Top 4 # Xem Nhiều Nhất Giải Pháp Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Vi. Giải Pháp Thực Hiện Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

6.1. Giải pháp về chính sách

6.1.1. Chính sách về quản lý đất đai

– Triển khai kịp thời các chính sách Pháp luật về quản lý đất đai và ban hành kịp thời những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền của UBND tỉnh;

– Tiếp tục hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất; đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư… và thực hiện đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đồng thời đảm bảo được tiến độ thực hiện những công trình, dự án theo quy hoạch; nhất là những công trình giao thông, các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

– Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký nhu cầu sử dụng đất.

6.1.2. Chính sách đối với phát triển ngành gắn với chính sách về đất đai

– Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc chuyển đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định của Chính phủ. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt.

Xây dựng hệ thống kênh tưới để khai thác tối đa nguồn nước từ Dự án thủy lợi Ngàn Trươi – Cẩm Trang và Hệ thống kênh trục sông Nghèn phục vụ việc chuyển diện tích đất một vụ thành đất 2 vụ lúa để đảm bảo ổn định chỉ tiêu diện tích đất 2 vụ lúa trên địa bàn;

Tập trung hoàn thành đo vẽ bản đồ địa chính, hoàn chỉnh hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Tổng kết công tác chuyển đổi ruộng đất lần 2 và tập trung cho việc tích tụ, tập trung đất đai để áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, xây dựng các khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện cho nông dân có nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa được thuê đất;

Ban hành cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển đa dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên môn hoá, hợp tác hoá cao hơn;

– Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Xây dựng các chính sách ưu đãi về đất đai như giá thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất, cho thuê đất để đầu tư, về thế chấp vay vốn. Hỗ trợ lãi suất tiền vay cho phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp; thực hiện ưu đãi về thuế suất, thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác về phí và lệ phí nhằm khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh;

– Hoàn thành sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi để các loại hình doanh nghiệp phát triển trên cơ sở bình đẳng.

6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

– Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng điểm, các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước một bước, kế hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá;

– Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vùng đất có lợi thế để tăng nguồn thu ngân sách theo Đề án phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2012 – 2020 của tỉnh Hà Tĩnh (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của HĐND tỉnh).

– Thực hiện chính sách phân bổ tiền sử dụng đất theo hướng: Xem xét điều chỉnh tỷ lệ điều tiết phân chia nguồn thu từ đất cho các cấp ngân sách, theo hướng đảm bảo ưu tiên nguồn vốn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm tăng giá trị đất, tạo lập thị trường bất động sản phát triển;

– Bổ sung nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm cho cán bộ địa chính, nhất là trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.

6.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ

– Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc lập, giám sát và thực hiện quy hoạch;

– Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và ngoài ngành để nâng cao chất lượng của công tác lập quy hoạch;

– Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành kinh tế trong tỉnh như mở rộng hợp tác đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề với các cơ sở có trang thiết bị hiện đại trong và ngoài tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ một phần kinh phí các doanh nghiệp tự góp vốn và trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo; tạo sự liên kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước – tư vấn phát triển kinh tế – kỹ thuật công nghệ – doanh nghiệp – các trường đại học, cơ sở đào tạo nghề, để hỗ trợ nhau trong đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả;

– Liên kết, kêu gọi đầu tư các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế; đầu tư xây mới, mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho dạy nghề, tăng cường liên kết, thu hút đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao về giảng dạy;

– Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi, cập nhật, quản lý các biến động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.

6.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

– Kết hợp trồng cây xanh, xây kè bao ở những nơi đất có cao trình thấp chịu ảnh hưởng của lũ lụt;

– Sử dụng đất trong các dự án phải có phương án bảo vệ môi trường, hoàn trả hiện trạng mặt đất sau khi kết thúc dự án, nhất là các khu khai thác khoáng sản…;

– Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững;

– Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường; giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng đất;

– Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị đảm bảo chất thải được xử lý đủ tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường;

– Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

– Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá chính xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.

6.5. Giải pháp về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện

– Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh với quy hoạch sử dụng đất và với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh;

– Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt cho các cấp, ngành và mọi người biết để thực hiện;

– Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh;

– Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng thực tế đối với tất cả các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất;

– Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với thuyết phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ của dự án;

– Tạo môi trường đầu tư thuận lợi như môi trường về chính trị, thủ tục hành chính, cơ sở hạ tầng, bảo hiểm…;

– UBND tỉnh phân bổ kịp thời chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cho cấp huyện ngay sau khi được phê duyệt và chỉ đạo UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt. Các ngành tiến hành rà soát điều chỉnh, lập quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phù hợp với quỹ đất đai trong phương án quy hoạch đất chung của tỉnh;

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất theo quy hoạch; xử lý triệt để các trường hợp sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và trường hợp người sử dụng đất không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích;

– Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả;

– Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội theo quy định của pháp luật;

KẾT LUẬN 1. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) đảm bảo được cơ sở pháp l‎ý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của văn bản Pháp Luật về quản lý đất đai (Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).

2. Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh (nhiệm kỳ 2010 – 2015); quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh; quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnh đến năm 2020 nên đảm bảo được mục tiêu phát triển của tỉnh và phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử dụng đất được tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.

3. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ; hiệu quả của kinh tế của phương án quy hoạch sử dụng đất còn thể hiện theo dự kiến thu chi từ đất, trong đó có việc chi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực, giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho mục đích công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc làm cho người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; khai thác hợp l‎ý tài nguyên thiên nhiên, phát triển rừng, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc của phương án quy hoạch sử dụng đất.

4. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn./.

Поделитесь с Вашими друзьями:

Đánh Giá Nguyên Nhân, Tồn Tại Trong Việc Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất

Thứ hai – 09/02/2015 09:22

Thời gian qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của tỉnh giữ vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào việc phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, tạo việc làm mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân.

Việc lập, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khoanh định được quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng lúa, đất trồng cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả kinh tế cao; công tác quản lý đất lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng có những chuyển biến tích cực so với thời kỳ trước, từng bước ngăn chặn suy thoái rừng, đất lâm nghiệp; ưu tiên bố trí đủ quỹ đất vào các mục đích phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch và các mục đích sản xuất kinh doanh khác; tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh thông qua giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích đất chưa sử dụng được đưa khai thác đưa vào sử dụng một cách hợp lý, góp phần cân bằng quỹ đất sử dụng vào các mục đích theo yêu cầu phát triển các mục tiêu kinh tế -xã hội của địa phương.

– Nhóm đất nông nghiệp: Hầu hết các chỉ tiêu loại đất chi tiết đạt từ 90% trở lên (trừ đất nuôi trồng thủy sản đạt 65%). Nguyên nhân của chỉ tiêu các loại đất nông nghiệp đạt cao là do trong giai đoạn vừa qua trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý sử dụng đất, đồng thời triển khai khoanh định đất lâm nghiệp (rà soát quy hoạch, xác định ranh 3 loại rừng) và được sự quan tâm của các cấp, các ngành giao khoán sử dụng đất tới từng chủ có hiệu quả diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặt khác trong giai đoạn quy hoạch kỳ trước việc chuyển mục đích diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào xây dựng công trình, quy hoạch khu dân cư nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được hoặc một số công trình triển khai nhưng diện tích thực hiện thấp hơn nhiều so với diện tích công trình dự báo phải chuyển mục đích.

Riêng đối với đất nuôi trồng thủy sản đạt thấp là do trong kỳ quy hoạch trước, việc quy hoạch dự án nuôi tôm trên cát trên địa bàn các huyện dọc ven biển. Thực tế đến nay vẫn chưa triển khai và nhiều dự án không thực hiện được.

– Nhóm đất phi nông nghiệp: Đạt từ 80% trở lên có: đất sản xuất vật liệu, gốm sứ; nghĩa trang, nghĩa địa; đất tôn giáo, tín ngưỡng; phát triển hạ tầng. Đạt từ 50% đến 80% có đất bãi thải, xử lý chất thải; đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN.

Một số chỉ tiêu đất phi nông nghiệp đạt thấp, trong đó:

+ Đối với đất an ninh (đạt 14%): Trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh quy hoạch đất an ninh là 344 ha, thực hiện đến năm 2010 là 336 ha (đạt 98%).

Việc Chính phủ phê duyệt diện tích đất an ninh cho tỉnh là 2408 ha bao gồm cả đất lâm nghiệp của Cơ sở giáo dục Hoàn Cát. Do đó về mặt lý thuyết đạt 14% là không phản ánh đúng thực tế.

+ Đất khu công nghiệp đạt thấp nhất chỉ đạt 23%, nguyên nhân chủ yếu là xuất phát điểm của tỉnh còn thấp, mặc dù tỉnh đã có nhiều chủ trương kêu gọi đầu tư nhưng các nhà đầu tư đến Quảng Trị rất hạn chế;

+ Đất khai thác khoáng sản (đạt 47%): Về cơ bản vẫn đạt chỉ tiêu đề ra, tuy nhiên quá trình một số dự án khai thác khoáng sản đã thực hiện xong công trình và đã tổ chức phục hồi môi trường nên không thống kê vào đất khoáng sản;

+ Đất ở (đạt 49%): Thực chất chỉ tiêu này vẫn đạt, thậm chí còn vượt (do hàng năm vẫn thực hiện dự án xây dựng các khu dân cư); tuy nhiên do trước đây thống kê đất ở bao gồm cả đất vườn liền kề đất ở ( hay còn gọi là vườn tạp). Hiện nay tiêu chí này đã được tách ra đất vườn liền kề đất ở thống kê vào đất nông nghiệp.

Nhìn chung các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ bản đạt yêu cầu các chỉ tiêu đề ra song trong qua trình thực hiện còn một số nguyên nhân, tồn tại:

– Do quá trình dự báo trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước đây việc phát triển sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh khá mạnh mẽ, trên quy mô diện tích lớn, việc quy hoạch dân cư gắn với các trung tâm cụm xã và các khu vực quy hoạch tái định cư tập trung của một số dự án lớn nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện hoặc triển khai chậmnhư: quy hoạch một số tuyến giao thông ở thành phố Đông Hà (đường Lê Lợi nối dài, đường Trần Phú, Nguyễn Du…), các khu đô thị Phường 5 -Đông Lễ, Sông Hiếu, các khu đô thị Nam Đông Hà,… quy hoạch một số cụm điểm du lịch tại huyện Vĩnh Linh (Cửa Tùng, Vịnh Mốc…), Gio Linh (Cửa Việt), xây dựng các công trình tại khu vực cảng Cửa Việt (xã Triệu An – huyện Triệu Phong), khu vực Mỹ Thuỷ (huyện Hải Lăng)… và có nhiều dự án đăng ký nhu cầu sử dụng đất với quy mô diện tích khá lớn nhưng thực tế triển khai thì thấp hơn nhiều.

– Việc biến động các chỉ tiêu sử dụng đất trong quá trình thực hiện so với các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch được duyệt còn do một số yếu tố khác, đó là: do thay đổi các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai; bóc tách diện tích đất chưa sử dụng nằm trong quy hoạch 3 loại rừng đưa vào diện tích đất khoanh nuôi phục hồi rừng, do quá tình đo đạc ở một số địa phương, thời gian để xác định đất ở, bóc tách đất nông nghiệp trong khuôn viên đất ở. Như vậy đánh giá sự biến động về chỉ tiêu tăng này chưa phản ánh đúng bản chất quá trình, đặc biệt tăng lên của diện tích đất nông nghiệp, việc khai thác đất chưa sử dụng.

– Việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt ở các cấp chưa nghiêm và thường xuyên. Tình trạng sử dụng đất sai với quy hoạch, kế hoạch chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.

– Một số địa phương chưa thực sự coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm nên tập trung chỉ đạo cho công tác này còn hạn chế.

– Một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, phải lùi tiến độ thực hiện.

– Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số địa phương gặp nhiều khó khăn làm chậm tiến độ xây dựng… Chính vì vậy, mặc dù kết quả thực hiện đất phi nông nghiệp đạt được còn thấp so với chỉ tiêu quy hoạch, nhưng trong thực tiễn sử dụng đất đã phát sinh nhiều công trình nằm ngoài quy hoạch được duyệt, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu quy hoạch của tỉnh Quảng Trị đã đề ra trước đây.

– Việc không đồng nhất các chỉ tiêu thống kê các loại đất dẫn đến việc đánh giá các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch không đầy đủ, chính xác.

– Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh chưa cao, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế – xã hội, đôi khi còn bị động trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất, việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã chưa đồng nhất về thời điểm.

– Kinh phí đầu tư để thực hiện các công trình quá lớn, trong khi nguồn ngân sách địa phương còn hạn chế. Mặt khác sức hút đầu tư vào tỉnh không hấp dẫn.

Một Số Nhiệm Vụ, Giải Pháp Trong Công Tác Lập, Tổ Chức Thực Hiện Và Quản Lý Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất

Theo đó, UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành và địa phương triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như sau:

Căn cứ quy định pháp luật đất đai, các ngành, địa phương tổ chức lập, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo nội dung, quy trình, thời gian theo quy định. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cấp huyện và xác định cụ thể đến cấp xã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh; có giải pháp cụ thể huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.

Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt nhất là rừng phòng hộ ven biển; bảo đảm lợi ích giữa các khu vực có điều kiện phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ với các khu vực giữ nhiều đất trồng lúa. Triển khai thực hiện tốt việc thu và phân bổ tiền quản lý và bảo vệ đất trồng lúa nước theo quy định tại Nghị định số 35/2015/NĐCP ngày 13/4/2015 của Chính phủ.

Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương thực hiện tốt việc chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Tăng cường công tác quản lý về khai thác tài nguyên đất đai, khoáng sản, nước đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.

Không quy hoạch và triển khai các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị, khai thác quỹ đất trên đất chuyên trồng lúa chủ động nước nằm dọc quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và không có trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt.

Không quy hoạch quỹ đất cho mục đích kinh doanh đất an táng; xây dựng lộ trình để chấm dứt đất an táng trong khu vực nội thị. Hạn chế tối đa việc chấp thuận các dự án đầu tư, thuê đất cho mục đích sản xuất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Những địa phương có quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì không được chấp thuận các dự án đầu tư, thuê đất cho mục đích sản xuất phi nông nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Không điều chỉnh giảm không gian, phạm vi, quy mô đất công cộng, công viên, cây xanh, mặt nước, mốc chỉ giới xây dựng, vệt cây xanh của các dự án (kể cả trên các trục đường chính, quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường ven biển) đã phê duyệt sang mục đích sản xuất phi kinh doanh nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, đất ở.

Tiếp tục thực hiện chủ trương dành kinh phí giải phóng mặt bằng sạch. Giao đất cho nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất để tránh thất thoát ngân sách.

Xử lý nghiêm các trường hợp được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án, nhưng quá thời hạn cam kết vẫn chưa triển khai, không đưa đất vào sử dụng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Kiên quyết thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng đất không đúng mục đích. Đối với các dự án sử dụng đất khu vực biên giới đất liền, biên giới biển, khu vực đất gắn liền với mặt nước biển chỉ cho thuê đất có thời hạn, không giao đất lâu dài nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, biên giới, hải đảo.

Ưu tiên thu hút dự án động lực, lan tỏa phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ; bổ sung đất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống tại những khu tái định cư có quy mô lớn và thu hút các doanh nghiệp (thân thiện môi trường) vào đầu tư giải quyết nhu cầu việc làm cho người lao động.

Nâng cao năng lực, trách nhiệm hành chính đội ngũ làm công tác xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý đất đai, thẩm định dự án. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội đồng thẩm định giá đất.

Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người dân nắm vững các quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững…

Ngoài ra, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đề xuất các giải pháp, biện pháp, xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành đảm bảo quy định pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết có vướng mắc phát sinh báo cáo về UBND tỉnh để xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

Các Giải Pháp Thực Hiện Quy Hoạch

4.2. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

4.2.1. Các giải pháp công trình

Giải pháp lâu dài: Khi đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi cần đầu tư hoàn thiện, động bộ để công trình phát huy hiệu quả cao. Cần thực hiện việc điện khí hóa các cống tưới, tiêu đầu mối và một số cống, đập điều tiết nội đồng có điều kiện thuận lợi về nguồn điện để chủ động đóng mở nhanh tăng cường hiệu quả tưới và tiêu nước.

Giải pháp trước mắt: trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn, thực hiện giai đoạn I cần đầu tư cần lựa chọn các công trình tưới, tiêu trọng điểm, hiệu quả cao và một số công trình thuộc các quy hoạch đã được phê duyệt nên ưu tiên đầu tư trước hoặc bằng các nguồn vốn đầu tư ADB, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.

Các công trình trong quy hoạch thực hiện trong thời gian khá dài, khi có biến động của tình hình phát triển kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung, cập nhật cho phù hợp.

Các giải pháp công trình thực hiện quy hoạch được trình bày trong phần 4.1 nêu trên.

4.2.2. Các giải pháp phi công trình

4.2.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, các chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển thủy lợi.

Trên cơ sở các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thủy lợi, tập trung chỉ đạo, tuyên truyền, giáo dục, vận động, phổ biến kiến thức phổ thông về quản lý, khai thác nâng cao vai trò công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao tinh thần về ý thức bảo vệ, tự đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, khai thác công trình thủy lợi của người dân.

Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của luật pháp.

Phổ biến, quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thủy lợi trong giai đoạn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4.2.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách và giải pháp về tổ chức, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

a) Giải pháp về cơ chế chính sách

Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Trung ương, công trình dự án đầu tư từ nước ngoài, các công trình của chính phủ, tập trung xây dựng các công trình trọng điểm.

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực thủy lợi; khuyến khích mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào xây dựng công trình thủy lợi

Tập trung huy động các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, khai thác có hiệu quả nguồn đóng góp của nhân dân.

Tùy theo tính chất và qui mô đầu tư xây dựng để phân cấp đầu tư, quản lý cho phù hợp, đảm bảo xây dựng có hiệu quả, huy động được nhiều nguồn lực.

b) Giải pháp về tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

Qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cơ sở thực hiện tốt chính sách cấp bù thủy lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT, của UBND tỉnh và các Ngành của tỉnh. Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí;

Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phù hợp với quy định của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh; thực hiện củng cố, kiện toàn các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình;

Xây dựng và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi;

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống mới có năng suất cao, chịu hạn tốt để hạn chế dùng nước;

Đầu tư các trang thiết bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo mực nước, lưu lượng và chất lượng nguồn nước, phục vụ cho công tác quản lý khai thác, vận hành công trình thủy lợi.

4.2.2.3. Tăng cường công tác quản lý, khai thác hệ thống thủy lợi

Hệ thống tổ chức quản lý các công trình thủy lợi hiện nay ở Nam Định do các Công ty TNHHMTV KTCTTL quản lý công trình từ đầu mối đến cấp 2, trong khi đó hệ thống từ kênh cấp 3 đến mặt ruộng do các tổ chức thủy nông cơ sở quản lý. Hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà hiện nay đã có sự thống nhất nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống giữa Công ty đầu mối và các công ty thành viên theo Quyết định số 63/2001/QĐ-BNN-QLN ngày 05/06/2011 đã góp quan trọng trong vấn đề quản lý, khai thác công trình. Với sự tham gia của các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý từ kênh cấp 3 đến mặt ruộng đã tạo được việc nâng cao hiệu quả tưới của các hệ thống thủy nông. Tuy nhiên mô hình quản lý này chỉ phù hợp với diện tích nhỏ, kênh mương phụ trách không dài nội xã và cùng phục vụ chung một mục đích sử dụng còn đối với các kênh mương dài liên xã phục vụ nhiều mục đích sử dụng do nhiều tổ chức hợp tác dùng nước quản lý thì mô hình này còn tồn tại nhiều vấn đề về các hoạt động quản lý, phân bổ nguồn nước giữa các hộ dùng nước. Mối quan hệ giữa các Công ty TNHHMTV KTCTTL và các HTX dùng nước chưa hiệu quả, dẫn đến diện tích đảm bảo tưới thấp và không ổn định. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện làm cho nước không đủ so với yêu cầu của cây trồng và phân phối nước thiếu công bằng giữa các các HTX ở đầu kênh và cuối kênh, gây nên tình trạng thiếu nước cho các HTX ở cuối kênh gây nên tình trạng tranh chấp nước thường xuyên xảy ra trong khi đó Công ty TNHHMTV KTCTTL gần như không có khả năng, thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp này. Trên cơ sở những tồn tại bất cập nêu trên, chúng tôi kiến nghị bổ sung mô hình quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh như sau:

– Vẫn tiếp tục sử dụng mô hình Công ty TNHHMTV KTCTTL Thủy lợi, tuy nhiên cần kiến nghị trong việc quản lý công trình đồng bộ từ đầu mối đến nội đồng, phối hợp chặt chẽ hơn nữa đối với các công ty TNHHMTV KTCTTL Mỹ Thành, Ý Yên, Vụ Bản và công ty TNHHMTV KTCTTL Bắc Nam Hà trong quản lý khai thác hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà.

– Thành lập ban quản lý công trình thủy lợi liên xã gồm các kỹ sư của Công ty TNHHMTV KTCTTL, chủ tịch UBND xã, và chủ nhiệm các HTX dùng nước trong khu tưới. Sự hiện diện của đại diện các xã trong ban quản lý sẽ giúp cho việc lập kế hoạch phân phối nước, duy tu bão dưỡng công trình được công bằng, và giải quyết thân thiện tranh chấp về nước giữa các xã.

– Đào tạo cán bộ quản lý công trình. Để nâng cao chất lượng cán bộ cần có chính sách đãi ngộ hợp lý, có chính sách đào tạo, gửi đi học, tập huấn, học tập các mô hình điển hình, chú ý đến đào tạo trong thực tế quản lý vận hành, nâng cao khả năng khoa học kỹ thuật công nghệ, tin học, ngoại ngữ… Cụ thể:

– Đối với cán bộ quản lý: Cần xây dựng kiện toàn bộ máy quản lý khai thác. Yêu cầu đến năm 2020 tất cả các cán bộ quản lý trong các công ty KTCTTL và các ban ngành đều có bằng Đại học trở lên và cần có chính sách cử đi học, đào tạo tại các lớp quản lý, quản trị nhằm nâng cao khả năng quản lý, lãnh đạo.

– Đối với các cán bộ kĩ thuật đến năm 2020 cơ bản đều có bằng cử nhân trở lên, tiến hành đào tạo chuyên ngành kết hợp với kinh nghiệm sản xuất, vận dụng và sử dụng được các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào vận hành hệ thống thủy lợi đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

– Điều chỉnh bổ sung quy trình vận hành hệ thống: Hiện tại hầu hết các công trình trong tỉnh đều có quy trình vận hành. Tuy nhiên đây chỉ là một số quy định chung và việc vận hành thực tế công trình chủ yếu qua kinh nghiệm của người quản lý. Nhiều công trình được nâng cấp, sửa chữa và thay đổi nhiệm vụ mà quy trình vận hành chưa được điều chỉnh cho phù hợp. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin có thể giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định nhanh hơn, khoa học hơn. Vì vậy việc điều chỉnh và bổ sung quy trình vận hành cho các hệ thống tưới tiêu là hết sức cần thiết. Xây dựng quy trình vận hành hệ thống một cách khoa học, hợp lý trong đó có chủ động vận hành các công trình lấy nước, vận hành tối đa thời gian mở cống lấy nước, nhất là trong thời gian các hồ thủy điện xả nước phục vụ sản xuất.

– Đầu tư trang thiết bị cho quản lý vận hành: Trang thiết bị vận hành là công cụ để hỗ trợ cho công tác quản lý vận hành công trình thủy lợi như ô tô, xe máy để phục vụ công tác khảo sát, kiểm tra. Đặc biệt cần tăng cường mạng lưới quan trắc, đo đac ( Mực nước, lưu lượng, chất lượng nước), ứng dụng rộng rãi phần mềm tin học trong quản lý, điều hành hệ thống thủy lợi, để phục vụ kịp thời và nâng cao hiệu quả công tác tưới tiêu, nghiên cứu các công nghệ tưới tiết kiệm nước, chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lý và thống nhất.

– Trong quá trình xây dựng các công trình Thủy lợi cần áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt chú ý đến việc cải tiến hệ thống đóng mở các cống.

– Cần có sự phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, quản lý theo đúng quy định hiện hành

4.2.2.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

– Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nghiên cứu, tính toán, thiết kế, xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi.

– Sử dụng trang thiết bị, công nghệ mới, vật liệu mới trong xây dựng, thi công công trình thủy lợi.

– Trong lĩnh vực quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi: tăng cường mạng lưới quan trắc, đo đạc trạng thiết bị, từng bước ứng dụng công nghệ tin học và viễn thám trong quản lý, điều hành hệ thống thủy lợi để phục vụ kịp thời và nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi.

– Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiết kiện nước, giải pháp khắc phục úng ngập cục bộ bằng cách chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí tượng và khí hậu trong giai đoạn tới.

– Đầu tư các trang thiết bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo mực nước, lưu lượng và chất lượng nguồn nước, phục vụ cho công tác quản lý khai thác, vận hành công trình thủy lợi.

– Áp dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng các quy trình vận hành các cống và đập điều tiết phục vụ vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi theo hướng quy mô, hiện đại. Với mỗi một hệ thống cần xây dựng quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi trong điều kiện mới do UBND tỉnh phê duyệt.

– Do biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp nên đối với các hệ thống vùng triều cần được quy hoạch trang bị lắp đặt các thiết bị quan trắc để theo dõi độ mặn, mực nước, gió… giúp cho quá trình vận hành hệ thống công trình được chủ động.

Các công trình tưới, tiêu thủy nông thuộc phạm vi 1 thôn, 1 xã: Được tỉnh huyện hỗ trợ và nhân dân đóng góp.

1) Nguồn vốn ngân sách trung ương:

– Vốn XDCB tập trung hàng năm: Ưu tiên bố trí thanh toán cho các công trình, dự án hoàn thành, các khoản vốn vay đến hạn thanh toán, bố trí vốn đối ứng cho các dự án cam kết; bố trí các công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành và các dự án khởi công xây mới, tạo khả năng thu hút vốn.

– Vốn hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình mục tiêu: Như nguồn vốn chuyển từ mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu, vốn cho nâng cấp, cải tạo các công trình đê sông, đê biển . Đối với các nguồn vốn này cần bố trí thực hiện theo hướng tập trung cho các công trình dự án trọng điểm, đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

– Đối với nguồn vốn vay từ nước ngoài của các tổ chức ADB, WB, JBIC, JICA, DANIDA, ODA cần có biện pháp phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý cho các tỉnh và các địa phương nhằm đạt được hiệu quả đầu tư cao.

– Vốn chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó Biến đổi khí hậu: Nam Định là tỉnh ven biển, chịu nhiều ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu. Vì vậy cần bổ sung nguồn vốn từ ngân sách nhà nước về ứng phó với Biến đổi khí hậu Vốn thuộc chương trình nâng cấp đê sông, đê biển theo quyết định số 2068/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/12/2009 về việc phê duyệt chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển đến năm 2020

– Tập trung thu hút các dự án có tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương. Chú trọng tranh thủ các dự án mới cho giai đoạn sau 2015.

– Đối với nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn khác từ ngân sách nhà nước: Tiếp tục vay đầu tư các công trình nhỏ hiệu quả xã hội cao. Nghiên cứu mở rộng hình thức cho vay các dự án đầu tư cho thủy lợi theo phương thức BOT, BT… khi xác định dự án đầu tư có hiệu quả.

– Đối với nguồn đầu tư của các Bộ, ngành: Chủ động phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, vốn đối ứng cần đẩy nhanh một bước, nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, mang tính chiến lược.

2) Đối với nguồn vốn từ địa phương:

Nguồn vốn của địa phương dự kiến cho xây dựng công trình thủy lợi được lấy từ nguồn vốn sau:

– Nguồn vốn xây dựng cơ bản hàng năm, lấy từ vốn ngân sách của tỉnh

– Nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí hàng năm được trích 50% trong tổng số vốn để xây dựng công trình thủy lợi của tỉnh. Ngoài ra cần tập trung huy động, khuyến khích nhân dân đầu tư vào các công trình thủy lợi. Huy động các nguồn lực nhằm xã hội hóa công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh, tăng hiệu quả của các công trình thủy lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

– Nguồn vốn từ ngân sách huyện

– Đối với vốn viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức nước ngoài trực tiếp đầu tư cho tỉnh: Tập trung cho các dự án liên vùng. Rà soát các dự án đang triển khai để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng.

– Cần gắn quy hoạch thủy lợi với các quy hoạt phát triển kinh tế – xã hội khác nhằm trọng tâm là thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào phát triển các ngành các vùng kinh tế của tỉnh theo hướng đa mục tiêu, kết hợp giữa nhiệm vụ cung cấp nước và tiêu úng trong vùng được đầu tư.

– Nguồn vốn xã hội hóa đặc biệt từ nhưng vùng nuôi trồng thủy sản, huy động đầu tư từ những hộ kinh doanh nguồn lợi thủy sản.

Mức độ phân vốn cụ thể cho từng đối tượng đầu tư như sau:

a. Nguồn vốn từ Trung ương: Tổng nguồn vốn trung ương đầu tư cho quy hoạch xây dựng công trình thủy lợi dự kiến từ nay tới năm 2020 là 8.621 tỷ đồng. Nguồn vốn này được tập trung cho đầu tư xây dựng toàn bộ công trình đầu mối, sửa chữa nâng cấp các công trình, mở rộng, nạo vét các kênh cấp I, cấp II.

b. Nguồn vốn địa phương: Được sử dụng cho xây dựng công trình cấp III, công trình nội xã và nạo vét kênh mương cấp III và kiên cố 50% kênh mương cấp III được kiên cố trong quy hoạch. Nguồn vốn địa phương được huy động từ các nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí, một phần vốn do nhân dân đóng góp và từ nguồn ngân sách của tỉnh. Ước tính nguồn của địa phương đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi là 955 tỷ đồng. Phân vốn cụ thể cho các công trình như sau:

Nguồn vốn chi tiết cho xây dựng quy hoạch công trình phân theo các công ty TNHH một thành viên KTCTTL thuộc tỉnh Nam Định như sau:

Bảng 4. 1:Dự kiến vốn cho xây dựng công trình thủy lợi tỉnh Nam Định đến năm 2015 phân theo các hệ thống thủy nông

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 4. 2:Dự kiến vốn cho xây dựng công trình thủy lợi tỉnh Nam Định đến năm 2020 phân theo các hệ thống thủy nông

Bảng 4. 3:Phân giai đoạn đầu tư và dự kiến nguồn vốn cho quy hoạch hệ thống thủy nông Nam Định

Đơn vị: tỷ đồng

Giai đoạn

Tổng số kinh phí

Dự kiến phân vốn

Trung ương

Địa phương

Tổng cộng

9576

8621

955

Từ nay đến 2015

3445

3094

345

2016-2020

6131

5527

610

Bình quân

(tỷ đồng/năm)

957.6

862.1

95.5

Trong đó: Tổng nguồn vốn cho xây dựng các công trình trọng điểm cần ưu tiên trong toàn hệ thống thủy nông Nam Định giai đoạn đến 2015 là 1.200 tỷ đồng. dự kiến phân vốn theo đầu tư của Trung ương và Địa phương như sau:

Bảng 4. 4: Biểu tổng hợp số lượng các công trình ưu tiên đầu tư

Bảng 4. 5: Phân vốn đầu tư các công trình ưu tiên

Đơn vị: tỷ đồng

Giai đoạn đến 2015

Tổng số kinh phí

Dự kiến phân vốn

Trung ương

Địa phương

Tổng số kinh phí

1200

1.046

154

Bình quân (tỷ đồng/năm)

400

349

51

Nguồn vốn trên không kể đến vốn cho xây dựng các công trình theo quy hoạch hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quyết định số 1296/QĐ-BNN-TCTL. Do đã có nguồn vốn theo quy hoạch riêng và được đầu tư trực tiếp từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4.3. Hiệu quả kinh tế của dự án

4.3.1. Giá trị hiệu ích định lượng

Việc tính toán kinh tế của toàn dự án sẽ gặp phải những khó khăn trong tính toán kinh tế là:

Thời gian xây dựng dài, đến khi công trình được xây dựng hoặc tu sửa, nâng cấp thì giá cả tính toán không còn phù hợp nữa.

Các tài liệu đầu vào cho tính toán kinh tế như: phân bón, thuốc trừ sâu, công lao động cũng bị lạc hậu do thay đổi liên tục.

Các yếu tố kinh tế chung như lãi suất vay ngân hàng, chi phí duy tu, bão dưỡng, hệ số trượt giá cũng có sự thay đổi.

Mặt khác việc tính toán thuỷ công, giá thành các công trình trong giai đoạn quy hoạch cũng chỉ là tính toán theo chỉ tiêu mở rộng.

Vì vậy ở giai đoạn quy hoạch này chúng tôi chỉ tính toán hiệu ích của các công trình cấp thoát nước cho nông nghiệp, hiệu ích tạo nguồn cho các ngành dùng nước.

– Giá trị thu nhập thuần túy trên 1 ha sau khi có dự án ước tính đối với lúa chiêm là 65 triệu đồng, đối với lúa mùa là 75 triệu đồng, đối với rau màu là 50 triệu đồng và đối với cây ăn quả là 40 triệu đồng.

– Hiệu ích nông nghiệp, được ước tính bằng lợi nhuận hàng năm giai đoạn 2012 đến 2015 là 652,5 tỷ đồng/năm; giai đoạn 2015 đến 2020 là 1.271,9 tỷ đồng/năm và giai đoạn sau 2020 khi kết thúc dự án là 1.907,4 tỷ đồng/năm.

– Hiệu ích cấp nguồn, sơ bộ lấy bằng 1,5% giá trị tăng thêm của ngành khác, vào năm 2020 hiệu ích này là 789 tỷ đồng/năm.

Tổng hiệu ích kinh tế định lượng sau quy hoạch 1.907,4 tỷ đồng/năm

4.3.2. Tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế (IRR,NPV,B/C)

Xác định các chỉ tiêu kinh tế của công trình và dự án được dựa trên cơ sở các quy định trong tiêu chuẩn ngành 14 TCN-112-1997.

Kết quả tính toán: EIRR = 14,98%; B/C = 1,29

Phân tích biến động xấu có thể xảy ra trong tương lai như các trường hợp:

Tổng chi phí đầu tư vào dự án tăng 10%: EIRR = 14,2 %; B/C=1,19.

Thu nhập của dự án giảm 10% do sự biến động về giá và các tác động khác chưa lường trước được: EIRR = 13,9 %; B/C=1,16.

Như vậy với giả thiết có những biến động xấu có thể xảy ra do sự biến động về giá, thì dự án vẫn mang lại hiệu quả kinh tế.

4.3.3. Các hiệu quả kinh tế khác

Ngoài các tác động trực tiếp về mặt kinh tế, khi dự án được thực hiện sẽ đem lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt như:

Khi dự án hoàn thành sẽ giúp cho các vùng chủ động trong việc tưới, tiêu, nâng cao năng suất cây trồng. Giúp cho các địa phương sớm thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra theo hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Từng bước nâng cao đời sống nhân dân trong toàn lưu vực. Cung cấp lương thực ổn định và tăng thêm cho cả vùng dự án.

Dự án sau khi hoàn thành sẽ làm thay đổi cơ bản việc sử dụng đất, giúp tăng sản lượng lương thực, nông sản, góp phần tích cực vào xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, góp phần thu hẹp khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Khi các CTTL được đưa vào phục vụ, tác động tích cực quan trọng nhất là ngoài cấp nước tưới cho nông nghiệp, còn cấp nước cho công nghiệp và dân sinh. Làm thay đổi chế độ vi khí hậu theo chiều hướng tăng ẩm có lợi cho cây trồng mùa khô hanh, nâng cao và ổn định mực nước ngầm đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho cư dân trong vùng. Việc có một hệ thống công trình thuỷ lợi cấp nước ổn định, đảm bảo chất lượng sẽ tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác như: đô thị, giao thông, công nghiệp, du lịch được phát triển tạo nền móng cho việc phát triển kinh tế xã hội ổn định trong tương lai.

Hiệu quả cấp nước sinh hoạt.

Sau khi có dự án, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh so với tổng số dân nông thôn đạt 90% . Dân trong vùng dự án được cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt sẽ giảm bớt các bệnh tật do nước gây ra, nâng cao sức khoẻ cho cho người dân.

Điều kiện sống, sản xuất.

Sau khi dự án ra đời sẽ tăng diện tích đất được tưới, tạo điều kiện để thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, sản lượng lương thực tăng, đời sống của người dân trong vùng được nâng cao.

Phát triển mạnh và ổn định công nghiệp và du lịch: Giúp cho các ngành công nghiệp trong vùng phát triển ổn định, phần nào đóng góp cho địa phương nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân trong vùng.

Góp phần nâng cao mức sống của dân cư: Khi thực hiện được các giải pháp quy hoạch thủy lợi, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước, hạn chế bớt những thiệt hại do hạn hán, úng ngập và cấp đủ nước cho sản xuất, góp phần quan trọng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Môi trường sinh thái được cải thiện tốt, tạo cảnh quan môi trường đẹp thu hút khách du lịch, tạo điều kiện cho ngành dịch vụ và nhiều ngành kinh tế khác phát triển.

Có chính sách giáo dục và đào tạo, nâng cao tay nghề và trình độ cho đội ngũ khoa học kỹ thuật để có đủ trình độ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.

Поделитесь с Вашими друзьями: