Top 11 # Xem Nhiều Nhất Ví Dụ Về Chức Năng Tổ Chức Trong Quản Trị Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Tổ Chức Là Gì? Ví Dụ Về Cơ Cấu Bộ Máy Tổ Chức

Tổ chức là gì? Khái niệm chi tiết

Khái niệm chung:

Tổ chức là việc sắp xếp, bố trí các công việc theo vị trí và giao quyền hạn. Sau đó phân phối các nguồn lực của tổ chức đó sao cho chúng góp phần một cách tích cực và có hiệu quả vào những mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Có rất nhiều định nghĩa về tổ chức, tùy vào mỗi ngành nghề mà có một định nghĩa khác nhau. Ở đây mình sẽ liệt kê một vài khái niệm cho các bạn nào cần. Chủ yếu tất cả đều đúng nhưng chỉ áp dụng cho từng lĩnh vực chuyên môn riêng.

Ngành triết học:

Theo triết học thì tổ chức chính là cơ cấu tồn tại của sự vật. Mọi sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định của các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy chính là thuộc tính của bản thân các sự vật”

Ví dụ tổ chức theo triết học:

Thái dương hệ, trái đất, giới sinh vật, thế giới con người chính là những tổ chức.

Ngành nhân loại học

Nhân loại học thì khẳng định từ khi con người xuất hiện trên trái đất thì tổ chức xã hội loài người cũng đồng thời xuất hiện. Và tổ chức ấy không ngừng được hoàn thiện và phát triển cùng với nhân loại. Từ đó có thể thấy tổ chức là một tập thể của con người được tập hợp nhau lại để cùng thực hiện một nhiệm vụ chung nào đó. Như vậy có thể nhận định, tổ chức là một tập thể và có mục tiêu, nhiệm vụ chung được xác định trước.

Ví dụ tổ chức theo nhân loại học:

Trường học là một tổ chức với mục đích cung cấp kiến thức cho người đi học.

Các nội dung của tổ chức

Tổ chức gồm hai nội dung cơ bản là tổ chức cơ cấu và tổ chức quá trình. Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu về 2 khái niệm này.

Tổ chức cơ cấu gồm: tổ chức cơ cấu quản lý ( chủ thể quản lý). Tổ chức cơ cấu sản xuất- kinh doanh( đối tượng bị quản lý)

Tổ chức quá trình: tổ chức quá trình quản trị và tổ chức quá trình sản xuất- kinh doanh.

Tổ chức cơ cấu bộ máy là gì?

Tổ chức về cơ cấu bộ máy là việc phân chia hệ thống quản lý thành các bộ phận và được xác định các mối quan hệ giữa chúng với nhau. Có nghĩa là xác định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận nằm trong bộ máy được lựa chọn và bố trí cán bộ vào các cương vị phụ trách các bộ phận đó.

Xác định những hoạt động cần thiết để đạt được những mục tiêu chung đề ra của tổ chức đó.

Các bộ phận này được nhóm gộp lại thành các phòng ban và các bộ phận.

Các hoạt động được giao quyền hạn và trách nhiệm để thực hiện.

Các mối quan hệ được thực hiện theo chiều ngang và chiều dọc bên trong tổ chức.

Những đặc điểm chung của tổ chức.

Kết hợp với các nỗ lực của các thành viên: khi các cá nhân cùng tham gia và cùng phối hợp những nỗ lực vật chất hay trí tuệ thì mọi việc có phức tạp hoặc khó khăn cũng sẽ hoàn thành rất tốt. Ví dụ như việc chinh phục mặt trăng, xây kim tự tháp… là những việc to lớn và vượt xa khả năng của các cá nhân.

Có mục đích chung: Sự kết hợp thì không thể thiếu được sự nỗ lực nếu người tham gia không cùng nhau nhất trí cho những quyền lợi chung. Đó chính là một tiêu điểm chung để cùng tập hợp.

Phân công lao động: Là sự phân chia các hệ thống các nhiệm vụ phức tạp thành cụ thể và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả. Phân công lao động tạo điều kiện cho các thành viên trở thành tài giỏi hơn và chuyên một công việc cụ thể.

Hệ thống thứ bậc quyền lực: quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hành động của người khác. Nếu không có thứ bậc rõ ràng thì sự phối hợp công việc sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu hiện đó chính là mệnh lệnh và phục tùng.

Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh

Mục đích, chức năng hoạt động doanh nghiệp

Các yếu tố kĩ thuật và công nghệ sản xuất.

Trình độ quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý.

Các yếu tố khác: quy định của pháp luật, phạm vi hoạt động, thị trường của doanh nghiệp đó.

Video về tổng hợp kiến thức về tổ chức

Quản Trị Là Gì? Chức Năng Của Quản Trị Trong Tổ Chức

Có rất nhiều những quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về quản trị, quản trị là quá trình thiết lập và duy trì môi trường làm việc của các cá nhân với nhau trong từng nhóm để có thể hoạt động hữu hiệu và đạt kết quả tốt. Theo một quan điểm khác lại cho rằng quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn lực để tác động tới hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Một ý kiến khác lại nói: Quản trị là việc tiến hành hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức.

Dù quản trị được nhìn nhận dưới góc độ nào đi chăng nữa thì chúng đều có đặc điểm chung đó là:

Là tiến trình thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành công việc thông qua nỗ lực của các cá nhân trong tổ chức.

Phối hợp hiệu quả hoạt động của từng cá nhân

Mục đích của quản trị nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, thông qua việc phối hợp nguồn lực của tổ chức

Tiến hành hoạch định, tổ chức lãnh đạo các thành viên trong tổ chức.

Những nội dung cần có trong công tác quản trị

Chủ thể quản trị

Chủ thể quản trị là những nhân tố tạo ra tác động đến quản trị và đối tượng quản trị. Đối tượng bị quản trị sẽ phải chịu tác động đến từ chủ thể quản trị, có thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần liên tục.

Mục tiêu đặt ra

Cần phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản trị. Đây sẽ được coi là căn cứ để chủ thể đưa ra những tác động đến đối tượng bị quản trị. Đối tượng bị quản trị ở đây có thể là tổ chức hoặc tập thể cấp thấp hay các thiết bị máy móc.

Có nguồn lực

Nguồn lực quản trị ở đây có thể là nhân lực, vật lực hoặc các yếu tố khác. Việc chuẩn bị đầy đủ nguồn lực sẽ giúp chủ thể quản trị khai thác hiệu quả hơn trong công tác quản trị.

Chức năng của quản trị

Chức năng hoạch định

Chức năng hoạch định bao gồm các nội dung về:

Xác định mục tiêu và phương hướng hoạt động

Đưa ra dự thảo các chương trình hành động dựa trên mục tiêu đã đề ra

Tạo ra lịch trình hành động cụ thể

Đề ra những biện pháp kiểm soát

Cải thiện và nâng cao hoạt động tổ chức

Chức năng hoạch định giúp cho các thành viên trong tổ chức phối hợp nhịp nhàng với nhau theo các phần việc đã được phân công, từ đó giúp công tác quản trị đạt hiệu quả cao.

Chức năng tổ chức

Thiết lập sơ đồ tổ chức

Mô tả nhiệm vụ của từng bộ phận

Xây dựng tiêu chuẩn cho từng công việc

Nhà quản trị cần phải phân bổ và sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý để đảm bảo công việc. Bên cạnh đó còn phải biết tính toán sắp xếp vận hành máy móc và kinh phí khi thực hiện công tác quản trị này.

Chức năng lãnh đạo

Động viên tinh thần nhân viên trong tổ chức

Thực hiện công việc lãnh đạo và chỉ huy các bộ phận

Thiết lập mối quan hệ hòa hợp giữa nhân viên và người quản trị

Thiết lập mối quan hệ giữa nhà quản trị và các tổ chức khác trong doanh nghiệp

Để đạt được mục tiêu chung, nhà quản trị cần phải có chính sách dùng nguồn nhân lực hợp lý, thông qua việc sử dụng những phương pháp quản lý riêng, cách quan sát và phân công nhiệm vụ riêng. Đây là điều kiện cơ bản để nhận biết một nhà quản trị có tầm nhìn.

Chức năng kiểm soát

Đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra

Lên lịch trình và công cụ kiểm tra công việc

Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và đề ra các biện pháp sửa chữa nếu có.

Công tác quản trị nhằm cố gắng đảm bảo sự vận hành của tổ chức theo đúng mục tiêu và phương hướng đã đề ra. Trong trường hợp phát hiện ra sai sót cần đưa ra những biện pháp điều chỉnh cần thiết.

Các Ví Dụ Về Ra Quyết Định Trong Quản Trị Dựa Trên “Thông Tin Thích Hợp”

Chúng ta biết rằng: Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp. Phạm vi của kế toán quản trị sẽ gồm nhiều nội dung. Và 1 trong 2 nội dung chính của kế toán quản trị mà chúng ta sẽ học trong môn kế toán là: “Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định trong quản trị”.

Nội dung này gồm 2 vế: “Lựa chọn thông tin thích hợp” và “ra quyết định trong quản trị”. Như vậy, chúng ta cần đi tìm hiểu kiến thức chung về việc ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp trước. Kiểu như ra quyết định trong quản trị nghĩa là gì? Các ví dụ về ra quyết định quản trị thường gặp. Sau đó mới tìm hiểu về cách lựa chọn “thông tin thích hợp” khi ra quyết định trong quản trị.

Bài viết gồm 3 phần:

Ra quyết định trong quản trị là gì? Ví dụ về ra quyết định quản trị?

Các khái niệm cơ bản cần biết khi ra quyết định quản trị từ góc độ kế toán quản trị?

Áp dụng thông tin thích hợp để ra 4 loại quyết định trong quản trị?

Phần 1. Ra quyết định trong quản trị là gì? Ví dụ về ra quyết định quản trị?

1.Ra quyết định trong quản trị là gì?

Về thực tế thì chúng ta hiểu đơn giản là: 1 doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh nhiều vấn đề nhà quản lý cần đưa ra phương án giải quyết. Việc lựa chọn phương án giải quyết chính là đưa ra các quyết định quản trị.

Cụ thể:

Quá trình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp chính là quá trình lựa chọn: phương án tốt nhất; có lợi nhất và hiệu quả nhất từ nhiều phương án khác nhau.

2. Ví dụ về ra quyết định quản trị doanh nghiệp

Quyết định quản trị doanh nghiệp phải đưa ra thường có thể chia thành 2 nhóm:

Quyết định ngắn hạn: Là quyết định kinh doanh mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi thường dưới 1 năm hoặc ngắn hơn 1 chu kỳ kinh doanh thông thường.

Quyết định dài hạn: Là những quyết định có thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thời gian thực thi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh.

Ví dụ về ra quyết định quản trị:

(2) Ngừng hay vẫn tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó (hoặc tiếp tục hoạt động một bộ phận nào đó) do bị lỗ cá biệt ?

Hầu hết các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh phụ thuộc hoặc kinh doanh nhiều ngành hàng, mặt hàng. Trong quá trình hoạt động có bộ phận hoặc ngành hàng, mặt hàng bị lỗ là điều có thể xảy ra. Trong điều kiện này doanh nghiệp đứng trước 2 sự lựa chọn khác nhau: tiếp tục kinh doanh hay loại bỏ kinh doanh bộ phận (mặt hàng) kinh doanh đang bị thua lỗ?

Tương tự như vậy, có thể có doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng. Song trong nhiều năm có một mặt hàng luôn bị thua lỗ. Dẫn đến việc doanh nghiệp đứng trước hai sự lựa chọn: tiếp tục sản xuất sản phẩm đó, hay loại bỏ việc sản xuất sản phẩm đó?

(3) Tự sản xuất hoặc mua một chi tiết sản phẩm/bao bì đóng gói?

Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu sản xuất thường các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đến 2 vấn đề:

Chất lượng của linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu

Giá cả hoặc chi phí sản xuất

Nếu chất lượng của chúng đã đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho dù mua ngoài hay tự sản xuất, thì nhà quản trị doanh nghiệp xem xét đến chi phí chênh lệch giữa tự sản xuất và mua ngoài.

(4) Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất kinh doanh bị giới hạn.

Trong thực tế hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có thể đứng trước một thực trạng là doanh nghiệp có giới hạn một số nhân tố nào đó. Ví dụ: số lượng nguyên vật liệu có thể cung cấp; số giờ công lao động; số giờ hoạt động của máy móc thiết bị có thể khai thác; khả năng tiêu thụ thêm sản phẩm hàng hoá…

Để tối đa hoá lợi nhuận, các nhà quản trị doanh nghiệp phải đứng trước sự lựa chọn: nên ưu tiên sản xuất cho loại sản phẩm nào? Với thứ tự ưu tiên ra sao? để tận dụng hết năng lực hoạt động và mang lại lợi nhuận tăng thêm nhiều nhất.

(5) Có nên mở thêm một điểm kinh doanh mới hoặc sản xuất thêm một phẩm mới?

Trong thực tế hoạt động, trước khi các hoạt động kinh doanh hoặc dòng sản phẩm hiện tại đã bão hoà, doanh nghiệp sẽ phải nghĩ đến các phương án mở rộng sang hoạt động mới, sản phẩm mới để đảm bảo tăng trưởng. Việc mở thêm điểm kinh doanh mới hoặc sản phẩm mới cũng là phương án giúp doanh nghiệp khai thác tiềm năng, đón đầu xu thế…

(6) Nên bán ngay bán thành phẩm hay tiếp tục sản xuất, chế biến ra thành phẩm rồi mới bán?

Đây cũng là quyết định phổ biến. Đặc biệt với các sản phẩm sản xuất qua nhiều công đoạn. Mà tại từng công đoạn tạo ra bán thành phẩm có thể bán ngay ra thị trường. Như vậy, doanh nghiệp cần quyết định việc bán ngay hay tiếp tục sản xuất sẽ là phương án tốt hơn.

Trong phạm vi ôn thi CPA môn kế toán, chúng ta sẽ chỉ tập trung nghiên cứu 4 loại quyết định đầu tiên thôi nha.

Phần 2. Nguyên tắc “Thông tin thích hợp” khi ra quyết định trong quản trị

Trước khi tìm hiểu chi tiết về thông tin thích hợp, chúng ta sẽ cần làm quen với 1 số khái niệm cơ bản. Các khái niệm này sẽ giúp chúng ta hiểu được bản chất khi xử lý các tình huống thay vì học vẹt.

1. Các khái niệm cơ bản cần biết khi ra quyết định trong quản trị

(1) Chi phí chênh lệch

Là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chúng ta so sánh từng hạng mục chi phí giữa các phương án. Và tính ra chi phí chênh lệch giữa 2 phương án. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.

(2) Chi phí cơ hội

Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.

Ví dụ:

Chi phí cơ hội của việc lựa chọn phương án sử dụng tiền để đầu tư vào bất động sản là số tiền lãi có thể thu được khi gửi tiết kiệm số tiền này vào ngân hàng.

Chi phí cơ hội của việc đầu tư vốn vào hoạt động của chính doanh nghiệp là thu nhập tiền lãi có thể kiếm được khi đầu tư vào các quỹ liên doanh khác

Chi phí cơ hội của việc đầu tư thời gian vào công việc kinh doanh của chính mình là tiền lương anh ta có thể kiếm được nếu đi làm thuê

Chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực máy móc để sản xuất 1 loại sản phẩm là thu nhập có thể kiếm được thêm nếu sản xuất các loại sản phẩm khác

Chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực máy móc đang không được sử dụng = 0. Vì nó không đòi hỏi phải hy sinh cá cơ hội nào.

(3) Chi phí chìm

Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Chi phí chìm tồn tại ở mọi phương án. Do đó không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh, lựa chọn phương án hành động tối ưu.

Ví dụ: Công ty thuê 1 cửa hàng để bán 3 dòng sản phẩm. Nếu bỏ bớt 1 dòng sản phẩm thì công ty vẫn phát sinh chi phí cửa hàng này. Như vậy đây là chi phí chìm khi lựa chọn có nên bỏ bớt 1 dòng sản phẩm hay không.

(4) Chi phí khả biến (gọi tắt là biến phí)

Là những chi phí sản xuất, kinh doanh thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số; tỷ lệ với sự biến động về khối lượng sản phẩm. Bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; và một số khoản chi phí sản xuất chung. VD: chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa máy,…

(5) Chi phí bất biến (còn gọi là định phí)

Là những chi phí mà tổng số chi phí không thay đổi với sự biến động về khối lượng sản phẩm, công việc. Bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, lương nhân viên, cán bộ quản lý… Chi phí bất biến của một đơn vị sản phẩm có quan hệ tỷ lệ nghịch với khối lượng, sản phẩm, công việc.

(6) Lãi trên biến phí: Là số chênh lệch giữa doanh thu với tổng biến phí. Bao gồm: giá thành sản xuất theo biến phí, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp. Lãi trên biến phí trừ đi định phí sẽ ra lợi nhuận

(7) Điểm hoà vốn: Là một điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí; hoặc là một điểm mà tại đó lãi trên biến phí bằng tổng chi phí bất biến.

2. Nguyên tắc “Thông tin thích hợp” khi ra quyết định quản trị

Sẽ có nhiều nguyên tắc và phương pháp, mô hình trong quá trình ra quyết định quản trị. Tuy nhiên, từ góc độ kế toán quản trị thì chúng ta sẽ cần quan tâm đến nguyên tắc “Thông tin thích hợp”. Bởi vì nhiệm vụ của kế toán quản trị là cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp để đưa ra quyết định mà.

Thông tin thích hợp: Là những thông tin phải đạt hai tiêu chuẩn cơ bản:

Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.

Những thông tin không đạt một trong hai tiêu chuẩn trên hoặc không đạt cả hai tiêu chuẩn trên được coi là những thông tin không thích hợp.

Khi nhận dạng thông tin thích hợp người ta cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá thông tin của mỗi tình huống cụ thể. Tuy nhiên có một số loại chi phí luôn luôn là chi phí thích hợp hoặc chi phí không thích hợp cho bất cứ tình huống nào. Cụ thể như:

Chi phí chìm luôn là thông tin không thích hợp. Lý do vì chi phí chìm là chi phí luôn phát sinh bất kể doanh nghiệp thực hiện phương án nào. Do đó, không thoả mãn tiêu chí thứ 2 của thông tin thích hợp.

3. Áp dụng nguyên tắc thông tin thích hợp khi ra quyết định trong quản trị

Lưu ý:

Khi làm bài tập trong đề thi, chúng ta thường trình bày gộp bước 1 và bước 2 cho nhanh

Khi tính lợi nhuân hoặc chi phí chênh lệch: Có thể làm theo 2 cách. Cách 1 là tính riêng cho từng phương án rồi tính ra chênh lệch. Cách 2 tính thẳng chênh lệch luôn. Tuỳ vào từng tình huống cụ thể mà chúng ta sẽ chọn cách trình bày cho phù hợp

Ví dụ về thông tin định tính:

Khi xem xét quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, ngoài việc xác định lợi nhuận/chi phí chênh lệch doanh nghiệp sẽ cần cân nhắc các thông tin sau:

Chất lượng của linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu

Thời gian vận chuyển, bàn giao, lưu kho

Chính sách thanh toán

Phản ứng của khách hàng

Phương án mang lại lợi nhuận cao hơn. Hoặc

Phương án phát sinh chi phí thấp hơn

Quản Trị Học: Chức Năng Tổ Chức ( Hutech)

Published on

Quản trị học: Chức năng tổ chức ( Trường Đại Học Công Nghệ – Hutech)

1. L/O/G/O www.trungtamtinhoc.edu.vn

2. chúng tôi Nguyễn Ngọc Lam Phương Đỗ Thị Bích Phương Nguyễn Ngọc Minh Tâm Nguyễn Thị Bích Hương Trần Thị Thùy Nguyên Nguyễn Hiếu Thành Danh Trần Minh Hiếu Nguyễn Hoàng Vũ Huỳnh Vũ Hoài Đỗ Hồng PhúcĐặng Thị Kim Dung Nguyễn Thái Hoàng Thanh

3. chúng tôi 4.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NUGYÊN TẮC CỦA CHỨC NĂNG TỔ CHỨC 4.1.1 Khái niệm chức năng tổ chức  Chức năng tổ chức là việc lựa chọn những công việc, những bộ phận và giao cho mỗi bộ phận một người chỉ huy với chứ năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cần thiết để thực hiện mục tiêu của tổ chức

4. chúng tôi 4.1.2 Vai trò của chức năng tổ chức  Thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ gây ra nhiều vấn đề khó khan phức tạp cho công tác quản trị  Công tác tổ chức hiệu quả giúp cho việc khuyến khích sử dụng con người với tính chất là con người phát triển toàn diện.  Tạo điểu kiện thuận lợi cho sự mở rộng đa dạng hóa tổ chức và nâng cao tính độc lập sáng tạo của nhà quản trị  Vì vậy chức năng tổ chức là cốt lõi của quy trình quản trị

5. chúng tôi 4.1.3 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức quản trị Nguyên tắc thống nhât chỉ huy Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc cân đối Nguyên tắc linh hoạt Nguyên tắc gắn liền với mục tiêu

6. chúng tôi 4.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC 4.2.1 Phân công lao động * Là chia nhỏ công tác thành một số bước, mỗi bước được hoàn thành bởi một cá nhân. * Cá nhân chuyên môn hoá khi thực hiện một phần của hoạt động thay vì toàn bộ hoạt động. * Sự phân công lao động nhằm tạo ra hiệu quả cao trong tổ chức. * Nhưng việc phân công lao động quá mức sẽ gây ra nhàm chán, mệt mỏi, … từ đó làm giảm sút hiệu quả

7. chúng tôi 4.2.2 Tầm quản trị * Là tầm hạn quản trị (tầm kiểm soát) là số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị cấp trên có thể quản trị được một cách tốt đẹp nhất * Tầm quản trị có thể thay đổi tùy theo nội dung công việc của người bị quản trị là giống hay khác nhau, đơn giản hay phức tạp. Tầm quản trị Tầm quản trị rộng Tầm quản trị hẹp

8. chúng tôi 4.2.3 Quyền hành trong quản trị 4.2.3.1 Khái niệm  Quyền hành là năng lực quyết định, chỉ huy,khen thưởng, trừng phạt hay ra lệnh đối với cấp dưới à trông đợi sự tiến hành của họ. 4.2.3.2 Mối quan hệ giữa sử dụng quyền hành và thái độ lao động  Có 3 cách thức sử dụng quyền hành: Nhà quản trị Sử dụng biện pháp cưỡng bách, đe dọa Nhà quản trị Dùng biện pháp mua chuộc bằng quyền lợi nhân viên Nhà quản trị Hành động nhẹ nhàng, trong tinh thần hợp tác Mua chuộc Kết ThânCưỡng bức Nhân viên Vì sợ mà phải làm việc nhưng sẽ thiếu nhiệt tình Nhân viên Làm việc với thái độ tính toán,cân nhắc theo lợi, hại của mình Nhân viên Làm việc nhiệt tình và quan tâm đến lợi ích chung của tổ chức.

9. chúng tôi 4.2.3.3 Phân quyền  Khái niệm: Phân quyền hay ủy quyền là tạo cho người khác quyền hành và trách nhiệm để thực hiện một hoạt động nhất định.  Quyền hành được giao khi cấp trên giao cho cấp dưới quyền được quyết định về một vấn đề nào đó.  Trong trường hợp quyền lực không được giao ngươi ta gọi là tập quyền.  Quá trình giao quyền gồm có các công việc sau: Giao nhiệm vụ Xác định trách nhiệm của người được giao quyền Quá trình giao quyền Xác định kết quả mong muốn Giao quyền để hoàn thành nhiệm vụ đó

10. chúng tôi  Việc giao quyền hạn có thể bằng văn bản hay bằng miệng dưới dạng quy định cụ thể hay chung chung.  Việc ủy quyền bằng văn bản cụ thể rất có ích đối với những nhà quản trị được ủy quyền lẫn người ủy quyền.  Việc giao quyền có thể bị thu hồi trong những điều kiện cần thiết. Kích thước, quy mô của tổ chức Giá trị của quyết định và sự quan trọng của nhiệm vụ Việc phân quyền được tăng lên khi có người cấp dưới tài giỏi có khả năng thực hiện quyền lực giao phó và đánh tin cậy  Mức độ phân quyền: phụ thuộc vào những điều kiện sau.

11. chúng tôi Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm Giao quyền theo chức năng Theo nguyên tắc bậc thang Nguyên tắc quyền hạn cấp bậc Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh Giao quyền theo kết quả mong muốn Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạng và trách nhiệm Những nguyên tắc giao quyền

12. chúng tôi Sẵn sàng tạo cơ hội cho người khác3 1 Sẵn sàng chia sẽ 4 Sẵn sàng cho người khác mắc sai lầm 2 Sẵn sàng tin cậy cấp dưới 5 Sẵn sàng lập ra và sử dụng sự kiểm tra rộng rãi Nghệ thuật giao quyền

13. chúng tôi 4.3 XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC 4.3.1 Khái niệm cơ cấu tổ chức  Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, được giao những nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn nhất định và bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị và mục tiêu chung của tổ chức .

14. chúng tôi Đảm bảo độ tin cậy trong hoạt động Đảm bảo tính tối ưu Đảm bảo tính kinh tế Đảm bảo tính linh hoạt hay khả năng thích nghi cao 4.3.2 Các yêu cầu dối với một cơ cấu tổ chức quản trị tối ưu

15. chúng tôi 4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị Nhân tố ảnh hưởng Chiến lược và mục tiêu của tổ chức Quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức Quan điểm và thái độ lãnh đạo cấp cao Địa lý Kỹ thuật và công nghệ sử dụng Môi trường của tổ chức

17. chúng tôi 4.3.5 Các tiêu chuẩn để hình thành các bộ phận trong tổ chức Theo số lượng nhân viên Theo thời gian làm việc Theo quy trình Theo chức năng nhà tổ chức Theo lãnh thổ, địa lý Theo sản phẩm Theo khách hàng

18. chúng tôi 4.4 CÁC MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC THÔNG DỤNG 4.4.1 Mô hình cơ cấu trực truyến GIÁM ĐỐC PGĐ SẢN XUẤT PGĐ TIÊU THỤ PX 1 PX 2 PX 3 CH Số 1 CH Số 2 CH Số 3  Đặc điểm: Quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng từ trên xuống. Quyền hành được phân định rõ ràng với một cấp trên trực tiếp  Ưu điểm: Tuần thủ nguyên tắc một thủ trưởng nên trách nhiệm rõ ràng. Cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cấp dưới. Có sự thống nhất, tập trung cao  Nhược điểm: Đòi hỏi những người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp  Mô hình này thường phù hợp với những tổ chức có quy mô nhỏ. Khi tổ chức phát triển rộng lớn thì mô hình này không còn thích hợp

19. chúng tôi 4.4.1 Mô hình cơ cấu trực truyến Phòng KH Phòng TC Phòng KT Phòng NS Phòng KCS GIÁM ĐỐC PX 1 PX 2 PX 3 CH 1 CH 2 CH 3  Đặc điểm: Việc quản trị được thực hiện theo chức năng, không theo tuyến, mỗi người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trực tiếp  Ưu điểm: Người lãnh đạo của tổ chức được sự giúp sức của các chuyên gia nên giải quết các vấn đề chuyên môn tốt hơn. Không đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện chuyên sâu về nhiều lĩnh vực  Nhược điểm: Trách nhiệm không rõ ràng.

20. chúng tôi 4.4.3 Mô hình cơ cấu trực tuyến – chức năng Phòng KH Phòng TC Phòng KT Phòng NS Phòng KCS GIÁM ĐỐC PX 2 PX 3 PGĐ SẢN XUẤT PX 1 CH 1 CH 2 CH 3 PGĐ TIÊU THỤ

21. chúng tôi  Đặc điểm: Người lãnh đạo tổ chức được sự giúp sức của các phòng, ban chức năng. Những người lãnh đạo tuyến chịu trách nhiệm về các đơn vị mình phụ trách. Những lãnh đạo chức năng không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực truyến  Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai kiểu cơ cấu trực tuyến và chức năng  Nhược điểm: Người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực truyến với bộ phận chức năng  Người ta thường khuyến cáo các đơn vị, công ty nên áp dụng mô hình này những phải có quy định đầy đủ để tránh xu hướng trở lại mô hình chức năng

22. chúng tôi 4.4.4 Mô hình cơ cấu tổ chức ma trận Phòng thiết kế Phòng NC thị trường Phòng KH-CN Phòng Tài chính Phòng nhân sự Ban QL dự án 3 Ban QL dự án 4 Ban QL dự án 2 Ban QL dự án 1 BAN GIÁM ĐỐC

23. chúng tôi  Đặc điểm: Mô hình này chủ yếu là kết hợp các đơn vị chắc năng với các đơn vị thành lập theo sản phẩm ( hay theo khách hàng ). Thay vì tổ chức mỗi dự án có đầy đủ các bộ phận để thực hiện các công việc như: nghiên cứu Maketing, lập luận chứng kinh tế – kỹ thuật… Thì có thể sử dụng các đơn vị chức năng có sẵn trong công ty để thực hiện các công việc trên cho tất cả dự án trên  Ưu điểm: Đây là hình thức tổ chức linh động, sử dụng nhân lực có hiệu quả, việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng  Nhược điểm: Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận. Đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn. Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định

24. chúng tôi 4.4.5 Cơ cấu tổ chức theo địa lý Giám đốc chi nhánh miền Trung Giám đốc chi nhánh miền Nam Giám đốc chi nhánh miền Bắc TỔNG GIÁM ĐỐC  Đặc điểm: Mô hình này phân chia hoạt động theo từng khu vực địa lý nhằm khai thác những ưu thế trong các hoạt động của địa phương  Ưu điểm: Tận dụng các thị trường và những ưu điểm của địa phương, tăng sự kết hợp theo vùng  Nhược điểm: Cần nhiều người công việc quản lý từng khu vực. Cơ chế kiểm soát phức tạp, nhất là ở cấp cao nhất

25. chúng tôi 4.4.6 Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm Dãy sản phẩm C Dãy sản phẩm A Dãy sản phẩm B TỔNG GIÁM ĐỐC  Đặc điểm: Mô hình này lấy cơ sở là các dãy sản phẩm để thành lập các bộ phận hoạt động. Bộ phận phụ trách sản phẩm có trách nhiệm hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau về sản phẩm đó  Ưu điểm: Có thẻ phát triển tốt sản phẩm với tầm nhìn khá tổng quát về thị trường của riêng từng sản phẩm  Nhược điểm: Khả năng hợp tác các bộ phậm kém, dễ dẫn tới tính cục bộ giữa các bộ phận, từ đó ít quan tâm đến phát triển toàn diện của tổ chức

26. chúng tôi  Trao quyền có phải xóa bỏ trách nhiệm không?  Làm sao để trao quyền hay ủy quyền hiệu quả?

27. chúng tôi Trao quyền có phải xóa bỏ trách nhiệm không? Trao quyền hay phân quyền hay ủy quyền hiện nay có nhiều quan điểm về mặt trách nhiệm. Nhưng theo tôi, trao quyền hay ủy quyền hay phân quyền đều chỉ là tạo điều kiện cho cấp dưới chủ động làm việc chứ không phải cấp trên hết trách nhiệm. Về nguyên tắc, lãnh đạo cao nhất vẫn là người chịu trách nhiệm cao nhất tất cả hoạt động của công ty. Do đó trách nhiệm của lãnh đạo khi ủy quyền là phải thường xuyên đánh giá, xem xét tính hợp lý cũng như có định hướng đào tạo thích hợp để việc phân quyền được hiệu quả. Làm sao để trao quyền hay ủy quyền hiệu quả? Để trao quyền hiệu quả, người trao quyền cần nắm rõ các nguyên tắc:  Trao quyền nên có thời hạn. Việc trao quyền có thời hạn sẽ là động lực để kích thích nhân viên làm việc, nhất là trong trường hợp trao quyền đi kèm trao quyền lợi.  Nói rõ yêu cầu công việc, những chuẩn mực để đánh giá hoàn tất công việc. Điều này giúp người được trao quyền rõ ràng hơn trong công việc.  Định kỳ xem xét hiệu quả trao quyền.  Đánh giá, đào tạo và cải tiến.

28. www.trungtamtinhoc.edu.vn