Top 7 # Xem Nhiều Nhất Vị Trí Và Chức Năng Của Tuyến Giáp Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Vị Trí Của Tuyến Giáp Và Chức Năng Của Nó

Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng và lớn nhất trong cơ thể con người. Tuyến giáp ở cổ, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hoocmone điều hòa chuyển hóa năng lượng, sự tăng trưởng của cơ thể, sự phát triển của hệ thần kinh.

Chức năng của tuyến giáp

Chức năng của tuyến giáp là sản xuất hoocmone. Các hoocmone là những hóa chất được phóng thích và vận chuyển trong máu để dẫn đến đến các cơ quan. Chúng hoạt động giống như chất dẫn truyền, điều hòa hoạt động của các tế bào và các mô cơ quan trong cơ thể của con người. Hoocmone tuyến giáp sản xuất ảnh hưởng lớn đến tốc độ trao đổi chất của cơ thể cũng như nồng độ của một số khoáng chất trong máu. Tuyến giáp sản xuất 3 loại hoocmone và phóng thích chúng vào máu. Hai trong số chúng được gọi là thyroxine (T4) và triodothyronine (T3), có tác dụng tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể. Hoocmone còn lại có chức năng giúp cơ thể kiểm soát lượng canxi trong máu.

Ảnh 1 – hoocmone tuyến giáp hoạt động như chất dẫn truyền

Tuyến giáp ở cổ là tuyến nội tiết đơn, nằm phía dưới cổ, có hai thùy nối với nhau bằng một lớp mô mỏng nằm ngang, được gọi là eo tuyến giáp. Tuyến giáp được tưới máu vô cùng dồi dào so với các cơ quan khác, 4-6ml/1’/gr. Mô giáp từ 2 động mạch giáp trên và 2 động mạch giáp dưới và có mối liên hệ vô cùng mật thiết với dây thần kinh quặt ngược và tuyến cận giáp.

Mô giáp gồm những tiểu thùy được tạo thành từ 30 – 40 đơn vị, có chức năng cơ bản là nang giáp. Mỗi nang giáp có dạng hình cầu, được tạo nên bởi một lớp tế bào duy nhất. Lớp tế bào này tạo ra một khoang rỗng ở giữa, chứa dầy chất keo mà thành phần chủ yếu là Thyroglobulin.

Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong việc phát triển của cơ thể

Người nào bị thiếu hoocmone tuyến giáp sẽ bị rơi vào tình trạng suy giáp, các chuyển hóa trong cơ thể bị chậm lại, từ cơ quan thần kinh (suy nghĩ chậm, nói chậm), đến tim mạch (tim đập chậm, mạch yếu), tiêu hóa (ăn ít, chậm tiêu, táo bón) và nhiều biển hiện khác như cơ thể ít đổ mồ hôi hơn, người thường bị lạnh bất thường.

Người bị thừa hoocmone giáp hay còn gọi là tình trạng cường giáp, người bệnh dễ cáu gắt, ít ngồi yêu một chỗ, sụt cân, uống nhiều nước, đi tiểu nhiều, luôn nóng nực, tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim … Có thể nói, tuyến giáp có chức năng vô cùng quan trọng, đặc biệt quan trọng trong sự phát triển trí tuệ và thể chất ở trẻ em.

Ảnh 2 – hoocmone tuyến giáp ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em Tuyến giáp có vai trò hết sức quan trọng, chính vì vậy các bạn nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe cũng như xét nghiệm chức năng tuyến giáp, để kiểm tra nồng độ của nội tiết tố do tuyến giáp sản xuất. Nếu bạn có thắc mắc về tuyến giáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ.

Tuyến Yên: Vị Trí, Chức Năng, Các Bệnh Thường Gặp

Tuyến yên hay còn gọi là tuyến não thùy là một tuyến nội tiết có kích thước bằng hạt đậu và khối lượng 0.5g (0.018 oz) nằm ở sàn não thất ba, trong hố yên của thân xương bướm. Đây là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.

Dựa vào hình thể, nguồn gốc thai và chức năng, người ta chia tuyến yên làm ba thùy: thùy trước, thuỳ giữa và thuỳ sau.

Thùy trước tuyến yên(tuyến yên bạch)

Thùy trước được chia làm 3 phần: phần phễu, phần trung gian, và phần xa (hay phần hầu). Thùy trước tuyến yên có tính chất là một tuyến nội tiết thật sự, nó gồm hai loại tế bào:tế bào ưa acid tiết ra hormon GH và Prolactin, tế bào ưa kiềm tiết ra ACTH, TSH, FSH, LH, Lipoprotein…

Chức năng: các hormon này tham gia vào rất nhiều hoạt động quan trọng của cơ thể như: quyết định sự tăng trưởng của cơ thể (GH), sự tăng trưởng và phát triển các tuyến sinh dục (LH, FSH). Đặc biệt các hormon tiền yên còn có tác động điều hòa hầu hết các tuyến nội tiết khác, nên người ta gọi tuyến yên là đầu đàn trong các tuyến hệ nội tiết.

Thuỳ sau tuyến yên

Gồm các tế bào giống như các tế bào mô thần kinh đệm,các tế bào này không có khả năng bài tiết hormon. Chúng chứa các hormon do vùng dưới đồi bài tiết ra đó là Vasopressin và Oxytoxin. Chức năng của Vasopressin (ADH):hay còn gọi là hormon làm tăng hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp. Nếu thiếu hormon này thì nước không thể tái hấp thu ở thận gây bệnh đái tháo nhạt. Oxytoxin: đây là hormone làm tăng co bóp cơ tử cung. Phụ nữ có thai thường có nồng độ hormone này tăng cao trong máu. Đến giai đoạn sinh, tác dụng của oxytoxin làm co bóp mạnh cơ tử cung và đẩy thai nhi ra ngoài

Thuỳ giữa tuyến yên

Thường phát triển mạnh ở động vật cấp thấp, ở người chỉ phát triển ở trẻ nhỏ. Thuỳ giữa tuyến yên tiết ra MSH có tác dụng phân bố sắc tố da. Động mạch cung cấp máu cho tuyến yên là hai nhánh: động mạch tuyến yên trên và động mạch tuyến yên dưới, cả hai đều xuất phát từ động mạch cảnh trong.

Tuyến yên tiết ra hormone gì? Tuyến yên tiết ra nhiều loại hormon khác nhau, tác động đến các bộ phận khác nhau của cơ thể.

Thùy trước tuyến yên

Thùy trước gồm ba phần là phần phễu, phần trung gian và phần xa. Về cấu tạo được hình thành từ hai loại tế bào là tế bào ưa acid và tế bào ưa kiềm.

Thùy trước có thể xem là một tuyến nội tiết thật sự, nó tiết ra nhiều loại hormone có phạm vi tác động rất rộng từ tăng trưởng, chuyển hóa đến sinh sản,… Có thể kể đến như:

Hormon Adrenocorticotrophic hormone (ACTH) có chức năng kích thích tuyến thượng thận sản xuất cortisol. Cortisol có vai trò quan trọng trong trao đổi chất, kiểm soát lượng đường, điều hòa huyết áp và là yếu tố chống viêm.

Hormone tăng trưởng (Growth hormone -GH) tác động đến nhiều tế bào khác nhau, giúp tăng chiều cao ở trẻ em, kiểm soát khối lượng cơ bắp,và lượng mỡ trong cơ thể.

Hormon Prolactin khích thích tuyến vú sản xuất sữa.

Hormon kích thích tuyến giáp TSH kích thích tuyến giáp sản xuất hormon tuyến giáp là triiodothyronine (T3) và thyroxin (T4), giúp kiểm soát nhiều chức năng của cơ thể như nhịp tim, nhiệt độ và trao đổi chất.

Hormone kích thích nang trứng (Follicle-stimulating hormone – FSH) giúp kích thích buồng trứng sinh nang trứng và tinh hoàn sinh tinh trùng. Trong khi đó, hormone Luteinising hormone (LH) kích thích sự rụng trứng và kích thích các tế bào trong tinh hoàn sản xuất testosterone

Thùy sau tuyến yên

Là nơi tập trung khoảng 50.000 đầu mối thần kinh liên lạc khắp cơ thể, thùy sau sản xuất hai hormone đó là:

Hormone Oxytocin là kích thích sự co bóp của tử cung lúc phụ nữ chuyển dạ và giúp vú tiết sữa.

Hormone chống bài niệu (ADH) tác động lên thận, giúp cơ thể hấp thu lại nước từ ống lượn xa và ống góp. Nếu thiếu hormone này sẽ gây nên bệnh đái tháo nhạt, là tình trạng nước không thể tái hấp thu tại thận. Hormon ADH cũng gây tăng huyết áp.

Tuyến yên hoạt động như thế nào?

Vùng dưới đồi và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau giúp cơ thể khôi phục lại sự cân bằng, đáp ứng lại những sự thay đổi của cơ thể đối với môi trường xung quanh.

Khi các hormone trong cơ thể giảm hay tăng đến một mức nhất định, các bộ phận trong cơ thể sẽ phát các tín hiệu báo đến vùng dưới đồi. Vùng dưới đồi sẽ sử dụng các hormone riêng của mình liên lạc với tuyến yên, kích thích tuyến yên sản xuất các hormone phù hợp. Các hormone của tuyến yên phóng thích vào máu, tác động đến các cơ quan đích (như thận, tuyến giáp, cơ quan sinh sản,…) và giúp các cơ quan đích này sản xuất ra các hormone riêng của nó. Các hormone được sản xuất tại cơ quan đích này sẽ điều hòa cơ thể, giúp cơ thể lập lại sự cân bằng. Ví dụ như khi nồng độ hormone T3, T4 trong máu quá cao làm tăng nhịp tim và tốc độ chuyển hóa trong cơ thể, tuyến giáp sẽ gửi tín hiệu về vùng dưới đồi, vùng dưới đồi điều khiển tuyến yên giảm sản xuất hormone TSH làm tuyến giáp giảm sản xuất hormone T3, T4.

Trong đó suy chức năng tuyến yên tương đối phổ biến. Đây là tình trạng thiếu hụt một hoặc nhiều hormone tuyến yên. Bệnh gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do sự thiếu hụt bẩm sinh, do khối u tuyến yên, do viêm, do chấn tương, xâm nhiễm hoặc bệnh không rõ nguyên nhân. Bệnh thường khởi phát từ từ, dấu hiệu bệnh không rõ rệt, bệnh nhân có một số triệu chứng chung như: mệt mỏi, ăn kém ngon miệng, co cứng bụng, nôn ói, da xanh tái, rụng lông và tóc, nhiều vết nhăn ở da, hạ huyết áp tư thế đứng, nhịp tim chậm, mất kinh, teo tinh hoàn,…Sự suy giảm chức năng tuyến yên sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan chịu sự tác động của hormone tuyến yên như tuyến giáp, tuyến thượng thận, cơ quan sinh dục. Trong một số trường hợp suy tuyến yên cấp có thể đe dọa mạng sống người bệnh. Khi có những bất thường về sức khỏe và các triệu chứng cảnh báo về suy tuyến yên, bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị.

Tuyến Tiền Liệt Ở Nam Giới: Vị Trí, Chức Năng Và Cách Bệnh Tuyến Tiền Liệt

Tuyến tiền liệt là một tuyến nằm ở bên dưới bàng quang, giáp với cổ bàng quang, nằm phía trước túi tinh và trực tràng, nằm sau xương mu và nằm giữa 2 cơ nâng hậu môn. Đồng thời, tuyến tiền liệt “ôm gọn” một phần của niệu đạo sau – hay nói cách khác là ống niệu đạo sau đi xuyên qua tuyến tiền liệt ở nam giới.

Tuyến tiền liệt cũng là một tuyến trong hệ sinh sản ở nam giới góp phần vào quá trình thụ tinh duy trì nòi giống. Nhưng đa phần nam giới thường chỉ biết về sự có mặt của tuyến tiền liệt khi nó sinh bệnh.

Kích thước và hình dạng tuyến tiền liệt

Hình dạng và kích thước tuyến tiền liệt thay đổi dần theo thời gian đi cùng với sự phát triển và hoàn thiện cơ thể của nam giới. Cụ thể:

Khi vừa chào đời: kích thước tuyến tiền liệt rất nhỏ thường chỉ bé bằng hạt đậu nành.

Giai đoạn tuổi thiếu niên: tuyến tiền liệt lớn dần với kích thước nặng khoảng hạt hạnh nhân, có dạng hình elip.

Giai đoạn tuổi trưởng thành: tuyến tiền liệt ngừng phát triển với kích thước trung bình nặng chừng 20g – 25g, rộng 4cm, cao 3cm, dày 2,5cm, hình dạng giống như quả óc chó.

Giai đoạn tuổi trung niên: tuyến tiền liệt bắt đầu bị “lão hóa ngược”, các tế bào mô tuyến tiền liệt phát triển nhanh khiến kích thước tuyến tiền liệt phình to và gây ra các bệnh tuyến tiền liệt như: u xơ tiền liệt tuyến (phì đại tuyến tiền liệt, u tuyến tiền liệt lành tính) và ung thư tuyến tiền liệt (u tuyến tiền liệt ác tính).

Phân thùy tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt phân làm 3 thùy:

Thùy phải.

Thùy giữa (eo thùy) – là nơi niệu đạo đi xuyên qua.

Thùy trái ngăn cách với thùy phải bởi một rãnh ở mặt sau.

Cấu tạo tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt được bao bọc bởi một vỏ gồm: collagen, elastin, và nhiều sợi cơ trơn. Vỏ ở mặt trước và bên dày trung bình 0,5 mm.

Cấu tạo tiền liệt tuyến gồm khoảng 30% là lớp đệm mô sợi cơ (phía trước niệu đạo) và 70% mô tuyến (phía sau niệu đạo). Các mô bao gồm các sợi collagen và nhiều sợi cơ trơn. Nó bao quanh tuyến của tiền liệt tuyến và hoạt động co bóp, lúc phóng tinh tiết chất dịch kiềm trắng hòa với tinh dịch trong niệu đạo.

Các tuyến tiền liệt bình thường có thể thấy ở cơ vòng vân mà không có lớp mô đệm hay “lớp vỏ”. Ở đáy tiền liệt tuyến, các sợi dọc detrusor hoà lẫn và bện với lớp mô sợi cơ của lớp vỏ.’

Chức năng của tuyến tiền liệt là tiết ra một dịch kiềm màu trắng hòa lẫn vào tinh dịch (chiếm từ 25% – 50% tinh dịch) nhằm nuôi dưỡng và bảo vệ tinh trùng khỏi các tác nhân gây bệnh; tạo môi trường thuận lợi giúp các “tinh binh” có khả năng sống lâu hơn, di chuyển nhanh hơn bên trong tử cung nữ giới; làm tăng khả năng giữ gen di truyền tốt hơn. Các cơ trơn của tuyến tiền liệt cũng co bóp giúp đẩy tinh dịch ra ngoài, hỗ trợ quá trình xuất tinh thành công.

Ngoài nhiệm vụ sinh sản, co bóp và kiểm soát nước tiểu là chức năng thứ 2 của tuyến tiền liệt.

Có thể nói, tuyến tiền liệt giống như một “vệ sĩ anh hùng” giữ nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho các “tinh binh” . Và thời thanh niên của tuyến tiền liệt cũng là một thanh xuân khỏe mạnh với rộn ràng công việc có ý nghĩa, mang lại cho đời nhiều “hoa thơm trái ngọt” nhất.

Làm việc ít, thời gian nghỉ ngơi nhiều “rảnh rỗi” khiến các tế bào tuyến tiền liệt phình to và “phát tướng về hậu vận”. Sự “nở nang” và “phát tướng” này được ngành Y khoa gọi với tên gọi bệnh phì đại tuyến tiền liệt (hoặc u xơ tiền liệt tuyến), thường xuất hiện rõ ràng ở độ tuổi ngoài 50.

Lúc này không còn là một anh hùng nữa. Tuyến tiền liệt đổi vai thành “ông Hộ Pháp” chèn ép, đè nén vào niệu đạo và bàng quang gây ra một loạt các triệu chứng rối loạn đường tiểu tiện cho người bệnh như: tiểu ngập ngừng, bí tiểu, tiểu khó, tiểu buốt kèm , đi tiểu nhiều lần cả ngày và đêm, có cảm giác tiểu không hết, đi tiểu kèm máu… gây ra nhiều phiền phức ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt của người bệnh.

Phương pháp tự kiểm tra tuyến tiền liệt

Có triệu chứng tiểu nhiều, tiểu rắt , tiểu đau không?

Tiểu có nhỏ giọt không, có cảm giác tiểu không hết không, nước tiểu phân nhánh và hiện tượng nước tiểu vàng không?

Niệu đạo có bị rát không? Đầu niệu đạo có dịch trắng không?

Xuất hiện triệu chứng mỏi lưng, chướng bụng không?

Có đau vùng đáy chậu hoặc tinh hoàn không?

Có triệu chứng bị mỏi lưng, chướng bụng không?

Có bị đau vùng đáy chậu hoặc tinh hoàn không.?

Có nhiều triệu chứng chóng mặt, mất ngủ, mơ nhiều?

Có nhiều triệu chứng ngứa, ẩm ướt vùng đáy chậu, bìu tinh hoàn?

Có mệt mỏi và rối loạn chức năng không?

Nếu xảy ra từ 2 đến 3 triệu chứng, chứng tỏ tuyến tiền liệt của bạn có vấn đề. Tốt nhất bạn nên đến trung tâm y tế để kiểm tra lại sức khỏe.

Các bệnh tuyến tiền liệt thường gặp

Có 3 căn bệnh tuyến tiền liệt hay gặp nhất là: viêm tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt và ung thư tiền liệt tuyến. 3 căn bệnh với mức độ nguy hiểm tăng dần.

Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh viêm tuyến tiền liệt thường biểu hiện với các triệu chứng như sau:

Tiểu nhiều lần

Mót tiểu không chịu được

Tiểu đêm

Dòng nước tiểu ngắt quãng

Són tiểu

Đau khi đi tiểu

Bệnh chia làm 2 loại:

Viêm tuyến tiền liệt cấp tính: Triệu chứng đột ngột, rầm rộ

Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: Nếu không được điều trị kịp thời bệnh chuyển sang dạng mạn tính.

U xơ tuyến tiền liệt (Phì đại tuyến tiền liệt)

U xơ tuyến tiền liệt (hay còn gọi là phì đại tuyến tiền liệt lành tính, khối u xơ tiền liệt tuyến lành tính) chính là hiện tượng kích thước tuyến tiền liệt tăng sinh “phát tướng về hậu vận”. Mặc dù đây là dạng bệnh lành tính nhưng vẫn gây ra nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh như:

Bí tiểu hoặc bí tiểu cấp tính

Tiểu nhiều lầncả ngày và đêm

Tiểu ngắt quãng

Cảm giác tiểu ngập ngừng, tiểu không hết

Tiểu buốt kèm theo tiểu dắt

Ứ đọng nước tiểu trong bàng quang…

Nếu không đường điều trị kịp thời, phì đại tuyến tiền liệt có thể gây các biến chứng như: nhiễm trùng đường tiết niệu, tổn thương bàng quang, sỏi bàng quang hoặc có thể gây suy thận cấp, suy thận mạn.

Ung thư tuyến tiền liệt

Ung thư tiền liệt tuyến là khối u ác tính phát triển từ tế bào của tiền liệt tuyến. Khối u thường phát triển từ tế bào của tiền liệt tuyến. Ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm và kéo dài trong nhiều năm. Trong suốt thời gian ủ bệnh, khối u ác tính có rất ít hoặc không biểu hiện các triệu chứng.

Ung thư tuyến tiền liệt khi phát triển đủ lớn sẽ chuyển sang xâm lấn các mô xung quanh gây ung thư di căn. Một số triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt:

Khó cương cứng hoặc khó giữ tình trạng cương cứng (bị bất lực)

Có máu trong nước tiểu

Đau nhức ở lưng, hông háng, xương sườn, hoặc các loại xương khác

Cảm thấy yếu sức hay tê bại ở chân hoặc bàn chân

Mất kiểm soát khi đi tiêu hay tiểu

Cách phát hiện bệnh về tuyến tiền liệt

Một số cách khám lâm sàng và xét nghiệm được sử dụng nhằm phát hiện các bệnh về tuyến tiền liệt như:

Thăm trực tràng: Sờ vào tuyến tiền liệt qua trực tràng có thể phát hiện tuyến tiền liệt khi đã to đáng kể. Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của bác sĩ và thường được thực hiện trước tiên.

Siêu âm: Tiến hành siêu âm tuyến tiền liệt, vùng tinh hoàn, vùng thận để loại trừ ung thư tiền liệt tuyến và thận ứ nước. Phương pháp này cho phép xác định kích thước và khối lượng của tuyến tiền liệt, từ đó xác định mức độ bệnh tuyến tiền liệt đã nặng hay chưa.

Xét nghiệm máu: Dùng để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt và phân biệt khối u tuyến tiền liệt là u xơ lành tính hay là ung thư. Chỉ số PSA – kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt là cơ sở xác định bệnh về tuyến tiền liệt. Bác sĩ thường lấy máu trước khi thăm trực tràng. Ở người bình thường, PSA nhỏ hơn 4 ng/ml. Nếu chỉ số PSA trên 10 ng/ml thì người bệnh có khả năng bị ung thư hơn là u xơ lành tính.

Cách điều trị bệnh tuyến tiền liệt

Mỗi bệnh về tuyến tiền liệt lại có cách chữa trị khác nhau. Cụ thể có 3 cách điều trị bệnh về tuyến tiền liệt là: điều trị nội khoa, phẫu thuật mổ u xơ và xạ trị, hóa trị khối u.

Các biện pháp điều trị bệnh tuyến tiền liệt sẽ được bác sĩ chỉ định phù hợp với loại bệnh mà nam giới mắc phải.

Điều trị nội khoa: Dùng thuốc uống điều trị nội khoa từ bên trong là phương pháp thường áp dụng đối với các trường hợp viêm tuyến tiền liệt hoặc người bị u xơ tuyến tiền liệt (phì đại tuyến tiền liệt) ở giai đoạn đầu, kích thước khối u xơ lành tính còn nhỏ. Ngoài thuốc tây y, nhiều người bệnh tìm uống các bài thuốc Đông y hay các vị thuốc Nam như Náng hoa trắng hỗ trợ điều trị bệnh.

Phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị, hóa trị: là các biện pháp thường dùng điều trị người mắc ung thư tiền liệt tuyến. Khi khối u còn nhỏ, chưa di căn, bác sĩ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối u. Nhưng khi khối u đã lớn, xạ trị và hóa trị được lựa chọn nhằm ngăn chặn sự phát triển phân chia tế bào ung thư, đồng thời tiêu diệt các tế bào ung thư.

Lối sống tốt phòng các bệnh về tuyến tiền liệt

Một số lối sống, thói quen sinh hoạt giúp nam giới độ tuổi trung niên giữ gìn sức khỏe và ngăn ngừa các loại bệnh tuyến tiền liệt như:

Chế độ làm việc: Các bệnh tuyến tiền tiệt thường phát sinh khi nam giới bước vào độ tuổi ngoài “ngũ tuần”. Đây cũng là giai đoạn cơ thể người bệnh bắt đầu lão hóa, sức khỏe dần suy giảm. Vì vậy, nam giới cần cân bằng giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi, tránh làm việc quá sức, stress, căng thẳng, mệt mỏi kéo dài.

Chế độ dinh dưỡng: cung cấp đầy đủ rau xanh, các thực phẩm chứa nhiều chất xơ, các loại củ, hoa quả tươi, hạn chế ăn các loại độ ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên gián, các loại thức ăn nhanh, đồ ngọt nhân tạo…

Chế độ nghỉ ngơi: Có chế độ nghỉ ngơi hợp lí, ngủ đủ giấc, tránh thức khuya hoặc làm việc quá sức kéo dài.

Vận động thể thao: Hãy dành thời gian vận động, thể dục thể thao hoặc tham giác các câu lạc bộ người trung niên, người cao tuổi. Hoạt động này không chỉ giúp tinh thần thoải mái mà còn giúp người bệnh nâng cao sức khỏe, phòng chống nhiều loại bệnh tật đang muốn “gõ cửa hỏi thăm”.

Uống đủ nước: Người bệnh nên uống đủ nước lọc hàng ngày (tối thiểu 1,5l nước/ngày). Nhưng lưu ý tránh uống nước nhiều vào buổi tối vì có thể vô tình tạo thói quen tiểu đêm, gây mất ngủ.

Không nhịn tiểu tiện, hãy đi tiểu ngay khi mót.

Không dùng các loại thức uống có cồn, chất kích thích: như rượu, bia, thuốc lá, cafe, trà đặc… Đây là nguyên nhân làm phát sinh nhanh chóng nhiều căn bệnh ở độ tuổi trung niên.

Vị Trí Và Chức Năng Của Sở Công Thương

Luật sư cho tôi hỏi theo quy định pháp luật hiện nay vị trí và chức năng sở công thương hiện nay như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi theo quy định pháp luật hiện nay vị trí và chức năng sở công thương hiện nay như thế nào?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Căn cứ Điều 1 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 06 năm 2015 Sở công thương có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

– Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; thương mại biên giới (nếu có); quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.

– Sở Công Thương có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.