Top 10 # Xem Nhiều Nhất Vị Trí Chức Năng Của Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Bài 5. Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân

CHUYÊN ĐỀ GDQP:LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂNDesigned by G2 in 11A5LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM Vị trí, chức năng của sĩ quan QĐNDVNTiêu chuẩn, lãnh đạo, chỉ huy, điều kiện tuyển chọn và nguồn bổ sung sĩ quanNhóm ngành, cấp bậc, chức vụ của sĩ quanNghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan QĐNDVNKhái niệm sĩ quan, ngạch sĩ quanVị trí, chức năng của sĩ quanNhóm ngành của sĩ quanHệ thống cấp bậc quân hàmHệ thống chức vụ cơ bảnI. LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAMLuật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 10, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21-12-1999 và đã sửa đổi tại kì họp thứ 3,Quốc hội khóa 12 ngày 3-6-2008Ngày 22-12 là truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam và là ngày hội Quốc phòng toàn dân1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘIKHÁI NIỆMVỊ TRÍ CHỨC NĂNG CỦA SĨ QUANSĨ QUANSĩ quan quân đội là cán bộ của Đảng, Nhà nước Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng, có số hiệu sĩ quan.NGẠCH SĨ QUAN+ Sĩ quan tại ngũ: là những sĩ quan thường trực hoặc đang biệt phái.+Sĩ quan dự bị: là những sĩ quan dự bị động viên, được đăng kí, quản lí tại cơ quan quân sự địa phương nơi công tácVị trí: là lực lượng nòng cốt của quân đội, thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội.Chức năng: lãnh đạo, chỉ huy, quản lí quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành nhiệm vụ.2. TIÊU CHUẨN CỦA SĨ QUAN; LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY, QUẢN LÍ SĨ QUAN; ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN ĐÀO TẠO SĨ QUAN; NGUỒN BỔ SUNG SĨ QUAN TẠI NGŨCó bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ, có lí lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợpLãnh đạo: ĐảngQuyền thống lĩnh: Chủ tịch nướcQuản lí thống nhất: Chính phủChỉ huy, quản lí trực tiếp: Bộ trưởng Bộ Quốc phòngCông dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời.Có nguyện vọng và khả năng HĐ trong lĩnh vực quân sự.Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp tại nơi đào tạoQuân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tốt nghiệp đại học và được bồi dưỡng kĩ càngCán bộ công chức ngoài quân đội đã được đào tạoSĩ quan dự bịTIÊU CHUẨN CHUNGLÃNH ĐẠO,CHỈ HUY,QUẢN LÍ ĐIỀU KIỆN TUYỂN CHỌN ĐÀO TẠONGUỒN BỔ SUNG 3. NHÓM NGÀNH, CẤP BẬC SĨ QUANSĩ quan chỉ huy, tham mưuSĩ quan chính trịSĩ quan hậu cầnSĩ quan kĩ thuậtCấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úyCấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại úyCấp tướng: Thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướngTrung đội trưởngĐại đội trưởng, Chính trị viên đại độiTiểu đoàn trưởngTrung đoàn trưởngLữ đoàn trưởngSư đoàn trưởngTư lệnh quân đoànTư lệnh quân khuChủ nhiệm tổng cụcTổng tham mưu trưởngBộ trưởng Bộ Quốc phòngNHÓM NGÀNH CỦA SĨ QUANHỆ THỐNG CẤP BẬC QUÂN HÀM CỦA SĨ QUANHỆ THỐNG CHỨC VỤ CƠ BẢN CỦA SĨ QUANSĩ quan chỉ huy, tham mưu: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng, có thể được bổ nhiệm làm các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của tổ chức.* CÁC NHÓM NGÀNH CỦA SĨ QUANSĩ quan chính trị: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội.Sĩ quan hậu cần: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác hậu cần trong quân đội. Có thể giữ chức vụ do yêu cầu của tổ chức.Sĩ quan kĩ thuật: Là sĩ quan đảm nhiệm công tác kĩ thuật trong quân đội. Có thể đảm nhiệm công tác khác do yêu cầu của tổ chức.* HỆ THỐNG CẤP BẬC QUÂN HÀM CỦA SĨ QUAN4. NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUANNghĩa vụSẵn sàng chiến đấu bảo vệLuôn giữ gìn và trao dồi đạo đức,nâng cao trình độ,kiến thức năng lực về mọi mặtTuyệt đối phục tùng mệnh lệnh,chấp hành điều lệnh điều lệ giữ gìn bí mậtLuôn chăm lo đời sống của bộ độiTrách nhiệmTrước pháp luật, cấp trên và cấp dưới thuộc quyềnLãnh đạo, chỉ huy, quản lí đơn vị, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụNhững việc sĩ quan không được làm:Trái với pháp luật kỉ luật quân độiPháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.Quyền lợiQuyền công dânChính sách, chế độ ưu đãiII. CỦNG CỐ BÀI HỌCSĩ quan chỉ huy tham mưu đảm nhiệm.

Công tác Đảng, công tác chính trị. Công tác, tác chiến xây dựng lực lượng. Công tác kỹ thuật. Công tác hậu cần. CÂU HỎI 1:Đáp án: BĐáp án: CCÂU HỎI 2 Một sĩ quan quân đội mang quân hàm 4 sao và 2 gạch ngang gọi là..A.Thiếu úy.B. Thiếu táC. Đại táD. Đại úyĐáp án: ACÂU HỎI 3Sĩ quan QĐND Việt Nam có trách nhiệm…

A. Chịu trách nhiệm trước cấp trên, cấp dưới thuộc quyền của mình. B. Luôn giữ gìn, trau dồi đạo đức cách mạng. C. Sẵn sàng chiến đấu hi sinh bảo vệ vững chắc tổ quốc. D. Vận động nhân dân chấp hành đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước. !!!THANKS FOR WATCHING

Bài Giảng Bài 5: Luật Sĩ Quan Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Và Luật Công An Nhân Dân

X, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và được sửa đổi tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa 12 ngày 3 tháng 6 năm 2008. Ngày 22 tháng 12 là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam và là ngày hội Quốc phòng toàn dân. * Ngạch sĩ quan: + Sĩ quan tại ngũ: Là những sĩ quan thường trực hoặc đang biệt phái. + Sĩ quan dự bị: Là những sĩ quan dự bị động viên, được đăng ký, quản lý tại cơ quan quân sự địa phương nơi công tác. - Chế độ phục vụ, nghĩa vụ và quyền lợi được quy định trong Luật Sĩ quan và các văn bản pháp qui. 1. Vị trí, chức năng của sĩ quan quân đội * Sĩ quan: Sĩ quan Quân đội là cán bộ của Đảng, Nhà nước Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng; có số hiệu sĩ quan.  Những hiểu biết chung: Khái niệm về: Vị trí, chức năng của sĩ quan Là lực lượng nòng cốt của Quân đội, thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội. Đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác. 2. Tiêu chuẩn của sĩ quan; lãnh đạo, chỉ huy, quản lý sĩ quan; điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan; nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ Công dân nước Việt Nam có đủ tiêu chuẩn. Có nguyện vọng và khả năng. Tiêu chuẩn chung Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đội ngũ sĩ quan Điều kiện tuyển chọn đào tạo sĩ quan Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành; Có phẩm chất đạo đức cách mạng; Có trình độ; Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp. Đảng lãnh đạo, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước; Quản lý thống nhất của Chính phủ; Chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan, các trường đại học; Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ; Quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tốt nghiệp đại học; Cán bộ công chức ngoài Quân đội, những người tốt nghiệp đại học; Sĩ quan dự bị. Cấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy. Cấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá. Cấp tướng: Thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng Sĩ quan chỉ huy, tham mưu; Sĩ quan chính trị; Sĩ quan hậu cần; Sĩ quan kỹ thuật. Ngoài ra còn có các sĩ quan chuyên môn khác như: sĩ quan quân pháp, sĩ quan quân y và thú y. 3. Nhóm ngành, cấp bậc, chức vụ của sĩ quan 3.2. Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan 3.1. Nhóm ngành của sĩ quan 3.3. Hệ thống chức vụ cơ bản của sĩ quan Trung đội trưởng đến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Quyền công dân Trước pháp luật, cấp trên, cấp dưới thuộc quyền 4. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan Luôn giữ gìn và trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực mọi mặt. Chính sách, chế dộ ưu đãi Nghĩa vụ Trách nhiệm Quyền lợi Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, chấp hành điều lệnh, điều lệ giữ gìn bí mật. Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ. Những việc sĩ quan không được làm: - Trái với pháp luật, kỷ luật Quân đội. Pháp luật qui định cán bộ, công chức không được làm Luôn chăm lo đời sống của bộ đội. Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân II. Luật sĩ công an nhân dân Luật Công an nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Ngày 19 tháng 8 hàng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của công an, có cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động, trong Công an, hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn: được tuyển chọn phục vụ trong Công an, thời hạn trong 3 năm, hàm thượng sĩ, trung sĩ, hạ sĩ, binh nhất, binh nhì. Công nhân, viên chức: được tuyển dụng vào làm việc trong Công an, không phong cấp bậc hàm. 1. Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công an nhân dân 1.1. Những hiểu biết chung Tham mưu về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. 1. Vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công an nhân dân Chức năng Vị trí Nguyên tắc tổ chức, hoạt động Đảng lãnh đạo, thống lĩnh của Chủ tịch nước, quản lý của Chính phủ, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. Tổ chức tập trung, thống nhất theo cấp hành chính. Hoạt động tuân thủ hiến pháp, pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên, dựa vào dân. Hệ thống tổ chức Bộ Công an Công an tỉnh, thành phố 2. Tổ chức của công an nhân dân Công an huyện, quận Công an xã, phường Ngoài ra có các đồn, trạm công an, các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Công an Chỉ huy trong Công an Bộ Công an do Chính phủ quy định. Các tổng cục, đơn vị công an do Bộ trưởng Bộ Công an qui định Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất. Công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên. Ai có chức vụ hoặc cấp hàm cao hơn là cấp trên. Nếu cấp bậc hàm ngang nhau hoặc thấp hơn nhưng có chức vụ cao hơn thì là cấp trên. Công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy đảng chính quyền cùng cấp. 3. Tuyển chọn công dân vào công an nhân dân Công dân có đủ tiêu chuẩn, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường. Hàng năm Công an tuyển chọn công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi để phục vụ trong công an. Số lượng, tiêu chuẩn thủ tục tuyển chọn do Chính phủ qui định Một số điểm cần lưu ý Phân loại sĩ quan hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an 4. Cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và chức vụ cơ bản Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Hệ thống chức vụ cơ bản và cấp hàm sĩ quan Công an Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Theo lực lượng: + Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh. + Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát. Theo tính chất: + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ. + Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật. + Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: + Hạ sĩ quan: Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ. + Sĩ quan cấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy. + Sĩ quan cấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá. + Sĩ quan cấp tướng: Thiếu tướng, trung tướng, thượng tướng, đại tướng. - Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: + Hạ sĩ quan: Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ. + Sĩ quan cấp úy: Thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy. + Sĩ quan cấp tá: Thiếu tá, trung tá, thượng tá. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn: + Chiến sĩ: Binh nhì, binh nhất. + Hạ sĩ quan: Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ. + Tiểu đội trưởng: Thiếu úy, trung úy, thượng úy. + Trung đội trưởng: Trung úy, thượng úy, đại úy. + Đại đội trưởng: Thượng úy, đại úy, thiếu tá. + Tiểu đoàn trưởng, trưởng công an phường, thị trấn, đội trưởng: Thiếu tá, trung tá. + Trung đoàn trưởng, trưởng công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trưởng phòng: Trung tá, thượng tá. + Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cục trưởng, vụ trưởng: Thượng tá, đại tá. + Giám đốc công an TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ: Đại tá, thiếu tướng. + Tổng cục trưởng: Thiếu tướng, trung tướng. + Bộ trưởng Bộ Công an: Thượng thướng, đại tướng. Hệ thống chức vụ cơ bản và cấp hàm sĩ quan Công an Đối tượng xét phong cấp hàm: + Sinh viên tốt nghiệp đại học tại các trường của Công an phong thiếu úy; học sinh tốt nghiệp trung cấp tại các trường của công an phong trung sĩ. + Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường được tuyển dụng vào Công an phong cấp hàm tương đương. + Công dân phục vụ có thời hạn trong Công an phong hàm từ binh nhì đến thượng sĩ. Điều kiện và thời hạn xét thăng bậc quân hàm: Theo Luật Công an qui định. Một số điểm cần lưu ý Nghĩa vụ, trách nhiệm 5. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an Quyền công dân theo qui định của Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo đảm chế độ chính sách ưu đãi. Được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng + Tuyệt đối trung thành. + Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, điều lệnh, chỉ thị, mệnh lệnh. + Trung thực, dũng cảm, hoàn thành mọi nhiệm vụ. + Vì dân phục vụ. + Luôn học tập nâng cao trình độ mọi mặt. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp dưới thuộc quyền về mệnh lệnh của mình, mệnh lệnh cấp trên và thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an không được làm: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của dân. + Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an và những việc mà pháp luật qui định không được làm. Quyền lợi III. Trách nhiệm của học sinh tham gia xây dựng đội ngũ sĩ quan quân đội, công an. Trách nhiệm của công dân đối với nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc: Là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quí của công dân, trong đó có học sinh. Học sinh cần phải học tập, hiểu rõ và thực hiện đúng pháp luật, trong đó có Luật Sĩ quan Quân đội và Luật Công an. Trách nhiệm của học sinh: - Hiểu được những nội dung cơ bản của Luật, góp phần xây dựng hai lực lượng này theo hướng: Cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Học tập, nắm được nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan Quân đội và Công an, điều kiện tuyển chọn đào tạo bổ sung, biết được phương pháp đăng ký dự tuyển đào tạo. Cần ra sức học tập, rèn luyện, trau dồi, nâng cao kiến thức cần thiết; học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tìm hiểu về truyền thống anh hùng của Quân đội và Công an. Học sinh có thể đăng ký vào Quân đội, Công an; điều kiện tiêu chuẩn theo luật và hướng dẫn hàng năm.

Những Nhân Tố Quy Định Văn Hóa Chính Trị Của Sĩ Quan Trẻ Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Hiện Nay

Nghiên cứu văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là một vấn đề mới, cấp thiết, đòi hỏi phải làm rõ cả về lý luận và thực tiễn. Trong đó, việc khái quát chính xác, luận giải thấu đáo những nhân tố quy định là một trong những nội dung quan trọng, góp phần tìm ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

Chăm lo xây dựng, phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là vấn đề cấp thiết hiện nay_Ảnh: Hà Quốc Thái

Những nhân tố quy định văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam

Với tư cách là một bộ phận, một phương diện của văn hóa nói chung, văn hóa chính trị có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh, định hướng mối quan hệ giữa các chủ thể chính trị, giữa con người với tổ chức, cộng đồng xã hội trong đời sống chính trị và đời sống xã hội sao cho phù hợp với những giá trị chân – thiện – mỹ. Sĩ quan trẻ là một bộ phận của đội ngũ sĩ quan quân đội, những người có chức vụ cán bộ cấp phân đội – nguồn cán bộ kế cận cán bộ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ là tổng thể những giá trị, bao gồm tri thức, phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân sĩ quan trẻ trong quá trình tham gia vào hoạt động chính trị.

Ở góc độ khách thể, văn hóa chính trị là một trong những yếu tố tinh thần, góp phần khắc phục những mặt trái, những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường, hoàn cảnh đến đạo đức, lối sống, đồng thời khơi dậy tính năng động, sáng tạo trong việc vận dụng cơ hội, điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách người cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội vững mạnh, toàn diện trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Do vậy, chăm lo xây dựng, phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam là vấn đề cấp thiết, xét cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Trong mối liên hệ phổ biến, văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam chịu sự quy định bởi các nhân tố sau:

Một là, đào tạo ở nhà trường và bồi dưỡng ở đơn vị  

Văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ không phải tự nhiên được hình thành, mà đó là kết quả của quá trình đào tạo, bồi dưỡng gắn với chuyên môn. Quá trình đào tạo ở nhà trường và bồi dưỡng ở đơn vị là những giai đoạn sĩ quan trẻ được tiếp nhận, tích lũy, bổ sung, củng cố, nâng cao tri thức, sự hiểu biết, phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị. Vì vậy, quá trình đào tạo ở nhà trường và bồi dưỡng ở đơn vị là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quy định văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ. Thông qua quá trình đào tạo này, hệ thống tri thức, phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị của sĩ quan trẻ theo chuẩn giá trị văn hóa chính trị được hình thành và củng cố ngày càng vững chắc. Đồng thời, những nét đặc thù văn hóa chính trị gắn với chuyên môn, nghiệp vụ công tác trong quân đội cũng được định hình và phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ được giao.  

Đào tạo ở nhà trường là yếu tố tạo tiền đề hình thành văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ. Đào tạo cán bộ nói chung, sĩ quan trẻ nói riêng là một quá trình sư phạm bao gồm tổng thể các tác động có định hướng, có kế hoạch, chương trình cụ thể và cách thức tổ chức chặt chẽ. Mục đích của quá trình đào tạo là trang bị tri thức, hình thành phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp để người cán bộ có thể hoàn thành chức trách, nhiệm vụ trên từng cương vị công tác sau khi ra trường. Đại đa số sĩ quan trẻ được đào tạo cơ bản ở các học viện và trường sĩ quan quân đội, là nơi trang bị những tri thức khoa học toàn diện, trong đó có tri thức chính trị, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo từng quân chủng, binh chủng, tạo cơ sở tiền đề hình thành văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ.

Bồi dưỡng ở đơn vị còn giúp sĩ quan trẻ cập nhật, bổ sung, nâng cao tri thức, phẩm chất và năng lực hoạt động thực tiễn. Đây là quá trình tác động tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch và được tổ chức chặt chẽ giữa các chủ thể, nhằm củng cố, bổ sung, phát triển trình độ chuyên môn nghề nghiệp, năng lực thực tiễn, trong đó có văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ. Bồi dưỡng ở đơn vị là giai đoạn tiếp sau giai đoạn đào tạo ở nhà trường, có vai trò rất quan trọng để tiếp tục định hình chính xác và hoàn thiện mô hình văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ phù hợp với thực tiễn, chức trách, nhiệm vụ được giao. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Trường huấn luyện đã giúp anh em biết phương hướng, biết nhắm mục đích mà đi…; rồi sau anh em còn phải học nữa, học mãi trong khi đi làm việc”(1).

Bồi dưỡng sĩ quan trẻ là hoạt động diễn ra thường xuyên, được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, thông qua các đợt tập huấn, học tập tại chức, trong các hoạt động công tác tại đơn vị. Bồi dưỡng được thực hiện đa dạng, phong phú thông qua việc cấp trên bồi dưỡng cấp dưới, đồng đội bồi dưỡng, học hỏi lẫn nhau, thông qua góp ý, tự phê bình và phê bình…, qua đó, hệ thống tri thức chính trị gắn với chuyên môn nghề nghiệp được sĩ quan trẻ tích lũy toàn diện, mọi lúc, mọi nơi, tạo cơ sở tiền đề hình thành văn hóa chính trị của từng cá nhân. Đồng thời, thông qua các hình thức, phương pháp bồi dưỡng đa dạng ở đơn vị, phẩm chất, năng lực hoạt động chính trị của sĩ quan trẻ thường xuyên được định hướng, uốn nắn, rèn luyện, tạo sự thống nhất giữa nói và làm theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội và quy định của từng đơn vị.

Hai là, hoạt động chính trị thực tiễn

Văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ không chỉ biểu hiện ở tri thức và sự hiểu biết về chính trị, phẩm chất văn hóa chính trị mà quan trọng là ở năng lực hoạt động chính trị thực tiễn, đây là cơ sở hiện thực quy định văn hóa chính trị của của sĩ quan trẻ. Văn hóa chính trị được hình thành, phát triển và có giá trị hiện thực khi nó được thẩm thấu, lan tỏa, thực hành có hiệu quả thông qua hoạt động chính trị thực tiễn. Vì vậy, hoạt động chính trị thực tiễn là nhân tố có tính hiện thực trực tiếp quy định quá trình hình thành văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ.

C. Mác và Ph. Ăng-ghen khẳng định: “Hoạt động sống của họ như thế nào thì họ là như thế ấy”(2), điều đó có nghĩa rằng, phẩm chất, năng lực của con người luôn chịu sự quy định bởi hoạt động thực tiễn. Theo đó, văn hóa chính trị – một trong những phẩm chất quan trọng của sĩ quan trẻ – tất yếu cũng được hình thành thông qua hoạt động chính trị thực tiễn gắn với chức trách, nhiệm vụ ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Sĩ quan trẻ là chủ thể tham gia vào các hoạt động chính trị thực tiễn, gắn với chức trách, nhiệm vụ chính trị được giao về chuyên môn công tác. Theo đó, hoạt động chính trị thực tiễn của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Hoạt động trực tiếp tổ chức và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước, kỷ luật của quân đội; chế độ, nền nếp và quy định của đơn vị; trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, lao động, sản xuất, quản lý đối với quân nhân và đơn vị thuộc quyền.

Hoạt động chính trị thực tiễn của sĩ quan trẻ ở đơn vị là cơ sở, mục đích, tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá trình độ văn hóa chính trị của họ. Vì vậy, hoạt động chính trị thực tiễn của sĩ quan trẻ càng đa dạng, phong phú, sát với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với tâm lý tuổi trẻ thì quá trình hình thành, phát triển văn hóa chính trị của họ càng vững chắc.

Ba là, môi trường văn hóa chính trị ở đơn vị cơ sở

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, con người là sản phẩm của hoàn cảnh lịch sử, nhưng đồng thời cũng là chủ thể của hoàn cảnh lịch sử đó. C. Mác khẳng định: “Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy”(3). Văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ vừa là nhân tố tạo ra môi trường văn hóa chính trị tích cực, lành mạnh, đồng thời cũng chịu sự quy định bởi chính môi trường mà nó góp phần tạo ra. Vì vậy, môi trường văn hóa chính trị là một trong những nhân tố cơ bản quy định kết quả, mô hình văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ.

Môi trường văn hóa chính trị là tổng hòa những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần, phản ánh tập trung quan hệ lợi ích, địa vị kinh tế của các giai cấp, dân tộc, tầng lớp trong xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Môi trường văn hóa chính trị ở vị đơn cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hòa các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần do cán bộ, chiến sĩ sáng tạo ra trong lĩnh vực chính trị, góp phần nuôi dưỡng, định hình, nâng cao ý thức, hành vi chính trị của cán bộ, chiến sĩ theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội và quy định của đơn vị; được tạo thành bởi các thành tố cơ bản, như hệ giá trị chính trị, các quan hệ chính trị, các hoạt động chính trị thực tiễn và các thiết chế chính trị. Các thành tố này có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau hợp thành môi trường văn hóa chính trị thống nhất và thường xuyên tác động đến văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ.

Môi trường văn hóa chính trị ở đơn vị cơ sở là nơi cung cấp, định hướng, hướng dẫn, uốn nắn những chuẩn mực về tri thức, phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị của sĩ quan trẻ. Do đó, phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ trong thực tiễn cần phải xây dựng môi trường văn hóa chính trị ở đơn vị cơ sở một cách tích cực, lành mạnh.

Bốn là, nhân tố chủ quan của sĩ quan trẻ

Văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ được hình thành, phát triển là kết quả của quá trình hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của chủ thể tác động và chủ thể tự giáo dục, rèn luyện, định hình, hoàn thiện của chính bản thân sĩ quan trẻ. Trong đó, chủ thể tác động giữ vai trò quan trọng song sĩ quan trẻ là đối tượng có vai trò trực tiếp quyết định đến kết quả hình thành văn hóa chính trị. Do đó, nhân tố chủ quan của sĩ quan trẻ là nhân tố trực tiếp quy định văn hóa chính trị của họ.

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”(4). Văn hóa chính trị cũng như các phẩm chất đạo đức, lối sống là kết quả của quá trình giáo dục, rèn luyện khoa học của các chủ thể giáo dục và quá trình tự giáo dục, rèn luyện của bản thân mỗi sĩ quan trẻ. Theo đó, nhân tố chủ quan của sĩ quan trẻ càng phát huy cao độ, bền bỉ thì văn hóa chính trị của họ càng được định hình, phát triển vững chắc.  

Nhân tố chủ quan của sĩ quan trẻ là tổng thể các yếu tố tri thức, phẩm chất và năng lực của họ, được huy động, sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức trách ở đơn vị cơ sở. Tri thức của sĩ quan trẻ là cơ sở, tiền đề trực tiếp hình thành văn hóa chính trị của họ, bao gồm: Hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; tri thức khoa học chuyên ngành và liên ngành… Phẩm chất tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỷ luật… là cơ sở động lực tinh thần to lớn để sĩ quan trẻ tiếp nhận, chuyển hóa và hiện thực hóa tri thức, phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị theo chuẩn văn hóa chính trị. Năng lực của sĩ quan trẻ là tổng hòa các khả năng chủ quan đáp ứng yêu cầu trong thực hiện các hoạt động thực tiễn, nhất là yêu cầu, nhiệm vụ trong quản lý, giáo dục, huấn luyện bộ đội. Năng lực của sĩ quan trẻ bao gồm năng lực nhận thức và năng lực thực tiễn, trong đó năng lực nhận thức giúp lĩnh hội sâu rộng tri thức khoa học, nhất là tri thức chính trị, tri thức khoa học quân sự, hậu cần, kỹ thuật, là tiền đề hình thành phẩm chất, năng lực hoạt động chính trị theo chuẩn văn hóa chính trị; năng lực thực tiễn là cơ sở hiện thực quy định quá trình hình thành, phát triển văn hóa chính trị của họ.

Văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ được hình thành, phát triển qua quá trình hoạt động tích cực, rèn luyện, định hình, hoàn thiện của chính bản thân sĩ quan trẻ_Ảnh: Hà Quốc Thái

Một số giải pháp nhằm phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

Để phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ hiện nay, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan trẻ  

Đây là giải pháp có ý nghĩa quyết định đến việc phát triển văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ hiện nay. Bởi thông qua đào tạo, bồi dưỡng, hệ thống tri thức, phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị của từng sĩ quan trẻ ngày càng được bồi đắp, củng cố và phát triển, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan trẻ cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, định kỳ, với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phong phú. Trước hết, các chủ thể giáo dục cần tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhằm giúp sĩ quan trẻ đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ, cũng như sự biến đổi từ thực tiễn của đất nước và quân đội trong tình hình mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đã lựa chọn đúng cán bộ còn cần phải dạy bảo lý luận cho cán bộ. Chỉ thực hành mà không có lý luận cũng như có một mắt sáng, một mắt mù”(5). Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của quân đội, các quy chế, quy định của đơn vị. Nâng cao chất lượng, công tác định hướng nhận thức và hành động cho sĩ quan trẻ, nhằm giữ vững lập trường chính trị, kiên định vào mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Đảng, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới, thành công trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và sự phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Thứ hai, xây dựng môi trường văn hóa chính trị ở đơn vị cơ sở

Môi trường văn hóa chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam có vai trò to lớn đối với quá trình hình thành và phát triển văn hóa chính trị của quân nhân nói chung, sĩ quan trẻ nói riêng. Do vậy, việc xây dựng môi trường văn hóa chính trị tốt đẹp, lành mạnh ở đơn vị cơ sở có vai trò rất quan trọng, góp phần tạo động lực, phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phát triển tri thức, nâng cao phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị cho sĩ quan trẻ; đồng thời tạo ra bầu không khí dân chủ, cởi mở, gắn bó keo sơn, tình thương yêu đồng chí, đồng đội, đồng nghiệp trong đơn vị.

Kế thừa, xây dựng hệ giá trị văn hóa chính trị ở đơn vị cơ sở, phát triển thành thang giá trị của sĩ quan trẻ. Kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống của văn hóa chính trị Việt Nam, như lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Phát huy các giá trị truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam: “Trung với Đảng, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

Cán bộ, chiến sĩ giúp dân phòng, chống mưa lũ ở đồng bằng sông Cửu Long_Ảnh: Hà Quốc Thái  

Củng cố, phát triển các quan hệ văn hóa chính trị ở đơn vị cơ sở giữa: lãnh đạo – đối tượng chịu sự lãnh đạo; lãnh đạo – chỉ huy; cấp trên – cấp dưới; cán bộ – cán bộ; chiến sĩ – chiến sĩ…, tạo điều kiện thuận lợi để sĩ quan trẻ tiếp nhận, thẩm thấu và lan tỏa các giá trị, chuẩn mực văn hóa từ các quan hệ văn hóa chính trị đó. Đồng thời, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước; sự tác động của các yếu tố phản giá trị, phản văn hóa xâm nhập vào đơn vị.

Củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống các hình thái, thiết chế hoạt động văn hóa chính trị nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống tổ chức cơ sở đảng, tổ chức chỉ huy, tổ chức quần chúng ở đơn vị cơ sở nhằm đa dạng hóa các kênh tiếp xúc văn hóa, chuyển tải hệ thống giá trị văn hóa chính trị đến sĩ quan trẻ có tính sáng tạo, phù hợp với thực tiễn hoạt động của họ ở đơn vị cơ sở. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng; đề cao sức hấp dẫn văn hóa chính trị từ sự nêu gương của đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, chủ trì các cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò của hệ thống thông tin đại chúng, các hình thức hợp tác, các loại hình nghệ thuật, giao lưu văn hóa…

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động chính trị thực tiễn của sĩ quan trẻ

Nghị quyết số 769-NQ/QUTW, ngày 21-12-2012, của Quân ủy Trung ương, “Về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội giai đoạn 2013 – 2020 và những năm tiếp theo”, xác định tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, đặc biệt là cán bộ đảm nhiệm các chức danh từ cấp chiến thuật, chiến dịch trở lên. Gắn đào tạo cơ bản tại trường với bồi dưỡng tại chức và rèn luyện cán bộ trong thực tiễn. Thông qua thực tiễn để đánh giá, tuyển chọn, tạo nguồn và phát triển tài năng cán bộ. Nâng cao hiệu quả hoạt động chính trị thực tiễn của sĩ quan trẻ, trong đó cần tập trung vào các vấn đề cơ bản: Tạo chuyển biến nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể; chủ động xây dựng kế hoạch, phân cấp tổ chức hoạt động chính trị thực tiễn; đẩy mạnh hoạt động học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học nhằm phát triển tri thức chính trị của sĩ quan trẻ hiện nay. Tổ chức hiệu quả các phong trào thi đua, hội thi, hội thao, diễn tập đưa sĩ quan trẻ vào các tình huống chính trị thực tiễn nhằm bồi dưỡng phẩm chất và năng lực hoạt động chính trị. Coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm để củng cố, hoàn thiện các yếu tố cấu thành văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ.

Thứ tư, phát huy tính năng động, tự chủ của sĩ quan trẻ trong tự giáo dục, rèn luyện

Thực hiện giải pháp này chính là quá trình chuyển hóa từ đối tượng chịu sự tác động trở thành chủ thể chủ động tiếp nhận, nhu cầu tự thân của sĩ quan trẻ. Cần nâng cao ý thức tự giáo dục, rèn luyện, tính tự chủ, sáng tạo văn hóa chính trị của sĩ quan trẻ. Quá trình tự học tập, tự giáo dục này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và trong suốt quá trình công tác trong quân đội của đội ngũ sĩ quan các cấp./.

(1) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 4, tr. 116 (2) C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t. 3, tr. 30 (3) C. Mác và Ph. Ăng-ghen: Toàn tập, Sđd, t. 3, tr. 55 (4) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,  t. 11, tr. 612    (5) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,  t. 5, tr. 315

Theo Tapchicongsan.org.vn

http://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/quoc-phong-an-ninh-oi-ngoai1/-/2018/819603/nhung-nhan-to-quy-dinh-van-hoa-chinh-tri-cua-si-quan-tre-quan-doi-nhan-dan-viet-nam-hien-nay.aspx

Thực Hiện Chức Năng Đội Quân Chiến Đấu Cuả Quân Đội Nhân Dân Việt Nam Hiện Nay

Những năm gần đây, với âm mưu thúc đẩy “phi chính trị hóa” Quân đội ta, các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách hòng làm lu mờ, phai nhạt, đi đến phủ nhận giá trị văn hóa quân sự độc đáo này. Chúng dùng mọi thủ đoạn để xuyên tạc bản chất cách mạng của Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện mục tiêu đó, chúng ra sức phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Quân đội; kêu gọi Quân đội đứng ngoài chính trị, v.v. Lợi dụng những khuyết điểm của một vài quân nhân, cơ quan, đơn vị đơn lẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; nhất là những khuyết điểm trong quá trình tham gia phát triển kinh tế, quản lý đất quốc phòng, vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội,… chúng xuyên tạc rằng: “Bộ đội thời nay, trong bối cảnh kinh tế thị trường không còn là “Bộ đội Cụ Hồ” nữa; không còn tập trung cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ chủ quyền, biển, đảo của Tổ quốc; không còn là bộ đội của dân, chiến đấu, hy sinh vì nhân dân”(!), v.v. Bên cạnh đó, chúng còn âm mưu thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, chiến sĩ Quân đội; qua đó, hòng làm phai nhạt mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của Quân đội ta; làm phai nhạt phẩm chất, đạo đức người quân nhân cách mạng. Các thủ đoạn đó thật nham hiểm và đều nhằm mục tiêu làm biến chất Quân đội nhân dân Việt Nam, hạ thấp uy tín của Quân đội ta trong xã hội, xóa bỏ biểu tượng “Bộ đội Cụ Hồ” trong lòng nhân dân; chia rẽ Quân đội với Đảng, với nhân dân; trên cơ sở đó, vô hiệu hóa vai trò của Quân đội là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.

Thực tiễn hoạt động xây dựng, thực hiện các chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam trong những năm qua đã bác bỏ những luận điệu xuyên tạc nói trên và chứng minh một sự thật hiển nhiên là: Quân đội ta luôn là lực lượng chính trị trung thành, tin cậy, lực lượng chiến đấu sắc bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” tiếp tục được các thế hệ cán bộ, chiến sĩ giữ gìn, phát huy và tỏa sáng trên mọi hoạt động. Thực hiện chức năng đội quân chiến đấu, Quân đội đã chủ động phối hợp cùng các lực lượng khác, tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định đường lối, chiến lược bảo vệ Tổ quốc, xây dựng Chiến lược Quốc phòng, Chiến lược Quân sự trong tình hình mới; đề ra đối sách phù hợp, xử lý thắng lợi các tình huống phức tạp, các vấn đề nhạy cảm về quốc phòng – an ninh. Các đơn vị trong toàn quân luôn ra sức huấn luyện, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, làm chủ các loại vũ khí, trang bị mới, hiện đại; thường xuyên rèn luyện, chấp hành kỷ luật, nêu cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, làm tốt nhiệm vụ là lực lượng nòng cốt cùng nhân dân bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo của Tổ quốc. Hình ảnh những cán bộ, chiến sĩ ở quần đảo Trường Sa và lực lượng Cảnh sát biển ngày đêm chắc tay súng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc; bảo vệ ngư trường truyền thống cho ngư dân và kịp thời cứu hộ, cứu nạn khi ngư dân gặp hiểm nguy là sự tiếp nối truyền thống “vì nhân dân quên mình” của Quân đội ta; tô thắm thêm hình ảnh “Bộ đội Cụ Hồ” trong thực hiện nhiệm vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu ở thời kỳ mới. Mặt khác, Quân đội đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành, đoàn thể và cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng tiềm lực và thế trận của nền quốc phòng toàn dân, gắn với xây dựng tiềm lực và thế trận của nền an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, nhất là trên các hướng, địa bàn chiến lược, trọng điểm, biên giới, hải đảo. Các đơn vị Quân đội đứng chân trên các địa bàn cũng chủ động, tích cực làm nòng cốt cùng cấp ủy, chính quyền địa phương đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X), Nghị định 152/2007/NĐ-CP và Nghị định 02/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ. Bên cạnh đó, Quân đội luôn là lực lượng đi đầu trong đấu tranh làm thất bại chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, góp phần bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, bảo vệ vững chắc Tổ quốc về phương diện chế độ chính trị.