Top 9 # Xem Nhiều Nhất Ví Dụ Về Chức Năng Kiểm Soát Trong Quản Trị Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Ví Dụ Cụ Thể Về Ban Kiểm Soát Công Ty Cổ Phần

Theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2014, có thể hiểu ban kiểm soát trong Công ty Cổ phần là cơ quan có chức năng giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính và các hoạt động rà soát, giám sát hoạt động kinh doanh khác của công ty

Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông;

Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng giám đốc;

Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu;

Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;

Khi nhận được kiến nghị của Cổ đông được nêu tại khoản 5.5 thuộc Điều 5 trong Bản Điều lệ này, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra không chậm hơn 7 ngày làm việc và phải có Báo cáo giải trình các vấn đề kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và Cổ đông có yêu cầu;

Trước ngày dự định kiểm tra tối thiểu là 3 ngày, Ban kiểm soát phải gửi chương trình và thời hạn kiểm tra cho Bộ phận được kiểm tra, Cổ đông có yêu cầu, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc để phối hợp và theo dõi;

Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị tiến hành họp Đại hội đồng Cổ đông bất thường theo các nội dung được nêu tại khoản 14.2 thuộc Điều 14 trong Bản Điều lệ này;

Có trách nhiệm thực hiện quyền hạn của mình được nêu tại khoản 14.3.2 thuộc Điều 14 trong Bản Điều lệ này;

Có quyền kiến nghị Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đưa ra các giải pháp phòng ngừa các hậu quả xấu có thể xảy ra;

Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc bố trí cán bộ chuyên môn phù hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Có quyền thuê Tư vấn độc lập để thực hiện những quyền được giao;

Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình Báo cáo kiểm soát lên Đại hội đồng Cổ đông;

Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn Công ty trong đầu tư;

Có quyền yêu cầu được tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị nếu thấy cần thiết;

Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty;

Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách, chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của Công ty;

Ban kiểm soát có quyền đề cử ứng các cử viên còn thiếu để ứng cử vào Ban kiểm soát trong trường hợp số ứng cử viên được Cổ đông và nhóm cổ đông quy định tại Điều 5 mục 5.5 và 5.6 của điều lệ đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử vào Ban kiểm soát theo quy định .

Các Ví Dụ Về Ra Quyết Định Trong Quản Trị Dựa Trên “Thông Tin Thích Hợp”

Chúng ta biết rằng: Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp. Phạm vi của kế toán quản trị sẽ gồm nhiều nội dung. Và 1 trong 2 nội dung chính của kế toán quản trị mà chúng ta sẽ học trong môn kế toán là: “Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định trong quản trị”.

Nội dung này gồm 2 vế: “Lựa chọn thông tin thích hợp” và “ra quyết định trong quản trị”. Như vậy, chúng ta cần đi tìm hiểu kiến thức chung về việc ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp trước. Kiểu như ra quyết định trong quản trị nghĩa là gì? Các ví dụ về ra quyết định quản trị thường gặp. Sau đó mới tìm hiểu về cách lựa chọn “thông tin thích hợp” khi ra quyết định trong quản trị.

Bài viết gồm 3 phần:

Ra quyết định trong quản trị là gì? Ví dụ về ra quyết định quản trị?

Các khái niệm cơ bản cần biết khi ra quyết định quản trị từ góc độ kế toán quản trị?

Áp dụng thông tin thích hợp để ra 4 loại quyết định trong quản trị?

Phần 1. Ra quyết định trong quản trị là gì? Ví dụ về ra quyết định quản trị?

1.Ra quyết định trong quản trị là gì?

Về thực tế thì chúng ta hiểu đơn giản là: 1 doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh nhiều vấn đề nhà quản lý cần đưa ra phương án giải quyết. Việc lựa chọn phương án giải quyết chính là đưa ra các quyết định quản trị.

Cụ thể:

Quá trình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp chính là quá trình lựa chọn: phương án tốt nhất; có lợi nhất và hiệu quả nhất từ nhiều phương án khác nhau.

2. Ví dụ về ra quyết định quản trị doanh nghiệp

Quyết định quản trị doanh nghiệp phải đưa ra thường có thể chia thành 2 nhóm:

Quyết định ngắn hạn: Là quyết định kinh doanh mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi thường dưới 1 năm hoặc ngắn hơn 1 chu kỳ kinh doanh thông thường.

Quyết định dài hạn: Là những quyết định có thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thời gian thực thi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh.

Ví dụ về ra quyết định quản trị:

(2) Ngừng hay vẫn tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó (hoặc tiếp tục hoạt động một bộ phận nào đó) do bị lỗ cá biệt ?

Hầu hết các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh phụ thuộc hoặc kinh doanh nhiều ngành hàng, mặt hàng. Trong quá trình hoạt động có bộ phận hoặc ngành hàng, mặt hàng bị lỗ là điều có thể xảy ra. Trong điều kiện này doanh nghiệp đứng trước 2 sự lựa chọn khác nhau: tiếp tục kinh doanh hay loại bỏ kinh doanh bộ phận (mặt hàng) kinh doanh đang bị thua lỗ?

Tương tự như vậy, có thể có doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng. Song trong nhiều năm có một mặt hàng luôn bị thua lỗ. Dẫn đến việc doanh nghiệp đứng trước hai sự lựa chọn: tiếp tục sản xuất sản phẩm đó, hay loại bỏ việc sản xuất sản phẩm đó?

(3) Tự sản xuất hoặc mua một chi tiết sản phẩm/bao bì đóng gói?

Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài các linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu sản xuất thường các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đến 2 vấn đề:

Chất lượng của linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu

Giá cả hoặc chi phí sản xuất

Nếu chất lượng của chúng đã đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho dù mua ngoài hay tự sản xuất, thì nhà quản trị doanh nghiệp xem xét đến chi phí chênh lệch giữa tự sản xuất và mua ngoài.

(4) Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất kinh doanh bị giới hạn.

Trong thực tế hoạt động, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có thể đứng trước một thực trạng là doanh nghiệp có giới hạn một số nhân tố nào đó. Ví dụ: số lượng nguyên vật liệu có thể cung cấp; số giờ công lao động; số giờ hoạt động của máy móc thiết bị có thể khai thác; khả năng tiêu thụ thêm sản phẩm hàng hoá…

Để tối đa hoá lợi nhuận, các nhà quản trị doanh nghiệp phải đứng trước sự lựa chọn: nên ưu tiên sản xuất cho loại sản phẩm nào? Với thứ tự ưu tiên ra sao? để tận dụng hết năng lực hoạt động và mang lại lợi nhuận tăng thêm nhiều nhất.

(5) Có nên mở thêm một điểm kinh doanh mới hoặc sản xuất thêm một phẩm mới?

Trong thực tế hoạt động, trước khi các hoạt động kinh doanh hoặc dòng sản phẩm hiện tại đã bão hoà, doanh nghiệp sẽ phải nghĩ đến các phương án mở rộng sang hoạt động mới, sản phẩm mới để đảm bảo tăng trưởng. Việc mở thêm điểm kinh doanh mới hoặc sản phẩm mới cũng là phương án giúp doanh nghiệp khai thác tiềm năng, đón đầu xu thế…

(6) Nên bán ngay bán thành phẩm hay tiếp tục sản xuất, chế biến ra thành phẩm rồi mới bán?

Đây cũng là quyết định phổ biến. Đặc biệt với các sản phẩm sản xuất qua nhiều công đoạn. Mà tại từng công đoạn tạo ra bán thành phẩm có thể bán ngay ra thị trường. Như vậy, doanh nghiệp cần quyết định việc bán ngay hay tiếp tục sản xuất sẽ là phương án tốt hơn.

Trong phạm vi ôn thi CPA môn kế toán, chúng ta sẽ chỉ tập trung nghiên cứu 4 loại quyết định đầu tiên thôi nha.

Phần 2. Nguyên tắc “Thông tin thích hợp” khi ra quyết định trong quản trị

Trước khi tìm hiểu chi tiết về thông tin thích hợp, chúng ta sẽ cần làm quen với 1 số khái niệm cơ bản. Các khái niệm này sẽ giúp chúng ta hiểu được bản chất khi xử lý các tình huống thay vì học vẹt.

1. Các khái niệm cơ bản cần biết khi ra quyết định trong quản trị

(1) Chi phí chênh lệch

Là chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Chúng ta so sánh từng hạng mục chi phí giữa các phương án. Và tính ra chi phí chênh lệch giữa 2 phương án. Chi phí chênh lệch là một trong các căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.

(2) Chi phí cơ hội

Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án này thay vì chọn phương án khác.

Ví dụ:

Chi phí cơ hội của việc lựa chọn phương án sử dụng tiền để đầu tư vào bất động sản là số tiền lãi có thể thu được khi gửi tiết kiệm số tiền này vào ngân hàng.

Chi phí cơ hội của việc đầu tư vốn vào hoạt động của chính doanh nghiệp là thu nhập tiền lãi có thể kiếm được khi đầu tư vào các quỹ liên doanh khác

Chi phí cơ hội của việc đầu tư thời gian vào công việc kinh doanh của chính mình là tiền lương anh ta có thể kiếm được nếu đi làm thuê

Chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực máy móc để sản xuất 1 loại sản phẩm là thu nhập có thể kiếm được thêm nếu sản xuất các loại sản phẩm khác

Chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực máy móc đang không được sử dụng = 0. Vì nó không đòi hỏi phải hy sinh cá cơ hội nào.

(3) Chi phí chìm

Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất kể lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Chi phí chìm tồn tại ở mọi phương án. Do đó không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh, lựa chọn phương án hành động tối ưu.

Ví dụ: Công ty thuê 1 cửa hàng để bán 3 dòng sản phẩm. Nếu bỏ bớt 1 dòng sản phẩm thì công ty vẫn phát sinh chi phí cửa hàng này. Như vậy đây là chi phí chìm khi lựa chọn có nên bỏ bớt 1 dòng sản phẩm hay không.

(4) Chi phí khả biến (gọi tắt là biến phí)

Là những chi phí sản xuất, kinh doanh thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số; tỷ lệ với sự biến động về khối lượng sản phẩm. Bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; và một số khoản chi phí sản xuất chung. VD: chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa máy,…

(5) Chi phí bất biến (còn gọi là định phí)

Là những chi phí mà tổng số chi phí không thay đổi với sự biến động về khối lượng sản phẩm, công việc. Bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, lương nhân viên, cán bộ quản lý… Chi phí bất biến của một đơn vị sản phẩm có quan hệ tỷ lệ nghịch với khối lượng, sản phẩm, công việc.

(6) Lãi trên biến phí: Là số chênh lệch giữa doanh thu với tổng biến phí. Bao gồm: giá thành sản xuất theo biến phí, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp. Lãi trên biến phí trừ đi định phí sẽ ra lợi nhuận

(7) Điểm hoà vốn: Là một điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí; hoặc là một điểm mà tại đó lãi trên biến phí bằng tổng chi phí bất biến.

2. Nguyên tắc “Thông tin thích hợp” khi ra quyết định quản trị

Sẽ có nhiều nguyên tắc và phương pháp, mô hình trong quá trình ra quyết định quản trị. Tuy nhiên, từ góc độ kế toán quản trị thì chúng ta sẽ cần quan tâm đến nguyên tắc “Thông tin thích hợp”. Bởi vì nhiệm vụ của kế toán quản trị là cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp để đưa ra quyết định mà.

Thông tin thích hợp: Là những thông tin phải đạt hai tiêu chuẩn cơ bản:

Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án đang xem xét và lựa chọn.

Những thông tin không đạt một trong hai tiêu chuẩn trên hoặc không đạt cả hai tiêu chuẩn trên được coi là những thông tin không thích hợp.

Khi nhận dạng thông tin thích hợp người ta cần phải căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá thông tin của mỗi tình huống cụ thể. Tuy nhiên có một số loại chi phí luôn luôn là chi phí thích hợp hoặc chi phí không thích hợp cho bất cứ tình huống nào. Cụ thể như:

Chi phí chìm luôn là thông tin không thích hợp. Lý do vì chi phí chìm là chi phí luôn phát sinh bất kể doanh nghiệp thực hiện phương án nào. Do đó, không thoả mãn tiêu chí thứ 2 của thông tin thích hợp.

3. Áp dụng nguyên tắc thông tin thích hợp khi ra quyết định trong quản trị

Lưu ý:

Khi làm bài tập trong đề thi, chúng ta thường trình bày gộp bước 1 và bước 2 cho nhanh

Khi tính lợi nhuân hoặc chi phí chênh lệch: Có thể làm theo 2 cách. Cách 1 là tính riêng cho từng phương án rồi tính ra chênh lệch. Cách 2 tính thẳng chênh lệch luôn. Tuỳ vào từng tình huống cụ thể mà chúng ta sẽ chọn cách trình bày cho phù hợp

Ví dụ về thông tin định tính:

Khi xem xét quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, ngoài việc xác định lợi nhuận/chi phí chênh lệch doanh nghiệp sẽ cần cân nhắc các thông tin sau:

Chất lượng của linh kiện, chi tiết hoặc vật liệu

Thời gian vận chuyển, bàn giao, lưu kho

Chính sách thanh toán

Phản ứng của khách hàng

Phương án mang lại lợi nhuận cao hơn. Hoặc

Phương án phát sinh chi phí thấp hơn

Tiểu Luận Quản Trị Học Chức Năng Kiểm Tra Trong Quản Trị

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Tiểu Luận Đề tài: Chức năng kiểm tra trong quản trị

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Nhóm TH: 2

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2014

Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

Nhóm 2

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Khái niệm kiểm tra ……………………………………………………………………………..2

2.

Phân loại kiểm tra ……………………………………………………………………………….2

3.

Mục đích của kiểm tra …………………………………………………………………………3

4. Quy trình kiểm tra …………………………………………………………………………………..4 5. Nguyên tắc khi tổ chức công tác kiểm tra …………………………………………………..8 6. Bảy nguyên tắc quản trị của giáo sư Koontz và O’Donnell …………………………..9 II. NỘI DUNG ……………………………………………………………………………………………..12 1.

Chức năng kiểm tra có cần thiết trong doanh nghiệp? ………………………………12

2.

Vận dụng kiểm tra trong quản lý của các doanh nghiệp tại Việt Nam …………13

3. Hạn chế trong công tác kiểm tra ở các doanh nghiệp Việt Nam. ……………………..14 4. Công tác kiểm tra ở siêu thị Big C ………………………………………………………………15 3.1. Sơ lược về Big C …………………………………………………………………………………15 3.2 Mục tiêu kiểm tra ở Big C …………………………………………………………………….16 3.3 Công tác kiểm tra ở Big C …………………………………………………………………….17 3.3. Những thành tựu đạt được của Big C từ chức năng kiểm tra ……………………21 3.4 Những hạn chế của Big C từ chức năng kiểm tra …………………………………….21 3. Các giải pháp – hướng khắc phục công tác kiểm tra ở các doanh nghiệp tại Việt Nam……………………………………………………………………………………………………..24 KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT ……………………………………………………………………………25 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………26

Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU Doanh nghiệp là tế bào của xã hội, dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào thì doanh nghiệp chính là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng cho nhu cầu về khía cạnh vật chất lẫn tinh thần của xã hội nói chung và người tiêu dùng nói riêng. Trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp, chúng ta không thể không nhắc đến chức năng kiểm tra trong quản trị. Đây là một quá trình hết sức cần thiết, không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Sau khi tiến hành các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo thì mô hình hoạt động của doanh nghiệp vẫn chưa hoàn hảo. Do vậy nhà quản trị cần phải đo lường thực hiện các kế hoạch trên thực tế nhằm phát hiện ra các sai lệch và đề ra các biện pháp điều chỉnh để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra. Đây được gọi là chức năng kiểm tra trong quản trị. Kiểm tra là cách duy nhất để nhà quản trị biết được họ có đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra hay không, cũng như lý do tại sao đạt được hoặc không đạt được. Kiểm tra trong quản trị của các doanh nghiệp tại Việt Nam nay cũng không phải là mới mẻ nhưng cũng không ít ai hiểu sâu về vấn đề này, chính vì vậy, nhóm 2 xin phép nghiên cứu đề tài: “Chức năng kiểm tra trong quản trị và vận dụng trong quản lý các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Đồng thời để làm rõ về vấn đề đó, nhóm 2 đã lấy hệ thống siêu thị Big C để tìm hiểu và phân tích về chức năng quản trị ở siêu thị này một cách cụ thể hơn. Trong quá trình nghiên cứu và phân tích đề tài trên, nhóm 2 không tránh khỏi những sai sót, mong cô và các nhóm góp ý và bổ sung những thiếu sót để bài tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn. Nhóm 2 xin chân thành cảm ơn!!!

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm kiểm tra Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều đã được hoạch định, đồng thời sữa chữa và chấn chỉnh những sai lầm để đảm bảo công việc đạt được mục tiêu như kế hoạch hoặc các quyết định đặt ra để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Khi triển khai một kế hoạch, cần phải kiểm tra để dự đoán những tiến độ để phát hiện sự chệch hướng khỏi kế hoạch và đề ra biện pháp khắc phục. Trong nhiều trường hợp, kiểm tra vừa tạo điều kiện đề ra mục tiêu mới hình thành kế hoạch mới, cải thiện cơ cấu tổ chức nhân sự và thay đổi kỹ thuật điều khiển. Những công cụ kiểm tra trong quản trị là những tỷ lệ, tiêu chuẩn, con số thống kê và các sự kiện cơ bản khác, có thể được biểu diễn bằng các loại hình đồ thị, biểu bảng nhằm làm nổi bật những dữ kiện mà các nhà quản trị quan tâm. Tóm lại, kiểm tra là chức năng của mọi nhà quản trị, từ nhà quản trị cấp cao đến các nhà quản trị cấp cơ sở trong doanh nghiệp. Mặc dù quy mô của đối tượng kiểm tra và tầm quan trọng của sự kiểm tra thay đổi tùy theo cấp bậc của nhà quản trị, tất cả nhà quản trị đều có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đã đề ra, do đó chức năng kiểm tra là chức năng cơ bản đối với mọi nhà quản trị. 2.

Phân loại kiểm tra

Có 3 loại hình kiểm tra: kiểm tra lường trước, kiểm tra trong khi thực hiện (kiểm tra đồng thời) và kiểm tra sau khi thực hiện (kiểm tra phản hồi). 

Kiểm tra lường trước: thực hiện trước khi hoạt động xảy ra, tức là ngăn

chặn các vấn đề có thể xảy ra nhằm tránh sai lầm ngay từ đầu thông qua những thông tin từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để đối chiếu với kế hoạch. Kiểm tra lường trước là hình thức kiểm tra ít tốn chi phí nhưng hiệu quả cao. Càng lên cao, bậc cao thì kiểm tra lường trước càng quan trọng 

Kiểm tra trong khi thực hiện: là trực tiếp theo dõi các diễn biến trong quá

trình thực hiện kế hoặc nhằm giảm những trở ngại khó khăn trong khi thực hiện đảm bảo kế hoạch đúng tiến độ. 2 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học 

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Kiểm tra sau khi thực hiện: là đo lường kế quả thực tế đạt được so với kế

Đầu vào

Kiểm tra lường trước Dự đoán các vấn đề có thể phát sinh để tìm ra cách ngăn ngừa trước

3.

Quá trình

Kiểm tra đồng thời Điều chỉnh những sai sót ngay khi xuất hiện

Đầu ra

Kiểm tra phản hồi Đánh giá lại toàn bộ kế hoạch thực hiện và đề ra biện pháp điều chỉnh trong tương lai

Mục đích của kiểm tra

Kiểm tra nhằm mục đích bảo đẳm kết quả các hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu của tổ chức, bao gồm các chức năng sau: 

Kiểm tra để đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức.

Kiểm tra để bảo đảm các nguồn lực được sử dụng một cách hữu hiệu.

Kiểm tra sẽ làm sáng tỏ và đề ra những kết quả mong muốn chính xấc

hơn theo thứ tự quan trọng. 

Xác định và dự đoán những biến động và những chiều hướng chính.

Đơn giản hóa các vấn đề ủy quyền, chỉ huy, quyền hành và trách nhiệm.

Giúp nhà quản trị phác thảo các tiêu chuẩn tường trình, báo cáo rõ ràng,

cụ thể, loại bớt những gì quan trọng hay không cần thiết. 

Thông qua việc kiểm tra, nhà quản trị có thể phổ biến những chỉ dẫn cần

thiết một cách liên tục để cải tiến việc hoàn thành công việc, tiết kiệm thời gian, công sức của mọi người. 3 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học 

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Phát hiện kịp thời các sai sót và bộ phận chịu trách nhiệm để chấn chỉnh.

4. Quy trình kiểm tra Quy trình gồm 6 bước: 1.

Xác định đối tượng kiểm tra

2.

Đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra

3.

Định lượng kết quả đạt được

4.

So sánh kết quả với tiêu chuẩn kiểm tra

5.

Làm rõ những sai lệch

6.

Các biện pháp khắc phục

Bước 1: Xác định đối tượng kiểm tra Xác định đối tượng kiểm tra thể hiện qua các hình thức kiểm tra: 

Kiểm tra chiến lược: đánh giá mức độ hiệu quả của chiến lược thường

được thực hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược. 

Kiểm tra quản lý: là quá trình kiểm tra hoạt động của các bộ phận chức

năng, nghiệp vụ, nhằm thúc đẩy các bộ phận này hoàn thành các mục tiêu chiến lược và mục tiêu bộ phận. Loại kiểm tra này phổ biến nhất là việc kiểm kê sổ sách, thu chi các phòng ban… 

Kiểm tra tác nghiệp: là việc kiểm tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ của

các nhân viên, thuộc cấp nhằm xác định những thành tích cá nhân, tìm ra những người mẫu điển hình cho doanh nghiệp. Nội dung của kiểm tra được đề ra: 

Thành lập bộ phận tiến hành kiểm tra (gồm bao nhiêu người, bao nhiêu

đơn vị tham gia) 

Thời gian và không gian kiểm tra

Xác định phương thức kiểm tra ( như kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián

tiếp, kiểm tra thực tế, kiểm tra sổ sách) 

Các yếu tố kiểm tra, bao gồm định tính và định lượng

Chi phí kiểm tra

Thời gian hoàn thành công tác kiểm tra

Báo cáo quá trình kiểm tra, kết quả kiểm tra, các nhận định và đề xuất

của bộ phận kiểm tra. 4 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Bước 2: Đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra Tiêu chuẩn là các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch có thể biểu thị dưới dạng định tính hay định hình, là những chỉ tiêu của nhiệm vụ cần được thực hiện. Trong hoạt động của một tổ chức, có thể có nhiều loại tiêu chuẩn. Do đó tốt nhất cho việc kiểm tra, các tiêu chuẩn đề ra phải hợp lý và có khả năng thực hiện được trên thực tế. Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn vượt quá khả năng thực hiện rồi sau đó phải điều chỉnh hạ thấp bớt các tiêu chuẩn này là một điều nên tránh ngay từ đầu. Các phương pháp đo lường việc thực hiện cần phải chính xác, dù là tương đối. Một tổ chức tự đặt ra mục tiêu “phải là hàng đầu” nhưng không hề chọn một phương pháp đo lường việc thực hiện nào cả, thì chỉ là xây dựng tiêu chuẩn suông mà thôi..Nó có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của công tác kiểm tra: tiêu chuẩn không phù hợp sẽ phản ánh không chính xác thực tế và ngược lại, nếu phù hợp thì việc đo lường sẽ thuận lợi và kết quả phản ánh đúng quá trình thực hiện kế hoạch. Một số yêu cầu khi đề ra tiêu chuẩn: 

Phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp

Luôn luôn có nhiều yếu tố phụ tham gia

Xác định một số tiêu chuẩn kiểm tra định lượng

Tiêu chuẩn kiểm tra phải mang tính bao trùm

Mỗi tiêu chuẩn kiểm tra đều có một định mức riêng phù hợp

Dễ dàng cho việc đo lường

Bước 3: Định lượng kết quả đạt được Trong việc định lượng kết quả hoạt động, vấn đề hết sức quan trọng là phải kịp thời nắm bắt được các thông tin thích hợp. Do đó, nhiệm vụ của nhà quản trị là phải xác định cụ thể những thông tin nào thực sự cần thiết để định lượng và đánh giá kết quả cao. Các yêu cầu khi đo lường kết quả: 

Kết quả phải mang tính hữu ích

Có mức độ tin cậy cao

Kết quả thu được không lạc hậu

Việc định lượng và đánh giá kết quả có thể thực hiện ở một số lĩnh vực sau: a.. Đánh giá theo chỉ tiêu marketing 5 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Những tiêu chuẩn có phù hợp với những mục tiêu và chiến lược đề ra

Những mục tiêu và tiêu chuẩn tương ứng còn phù hợp với tình hình hiện

thời không? 

Những chiến lược để hoàn thành mục tiêu có còn thích hợp với tình hình

hiện nay không? 

Những hoạt động có thích hợp để đạt tiêu chuẩn hay không? Khi trả lời những câu hỏi này, ta sẽ tìm được những sai lệch trong quá

trình thực hiện. Nếu đó là sai lệch xấu, nguyên nhân do khách quan và nếu là sai lệch tốt thì nó vẫn gây hại cho doanh nghiệp nguyên nhân dễ tìm hơn sai lệch xấu. Bước 6: Các biện pháp khắc phục 7 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Sau bước làm rõ những sai lệch thì nhà quản trị cần đưa ra những biện pháp khắc phục. Đó là: 

Xét lại những tiêu chuẩn: xem lại tiêu chuẩn có cùng hướng với mục tiêu

hay không (rất ít xảy ra) 

Xét lại những chiến lược: trong một số trường hợp hoàn cảnh bị biến đổi

tì có thể gây ra sự sai lệch trong chiến lược, chiến lược không còn thích hợp nữa 

Xem lại cấu trúc hệ thống, sự trợ lực: Sự thực hiện không đầy đủ có thể

bắt nguồn từ cấu trúc hệ thống hay sự trợ lực tài nguyên. 

Xét lại những hoạt động: phần lớn do quản đốc chức năng thiết kế và

Sự tương quan: cần quan tâm đến các yếu tố khác nha.Tương tụ như khi

điều chỉnh mục tiêu có thể cần tới tiêu chuẩn chiến lược khác nhau, tiêu chuẩn tài nguyên hoạt động và có thể cơ cấu tổ chức khác nhau. 

Kiểm soát tiến trình thiết kế chiến lược: đây là hoạt động kiểm soát quan

trọng để chắc chắn nó hoạt động đúng và đóng góp vaò thành tích chung của doanh nghiệp. 

Nhận định, đánh giá và rút kinh nghiệm

Trước khi kết thúc quá trình kiểm tra, nhà quản trị thường có những nhận định, đánh giá tổng hợp về các vấn đề như: + Trình bày quá trình kiểm tra đối tượng + Trình bày tổng quát quá trình hoạt động của đối tượng được kiểm tra + Những mặt ưu điểm của đối tượng trong hoạt động +Trình bày và phân tích những sai phạm quá giới hạn cho phép của đối tượng, nếu có + Những biện pháp khắc phục, điều chỉnh. 5. Nguyên tắc khi tổ chức công tác kiểm tra  Chính xác 

Kịp thời

Tiết kiệm

Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Dễ hiểu

Chuẩn mực kiểm tra hợp lý

Dựa vào kế hoạch, chiến lược đề ra

Chọn mẫu tiêu biểu

Kiểm tra gắn liền với khắc phục – phòng ngừa

6. Bảy nguyên tắc quản trị của giáo sư Koontz và O’Donnell Theo giáo sư Koontz và O’Donnell đã liệt kê 7 nguyên tắc mà các nhà quản trị phải tuân theo khi xây dựng cơ chế kiểm tra. Đó là: 

Kiểm tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của tổ

chức và căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra. Cơ sở để tiến hành kiểm tra thường là dựa vào kế hoạch. Do vậy, nó phải được thiết kế theo kế hoạch hoạt động tổ chức. Mặt khác, kiểm tra còn cần được thiết kế căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra. Ví dụ như công tác kiểm tra các hoạt động và nội dung hoạt động của phó giám đốc tài chánh sẽ khác với công tác kiểm tra thành quả của một cửa hàng trưởng. Sự kiểm tra hoạt động bán hàng cũng sẽ khác với sự kiểm tra bộ phận tài chánh. Một doanh nghiệp nhỏ đòi hỏi cách thức kiểm tra khác với sự kiểm tra các xí nghiệp lớn. 

Công việc kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm cá nhân các nhà

quản trị Điều này sẽ giúp nhà quản trị nắm được những gì đang xảy ra, cho nên việc quan trọng là những thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra phải được nhà quản trị thông hiểu. Những thông tin hay những cách diễn đạt thông tin kiểm tra mà nhà quản trị không hiểu được, thì họ sẽ không thể sử dụng, và do đó sự kiểm tra sẽ không còn ý nghĩa. 

Sự kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu

Khi xác định rõ được mục đích của sự kiểm tra, chúng ta cần phải xác định nên kiểm tra ở đâu? Trên thực tế các nhà quản trị phải lựa chọn và xác định phạm vi cần kiểm tra. Nếu không xác định được chính xác khu vực trọng điểm, như kiểm tra trên một khu vực quá rộng, sẽ làm tốn kém thời gian, lãng phí về vật chất việc kiểm tra không đạt được hiệu quả cao. 9 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biệt thì chưa đủ. Một số sai lệch so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ, và một số khác có tầm quan trọng lớn hơn. Chẳng hạn, nhà quản trị cần phải lưu tâm nếu chi phí về lao động trong doanh nghiệp tăng 5% so với kế hoạch nhưng sẽ không đáng quan tâm lắm nếu chi phí về tiền điện thoại tăng 20% so với mức dự trù. Hậu quả là trong việc kiểm tra, nhà quản trị nên quan tâm đến những yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, và những yếu tố đó được gọi là các điểm trọng yếu trong doanh nghiệp. 

Kiểm tra phải khách quan

Quá trình quản trị dĩ nhiên là bao gồm nhiều yếu tố chủ quan của nhà quản trị, nhưng việc xem xét các bộ phận cấp dưới có đang làm tốt công việc hay không, thì không phải là sự phán đoán chủ quan. Nếu như thực hiện kiểm tra với những định kiến có sẵn sẽ không cho chúng ta được những nhận xét và đánh giá đúng mức về đối tượng được kiểm tra, kết quả kiểm tra sẽ bị sai lệch và sẽ làm cho tổ chức gặp phải những tổn thất lớn. Vì vậy, kiểm tra cần phải được thực hiện với thái độ khách quan trong quá trình thực hiện nó. Đây là một yêu cầu rất cần thiết để đảm bảo kết quả và các kết luận kiểm tra được chính xác. 

Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí của doanh nghiệp

Để cho việc kiểm tra có hiệu quả cao cần xây dựng một qui trình và các nguyên tắc kiểm tra phù hợp với nét văn hóa của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phong cách lãnh đạo dân chủ, nhân viên được độc lập trong công việc, được phát huy sự sáng tạo của mình thì việc kiểm tra không nên thiết lập một cách trực tiếp và quá chặt chẽ. Ngược lại, nếu các nhân viên cấp dưới quen làm việc với các nhà quản trị có phong cách độc đoán, thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ, chi tiết và nhân viên cấp dưới có tính ỷ lại, không có khả năng linh hoạt thì không thể áp dụng cách kiểm tra, trong đó nhấn mạnh đến sự tự giác hay tự điều chỉnh của mỗi người. 

Việc kiểm tra cần phải tiết kiệm và bảo đảm tính hiệu quả kinh tế

Mặc dù nguyên tắc này là đơn giản nhưng thường khó trong thực hành.

Thông thường các nhà quản trị tốn kém rất nhiều cho công tác kiểm tra, nhưng kết quả thu hoạch được do việc kiểm tra lại không tương xứng. 

Việc kiểm tra phải đưa đến hành động 10

Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

II. NỘI DUNG 1.

Chức năng kiểm tra có cần thiết trong doanh nghiệp?

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

tiến hành dự báo được và phải phụ thuộc vào hành động của người khác. Hơn nữa việc thiếu một hệ thống kiểm tra có hiệu quả có thể buộc các nhà quản lý phải giám sát cấp dưới của mình chặt chẽ hơn và như vậy quyền tự chủ của những người này bị giảm đi. Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản lý khi thiết lập hệ thống kiểm tra là xác định sự cân đối tốt nhất giữa kiểm tra và quyền tự do của cá nhân, giữa chi phí chi kiểm tra và lợi ích do hệ thống này đem lại. Vì vậy, kiểm tra cần phải phù hợp và tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra. 2.

Vận dụng kiểm tra trong quản lý của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Rất khó để tìm ra hướng chung để giúp các doanh nghiệp khắc phục những yếu kém của hệ thống kiểm tra trong công ty. Tùy từng công ty, tùy từng khuyết điểm mà bạn cần có những biện pháp riêng biệt. Chẳng hạn như đối với việc kiểm tra hoạt động chi tiêu trong công ty, bạn cần phải tìm được cách kiểm tra tối ưu phù hợp nhất với đặc điểm của công ty, vì đây là thứ tài sản dễ bị thất thoát nhất. Việc kiểm tra chỉ dễ dàng nếu các tiêu chuẩn được xác định đúng đắn và thành quả của các nhân viên được xác định chính xác. Trong một công ty có rất nhiều bộ phận khác nhau nên các quản lý đòi hỏi phải có tư duy tốt, nhiều kinh nghiệm và có thể kiểm soát tốt đội ngũ nhân viên và sản phẩm của công ty. Về phía các nhà quản lý trong công ty, họ có trách nhiệm thành lập, điều hành và giám sát hệ thống kiểm tra nội bộ sao cho phù hợp với mục tiêu của công ty. Nhưng kiểm tra chất lượng sản phẩm là yêu cầu hàng đầu đối với nhà quản lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập thì doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc bán được sản phẩm mà còn phải chịu trách nhiệm với những sản phẩm đã được bán ra. Chính vì vậy mà kiểm tra chất lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp nước ta hiện nay là rất cần thiết và quan trọng. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo việc chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn và quy định của chất lượng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện sản phẩm. Đối với các hoạt động giám sát nguyên vật liệu, một cách thức khá hiệu quả để hạn chế tình trạng nhân viên ăn cắp nguyên vật liệu là hai biện pháp song song là kiểm tra đột xuất và trả lương cao. Việc kiểm tra thành quả sẽ khó khăn đối với một số công việc. Ví dụ như đánh giá chất lượng phục vụ của phòng hành chính doanh nghiệp, đánh giá uy tín sản phẩm. 13 Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Trong trường hợp này đòi hỏi nhà quản trị phải sử dụng hàng loạt các tiêu chuẩn gián tiếp như sự nhiệt tình và lòng trung thành của cấp dưới, thái độ của người tiêu dùng. Do đó, khi tiến hành kiểm tra phải đúng với tiêu chuẩn và mục tiêu đã đề ra. Như vậy, công tác kiểm tra chất lượng đặt ra ở đây là một hoạt động có hệ thống gắn liền với quá trình chuẩn bị sản xuất và sản xuất. Là hoạt động nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng đã quy định (tiêu chuẩn bằng theo dõi, phân tích đánh giá tình hình chất lượng áp dụng các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn hoặc loại bỏ những sai sót). Trong quá trình chuẩn bị sản xuất ra một sản phẩm diễn ra theo nhiều giai đoạn và đều được hệ thống quản lý kiểm tra. Đương nhiên nội dung và yêu cầu kiểm tra ở mỗi giai đoạn là khác nhau. Tuy nhiên trong giới hạn của sản xuất thì doanh nghiệp cần tập trung vào nhiệm vụ cụ thể sau: kiểm tra chất lượng, nhân sự, số lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng…. Có thể nói, hiện nay ở Việt Nam đã hình thành các mạng lưới đô thị rộng khắp cả nước và các siêu thị đã góp phần tạo ra một diện mạo mới cho thương mại ở Việt Nam. Đây cũng là bước tiến thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. 3. Hạn chế trong công tác kiểm tra ở các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra rất chặt chẽ, nghiêm ngặt, nhưng đôi khi vẫn còn nhiều thiếu soát, sai phạm trong công tác kiểm tra. Nhiều “lỗ hổng” trong kiểm tra, giám sát: Hàng loạt sai phạm của các doanh nghiệp trong thời gian qua được cơ quan thanh tra và các cơ quan kiểm tra phát hiện được tập trung ở một số dạng: Sai quy trình thủ tục theo các quy định của Nhà nước; sai thẩm quyền; sai đối tượng cho phép; kinh doanh không đúng bản chất thực tế; trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém dẫn đến vi phạm quản lý kinh tế và vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, cùng với những yếu kém nội tại của doanh nghiệp, sự hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát cũng là nguyên nhân khiến các sai phạm trong quản lý vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp này trở nên phổ biến.

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

4. Công tác kiểm tra ở siêu thị Big C 3.1. Sơ lược về Big C Được thành lập vào cuối thế kỷ 19 tại Pháp, trải qua quá trình phát triển hơn 100 năm, tập đoàn Casino là một trong những tập đoàn dẫn đầu trong ngành phân phối bán lẻ tại Châu Âu và nhiều thị trường khác trên thế giới. Với tầm nhìn “Nuôi dưỡng một thế giới đa dạng”, chìa khóa thành công của tập đoàn Casino đến từ khả năng đón đầu và đáp ứng những nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng từng thời kỳ và cam kết mạnh mẽ vì sự phát triển bền vững. Có mặt tại Việt Nam từ năm 1998, hệ thống siêu thị Big C là kết quả hợp tác giữa tập đoàn Casino với các đối tác Việt Nam theo mô hình kinh doanh trung tâm thương mại bao gồm đại siêu thị kèm trung tâm mua sắm với đầy đủ các dịch vụ phân phối tiện ích và hiện đại. Năm 2013, hệ thống siêu thị Big C bao gồm 25 điểm kinh doanh có mặt tại 16 tỉnh thành trên cả nước, được vận hành bởi đội ngũ trên 8.000 cán bộ, nhân viên năng động, đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao và quyết tâm đổi mới liên tục “Vì sự hài lòng của khách hàng”. Thương hiệu Big C thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong định hướng kinh doanh và chiến lược để thành công. Đó là: + “Big” có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu thị BigC và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà chung tôi cung cấp. Hiện tại, mỗi siêu thị BigC có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của Khách hàng. + “C” là cách viết tắt của chữ “Customer”, có nghĩa tiếng Việt là “Khách hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ là chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C. Với sự nỗ lực không ngừng của tập thể hơn 8.000 thành viên, siêu thị BigC đã giới thiệu đến người tiêu dùng trên toàn quốc những không gian mua sắm hiện đại, thoáng mát, thoải mái với chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, chất lượng kiểm soát và giá cả hợp lý, đi cùng với những dịch vụ khách hàng thật hiệu quả. Bên cạnh đó, tất cả các siêu thị Big C trên toàn quốc đều cung cấp những kinh nghiệm mua sắm với nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng.

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Đảm bảo tất cả sản phẩm được bày bán tại siêu thị Big C phải tuân theo

các quy định của pháp luật Việt Nam. 

Kiểm soát chặt chẽ các nhà máy sản xuất với sự hỗ trợ của đối tác là

công ty hàng đầu trong việc kiểm tra, thẩm định, kiểm nghiệm, và chứng nhận. 

Áp dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm vào các quy trình

Tố chức các khóa huấn luyện cho nhân viên siêu thị Big C. 16

Nhóm 2

Tiểu luận Quản trị học

GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Quản lý đầu vào để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa tại

Big C Hàng hóa trong siêu thị có đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không và các siêu thị đang áp dụng hình thức nào để kiểm soát chất lượng hàng hóa… là vấn đề được nhiều người tiêu dùng quan tâm. Lựa chọn nguồn hàng và giám sát chất lượng Hằng tháng, Big C tiêu thụ khối lượng lớn rau củ quả và hải sản. Vì vậy, Big C đặc biệt chú trọng đến khâu lựa chọn nhà cung cấp các mặt hàng này. 17 Nhóm 2

Hãy Phân Tích Vai Trò Của Chức Năng Kiểm Soát Trong Công Tác Quản Trị Ở Các Tổ Chức

Hãy Phân Tích Vai Trò Của Chức Năng Kiểm Soát Trong Công Tác Quản Trị ở Các Tổ Chức, Hãy Phân Tích Vai Trò Của Chức Năng Kiểm Soát Trong Công Tác Quản Trị, Phân Tích Các Chức Năng Của Vai Trò Kiểm Tra Trong Công Tác Quản Trị ở Các Tổ Chức, Về Kiểm Soát Tài Sản, Thu Nhập Của Người Có Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Cơ Quan, Tổ Chức, Đơn Vị, Chức Năng Kiểm Soát, Phần Mềm Quản Lý Hồ Sơ Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Phần Mềm Quản Lý Cán Bộ Công Chức, Viên Chức, Hướng Dẫn Về Tổ Chức Và Nội Dung Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Trong Cơ Quan, Bài Báo Cáo Về Cơ Cấu Tổ Chức, Chức Năng Nhiệm Vụ Và Hoạt Động Của Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng, Phân Tích Chức Năng Của Đại Lý Lữ Hành?, Tìm Phần Văn Bản Có Chức Năng Gì?các Bước Để Tìm Kiếm?, Định Nghĩa Nào Đúng Với Chức Phán Sự Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Phân Tích 6 Chức Năng Của Marketing Hiện Đại, Báo Cáo Kết Quả Rà Soát Kiểm Tra Công Tác Bảo Mật Số Liệu Về Công Chức Viê, Phân Tích Yếu Tố Kì ảo Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Định Nghĩa Nào Đúng Với Chức Phán Sự Trong Chuyện Chức Phán Sự, Phân Tích Vị Trí Vai Trò Chức Năng Nhiệm Vụ Của Mật Trận Tổ Quốc Và Đoàn Thể, Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức Năng Giải, Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức Năng Giải, Thoi Chuc Chu Tich Cong Doan Bo Phan, Tiểu Sửluận Về Chức Năng Tổ Chức Của Quản Lý, Tiểu Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phân Công Công Việc Cho Công Chức Phòng Nội Vụ, Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Phân Công Trách Nhiệm Giữa Công An Các Cấp Về Một Số Vấn Đề Trong Công Tác Tổ Chức Cán Bộ Cuar Lực L, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Đơn Xin Miễm Nhiêm Chức Danh Trưởng Kiểm Soat, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra , Công Tác Tổ Chức Xây Dựng Đảng Trong Quân Đội, Nang Cao Hiệu Quả Phân Công Công Tác Quản Lý Giám Sát Đang Viên Trong Chi Bộ, Huong Dan To Chuc Dang Ky Cong Dan Trong Do Tuoi Tham Gia Dan Quan Tu Ve, Hãy Phân Tích Khả Năng Và Hiện Trạng Phát Triển Cây Công Nghiệp Và Cây Đặc Sản Trong Vùng, Thông Tư Quy Định Về Tổ Chức Và Hoạt Động Của Tổ Công Tác Dân Vận ở Đơn Vị Cơ Sở Trong Quân Đội Nhân, Quy Định Tổ Chức Và Hoạt Động Của Tổ Công Tác Dân Vận ở Đơn Vị Cơ Sở Trong Quân Đội Nhân Dân Việt Na, Khai Quát Chung Nang Cao Hiệu Quả Phân Công Công Tác Quản Lý Giám Sát Đang Viên Trong Chi Bộ, Hướng Dẫn Thực Hiện Chế Độ Phụ Cấp Chức Vụ Lãnh Đạo Đối Với Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Nghị Định Quy Định Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bộ Công An, Phân Tích Gánh Nặng Và Các Yếu Tố Liên Quan Đến Công Việc Của Điều Dưỡng Viên, Phân Tích Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Hãy Kể Tên Phần Phụ Và Chức Năng Của Tôm, Mau Danh Sach Trich Ngang To Chuc Dang Ky Cong Dan Trong Do Tuoi Tham Gia Dan Quan Tu Ve, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Hãy Kể Tên Và Chức Năng Các Bộ Phận Chính Của Máy Tính, Vị Trí Pháp Lí Và Chức Năng Của Chủ Tịch Nước, ứng Dụng Công Cụ Phân Tích Hệ Thống Môi Trường Swot Và Sa Trong Công Tác Quản Lý Môi Trường Khu Công, Phân Phối Thực Phẩm Chức Năng, Quy Định Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Suy Giảm Chức Năng Thận Trong Suy Tim, Dàn ý Yếu To Kì ảo Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Chức Năng Quản Lý, Trình Bày So Sánh Về Vị Trí Pháp Lý Và Chức Năng Cơ Bản Của Quốc Hội, Chủ Tịch Nước, Chức Năng Nhiệm Vụ Quản Đốc Nhà Máy, Mẫu Bản Kiểm Điểm Trong Thời Gian Giữ Chức Vụ, Quy Định Về Thực Hiện Nguyên Tắc Tập Trung Dân Chủ Trong Tổ Chức Đảng Trong Quân Đội, Tổng Quan Về Bảy Công Cụ Kiểm Soát Chất Lượng, Hãy Chứng Minh Lập Kế Hoạch Là Chức Năng Khởi Đầu Và Trọng Yếu Đối Với C, Tiêu Chuẩn Xây Dựng Tổ Chức Cơ Sở Đảng Trong Sạch Vững Mạnh Trong Quân Đội, Nang Cao Trinh Độ Năng Lực Phương Phap Tac Phong Quân Nhân Phân Đấu Xưng Danh Bộ Đội Cụ Hồ Trong Thờ, Định Nghĩa Nào Đúng Với Chức Phán Sự Trong Truyện, Biên Bản Kiểm Phiếu Miễn Nhiệm Chức Danh Chủ Tịch HĐnd Xã, Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển Dạng Đến Sự Gắn Kết Công Việc Của Công Chức, Viên Chức Huyện, Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển Dạng Đến Sự Gắn Kết Công Việc Của Công Chức, Viên Chức Huyện, Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển Dạng Đến Sự Gắn Kết Công Việc Của Công Chức, Viên Chức Huyện, Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển Dạng Đến Sự Gắn Kết Công Việc Của Công Chức, Viên Chức Huyện, Hướng Dẫn Thực Hiện Chế Độ Phụ Cấp Trách Nhiệm Công Việc Đối Với Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Phuong Phap Day Hoc Tich Cuc Trong To Chuc Hoat Dong Vui Chơi, Hãy Chứng Minh Mối Quan Hệ Giữa Cấu Tạo Và Chức Năng Của Da, Chức Năng Nhiệm Vụ Của Hội Đồng Quân Nhân, Tổ Chức Cơ Quan Chính Trị Trong Quân Đội, Đơn Xin Chuyển Từ Viên Chức Thành Công Chức Cấp Xã Thành Công Chức Cấp Huyện, Tỉnh Quảng Ngãi Chuyển Công Chức Xã Thành Công Chức 2017, Báo Cáo Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức N, Báo Cáo Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức N, Bài Thu Hoạch Module 26 Mầm Non ứng Dụng Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Trong Tổ Chức Vui Chơi, ứng Dụng Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Trong Tổ Chức Hoạt Động Vui Chơi, Nâng Lương Cho Cán Bộ Công Chức, Phan Tich Kha Nang Thanh Toan Cua Vinamilk Trong Nam 2018, Đơn Xin Từ Chức Chủ Tịch Công Đoàn, Đơn Xin Từ Chức Chủ Tịch Công Đoàn Cơ Sở, Mẫu Đơn Xin Từ Chức Chủ Tịch Công Đoàn, Mẫu Đơn Xin Từ Chức Chủ Tịch Công Đoàn Cơ Sở, Mẫu Đơn Xin Thôi Giứ Chức Vụ Chủ Tịch Công Đờn Cơ Sở, Mẫu Đơn Từ Chức Chủ Tịch Công Đoàn, Đơn Từ Chức Chủ Tịch Công Đoàn, 7 Chức Trách Trực Ban Trong Quân Đội, Quy Định 59 Về Tổ Chức Đảng Trong Quân Đội, Mẫu Bản Kiểm Điểm Công Chức, Mẫu Bản Kiểm Điểm Cán Bộ Công Chức, Bản Kiểm Điểm Công Chức, Thi Công Chức Kiểm Lâm 2020, Đơn Đăng Ký Dự Thi Nâng Ngạch Công Chức, Kỹ Năng Lập Kế Hoạch Và Tổ Chức Công Việc, Tờ Trình Nâng Ngạch Công Chức, Mẫu Đơn Đề Nghị Dự Thi Nâng Ngạch Công Chức, Chức Năng Tâm Lý Của Hội Bạn Ngang Hàng Trong Sự Phát Triển Nhân Cách Của Thiêu Niên, Mẫu Đơn Xin Thôi Giữ Chức Chủ Tịch Công Đoànc, Mẫu Đơn Xin Thôi Giữ Chức Chủ Tịch Công Đoàn , Mẫu Đơn Xin Thôi Giữ Chức Vụ Phó Chủ Tịch Công Đoàn, Đơn Xin Thoi Giu Chuc Vụ Chu Tich Cong Doan Co So, Đơn Xin Thôi Dự Chức Chủ Tịch Công Đoàn,

Hãy Phân Tích Vai Trò Của Chức Năng Kiểm Soát Trong Công Tác Quản Trị ở Các Tổ Chức, Hãy Phân Tích Vai Trò Của Chức Năng Kiểm Soát Trong Công Tác Quản Trị, Phân Tích Các Chức Năng Của Vai Trò Kiểm Tra Trong Công Tác Quản Trị ở Các Tổ Chức, Về Kiểm Soát Tài Sản, Thu Nhập Của Người Có Chức Vụ, Quyền Hạn Trong Cơ Quan, Tổ Chức, Đơn Vị, Chức Năng Kiểm Soát, Phần Mềm Quản Lý Hồ Sơ Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Phần Mềm Quản Lý Cán Bộ Công Chức, Viên Chức, Hướng Dẫn Về Tổ Chức Và Nội Dung Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Trong Cơ Quan, Bài Báo Cáo Về Cơ Cấu Tổ Chức, Chức Năng Nhiệm Vụ Và Hoạt Động Của Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng, Phân Tích Chức Năng Của Đại Lý Lữ Hành?, Tìm Phần Văn Bản Có Chức Năng Gì?các Bước Để Tìm Kiếm?, Định Nghĩa Nào Đúng Với Chức Phán Sự Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Phân Tích 6 Chức Năng Của Marketing Hiện Đại, Báo Cáo Kết Quả Rà Soát Kiểm Tra Công Tác Bảo Mật Số Liệu Về Công Chức Viê, Phân Tích Yếu Tố Kì ảo Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Định Nghĩa Nào Đúng Với Chức Phán Sự Trong Chuyện Chức Phán Sự, Phân Tích Vị Trí Vai Trò Chức Năng Nhiệm Vụ Của Mật Trận Tổ Quốc Và Đoàn Thể, Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức Năng Giải, Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức Năng Giải, Thoi Chuc Chu Tich Cong Doan Bo Phan, Tiểu Sửluận Về Chức Năng Tổ Chức Của Quản Lý, Tiểu Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phân Công Công Việc Cho Công Chức Phòng Nội Vụ, Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Phân Công Trách Nhiệm Giữa Công An Các Cấp Về Một Số Vấn Đề Trong Công Tác Tổ Chức Cán Bộ Cuar Lực L, Vai Trò Chức Năng Của Nhà Nước Trong Quản Lý Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, Đơn Xin Miễm Nhiêm Chức Danh Trưởng Kiểm Soat, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra, Giải Pháp Để Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Đảng Viên Trong Chi Bộ Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Tra , Công Tác Tổ Chức Xây Dựng Đảng Trong Quân Đội, Nang Cao Hiệu Quả Phân Công Công Tác Quản Lý Giám Sát Đang Viên Trong Chi Bộ, Huong Dan To Chuc Dang Ky Cong Dan Trong Do Tuoi Tham Gia Dan Quan Tu Ve, Hãy Phân Tích Khả Năng Và Hiện Trạng Phát Triển Cây Công Nghiệp Và Cây Đặc Sản Trong Vùng, Thông Tư Quy Định Về Tổ Chức Và Hoạt Động Của Tổ Công Tác Dân Vận ở Đơn Vị Cơ Sở Trong Quân Đội Nhân, Quy Định Tổ Chức Và Hoạt Động Của Tổ Công Tác Dân Vận ở Đơn Vị Cơ Sở Trong Quân Đội Nhân Dân Việt Na, Khai Quát Chung Nang Cao Hiệu Quả Phân Công Công Tác Quản Lý Giám Sát Đang Viên Trong Chi Bộ, Hướng Dẫn Thực Hiện Chế Độ Phụ Cấp Chức Vụ Lãnh Đạo Đối Với Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Nghị Định Quy Định Chức Năng Nhiệm Vụ Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bộ Công An, Phân Tích Gánh Nặng Và Các Yếu Tố Liên Quan Đến Công Việc Của Điều Dưỡng Viên, Phân Tích Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Hãy Kể Tên Phần Phụ Và Chức Năng Của Tôm, Mau Danh Sach Trich Ngang To Chuc Dang Ky Cong Dan Trong Do Tuoi Tham Gia Dan Quan Tu Ve, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Hãy Kể Tên Và Chức Năng Các Bộ Phận Chính Của Máy Tính, Vị Trí Pháp Lí Và Chức Năng Của Chủ Tịch Nước, ứng Dụng Công Cụ Phân Tích Hệ Thống Môi Trường Swot Và Sa Trong Công Tác Quản Lý Môi Trường Khu Công, Phân Phối Thực Phẩm Chức Năng, Quy Định Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Suy Giảm Chức Năng Thận Trong Suy Tim, Dàn ý Yếu To Kì ảo Trong Chuyện Chức Phán Sự Đền Tản Viên, Chức Năng Quản Lý,