Top 5 # Xem Nhiều Nhất Ví Dụ Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa Là Gì? Các Hình Thức Và Ví Dụ Của Nhân Hóa

Khái niệm

Nhân hóa là phép tu từ gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật… bằng các từ ngữ thường được sử dụng cho chính con người như suy nghĩ, tính cách giúp trở nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, gắn bó với con người hơn.

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Chim đỗ quyên là loài chim thường xuyên hót vào mùa hè, hình ảnh nhân hóa quyên gọi hè, khiến cho tứ thơ trở nên sinh động và bay bổng hơn. Với cách dùng thủ pháp nghệ thuật này. người đọc có thể cảm nhận như có thể nghe được bước đi của thời gian chuyển từ mùa xuân sang mùa hè.

Các hình thức nhân hóa

Gọi sự vật bằng những từ chỉ người

Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hóa. Trong nhiều bài văn, các con vật thường được gọi bằng những đại từ chỉ người như:chú, chị ,ông,.. Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều. Các dạng bài xoay quanh biện pháp tu từ nhân hóa gọi tên sự vật bằng đại từ chỉ người thường xuất hiện rất nhiều trong các đề thi tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học.

Dùng các từ ngữ thường gọi con người để gọi tên con vật:

Ví dụ: “Có cô chim sẻ nhỏ bay tới gần”

Dùng từ tả hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật

Hình thức nhân hóa này mang lại hiệu quả nghệ thuật khá cao. Các sự vật trở nên sống động hơn rất nhiều, khiến cho lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho câu nhiều tầng nghĩa, gợi hình, gợi ảnh và khiến cho tác phẩm trở nên sinh động hơn.

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Hành động “vươn mình”, “đu”,”hát ru” là những hình ảnh chỉ con người. Phép biện hóa nhân hóa được sử dụng tạo nên một hình ảnh tre sinh động có tình cảm, cảm xúc, đồng thời tạo ra nhiều tầng nghĩa khác nhau. Không đơn giản, chỉ là việc tả cây tre, biện pháp nhân hóa còn giúp câu thơ mang thêm những hàm nghĩa sâu xa khác, thể hiện được tinh thần lạc quan, bất khuất, yêu cuộc sống của những người nông dân lao động.

Xưng hô với vật như với con người

Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được áp dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

“Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”

Người viết trò chuyện với “nhện” như một con người, thực chất là đang độc thoại với chính bản thân mình về nỗi nhớ quê hương. Hình ảnh như có sức gợi hơn, nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.

Tác dụng của nhân hóa

Nhân hóa rất quan trọng trong văn học, không chỉ vậy biện pháp nhân hóa còn hữu ích trong đời sống của con người. Tác dụng của biện pháp nhân hóa gồm:

– Giúp loài vật/cây cối/ trở nên sinh động, gần gũi với con người.

– Các loài vật/cây cối/ con vật có thể biểu thị được suy nghĩ hoặc tình cảm của con người.

Nhận biết nhân hóa trong câu

Biện pháp nhân hóa rất dễ nhận biết nhưng đối học sinh có thể gặp khó khăn. Hãy nghe một số lưu ý giúp nhận biết nhân hóa trong câu.

Trong câu/đoạn văn có các từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người.

Trong câu/đoạn văn nói về vật nhưng có các từ xưng hô của con người: anh, chị, cô, dì, chú, bác…

Ví dụ về nhân hóa

Ví dụ: Quê em có dòng sông uốn lượn qua cánh đồng lúa chín.

Ví dụ: Trên cung trăng chị Hằng đang vui đùa cùng với chú Cuội.

Ví dụ: Bến cảng lúc nào cũng nhộn nhịp, tàu mẹ, tàu con nối đuôi nhau vào bến cảnh.

Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Cho Ví Dụ Phân Biệt

Biện pháp tu từ là gì? Mục đích biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu hoặc cả đoạn văn bản) theo ngữ cảnh nhằm mục đích tăng tính gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo ấn tượng cho những người đọc hình dung rõ nét về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc chân thực.

Các biện pháp tu từ trong văn bản

Biện pháp tu từ gồm 2 loại biện pháp tu từ về câu hoặc theo cấu trúc và được thể hiện theo các dạng như sau:

Biện pháp tu từ so sánh

Là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc, hiện tượng này với sự vật, sự việc hay hiện tượng khác có đặc điểm, tính chất tương đồng nhằm tăng tính gợi hình gợi cảm cho biểu đạt. Qua đó giúp người đọc dễ dàng hình dung được sự vật, sự việc được nhắc đến và miêu tả một cách cụ thể sinh động.

Biện pháp tu từ so sánh thường được áp dụng nhiều trong truyện ngắn, tiểu thuyết hay thơ ca và được chia thành hai dạng:

So sánh ngang bằng: Ví dụ: Tóc đen như gỗ mun

So sánh không ngang bằng: Những ngôi sao thức ngoài kia, chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Trong câu sử dụng biện pháp tu từ so sánh gồm 2 sự vật có điểm tương đồng và thường sử dụng các từ so sánh như (như, giống như, không bằng, cặp từ bao nhiêu… bấy nhiêu).

Biện pháp tu từ nhân hóa

Nhân hóa là sử dụng những từ ngữ vốn được gọi, tả về con người để tả hoặc gọi con vật, đồ vật hay cây cối trở nên gần gũi, thân thuộc và biểu thị suy nghĩ, tình cảm của con người. Tu từ nhân hóa cũng giúp cho lời văn thơ tăng tính biểu cảm, đối tượng hiện ra gần gũi, sinh động và có hồn hơn.

Dùng từ ngữ chỉ người để gọi vật. Ví dụ Chú gà trống, chị ông Nâu, ông Mặt trời…

Dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động con người để chỉ tính chất, hoạt động của sự vật. Ví dụ: Ông trời mặc áo giáp đen ra trận,

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Ẩn dụ là tu từ gọi tên sự vật sự việc này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng, đặc điểm chung với nó. Cách diễn đạt hàm súc, có tính biểu đạt cao, cô động gợi những liên tưởng sâu sắc. Biện pháp tu từ ẩn dụ gồm 4 loại với những ví dụ minh hoạt như sau:

Ẩn dụ hình thức: Người viết hoặc người nói giấu đi một phần ý nghĩa dựa trên nét tương đồng về hình thức. Ví dụ: “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. Thắp và nở đều có điểm chung về hình thức thức chỉ sự phát triển, tạo thành . Thắp là ẩn dụ cách thức chỉ hoa râm bụt nở hoa.

Ẩn dụ cách thức: Gọi tên sự vật, sự việc này bằng tên sự vật, sự việc khác có nét tương đồng về cách thứcVí dụ: “Uống nước nhớ nguồn”.

Ẩn dụ về phẩm chất: Tương đông về phẩm chấtVí dụ: “Thuyền về có nhớ bến chăng/ Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền“Trong phép ẩn dụ này, thuyền chỉ người con trai và bến là người con gái vì chúng đều có điểm chung về phẩm chất.

Ẩn dụ chuyển đỏi cảm giác: Miêu tả tính chất, đặc điểm sự vật được nhận biết bằng giác quan này những được miêu tả qua từ ngữ dùng cho các giác quan khác. Ví dụ: “Ngày ngày đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.

Biện pháp tu từ hoán dụ

Là biện pháp tu từ gọi tên các khái niệm, sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật hiện tượng khác có quan hệ gần gũi làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho cách diễn đạt. Các dạng tu từ hoán dụ thường được chia thành 4 loại gồm: Lấy một bộ phận chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng, lấy dấu hiệu sự vật để chỉ sự vật, lấy cái cụ thể để làm rõ cái trừu tượng.

Ngoài ra, còn có rất nhiều loại biện pháp tu từ khác như: Nói quá; Nói giảm nói tránh; Điệp từ, điệp ngữ; Chơi chữ, Tương phản hay Liệt kê và rất nhiều biện pháp tu từ khác. Cách phân biệt các tu từ này không quá khó khăn mà chỉ học theo kiến thức sách giáo khoa là chúng ta có thể làm được.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Tất cả các biện pháp tu từ

Tất cả có 12 biện pháp tu từ

3.9

/

5

(

39

bình chọn

)

Biện Pháp Tu Từ Ẩn Dụ

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, chúng tôi sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ ẩn dụ – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6. Chúc các em học tốt!

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I. – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ẩn dụ thực chất là một kiếu so sánh ngầm trong đó yếu tô được so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên.

Muốn có được phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.

Câu thơ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương)

mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.

Ca dao có câu :

Thuyền vê có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những con người có tấm lòng chung thuỷ.

Ân dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.

2. Các kiểu ẩn dụ

Dựa vào bản chất của sự vật, hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau :

+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.

Ví dụ :

Người Cha mái tóc bạc

(Minh Huệ)

Lấy hình tượng Người Cha để chỉ Bác Hồ.

+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.

Ví dụ :

Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

(Nguyễn Đức Mậu)

Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực, tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.

+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.

Ví dụ : Ớ bầu thì tròn, à ống thì dài.

Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.

Ví dụ :

Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.

(Tố Hữu)

3. Tác dụng của ẩn dụ

Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là tính biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc, người nghe.

Ví dụ : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi.

II. – BÀI TẬP

1. Xác định các kiểu ẩn dụ trong các câu sau đây :

Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa chó anh nằm.

(Minh Huệ)

Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã cố ai vào hay chưa ?

(Ca dao)

Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn ?

(Ca dao)

Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào.

(Xuân Quỳnh)

Này lắng nghe em khúc nhạc thơm.

(Xuân Diệu)

Em thấy cơn mưa rào Ngập tiếng cười của bố.

(Phan Thế Khải)

2.

Ẩn dụ sau đây thuộc kiểu ẩn dụ nào ? Sử dụng ẩn dụ như vậy có tác dụng gì ?

“Mà bên nước tôi thì đang hửng lên cái nắng bốn giờ chiều, cái nắng đậm đà của mùa thu biên giới.”

(Nguyễn Tuân)

3. Những câu sau đây có câu nào sử dụng ẩn dụ không ? Nếu có, em hãy chỉ ra những ẩn dụ cụ thể.

– Chúng ta không nên nướng tiền bạc của cha mẹ.

– Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Hổ Chí Minh)

4. Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thường hay sử dụng ẩn dụ để trao đổi thông tin và bộc lộ tình cảm. Em hãy kể một số ẩn dụ trong sinh hoạt hằng ngày.

6. Em hãy làm bài thơ theo thể thơ năm chữ có sử dụng ít nhất một phép ẩn dụ.

7. Trong đoạn thơ sau đây :

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương vù rộn tiếng chim.

(Tố Hữu)

a) Tìm các phép so sánh và ẩn dụ trong đoạn thơ.

b) Hãy viết thành văn xuôi đoạn thơ trên.

8.

Có người nói : “Sức mạnh của so sánh là nhận thức, sức mạnh của ẩn dụ là biểu cảm”. Em hãy tìm vài ví dụ tiêu biểu để chứng minh.

Biện Pháp Nhân Hóa Là Gì? Một Số Ví Dụ Và Các Hình Thức Của Nhân Hóa

Số lượt đọc bài viết: 77.642

Cùng với ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…thì nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng thông dụng trong văn học nghệ thuật cũng như lời ăn tiếng nói hàng ngày.

Ví dụ: “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu!”.

Các hình thức của biện pháp nhân hóa

Nếu chỉ nắm được khái niệm biện pháp nhân hóa là gì mà không biết đến các hình thức của biện pháp tu từ này thì sẽ không thể hiểu rõ những tác dụng của nó. Cùng với ẩn dụ và hoán dụ, nhân hóa là một biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên trong văn học và được thể hiện bằng nhiều kiểu khác nhau, cụ thể là:

“Chị ong nâu nâu nâu nâu, chị bay đi đâu đi đâu, chú gà trống mới gáy, ông mặt trời mới dậy….”

Dùng từ ngữ chỉ hành động con người để chỉ hành động con vật

“Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm ”

Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người

“Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta”.

Lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa

Ngoài việc nắm được định nghĩa biện pháp nhân hóa là gì, các hình thức và tác dụng của nhân hóa thì bạn cũng nên lưu tâm đến một số lưu ý khi sử dụng biện pháp tu từ này.

“Đêm qua ra đứng bờ ao

Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ

Buồn trông con nhện chăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai

Buồn trông chênh chếch sao mai

Sao ơi sao hỡi, nhớ ai sao mờ”

Việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong ví dụ trên giúp cho việc khắc họa nỗi buồn, sự trông đợi thiết tha mang đến một cái buồn man mác mà gần gũi.

Ngược lại với biện pháp nhân hóa là gì? – Trái ngược với nhân hóa là vật hóa – sử dụng những vốn từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng để nói đến con người.

“Gái chính chuyên lấy được chín chồng

Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 56

Ai ngờ quang đứt lọ rơi

Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng”

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 57

Luyện tập về biện pháp nhân hóa

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 57 Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 57

Phép nhân hóa

Ông trời mặc áo giáp đen ra trận – Từ “ông” được dùng để gọi người nhưng tác giả lại sử dụng để gọi trời. Hoạt động mặc áo giáp, ra trận là hoạt động của con người nhưng lại được sử dụng để tả bầu trời trước cơn mưa

Muôn nghìn cây mía múa gươm – Múa gươm là hoạt động của người nhưng được dùng để chỉ cây mía.

Kiến hành quân đầy đường – Hành quân là hoạt động của con người nhưng lại dùng để chỉ đàn kiến.

Câu 1: SGK 6 tập 2 trang 58

Tác dụng của biện pháp nhân hóa là gì? – Cách diễn đạt trên với cách diễn đạt trong thơ của Trần Đăng Khoa khác nhau rõ rệt mặc dù hàm ý của chúng như nhau. Trong các diễn đạt của Trần Đăng Khoa có tính hình ảnh và gần gũi hơn.

Các kiểu nhân hóa được sử dụng là:

Câu 2: SGK 6 tập 2 trang 58

a) Dùng từ ngữ vốn gọi con người để gọi sự vật lão, bác, cô, cậu.

b) Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất, tính cách của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: xung phong, chống lại, giữ.

c) Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.

Câu 3: SGK 6 tập 2 trang 58

Các đối tượng được nhân hóa: tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em).

Tác dụng: giúp người đọc tưởng tượng được cảnh lao động hối hả và vui tươi ở bến cảng một cách sinh động hơn; mọi sự vật, hiện tượng ở bến cảng trở nên có hồn, chân thật và gần gũi như chính con người.

Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa mà chỉ đơn thuần miêu tả, tự sự thuần túy, không gợi được sự sinh động, gần gũi đối với con người. Đoạn văn ở câu 1 có nhiều phép nhân hóa, vì vậy nó trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Câu 4: SGK 6 tập 2 trang 59

Cách gọi tên có sự khác biệt ở đoạn văn 1 và đoạn văn 2:

Câu 5: SGK 6 tập 2 trang 59

sự vật hiện lên một cách gần gũi và sinh động hơn phù hợp với giọng văn miêu tả

chỉ miêu tả thuần túy sự vật, phù hợp với văn thuyết minh hơn

Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa:

Xuân sang, ông mặt trời nở nụ cười thật ấm áp, mọi cây cối đều khoác lên mình một chiếc áo mới màu xanh ngát. Cành đào khô khốc vì giá lạnh thì bây giờ đã có thể nở nụ cười hồng chúm chím. Hồng, lan, huệ,… cùng đua nhau khoe sắc. Đến những chú chim non cũng trở nên rộn ràng hơn, lòng người cũng thấy vui hơn.

Tu khoa lien quan

chuyên đề biện pháp nhân hóa

đặt 5 câu có sử dụng phép nhân hóa

bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa lớp 3

nhân hóa là gì lớp 6

ví dụ về nhân hóa trong thơ

nhân hóa mặt biển

đặc điểm của phép nhân hóa

Please follow and like us: