến các vấn đề về tim, vitamin pp là một chiến binh thép giúp thúc đẩy quá trình phục hồi bệnh tim nhanh chóng, giúp các mạch máu khỏe mạnh, dễ dàng cho các tế bào máu, hồng cầu, bạch cầu lưu thông.

Đồng thời kéo dài tuổi thọ, giảm nguy cơ tử vong khi người bệnh có một chế độ dinh dưỡng bổ sung nhiều vitamin pp, kết hợp vận động hợp lý để cơ thể có thể khỏe mạnh hơn.

Vitamin pp có tác dụng giảm stress, giúp bạn tập trung hơn

Chứng nhớ nhớ quên quên cũng là lý do nhiều người trở nên bận rộn, mệt mỏi. Nguyên nhân có thể do áp lực công việc, học tập, cuộc sống cũng như tuổi tác. Vitamin pp là giải pháp tốt nhất.

Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, những người bổ sung thường xuyên vitamin pp đã giảm đáng kể chứng hay quên, tăng cường sự tập trung, giảm rõ rệt tình trạng giảm trí nhớ, không chỉ ở người cao tuổi mà ở nhiều độ tuổi khác nhau, đặc biệt là ở các bạn trẻ.

Vitamin pp cải thiện chứng trầm cảm, tự kỉ

Không những thế vitamin pp còn giúp cải thiện bệnh trầm cảm, tâm thần phân liệt, giúp người bệnh có thể dần hòa đồng hơn với cuộc sống cộng đồng.

Điều chỉnh lượng mỡ trong máu

Vitamin pp tốt cho tim mạch, nhưng còn tốt hơn trong việc điều chỉnh lượng mỡ trong máu. Vitamin pp làm giảm lượng lipit trong máu nhờ vào những hợp chất hữu cơ nó có để làm giảm lượng cholesterol và cân bằng chúng.

Giúp cân bằng lượng đường trong máu, giãn nở các mạch máu để oxy và chất dinh dưỡng được lưu thông đến các khu vực cần.

Vitamin pp còn hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ.

Với những ai đang bị cơn mất ngủ làm phiền thì tin vui là vitamin pp có khả năng kích hoạt các thụ thể benzodiazepine trong não, điều trị chứng nhức đầu, chóng mặt, ù tai, giúp bạn ngủ ngon và sâu hơn, để có thể thức dậy vào buổi sáng với một tinh thần, sức khỏe tốt nhất.

Vitamin pp chữa nhiệt miệng ra sao?

Việc cơ thể thiếu Vitamin pp sẽ gây ra các biểu hiện, triệu chứng như không muốn ăn, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, dễ bị mẩn cảm, dị ứng, viêm loét miệng, nhiệt miệng, đặc biệt hơn nữa là những vùng da hở như chân tay, mặt, lưng.

Chính vì vậy, việc cung cấp đầy đủ vitamin pp cho cơ thể sẽ giúp bạn chữa trị nhiệt miệng nói riêng và các triệu chứng bệnh kể trên nói chung.

Vitamin pp trị mụn, đẹp da có được không, có tốt không?

Ngày nay, một số bạn thường dùng Vitamin để trị mụn, để có được làm da đẹp như ý. Tuy nhiên việc sử dụng Vitamin pp trị mụn không được tùy tiện mà cần phải có ý kiến của các chuyên gia, mới mang lại hiệu quả tốt nhất được.

Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng uống, số lượng bao nhiêu, uống vitamin pp trị mụn trong thời gian bao lâu… Và trong quá trình điều trị thì bạn nên chăm sóc da mặt kỹ hơn, rửa mặt mỗi ngày, không tự ý dùng tay hay dụng cụ để nặn mụn…

Ngoài ra chế độ ăn uống của bạn phải khoa học và lành mạnh, bạn nên ăn nhiều hoa quả, trái cây, bổ sung đầy đủ nước cho cơ thể, hạn chế ăn những thức ăn có tính cay nóng như ớt, dầu mỡ, các loại thức ăn nhanh nhiều dầu mỡ.

Vitamin pp làm trắng da có được không?

Vitamin pp (hay vitamin B3) có tác dụng ngăn chặn các tế bào ưng thư da, ngăn ngừa các tia cực tím từ ánh nắng mặt trời, kiểm soát hoàn toàn các triệu chứng gây bệnh Rosacea. Vitamin pp còn giúp bạn khử sạch hoàn toàn bã nhờn, ngăn ngừa và tiêu diệt mụn đến 50%.

Bạn cũng có thể sử dụng Vitamin pp để tắm trắng toàn thân. Vitamin pp bao gồm rất nhiều vitamin như B1 B2 B3 B5 B6 B7 B9 B12, những nhóm vitamin này đều rất tốt và cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên tắm trắng bằng vitamin pp được đông đảo người áp dụng đó là dùng Vitamin B1.

Nguyên nhân thiếu hụt vitamin pp và triệu chứng như thế nào?

Đó là câu hỏi mà có thể bạn đọc đến đây đang rất thắc mắc,… xin chia sẻ như sau: Có 3 nguyên nhân chính khiến cơ thể bạn thiếu hụt vitamin pp là do cơ thể thiếu hụt Tryptophan – một thành phần chính trong chuyển hóa thành vitamin pp, đó là:

– Do những vấn đề về đường ruột hay do lưu lại từ những chấn thương vật lý.

– Thiếu tryptophan có thể là do hiểm nghèo, còn các nguyên nhân như về đường ruột là do mắc các bệnh như tiêu chảy mãn tính, viêm đường ruột,… gây ra thiếu hụt vitamin pp.

– Áp lực, stress lâu dài, căng thẳng mệt mỏi hay sử dụng chất kích thích như rượu bia cũng là nguyên nhân dẫn đến lượng vitamin pp bị thiếu hụt nghiêm trọng trong cơ thể.

Làm thể nào để bổ sung vitamin pp cho cơ thể?

Ngoài cách sử dụng thực phẩm cung cấp hàng ngày như thịt, cá, rau, trứng,… thì bạn có thể sử dụng viên uống thực phẩm chức năng.

Thực phẩm chức năng viên uống vitamin pp giúp cơ thể bổ sung trực tiếp lượng vitamin thiếu hụt, tùy đối tượng sẽ có những hàm lượng, liều lượng khác nhau như 100mg, 500 mg và được bán tại các quầy thuốc tây. Bạn nên tham khảo và sử dụng dưới sự chỉ định từ bác sỹ uy tín để được hướng dẫn cụ thể.

Việc bổ sung các thực phẩm có chứa vitamin pp từ tự nhiên là cách tốt nhất để giúp cân bằng hàm lượng vitamin pp trong cơ thể, hạn chế tác dụng phụ cũng như dễ dàng sử dụng trong đời sống hàng ngày.

Do là thực phẩm tự nhiên nên hơn hết cơ thể có thể dễ dàng hấp thu vitamin pp mà còn có thể hấp thụ các chất dinh dưỡng khác cung cấp cho nhu cầu của cơ thể. Tăng cường sức khỏe, đẹp da, giúp bạn và gia đình có một sức khỏe khỏe mạnh, hạnh phúc.

Vitamin pp có trong thực phẩm nào nhiều nhất?

Vitamin pp còn có tên gọi là nicotinamid. Vitamin pp là vitamin nhóm B tan trong nước có trong nhiều thực phẩm như nấm men, thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh và các hạt ngũ cốc. bên cạnh đó, cá ngừ, rau lá xanh, bông cải xanh, cà chua, cà rốt, khoai lang, bơ là nguồn thực phẩm tốt và giàu vitamin pp.

Ngoài trường hợp cần thiết hay được bác sỹ chỉ định sử dụng thực phẩm chức năng viên uống vitamin pp thì bạn có thể bổ sung từ các thực phẩm thiên nhiên. Trong đó có có một số nhóm các thực phẩm bổ sung hàm lượng vitamin pp cao như họ nhà nấm, đậu, thịt, gan,…

Thực phẩm nấm cung cấp hàm lượng lớn vitamin pp như với 7.6 mg/20 mg chiếm khoảng 43% lượng vitamin pp cần thiết cho cơ thể hàng ngày. Các loại hạt, đậu, bơ chiếm từ 15% đến 50% hàm lượng vitamin pp.

Các loại thịt, cá, gan cung cấp từ 36 đến 56% và các loại rau xanh như xúp lơ, trái cây như dâu tây cũng cung cấp một lượng các chất giúp chuyển hóa thành vitamin pp, không những thế còn chứa các chất khác như chất xơ, vitamin A, C, các chất chống oxy hóa rất tốt cho cơ thể.

Một số thực phẩm giàu vitamin pp có sẵn trong tự nhiên:

Quả bơ (Avocado)

Quả bơ từ lâu đã được cho rằng rất tốt cho sức khỏe, thành phần dinh dưỡng trong quả bơ rất tốt cho hệ tim mạch. Trong quả bơ còn chứa rất nhiều các loại vitamin như vitamin e, vitamin nhóm B và cả vitamin pp nữa.

Quả bơ có tác dụng giúp cơ thể tự sản xuất được glutathione – đây là một chất có khả năng chống oxi hóa, giúp làn da bạn luôn trẻ trung, không bị lão hóa theo thời gian.

Quả bơ giúp bạn ổn định huyết áp, giảm stress căng thẳng do cuộc sống, công việc. Ăn bơ còn giúp bạn thoát khỏi chứng ợ hơi (do thành phần bơ chứa hàm lượng kali rất cao)

Yến mạch (Oat)

Yến mạch là một trong những loại thực phẩm chứa nhiều vitamin pp và các vitamin tốt khác như vitamin B5, vitamin B1 (thiamine), vitamin B3 (niacin), vitamin B2 (riboflavin) và vitamin B6.

Yến mạch còn rất giàu chất xơ và có thể giúp duy trì mức cholesterol khỏe mạnh. Một bát bột yến mạch cho bữa ăn sáng và bạn sẽ có đủ năng lượng mạnh mẽ và tâm trạng thoải mái tuyệt vời suốt cả ngày.

Hạt điều (Cashew)

Trong hạt điều có chứa rất nhiều vitamin B3 (niacin), vitamin B1 (thiamine), và vitamin B6 và các loại vitamin thiết yếu cần thiết khác cho cơ thể.

Bạn có thể dễ dàng tìm mua hạt điều tại các siêu thị, tạp hóa lớn hoặc các cửa hàng tiện lợi. Hạt điều là món ăn vặt khoái khẩu của rất nhiều bạn trẻ. Thành phần dinh dưỡng của hạt điều cũng rất cao, nó cung cấp năng lượng khá tốt cho cơ thể năng động, không mệt mỏi, uể oải.

Hạnh Nhân (Almond)

Hạnh nhân rất giàu vitamin B2 (riboflavin), vitamin B1 (thiamin), vitamin B5, vitamin B3 (niacin), vitamin B9 (axit folic), và vitamin B6. Đồng thời trong hạnh nhân cũng có vitamin E, magiê, sắt và protein.

Bạn hoàn toàn có thể ăn nhẹ với hạt hạnh nhân sống hoặc đã rang kết hợp với một ly sữa hạnh nhân hoặc chế biến một ly bơ hạnh nhân thơm ngon. Hạnh nhân là nguồn cung cấp vitamin pp rất có lợi cho sức khỏe.

Có thể nói vitamin pp là một trong những vitamin quan trọng và thiết yếu trong cơ thể chúng ta. Nên dù là thiếu hay thừa cũng sẽ đem lại những ảnh hưởng không nhỏ.

Vitamin Pp Là Gì, Có Tác Dụng Gì, Thiếu Gây Bệnh Gì?

1. Vitamin PP là gì?

Vitamin PP hay còn biết đến với tên gọi khác quen thuộc hơn là Vitamin B3. Trong tiếng anh Vitamin PP còn được gọi là Niacin và công thức hóa học của nó là C6H5NO2. Đây là một loại vitamin rất phổ biến trong cuộc sống của chúng ta và ai cũng cần phải bổ sung nó đầy đủ.

Vitamin PP là một dạng của Vitamin B, bạn có thể bổ sung Vitamin PP qua các thực phẩm hàng ngày ở dạng nicotinamide như thịt, cá, nấm men, trứng, sữa, ngũ cốc và rau xanh. Ngoài ra cơ thể của chúng ta cũng có thể tự tạo ra Vitamin PP từ Tryptophan, đây là chất mà trong hầu hết các loại thực phẩm Protein đều có.

2. Vitamin PP có tác dụng gì?

Trong y khoa, người ta hay ví Vitamin PP giống như một cỗ máy vận chuyển các chất hóa học để giúp phân hủy những các chất như đường, acid amin, chất béo. Nó tham gia và giúp quá trình hô hấp của các tế bào được diễn ra trơn tru, thuận tiện nhất.

Trong cơ thể, Vitamin PP tồn tại ở dạng phức hợp có chứa Phosphat, vì có chế không tích trữ nên bạn sẽ chỉ gặp tình trạng thiếu chứ không lo bị thừa Vitamin PP. Nó cũng là thành phần của hai Coenzyme rất quan trọng là NAD và NADP. Những coeyme này có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp và phân hủy các hợp chất ( Glucid, Acid béo, acid amin,), tham gia quá trình chuyển hóa Cholesterol, giúp tạo ra năng lượng để cung cấp ATP cho quá trình hô hấp của tế bào.

Vitamin PP 500mg được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị khi cơ thể bị thiếu Vitamin PP tự nhiên. Nó còn giúp làm giảm những nguy cơ bị mắc bệnh đau tim đối với những người có Cholesterol máu cao hoặc có tiền sử bị đau tim. Trong nhiều trường hợp, Vitamin PP còn được sử dụng để điều trị những bệnh về xơ vữa động mạnh nữa.

Từ đấy bạn có thể thấy được rằng, Vitamin PP rất quan trọng đối với cơ thể, nó tham gia vào nhiều hoạt động sống, giúp cơ thể khỏe mạnh và hoạt động được tốt nhất.

3. Thiếu Vitamin PP gây ra những bệnh gì?

Như đã nói trên, cơ thể của bạn sẽ chỉ gặp phải tình trạng thiếu chứ không bị thừa Vitamin PP. Khi bị thiếu Vitamin PP có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, là nguyên nhân dẫn đến những bệnh lý mà bạn không thể lường trước được. Khi bị thiếu Vitamin PP, cơ thể có những dấu hiệu như suy nhược, chán ăn, rất hay bị viêm lưỡi, viêm miệng, viêm da. Nếu bị thiếu Vitamin PP ở mức độ nặng có thể gặp phải những tình trạng như viêm da, rối loạn tâm thần, tiêu chảy.

3.1. Những bệnh lý có thể gặp phải khi thiếu Vitamin PP

Thiếu Vitamin PP dễ dẫn đến bệnh Pellagra

Hay bị viêm lưỡi, viêm miệng, nhiệt miệng, miệng bị lở loét

Da bị tổn thương, có hiện tượng bị thô ráp, khô và tróc vảy

Gây tổn thương cho niêm mạc

Thiếu Vitamin PP có thể làm tổn hại đến nội tạng trong cơ thể

Khi bị thiếu Vitamin PP ở mức độ nặng có thể dẫn đến tiêu chảy, rối loạn tâm thần

Thiếu Vitamin PP dẫn đến tăng lượng đường huyết

3.2. Nên ăn gì để bổ sung Vitamin PP

Cơ thể của chúng ta có thể tự sản sinh Vitamin PP từ Tryptophan, đây là một loại acid amin sẽ có trong những thực phẩm Protein. Tuy nhiên, bạn có thể bổ sung Vitamin PP rất dễ dàng bằng việc ăn uống hàng ngày. Có rất nhiều những thực phẩm giàu Vitamin PP mà bạn có thể sử dụng như sau:

Các loại hạt

Trong bơ có chứa nhiều Magie, Vitamin E, và đặc biệt là Vitamin nhóm B (Vitamin PP, Vitamin B5, 6). Ăn bơ còn giúp cơ thể sản xuất ra Glutathione, giúp chống lại sự oxy hóa, đẩy lùi quá trình lão hóa, tăng trí nhớ và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, tim mạch.

Yến mạch

Yến mạch hay các loại ngũ cốc có chứa nhiều các Vitamin như Vitamin PP, Vitamin B5, Vitamin B1, B2, B6 rất cần thiết cho cơ thể. Trong yến mạch cũng có chứa hàm lượng chất xơ lớn, giúp duy trì ổn định Cholesterol ở mức ổn định. Yến mạch phù hợp sử dụng cho mọi đối tượng, từ người muốn tăng cân hay giảm cân.

Các loại thịt

Trong thịt có chứa rất nhiều Protein, là chất có thể giúp cơ thể tự tổng hợp Vitamin PP từ Tryptophan. Không chỉ vậy, trong thịt gà thịt bò cũng có chứa hàm lượng Vitamin PP lớn để cung cấp trực tiếp cho cơ thể được.

Ngoài những thực phẩm trên thì Vitamin PP cũng có rất nhiều trong những thực phẩm khác như thịt, cá, giạ, lúa mạch, sữa, phô mai, khoai tây, đậu, nấm, rau chân vịt, trứng, hải sản,…

Bên cạnh việc bổ sung Vitamin PP bằng những thực phẩm tự nhiên qua đường ăn uống, bạn cũng có thể sử dụng các loại thuốc được tổng hợp dưới dạng thực phẩm chức năng. Tuy nhiên, trước khi sử dụng loại thuốc nào bạn cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước.

Vitamin PP đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể của mỗi chúng ta. Thiếu Vitamin PP gây ra những bệnh lý nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe của bạn. Chính vì vậy để không bị thiếu Vitamin PP bạn cần có một chế độ ăn uống hợp lý, đồng thời biết cách chế biến món ăn sao cho không làm mất đi các chất có trong thực phẩm.

Vitamin B Tổng Hợp Có Tác Dụng Gì?

Có 1 nhóm Vitamin được coi là thiết yếu đối với cơ thể. Nó bao gồm 8 loại khác nhau tạo nên một phức hợp nhỏ bé nhưng lại có tác dụng vô cùng to lớn.

Nhóm Vitamin này quan trọng đối với tất cả mọi người từ già, trẻ, gái, trai, phụ nữ mang thai cho đến người đang đau ốm. Đó chính là Vitamin nhóm B hay còn gọi là Vitamin B tổng hợp.

Theo tiếng Latin, “Vita” có nghĩa là sự sống, còn “Amine” là thành phần hóa học cần thiết cho sự sống. Vitamin B tổng hợp là phức hợp bao gồm 8 loại Vitamin B khác nhau, mỗi loại đều có lợi ích quan trọng đối với cơ thể con người. Nếu bạn dùng một chất bổ sung có đồng thời 8 loại vitamin B này thì đây được gọi là Vitamin B-complex.

8 loại này bao gồm:

Vitamin B1 (Còn được gọi là Thiamin).

Vitamin B2 (Còn gọi là Riboflavin).

Vitamin B3 (Còn được gọi là Niacin).

Vitamin B5 (Còn được gọi là Axit pantothenic).

Vitamin B6.

Vitamin B7 (Còn được gọi là Biotin).

Vitamin B12.

Folate (Còn được gọi là Vitamin B9 hoặc Axit folic nếu ở dạng tổng hợp).

Tám Vitamin B có vai trò và tính chất hóa học tương tự mặc dù mỗi loại đều có chức năng chuyên biệt riêng.

Vai trò của Vitamin B tổng hợp đối với sức khỏe con người

1. Giúp hình thành các tế bào máu và thần kinh

Các Vitamin nhóm B như Vitamin B12 rất cần thiết trong quá trình sản sinh tế bào máu từ tủy xương và hình thành các vỏ bọc thần kinh. Vitamin B cũng có vai trò trong sự truyền tín hiệu thần kinh, giúp cơ co lại và chuyển hóa năng lượng để cơ thể có thể hoạt động hàng ngày.

Thiếu Vitamin B có thể gây ra nhiều rối loạn thần kinh vì nó sẽ làm giảm sự hình thành tế bào máu, vỏ bọc thần kinh, chức năng dẫn truyền thần kinh.

Từ đó dẫn đến các triệu chứng như thiếu máu, tê, yếu, lẫn lộn và mất trí nhớ.

2. Cung cấp năng lượng và hỗ trợ chuyển hóa

Vitamin B, bao gồm folate, đóng một vai trò quan trọng trong việc tổng hợp DNA – phân tử mang thông tin di truyền và giúp chúng ta phát triển từ thời điểm thụ thai. Vitamin B cũng cần thiết cho quá trình chuyển hóa tế bào và sản xuất năng lượng.

Thiếu Vitamin nhóm B có thể dẫn đến biến chứng ở tuyến giáp và tuyến thượng thận. Do đó gây ra nhiều triệu chứng tiêu cực như: Mệt mỏi, tăng cân, khó ngủ, rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra, thiếu Vitamin B12, B2 và sắt đều có thể gây ra thiếu máu và mệt mỏi.

3. Hỗ trợ phát triển và giúp ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh

Tiêu thụ đủ folate trong khi mang thai giúp bảo vệ chống lại dị tật bẩm sinh thai nhi, chẳng hạn như nứt đốt sống và mất trí nhớ. Trong hơn ba thập kỷ, các nhà nghiên cứu đã biết rằng các bà mẹ có con bị tật nứt đốt sống có hàm lượng folate và các Vitamin khác thấp hơn.

Do đó, ngày nay tất cả phụ nữ mang thai được khuyến khích bổ sung folate trong thai kỳ.

Folate quan trọng nhất cho sự phát triển của thai nhi trong vài tuần đầu tiên sau khi thụ thai, thường trước khi một người phụ nữ biết đã có thai. Đó là lý do tại sao bạn nên dùng các Vitamin hỗ trợ trước khi quyết định mang thai.

4. Hỗ trợ làn da, mái tóc, móng và cơ

Vitamin B hỗ trợ trẻ hóa tế bào, chúng có lợi cho da, móng tay và tóc của bạn. Vitamin B có thể tăng cường sức khỏe của da bằng cách giảm kích ứng, đỏ da, khô, viêm da và mụn trứng cá. Chính bởi lý do đó mà Vitamin B được coi là “chất vàng” trong công nghệ mỹ phẩm hỗ trợ sắc đẹp cho chị em.

Vitamin B7 cũng giúp lành vết thương và hỗ trợ hệ thống miễn dịch chống lại nhiễm trùng da.

5. Có thể giúp chống bệnh tim

Folate, Vitamin B6 và Vitamin B12 đã được chứng minh là đóng vai trò trong việc phòng ngừa bệnh lý tim mạch, cũng như các bệnh mãn tính khác như ung thư.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điều cần nghiên cứu về mối quan hệ giữa ung thư và Vitamin B. Vì vậy nếu bạn bị ung thư, hãy trao đổi với bác sĩ trước khi bắt đầu bổ sung Vitamin nhóm B để có hiệu quả điều trị tốt nhất.

Homocysteine nồng độ cao gián tiếp gây ra bệnh tắc nghẽn động mạch hay còn được gọi là xơ vữa động mạch. Những người có mức Folate, Vitamin B6 và Vitamin B12 thấp dễ bị tăng homcystein và làm xơ cứng động mạch, có khả năng gây tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

Vitamin B5 cũng bảo vệ sức khỏe tim mạch bằng cách giúp cân bằng lượng đường trong máu, giảm cholesterol xấu, hạ huyết áp cao và giúp ngăn ngừa suy tim.

Sử dụng đồng thời Vitamin B7 và crom có thể giúp cải thiện nồng độ cholesterol, đặc biệt là ở những người bị bệnh tiểu đường và những người có nguy cơ cao bị bệnh tim.

6. Giúp duy trì một bộ não khỏe mạnh

Vitamin B cần thiết để sản xuất chất dẫn truyền thần kinh trong não, dẫn truyền tín hiệu thần kinh khắp cơ thể. Nó ảnh hưởng đến tâm trạng, năng lượng, sự thèm ăn của bạn và nhiều hơn thế.

Vitamin B5 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh các hormone giới tính và stress.

Việc hấp thụ Vitamin nhóm B từ chế độ ăn uống hoặc thực phẩm chức năng bổ sung có thể cải thiện khả năng đối phó với stress.

Trên thực tế, không có Vitamin B, cơ thể không thể tồn tại, do các Vitamin B có vai trò quan trọng đối với tuyến thượng thận. Đây là lý do tại sao những người bị căng thẳng hoặc mệt mỏi kéo dài được khuyến khích sử dụng viên uống bổ sung Vitamin B-complex.

Các Vitamin nhóm B như Vitamin B7 có thể giúp tăng cường tư duy, năng lượng và sự tập trung.

Lợi ích của Vitamin B6 cũng bao gồm giúp phát triển não và chức năng não phù hợp.

Sử dụng lượng Vitamin B thích hợp cũng có tác dụng tốt cho chức năng bộ nhớ và bảo vệ chống lại suy giảm nhận thức, Alhzeimer cũng như chứng mất trí nhớ ở người già.

Uống Vitamin B6 cũng có thể có tác dụng đối với trẻ bị rối loạn hành vi, kể cả chứng rối loạn tăng động giảm chú ý.

Vitamin nhóm B có nhiều trong thực phẩm nào?

Thịt, cá và sản phẩm sữa:

Thịt gà, gan, trứng và cá hồi là những loại thực phẩm chứa nhiều Vitamin B5, B8 và B12. Ngoài ra, nhóm chất này còn có nhiều từ sữa chua và sữa. Hãy bổ sung những loại thực phẩm trên vào chế độ ăn uống để tận hưởng nhiều lợi ích sức khỏe.

Súp lơ, nấm:

Những loại rau chứa nhiều Vitamin B5 bao gồm súp lơ và bông cải xanh. Bên cạnh đó, nấm cũng là một nguồn cung cấp đáng kể Vitamin B5.

Đậu:

Đây là nguồn thực phẩm chứa nhiều Vitamin B8. Ăn 100 gam đậu trắng hay đậu lima có thể cung cấp cho bạn lần lượt 65 và 44 mg inositol (Vitamin B8). Ngoài ra, đậu còn giúp tăng cường chất xơ ngừa táo bón.

Dưa ruột vàng và trái cây có múi:

Dưa ruột vàng và các loại trái cây có múi (Trừ chanh) có thể giúp bạn bổ sung Vitamin B8. Không những thế, những loại trái cây này còn là kho chứa Vitamin C tốt cho da và mạch máu.

Các loại hạt:

Một nắm hạt các loại (Như hạt điều, hạnh nhân, hướng dương…) là một trong những cách hiệu quả nhất để hấp thụ Vitamin B5. Việc bổ sung hạt hướng dương vào quá trình chuẩn bị thức ăn không chỉ làm tăng hương vị món ăn mà còn cung cấp cho bạn những số lượng đáng kể axít pantothenic (Vitamin B5) cần để thực hiện nhiều chức năng hóa học khác nhau.

Bánh mì nguyên hạt:

Đây cũng là nguồn cung cấp đáng kể Vitamin B8 cho bạn. Mỗi lát bánh mì nguyên hạt nặng 37 gam chứa khoảng 13 mg inositol.

Cũng như các loại đậu, bánh mì nguyên hạt giúp bạn tăng thêm lượng chất xơ cho cơ thể.

Hải sản:

Hải sản là nguồn cung cấp Vitamin B12 tự nhiên dồi dào nhất.