Top 7 # Xem Nhiều Nhất Giải Pháp Hạn Chế Thâm Hụt Ngân Sách Nhà Nước Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Giải Pháp Giảm Thâm Hụt Ngân Sách Nhà Nước

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 LỜI MỞ ĐẦU Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn luôn phải đối mặt với những khó khăn, bất ổn gây ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Một trong số những vấn đề khó khăn đó là tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước. Đây được xem là vấn đề nan giải mà có thể nói chưa có một giải pháp nào hữu hiệu nhất để chống lại nó bởi vì hầu hết những giải pháp đưa ra đều để lại những hệ lụy về sau. Thâm hụt ngân sách sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất thị trường, do đó cản trở nhu cầu đầu tư của các nhà kinh doanh làm giảm sự tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng làm giá trị đồng nội tệ tăng, dẫn đến tình trạng siêu nhập. Ngoài ra thâm hụt ngân sách còn ảnh hưởng tới tình trạng lạm phát, sự ổn định xã hội… Vì vậy vấn đề thâm hụt ngân sách là một trong những mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia hiện nay. Để hiểu rõ vấn đề thâm hụt ngân sách của Việt Nam giai đoạn 2009 đến nay như thế nào, trong bài viết này em sẽ trình bày: thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam, tác động của nó đến nền kinh tế, nguyên nhân và giải pháp nhằm giảm bớt tình trạng thâm hụt ngân sách trong giai đoạn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Page 1

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Ngân sách nhà nước Quỹ tiền tệ quốc tế Tập đoàn dầu khí Việt Nam Hỗ trợ phát triển chính thức (vốn đầu tư nước ngoài) Tổ chức thương mại thế giới Đơn vị tiền tệ chính thức tại Việt Nam

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05

MỤC LỤC trang LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….2 1 Nhìn nhận tình hình thâm hụt ngân sách của các quốc gia trên thế giới trong những năm gần đây………………………………………………………………………4 2 Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam và những ảnh hưởng của nó giai đoạn 2009 đến nay…………………………………………………………………………..4 2.1 Thâm hụt NSNN…………………………………………………………………………….4 2.2 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2009………………….4 2.3 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2010 và ước tính đến năm 2011…………………………………………………………………………………………………..6 2.4 Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách………………………………………………….8 3 Nguyên nhân thâm hụt ngân sách………………………………………………………9 3.1 Thất thu thuế………………………………………………………………………………….9 3.2 Nhà nước huy động vốn từ kích cầu……………………………………………….10 3.3 Đầu tư công kém hiệu quả……………………………………………………………..10 3.4 Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn…………………………………………..11 3.5 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên…………11 3.6 Sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn được sử dụng như một công cụ trong chính sách tài khóa để kích thích sự tăng trưởng kinh tế………………..11 4 Kiến nghị và giải pháp giảm thâm hụt NSNN……………………………………12 4.1 In tiền………………………………………………………………………………………….12 4.2 Vay trong nước……………………………………………………………………………..12 4.3 Vay nước ngoài…………………………………………………………………………….12 4.4 Tăng thuế…………………………………………………………………………………….13 4.5 Cắt giảm đầu tư công…………………………………………………………………….13 4.6 Cắt giảm các khoản đầu tư và chi phí thường xuyên, chi tiêu không đáng có của nhà nước……………………………………………………………………………………………..13 KẾT LUẬN……………………………………………………………………14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….15

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05

1. Nhìn nhận tình hình thâm hụt ngân sách của các quốc gia trên thế giới trong những năm gần đây Thâm hụt ngân sách nghiêm trọng nhất bắt đầu từ năm 2009, khi cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng và không thể kiểm soát. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năm 2010 khu vực OECD thâm hụt khoảng 7,5% GDP (3,3 nghìn tỷ USD) và năm 2011 mức thâm hụt khoảng 6,1% GDP. Cả hai mức thâm hụt đều là mức cao nhất trong lịch sử của khu vực này. Hiện tại, mục tiêu cao nhất của các nước là cải thiện tính cân đối giữa phục hồi và phát triển kinh tế với củng cố tài khóa, thúc đẩy niềm tin tiêu dùng và tăng trưởng bền vững. Chính sách tài khóa được điều hành theo 2 xu hướng cơ bản: Nới lỏng (đơn cử như Mỹ và Nhật Bản thực thi gói kích thích kinh tế mới) và tiếp tục thắt chặt (điển hình tại khu vực châu Âu). Chính sách tài khóa thắt chặt dựa trên cơ sở vẫn đảm bảo các vấn đề an sinh, xã hội, đảm bảo cuộc sống người dân ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng: Cắt giảm chi tiêu Chính phủ ở mức độ vừa phải; Cơ cấu lại các khoản chi cho hợp lý theo xu hướng đầu tư cho tương lai như tăng chi cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển, giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội…; Cải cách chính sách thuế theo hướng bổ sung thuế, hạ thuế suất, mở rộng đối tượng chịu thuế thông qua việc hạn chế miễn và giảm thuế, giảm thuế trực thu và tăng thuế gián thu… Nhìn chung, tình trạng thâm hụt trong năm 2010 của các nước đã được cải thiện với mức thâm hụt giảm nhẹ. Các nước phát triển thâm hụt giảm 1% GDP từ 8,8% xuống 7,9%, Mỹ và Đức ghi nhận mức thâm hụt thấp hơn dự báo tương ứng là 0,5% và 1%. Tuy nhiên, thị trường thâm hụt của các nền kinh tế mới nổi không được cải thiện nhiều. Năm 2011, khu vực kinh tế châu Âu dự kiến mức thâm hụt ở mức 4% (giảm khoảng 0,4% so với dự báo từ tháng 11/2010 của IMF). Đức có thể sẽ giảm mức thâm hụt xuống còn 1,5% năm 2011. Các nền kinh tế mới nổi mức thâm hụt vào khoảng 3,2% (giống mức thâm hụt dự báo từ tháng 11/2010 của IMF). 2. Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam và những ảnh hưởng của nó giai đoạn 2009 đến nay 2.1 Thâm hụt NSNN NSNN là tổng các kế hoạch chi tiêu, thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế) và các khoản chi ngân sách. Nhưng khi tình trạng các khoản chi của NSNN lớn hơn các khoản thu, và phần chênh lệch đó chính là thâm hụt ngân sách. 2.2 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2009 Theo báo cáo của Bộ tài chính, tình trạng bội chi NSNN năm 2009 là -115.900 tỷ đồng, chiếm 6,9% GDP , tăng 28.600 tỷ đồng so với dự toán và cao hơn nhiều so với năm 2008 ( -67.677 tỷ đồng). Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu lan rộng, diễn

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 biến phức tạp, khó lường và theo chiều hướng xấu. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang gặp rất nhiều trở ngại, nguồn thu NSNN gặp khó khăn. Yêu cầu tăng chi là rất lớn để thực hiện các giải pháp kích thích kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thực tế trước đó, Chính phủ đã báo cáo và được Quốc hội chấp thuận tăng mức bội chi không quá 7%GDP. Vì vậy con số 6,9% vẫn trong phạm vi Quốc hội cho phép, được sử dụng toàn bộ cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật NSNN, tập trung cho các công trình, dự án kích thích kinh tế thực hiện trong năm 2009. CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009 Đơn vị: tỷ đồng Stt

Nội dung

A

TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1

Thu nội địa

233.000

2

Thu từ dầu thô

63.700

3

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

88.200

4

Thu viện trợ không hoàn lại

B

KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG

14.100

C

TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

491.300

1

Chi đầu tư phát triển

112.800

2

Chi trả nợ và viện trợ

58.800

3

Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính

696.300

4

Chi cải cách tiền lương

36.600

5

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính

6

Dự phòng

13.700

C

BỘI CHI NSNN

-87.300

Tỷ lệ bội chi so GDP

-4.82%

D

NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI NSNN

87.300

1

Vay trong nước

71.300

2

Vay ngoài nước

16.000

5000

100

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 So sánh kết quả thực tế đạt được và số liệu dự toán đưa ra trong bảng trên ta có thể thấy nhìn chung tình hình thu và chi ngân sách trong năm này đều vượt mức dự toán ban đầu, cụ thể : Thu NSNN đạt 390.650 tỷ đồng, vượt 100,2% so với dự toán (vượt 750 tỷ đồng), tuy nhiên giảm 6,3% so với năm 2008 đạt tỷ lệ động viên 23,3% GDP, trong đó: Thu nội địa Thu ngân sách dầu thô Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu Thu viện trợ không hoàn lại

=102,9% dự toán ( tăng 6.650 tỷ đồng ) =91,1% dự toán ( giảm 5.700 tỷ đồng ) =98,6% so với dự toán ( giảm 1.200 tỷ đồng) Tăng 1,2% so với dự toán ( tăng 1.000 tỷ đồng )

Tổng chi NSNN ước đạt 533.000 tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán ( tăng 41.705 tỷ đồng ) và tăng 7,5 % so với năm 2008, trong đó: Chi đầu tư phát triển Chi trả nợ và viện trợ

Tăng 20,1% ( 22.700 tỷ đồng ), chiếm 25,4% tổng chi NSNN và bằng 8,1%GDP Tăng 10,2% ( 6000 tỷ đồng )

Qua đó cho ta thấy, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với những khó khăn trong nước và áp lực chi để phục hồi kinh tế, ổn định đời sống nhân dân thì việc bội chi ngân sách là đều không tránh khỏi. Mặc dù con số bội chi 6,9% GDP vẫn nằm trong phạm vi cho phép của Quốc hội nhưng bội chi ngân sách tăng trong bối cảnh chính sách tiền tệ nới lỏng, luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sách. 2.3 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2010 và ước tính đến năm 2011 So với năm 2009, nhiều yếu tố nền tảng của kinh tế sẽ được cải thiện trong năm 2010, trong đó phải kể đến cầu đầu tư và cầu tiêu dùng trong nước. Chính những chuyển biến tích cực đó đã tạo điều kiện để tăng thu NSNN, cụ thể: Nội dung Thu NSNN Tổng chi NSNN Bội chi NSNN

Năm 2010 Ước đạt 520.100 tỷ đồng Ước đạt 637.200 tỷ đồng Ước tính 117.000 tỷ đồng, 5,95% GDP

So với dự toán Tăng 12,7% Tăng 9,4%

So với năm 2009 Tăng 17,6% Tăng 9%

Giảm 0,25 %

Giảm 6,9%

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 cao,nghĩa là số tiền VND phải nhiều hơn trước mới có thể đổi được 1 đơn vị tiền tệ khác. Việc này sẽ làm giảm đầu tư, đặc biệt là đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và các đầu tư có yếu tố nuớc ngoài. Tóm lại, thâm hụt ngân sách cao kéo dài sẽ đe dọa sự ổn định vĩ mô, khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế, gây nguy cơ lạm phát và vỡ nợ của quốc gia. 3. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách Thâm hụt NSNN khi số chi lớn hơn số thu ngân sách. Vì thế, nguyên nhân của nó cũng xuất phát từ việc thu và chi NSNN. 3.1 Thất thu thuế Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho NSNN bên cạnh các nguồn thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ…Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho NSNN… Trong khi nguồn thu về cho ngân sách phần lớn là từ thuế, mà thực tế tình trạng gian lận và thất thu thuế ngày càng phổ biến dẫn đến thâm hụt ngân sách ngày càng tăng cao hơn trong những năm gần đây. Trong năm 2009, Chính phủ đã dành 8 tỷ USD để thực hiện kích cầu dành cho mọi thành phần kinh tế, mà khoản tiền này chủ yếu lấy từ thu NSNN. Từ giữa năm 2008 đến giữa năm 2009, có khoảng 1.000 tấn thuốc lá lậu qua biên giới chảy vào nội địa một cách trót lọt. Tính riêng năm 2009 nhập lậu 870 triệu bao chiếm khoảng 20% sản lượng tiêu thụ nội địa, năm 2010 nhập lậu 813 triệu bao. Với diễn biến về tình trạng buôn lậu thuốc lá như hiện nay đã làm chảy máu ngoại tệ khoảng 200 triệu USD/năm và nhà nước thất thu thuế khoảng 3.500 tỷ đồng. Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc miễn thuế, giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây thâm hụt NSNN. Theo đó, để khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, dựa trên quyết định số 16/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã ban hành nhiều giải pháp miễn, giảm và giãn thuế. Việc thực hiện các giải pháp giảm, giãn thuế đã làm giảm thu năm 2009 khoảng 20.000 tỷ đồng. Điển hình là Bộ tài chính đã đưa ra văn bản yêu cầu các cơ quan hải quan cho Vinashin chậm nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng 1 năm đối với nguyên vật liệu vật tư thiết bị máy móc, nhập khẩu cho các hợp đồng bị hủy, tức là được gia hạn đến ngày 31/12/2011. Đồng thời cơ quan thuế cũng không áp dụng biện pháp cưỡng chế nộp thuế và Vinashin sẽ được miễn tiền phạt nộp thuế. Chính điều này đã gây lượng thất thu lớn từ thuế. Một nguyên nhân khác gây hụt thu là do giá dầu thô giảm đã ảnh hưởng làm giảm thu ngân sách: do giá dầu thô sụt giảm từ mức đỉnh 149 USD/thùng hồi giữa năm 2008 xuống mức thấp nhất vào khoảng 40 USD/thùng đầu năm 2009 và dao động ở

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05

Mức thâm hụt ngân sách ở Việt Nam đã vượt xa ngưỡng “báo động đỏ” 5%. Đối với Việt Nam, đáng lo hơn cả là vay nợ nhưng làm ăn kém hiệu quả và khả năng trả nợ ngày càng khó khăn hơn. Nguy cơ đã thấy rõ không giữ nổi tài chính quốc gia trong ngưỡng an toàn. Thiếu hụt ngân sách ngày càng tăng, tỷ lệ chi NSNN thực hiện so với tỷ lệ ngân sách Quốc hội biểu quyết thường cách xa nhau khoảng 20%. 3.4 Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn Tăng chi tiêu của Chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Lý thuyết kinh tế không chỉ ra một cách rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của Chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi tiêu của Chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm hụt NSNN và cuối cùng là gây ra lạm phát. Vì vậy, cần phải thực hiện tiết kiệm, nhưng không chỉ tiết kiệm chi tiêu gia đình, người dân, mà lớn hơn và quan trọng hơn là tiết kiệm chi tiêu Chính phủ. Đây mới là khoản tiết kiệm lớn và nếu giải quyết được vấn đề này, nguồn tài chính sẽ có điều kiện rót vào những khu vực cần thiết, chẳng hạn như đầu tư vào doanh nghiệp, giải quyết việc làm… 3.5 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên Đây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách, áp lực bội chi ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách hằng năm. Vì vậy, khi các địa phương vay vốn để đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố trí cho việc vận hành các công trình khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy trì, bảo dưỡng các công trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng thẳng về ngân sách. Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc yêu cầu cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 4.6 Cắt giảm các khoản đầu tư và chi phí thường xuyên, chi tiêu không đáng có của nhà nước Vì tiền ngân sách là tiền của dân, nên việc chi tiêu đồng tiền này yêu cầu Chính phủ cần rạch ròi hơn về chi tiêu cho lĩnh vực công, làm rõ hiệu quả đầu tư, tách bạch hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Chi tiêu ngân sách cần được thay đổi theo hướng dựa trên nhu cầu thực tế chứ không phải dựa vào đầu vào như hiện nay. Đồng thời, việc lập ngân sách cần có định hướng vì lợi ích chung, hạn chế tối đa lợi ích cục bộ để kiểm soát tốc độ tăng chi, cải thiện ngân nguồn thu ngân sách, tránh trường hợp ngân sách phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu không bền vững. KẾT LUẬN Thâm hụt NSNN ảnh hưởng đến sự bền vững của nền kinh vĩ mô của đất nước. Do đó, Chính phủ nước ta hiện nay đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm để bù đắp thâm hụt ngân sách của năm trước và hạn chế thâm hụt trong những năm về sau. Tuy nhiên, mỗi biện pháp đó đều có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến nền kinh tế vĩ mô. Do vậy, đòi hỏi Chính phủ phải linh hoạt điều chỉnh sao cho phù hợp với nền kinh tế nước ta. Đây không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà ngay cả các nước lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật, Trung Quốc,… cũng đang gặp phải. Nếu giải quyết tốt việc thâm hụt NSNN sẽ đem lại sự ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế và tăng an sinh xã hội.

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. http://vneconomy.vn, “Hai kịch bản cho nền kinh tế Việt Nam 2010”, Anh Minh. 2. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com, “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011″, TS. Nguyễn Hồng Nga và Nhật Trung; “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị năm 2011”, TS. Lê Quốc Hội. 3. http://baigiang.violet.vn, “Thực trạng về thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam”, Trần Mạnh Kiên. 4. http://tuoitre.vn, “Giảm thâm hụt ngân sách để khôi phục sự ổn định vĩ mô”, Vũ Thành Tự Anh – Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (Theo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần). 5. http://www.tienphong.vn,”Thâm thủng ngân sách nhìn từ con tàu Vinashin”, Nguyễn Tuấn. 6. http://www.vp.tamnhin.net, “Chi tiêu ngân sách còn lãng phí…, đầu tư dàn trải thiếu tập trung”, Vũ Nguyên. 7. http://www.bwlaws.com, “Những giải pháp kích cầu năm 2009”, Nhựt Thanh. 8. http://vnn.vietnamnet.vn, “17 tỷ đồng kích cầu cho mọi thành phần kinh tế”, Ngọc Lê. 9. http://vietbao.vn, “Năm 2009: miễn, giảm, giãn thuế thuế khoảng 20.000 tỷ đồng”. 10. http://vef.vn, “Quản lý nợ công – nỗi lo chẳng của riêng ai”, Tô Văn Trường; “Hoãn thuế cho Vinashin”, Phạm Huyền. 11. http://www.thesaigontimes.vn, “Làm gì để giảm thâm hụt ngân sách”, Quang Minh. 12. http://www.taichinhdientu.vn, “Tỷ giá, thâm hụt ngân sách: hai áp lực kinh tế Việt Nam năm 2010″, Bình Minh; “Kinh nghiệm quốc tế đối phó tình trạng thâm hụt ngân sách”, Khánh Huyền. 13. http://www.vinacorp.vn, “Việt Nam với bài toán thâm hụt ngân sách”, Hoàng Công Tuấn. 14. http://tintuc.vnn.vn, “Cắt giảm đầu tư công: sẽ cẩn trong hơn!”

Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 15. http://www.xaluan.com, “Tiết kiệm chi tiêu của Chính phủ là quan trọng nhất”. 16. Nghị quyết “Dự toán ngân sách nhà nước năm 2009”, số 21/2008/QH12.

Thâm Hụt Ngân Sách Và Biện Pháp Tài Trợ

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

LỜI NÓI ĐẦU Ngân sách là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Thông qua ngân sách tích luỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu…

.CO

Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh những vấn đề lớn của nền kinh tế như: Thâm hụt ngân sách sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất thị trường, do đó cản trở nhu cầu đầu tư của các nhà kinh doanh làm giảm sự tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng làm giá trị đồng nội tệ tăng, dẫn đến tình trạng siêu nhập. Ngoài ra thâm hụt

KS

ngân sách còn ảnh hưởng tới tình trạng lạm phát, sự ổn định xã hội… Vì vậy ngân sách và vấn đề thâm hụt ngân sách là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia. Để hiểu rõ và nắm vững vấn đề quả là không phải dễ, do đó trong đề

OO

án này chỉ đề cập được những vấn đề mang tính chung nhất về “thâm hụt ngân Chắc chắn trong đề án còn nhiều sai sót, em mong nhận được lời góp ý của

KIL

OB

thầy cô. Em xin trân trọng cảm ơn!

1

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN I. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Ngân sách nhà nước là gì ? Ngân sách nhà nước là một bảng dự toán và thực hiện các khoản thu ,chi tài đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm đó).

.CO

chính của nhà nước trong khoảng thời gian thường là một năm(năm tài chính bắt Ngân sách nhà nước do Quốc hội xem xét và quyết định thông qua tình hình thực hiện ngân sách năm trước,nhiệm vụ thu chi của ngân sách nhà nước năm nay,tình hình bội chi ngân sách nhà nước,các giải pháp bù đắp bội chi ngân

KS

sách,các khoản nợ nhà nước đến hạn…

Về mặt hình thức thì ngân sách nhà nước là một bảng cân đối tổng hợp các khoản thu và chi .Còn về mặt nội dung kinh tế thì ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân và các

OO

nguồn tiền tệ khác nhằm hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập chung lớn nhất của nhà nước,thực hiện chức năng nhà nước .

Hàm ngân sách đơn giản có dạng sau: B = -G + tY

OB

Trong đó: B là cán cân ngân sách G là chi tiêu ngân sách tY là thu ngân sách

KIL

2. Vai trò của ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.Mà nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định,bền vững.Và như vậy ngân sách nhà nước chính là cơ sở tài chính,là nguồn lực để nhà nước thực hiện tốt chức năng của mình. Thông qua ngân sách, nhà nước sẽ điều tiết các quan hệ kinh tế tạo nên sự cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng,giữa xuất khẩu và nhập khẩu,giữa cơ cấu đầu tư

2

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN và cơ cấu tiêu dùng…nhà nước điều tiết thu nhập giữa các thành phần dân cư tạo nên sự công bằng xã hội. Nếu như trước đây ngân sách nhà nước chuyên đảm nhiệm việc bù lỗ,bù giá,bù lương…thì bây giờ nó dành vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng và chi phí cho các

.CO

nhu cầu khác của xã hội.

Vậy ta đã biết thế nào là ngân sách nhà nước và vai trò to lớn của nó trong nền kinh tế ,nhưng nếu quản lý thiếu hiệu quả nó sẽ không phát huy được hết tác dụng,do đó ta sẽ đi tìm hiểu:

KS

3. Quản lý ngân sách Nhà nước

Quản lý ngân sách nhà nước là một chu trình gồm ba khâu chính sau: -Lập dự toán ngân sách nhà nước -Chấp hành ngân sách nhà nước

OO

-Quyết toán ngân sách nhà nước

Để quản lý tốt ngân sách cần hoàn thành tốt cả ba khâu trên,ta sẽ đi vào cụ thể từng khâu để thấy rõ nhiệm vụ và yêu cầu cần thực hiện. 3.1. Lập dự toán ngân sách Nhà nước

OB

Việc lập dự toán ngân sách do các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện trong phạm vi quản lý,gửi tới các cơ quan cùng cấp .Sau đó Bộ tài chính sẽ thay mặt Chính phủ trong việc xem xét dự toán thu chi ngân sách của các cơ quan nói trên và dựa trên cơ sở đó sẽ trình Chính phủ bản dự toán ngân sách

KIL

nhà nước.Cuối cùng Chính phủ sẽ trình Quốc hội xem xét và quyết định. Khi lập dự toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo hai yêu cầu sau: -Thứ nhất đảm bảo đúng trình tự và thời gian quy định -Thứ hai đảm bảo việc xây dựng các chỉ tiêu thu,chi ngân sách nhà nước nhà nước phải dựa trên hệ thống,chế độ,các tiêu chuẩn hiện hành có tính chất pháp luật của nhà nước.

Ngoài ra,việc lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa vào :

3

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN -Các chủ trương chính sách của nhà nước trong việc phát triển kinh tế-xã hội của đất nước . -Hệ thống chế độ các định mức thu ,chi trong luật ngân sách nhà nước

3.2.Chấp hành ngân sách Nhà nước

.CO

-Tình hình số liệu có tính chất lịch sử. Dự toán ngân sách nhà nước sau khi được quốc hội thông qua thì các khoản thu chi sẽ trở thành chỉ tiêu pháp lệnh buộc các cấp,các ngành phải thực hiện. *Đối với dự toán thu ngân sách phải đảm bảo thu đủ và kịp thời.

KS

*Đối với dự toán chi ngân sách phải đảm bảo chi đúng đối tượng,có hiệu quả kinh tế cao.

Ngân sách nhà nước ta hiện nay có năm phương thức cấp phát chính: -Gán thu bù chi -Cấp phát lệnh chi tiền

OO

-Ghi thu ,ghi chi

-Cấp phát hạn mức kinh phí

-Cấp phát kinh phí uỷ quyền

OB

Mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng ,do đó cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch thu và chi ngân sách. 3.3.Quyết toán ngân sách Nhà nước Đảm bảo đúng trình tự,đi từ cấp dưới lên cấp trên,Bộ tài chính sẽ xem xét và

KIL

duyệt quyết toán thu chi,sau đó sẽ tổng hợp để trình lên Chính phủ.Chính phủ sẽ trình lên Quốc hội trong kỳ họp cuối năm để duyệt và thông qua. Các báo cáo thu chi ngân sách Nhà nước ở các cấp đều phải được cơ quan kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận. Trong quá trình quyết toán ngân sách phải đảm bảo một số yêu cầu sau: -Phải tuân theo chế độ kế toán,pháp lệnh thống kê-kế toán nhà nước đã ban hành.

4

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN -Phải đảm bảo tính tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị,các cơ quan tài chính từ trung ương đến địa phương trong việc xem xét và quyết toán ngân sách nhà nước. -Số liệu phục vụ quyết toán phải được kiểm tra đối chiếu,trùng khớp với số 4. Phân cấp ngân sách Nhà nước

.CO

liệu của kho bạc nhà nước và được kho bạc nhà nước xác nhận.

Phân cấp ngân sách nhà nước là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong vấn đề quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước

KS

Một là,giải quyết mối quan hệ về quyền lực trong việc ban hành chính sách,ban hành các chế độ thu chi của ngân sách nhà nước Hai là,giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân chia nhiệm vụ về kinh tế – chính trị – xã hội và căn cứ vào các nguồn thu trên từng địa bàn để có

OO

phương án điều hoà ngân sách một cách thích hợp.

Ba là,giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình quản lý ngân sách nhà nước.

Nhưng để thực hiện tốt phân cấp ngân sách nhà nước thì trong phân cấp phải

OB

đảm bảo các nguyên tắc sau:

-Phân cấp ngân sách nhà nước phải được tiến hành đồng thời với việc phân cấp về kinh tế và bộ máy hành chính nhà nước -Trong phân cấp ngân sách nhà nước phải đảm bảo được vai trò của ngân

KIL

sách trung ương và tính độc lập của ngân sách địa phương -Việc phân cấp ngân sách phải đảm bảo sự công bằng giữa các cấp ngân sách.

Trong nghị quyết186/HĐBT nguyên tắc phân cấp ngân sách có thêm một số điểm sau:

5

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nước là phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chúng tôi nhiên do nhiều tác động khác nhau mà nguồn thu bị hạn chế,trong khi nhu cầu chi lại tăng rất nhanh nên ngân sách nhà nước rơi vào tình trạng thâm hụt.

.CO

Bản chất vấn đề ở đây là gì ? Nguyên nhân ?Hậu quả của nó ra sao ?ta sẽ đi vào tìm hiểu

II. THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Khái niệm về thâm hụt ngân sách Nhà nước

KS

OO

thâm hụt ngân sách) B=T-G

B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi) Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nước

OB

là đảm bảo sự cân đối giũa thu và chúng tôi nhiên do khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm ,thời kỳ vừâ qua(1976 đến nay) các nhu cầu chi lại tăng nhanh nên ngân sách nhà nước mới bội chi kinh niên.Thâm hụt ngân sách cũng là hiện tượng phổ biến ở các quốc gia trên toàn thế giới

KIL

Người ta phân biệt ba loại thâm hụt là:Thâm hụt cơ cấu,thâm hụt thực tế và thâm hụt chu kỳ.

-Thâm hụt ngân sách thực tế:Là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định.

-Thâm hụt ngân sách cơ cấu:Là thâm hụt tính toán trong truờng hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng. -Thâm hụt ngân sách chu kỳ:Là thâm hụt ngân sách bị động do sự vận động theo chu kỳ của nền kinh tế thị trường.Thâm hụt chu kỳ xảy ra tự động như nó là 6

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN kết quả của chu kỳ kinh doanh và được tính bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu. Trong ba loại thâm hụt trên thì thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của chính sách tài khoá như : định ra thuế suất,phúc lợi,bảo hiểm…Vì vậy

.CO

để đánh giá kết quả phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.

2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách Thâm hụt ngân sách không phải là ý muốn của bất kỳ chính phủ nào,mà ngược lại tất cả các chính phủ đều hứa hẹn và mong muốn đạt tới sự cân bằng ngân

KS

sách.Tuy nhiên đây thực sự là một bài toán hóc búa,mà nguyên nhân chủ yếu là do vi phạm một số nguyên tắc thu và chi ngân sách.

Ngoài ra,các cuộc khủng hoảng kinh tế cũng dẫn tới tình trạng thâm hụt.Khi đất nước lâm vào khủng hoảng ,GNP thực tế giảm,các khoản thu nhập của chính

OO

phủ giảm (thuế doanh thu và thu nhập giảm), mà các khoản chi chuyển nhượng lại tăng.

Cụ thể,ở các nước tư bản,một mặt để khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân,chính phủ đã tiến hành cải cách hệ thống thuế, theo hướng thu hẹp tỷ lệ

OB

thuế trực thu,làm cho tổng số thu của ngân sách nhà nước giảm mạnh.Mặt khác,cùng với việc tăng chi cho các nhu cầu xã hội,xây dựng các công trình công cộng,trợ cấp cho các doanh nghiệp tư nhân,nghiên cứu khoa học,thì chi phí quân sự trạng thâm hụt.

KIL

cũng tăng lên không ngừng,quá sức chịu đựng của ngân sách nhà nước,dẫn đến tình Còn ở Việt Nam,đặc điểm nổi bật của ngân sách nhà nước thời gian qua là chịu ảnh hưởng nặng nề của hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ.Vì vậy ngân sách nhà nước luôn gặp phải những khó khăn to lớn , trở nên hết sức bị động cả về thu,chi và cân đối. Thu ngân sách nhà nước tăng chậm và không ổn định,nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế không đủ chi cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế,xã hội và cho sản xuất kinh chúng tôi ngân sách còn lãng phí ,kém hiệu quả, mà nhu cầu chi tiêu của nhà 7

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN nước thì ngày càng tăng .Hơn nữa,việc quản lý và điều hành ngân sách còn nhiều hạn chế,thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:Lập và quyết định dự toán ngân sách,phân bổ ngân sách,kế toán và quyết toán ngân sách..Đó là những nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách.

.CO

Ngoài ra,còn có một trường hợp đặc biệt.Lý thuyết cổ điển chỉ ra rằng muốn thăng bằng ngân sách trong thời kỳ suy thoái thì hoặc phải tăng thu hoặc phải giảm chi,song cả hai phương pháp này chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế hai cái “máy hãm” khiến cho nền kinh tế đã trì trệ lại càng trì trệ nặng nề hơn.

KS

Để tránh ảnh hưởng kìm hãm đó người ta cố tránh bằng cách cố ý thâm hụt ngân sách,sự thiếu hụt ngân sách là động lực và khơi mào cho sự phục hồi kinh tế bằng cách chi tiêu ra nhiều hơn.Nhưng cách này có tác động nguy hiểm đến nền kinh tế của quốc gia,do đó chúng ta phải rất thận trọng trong gây ra thiếu hụt và sự

OO

thâm hụt ngân sách tạm thời này phải được kiểm soát chặt chẽ trong một giới hạn nhất định

Ví dụ như ở Pháp trong quá trình thực hiện các chương trình cải cách đã tiến hành giảm thuế.Việc bãi bỏ thuế đối với các doanh nghiệp lớn và thuế lợi nhuận

OB

đối với các doanh nghiệp lớn và trung bình đã làm mất nguồn thu của ngân sách nhà nước 14 tỷ Phơrăng .Thu giảm mà chi cho các nhu cầu xã hội lại tăng (năm 1982 tăng 4,6% ) dẫn đến thâm hụt ngân sách

KIL

Bảng thâm hụt ngân sách nhà nước Pháp (tỷ Phơrăng) 1981

hụt 85,6

ngân sách

1982

1983

1984

1988

114,4

142,3

139,9

145

3. Tác động của thâm hụt ngân sách Nhà nước đối với nền kinh tế 3.1.Thâm hụt ngân sách và vấn đề thoái lui đầu tư

8

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Theo “thuyết tương đương” của Ricardo khi có tình trạng thâm hụt ngân sách thì tiết kiệm của dân chúng tăng lên bằng mức thâm hụt.Vì thế sẽ không ảnh hưởng đến lãi suất,không gây cản trở đầu tư. Tuy nhiên qua thực tế ở nhiều nước khi ngân sách nhà nước thâm hụt ,chi

.CO

tăng ,thu giảm,GNP sẽ tăng lên theo hệ số nhân,nhu cầu về tiền tăng theo.Với mức cung về tiền cho trước,lãi suất sẽ tăng lên,bóp nghẹt một số đầu tư.Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi do thâm hụt cao,kéo theo tháo lui đầu tư với quy mô nhỏ nếu trong ngắn hạn và quy mô lớn nếu trong dài hạn.Từ đó làm giảm

KS

sự tăng trưởng kinh tế .

3.2.Thâm hụt ngân sách – một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát Để thấy rõ điều này trước hết ta cần hiểu lạm phát là gì? “Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.”

OO

Khi ngân sách thâm hụt lớn,chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải,lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát.Khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt.Mà tác hại của lạm phát là rất lớn như phân phối lại thu nhập

OB

và của cải một cách ngẫu nhiên,gây biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế…Như vậy, nghĩa là thâm hụt ngân sách nhà nước gián tiếp gây ra các tác động trên làm tổn hại đến nền kinh tế . Tuy nhiên,lạm phát cũng có tác động ngược đến thâm hụt ngân sách nhà

KIL

nước.Với tác động phân phối lại của cải một cách ngẫu nhiên thì lạm phát cũng làm dễ dàng hơn cho chính phủ trong một chừng mực nhất định: Thứ nhất,Chính phủ có thêm một nguồn thu nhập đó là thuế lạm phát. Thứ hai,Chính phủ có thể được lợi nếu lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa tăng ít hơn bản thân mức tăng của lạm phát. Và như vậy mức thâm hụt ngân sách có thể giảm . 3.3.Tác động của thâm hụt ngân sách tới cán cân thương mại

9

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Hiệu số giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong khoản giao dịch còn gọi là cán cân thương mại.Các hoạt động xuất và nhập khẩu hàng hoá không chỉ được đánh giá thông qua số lượng mà còn được đánh giá thông qua tỷ lệ trao đổi.Tỷ lệ trao đổi ở đây là tỷ số giữa giá hàng xuất khẩu của một nước và giá hàng nhập khẩu ccủa

.CO

bản thân nước đó .Như vậy ,nếu như giá xuất khẩu tăng lên một cách tương đối so với hàng nhập khẩu thì cán cân thương mại sẽ được tăng cường theo hướng tích cực và ngược lại ( nếu như khối lượng hàng không thay đổi .)

Như ta đã phân tích ở trên , tình trạng thâm hụt ngân sách sẽ làm cho lãi suất

KS

thị trường tăng.Lãi suất tăng làm cho giá trị đồng nội tệ tăng,giá hàng hoá trong nước theo đó cũng tăng làm giảm lượng hàng xuất khẩu.Trong khi tương ứng,hàng hoá của đất nước khác sẽ rẻ tương đối so với nước đó,dẫn tới việc tăng lượng hàng nhập khẩu .Vì vậy ,thâm hụt ngân sách sẽ gây ra tình trạng nhập siêu:Nhập vào lớn

OO

hơn xuất ra,việc sử dụng hàng hoá sản xuất trong nước bị hạn chế ,sản xuất gặp nhiều khó khăn,tác động không ít tới sự tăng trưởng kinh tế. Nước Mỹ từ những năm 80 khi chúng tôi GÂN lên làm tổng thống tình trạng thâm hụt ngân sách trở nên trầm trọng,lần đầu tiên trong lịch sử vượt qua con số

OB

trên 100 tỷ USD,ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và tình hình xuất nhập khẩu,ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng số liệu sau (tỷ USD ) Xuất khẩu

KIL

530

Nhập khẩu

thâm

hụt

155

10

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN III. TRANG HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH THÂM HỤT NGÂN SÁCH THỜI GIAN QUA Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1. Ngân sách nhà nước Việt Nam – nạn nhân của cơ chế bao cấp

.CO

Nền kinh tế Việt Nam trước đây kém phát triển ,thứ nhất do hậu quả của chiến tranh,thứ hai do duy trì cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập chung và hệ thống kiếm soát lỏng lẻo.

Cả hai yếu tố đó cũng làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước mang tính

KS

chất bao biện và bao cấp trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội .Và trên thực tế ,ngân sách nhà nước là kênh chủ yếu để động viên các nguồn tài chính cấp phát trở lại cho nền kinh tế (từ huy động các nguồn thu đến trang trải các khoản chi,thanh toán nợ nần,đảm bảo kinh phí cho các tổ chức đoàn thể và các nhu cầu xã

OO

hội ).

Trong quá trình thực hiện vai trò của mình,ngân sách nhà nước luôn gặp phải những khó khăn to lớn và trở nên hết sức bị động cả về thu,chi lẫn cân đối. Thu ngân sách nhà nước tăng chậm và không ổn định,nguồn thu từ nội bộ

OB

nền kinh tế quốc dân không đủ để bao chi cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế ,xã hội và cho sản xuất,kinh doanh .Do đó ,phần lớn các khoản cấp phát từ ngân sách nhà nước cho tích lũy và tiêu dùng dựa vào nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài.Để chứng minh ta có bảng số liệu sau

KIL

Giai đoạn

Nguồn viện trợ và vay nợ

so với thuNSNN(%)

1960-1975

56,8

1976-1980

38,2

1981-1985

22,4

1986-1990

21,5

11

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Khu vực kinh tế quốc doanh tuy đóng góp nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước nhưng do cơ chế bao cấp nên nguồn thu này không phản ánh đúng thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính của các xí nghiệp,nghĩa là nếu loại trừ các khoản nhà nước bao cấp thì hầu như các xí nghiệp quốc doanh

.CO

không đóng góp gì cho ngân sách nhà nước,mà ngược lại chúng còn ngốn thêm một khoản tiền lớn nhà nước huy động từ các nguồn khác.

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ vào ngân sách nhà nước nhưng số thu được cũng chưa tương xứng với kết quả hoạt động của

KS

khu vực này.

Chi ngân sách nhà nước vẫn còn rơi vào tình trạng bị động,lãng phí ,kém hiệu quả.Xuất phát từ sự eo hẹp của nguồn thu,các khoản chi ngân sách nhà nước không đáp ứng được một cách đầy đủ,kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu ngày càng

OO

tăng của nhà nước.Không những thế,cơ chế bao cấp nặng nề qua cấp phát vốn,bù giá,bù lỗ,cấp phát kinh phí tràn lan cho các hoạt động xã hội đã làm cho ngân sách nhà nước luôn luôn trong tình trạng tù túng.

Do những sai phạm trong nguyên tắc thu và chi,dẫn đến thu chi mất cân

OB

Từ XNQD: 7,8

Chi thường xuyên:10,6

Thuế:

Chi đầu tư:

5,8

Tổng chi:

16,4

Bội chi :

-5,6

KIL

Thu NSNN (%GDP) 3

Tổng thu: 10,8

12

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Từ 1989,những nỗ lực cải cách đã được thực hiện và phát huy tác dụng.Việc tự do hoá giá cả lãi suất kết hợp với những thay đổi lớn trong thu chi ngân sách nhà nước đã làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước trở nên chủ động hơn và phản ánh đúng thực chất hơn.

.CO

Về thu,đã xoá bỏ hình thức thu ngoài thuế từ khu vực kinh tế quốc doanh,thay vào đó,một hệ thống thuế mới áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế đã ra đời (ngày 8/ 8/1990 ). Hội đồng nhà nước đã công bố đồng thời ba đạo luật về thuế :-Luật thuế doanh thu

KS

-Luật thuế lợi tức -Luật thuế tiêu thụ

Cho tới nay ,thu từ thuế chiếm trên 80% tổng số thu ngân sách. Về chi đã xoá bỏ các hình thức bao cấp qua bù lỗ,bù giá…áp dụng chế độ tỷ

OO

giá cho các loại giá vật tư và máy móc thiết bị,tạo ra cơ sở ổn định cho hệ thống giá cả của nền kinh tế.

Vì vậy mức thâm hụt ngân sách đã giảm đáng kể.

OB

Bảng số liệu thâm hụt NSNN so với thu nhập quốc dân sản xuất(%) Giai đoạn

1976-1980

28,2

1981-1985

14,1

1986-1990

13,2

KIL

Năm

Thâm hụt NSNN

1990

1991

1992

1993

1994

Tổng thu

14,7

13,5

19,0

22.3

25,4

Tổng chi

22,8

17,2

22,7

28,5

28,1

Thâm hụt

-8,1

-3,7

-3,7

-6,2

-2,7

13

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước thực chất là phân quyền ngân sách,làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước bị xé lẻ ,các khoản thu bị phân tán,nhiều mục tiêu kinh tế – xã hội do tất cả các cấp ngân sách chi gây ra tình trạng chồng chéo ,nên hoạt động của ngân sách kém hiệu quả và gây khó khăn cho việc kiểm soát

.CO

của nhà nước.Ngoài ra,vai trò thống nhất quản lý và điều hành ngân sách nhà nước không được đảm bảo,trong khi ngân sách trung ương bội chi thì ngân sách một số địa phương lại bội thu,nhưng nhà nước không điều hoà được và ngân sách nhà nước vẫn thâm hụt lớn.

KS

2. Ngân sách và tình hình thâm hụt ngân sách ở một số nước tư bản Ngân sách các nước tư bản cũng rơi vao tình trạng thâm hụt nặng nề với những đặc điểm chủ yếu sau đây:

-Một là,số lần bội chi trong mỗi giai đoạn ngày càng tăng .Nếu giai đoạn

OO

1920 – 1940 ngân sách nhà nước Mỹ có 10 lần bội chi ,thì đến giai đoạn 1950 1970 đã lên tới 16 lần và từ 1970 tới nay rơi vào tình trạng bội chi liên tục.Nước ý trong suốt 15 năm ( từ 1965 đến 1980 ) không năm nào là không thâm hụt ngân sách nhà nước,ở Đức, Anh và một số nước khác tình trạng này cũng phổ biến.

OB

-Hai là, khối lượng bội chi ngày càng lớn, ở Mỹ giai đoạn 1930 – 1979,tổng số thâm hụt ngân sách tăng từ 17,6 tỷ USD nhảy vọt lên 300 tỷ chúng tôi nhiên , tình trạng thâm hụt ngân sách trở nên trầm trọng nhất và thực sự được coi là căn bệnh hiểm nghèo của nền kinh tế Mỹ bắt đầu từ những năm 80 và ngày càng tăng

KIL

Cụ thể mức thâm hụt như sau: Giai đoạn

Mức thâm hụt NSNN (tỷ USD)

1930-1940

17,6

1950-1960

31,2

1970-1979

300

14

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Mức thâm hụt những năm 80 Năm

Mức thâm hụt 100

1986

210

1988

155

1991

159

KS

1982

.CO

NSNN(tỷ USD)

Tình hình thâm hụt ngân sách cũng rất trầm trọng ở Pháp, ý , Đức và nhiều nước khác.Pháp trong 11 năm ( từ 1977 – 1988 ) mức thâm hụt tăng 8 lần ,ở Đức

OO

mức bội chi năm 1985 là 39,2 tỷ Mác,năm 1988 là 65,5 tỷ. Tuy nhiên ở Anh và Nhật,tình trạng bội chi ngân sách nhà nước mấy năm gần đây có được cải thiện hơn ,những năm 80 chính phủ đã giảm được số bội chi,đặc biệt năm 1989 còn bội thu 7 tỷ bảng.

OB

1964-69

1970-73

1974-76

1980

1982

1987

Mỹ

-0,0

-0,2

-1,6

-1,2

-5,1

-3,0

Anh

-0,9

KIL

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước so với GDP (%)

-0,7

-4,6

-3,7

-2,5

-2,2

ý

-2,8

-5,4

-9,5

-12,4

-13

Nước

Bình quân các năm

-11,4

15

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Pháp

+0,4

+0,8

-0,8

+0,3

-2,6

-3,0

Đức

-0,2

+0,3

-5,0

-3,5

-3,9

-2,5

Nhật

-2,7

-0,2

-6,2

-4,0

-7,1

-0,5

.CO

Ta thấy,tuỳ từng nước tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP có khác nhau ,trong đó có một số nước có xu hướng giảm được bội chi như Anh,Nhật song nhìn chung tỷ lệ thâm hụt tăng lên rõ nét từ những năm 70 sang đến những năm 80.Nhiều nước như Mỹ,Đức,Pháp rất khó có khả năng thu hẹp được tỷ trọng này.

KS

-Bốn là,thâm hụt ngân sách thể hiện ở tất cả các cấp ngân sách (bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

OO

nước tư bản ở mọi thời kỳ đối với thực trạng của ngân sách nhà nước. Thật vậy,từ các thế kỷ trước sang đến tận thế kỷ thứ XX,sự thâm hụt ngân sách không những không được loại trừ ,mà còn có xu hướng trầm trọng thêm. Tuỳ tình hình mỗi nước mà chính phủ các nước đó sẽ đưa ra các biện pháp nghiệp vụ vay nợ …

OB

để bù đắp thâm hụt ngân sách. Có thể là phát hành thêm tiền hoặc tiến hành các Do thâm hụt ngân sách lớn,số vay nợ hàng năm cộng với số nợ các năm trước ngày càng chồng chất.Trên thực tế ,các chính phủ rất khó có khẳ năng thanh

KIL

toán,nếu không thực hiện biện pháp vay nợ mới để trả nợ cũ. Năm 1987,tổng số nợ của Ý chiếm 93% GDP ,ở Mỹ,mặc dù tỷ lệ khối lượng chỉ chiếm 31% so với GDP nhưng tổng số nợ đã lên tới trên 2000 tỷ USD,gấp khoảng 4 lần tổng số thu hàng năm từ ngân sách nhà nước.Số tiền trả hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các khoản lãi của nợ nhà nước Mỹ cũng rất lớn , giai đoạn 1939-1979 bình quân mỗi năm khoảng 16 tỷ USD ,đến 1984 ,số tiền lãi phải trả đã tăng lên 144,5 tỷ USD .

16

.CO

TÀI TRỢ THÂM HỤT NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ Xuất phát từ phương trình kinh tế tính tổng sản phẩm quốc nội theo phương pháp luồng sản phẩm: GDP = C + I +G +XN (1)

KS

Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội

C là tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình I là đầu tư cuối cùng của các hãng kinh doanh G là chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ của chính phủ

OO

XN là xuất khẩu ròng,XN = xuất khẩu – nhập khẩu Cộng T vào hai vế phương trình (1) ta có: GDP +T = C + I +G + XN + T

(GDP – C – T )+ (T – G) = I + XN T-G:

OB

GDP – C -T :Là tiết kiệm tư nhân,ký hiệu là S Là tiết kiệm của chính phủ

KHi đó phương trình trên trở thành: T – G = I + XN – S

(2)

KIL

S + (T – G) = I + XN (3)

17

.CO

các dự án đầu tư ?

Nếu chính phủ trả nợ để thực hiện một dự án có thể sinh lời trong một thời gian dài,thì lợi tức thu được từ dự án ấy có thể dùng để thanh toán lãi vay trong và ngoài nước.

KS

OO

OB

Giả định rằng chi tiêu chính phủ chia làm hai phần:chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ,chi trả lãi (iB) trong đó :

i là lãi xuất danh nghĩa về trái phiếu của chính phủ B là giá trị danh nghĩa của các trái phiếu mà chính

KIL

phủ chưa phải thanh toán.

Những nguồn thu nhập của chính phủ là: Thu nhập về thuế (T ) chưa khấu trừ các khoản thanh toán chuyển nhượng Phát hành thêm trái phiếu ( chính phủ (

B ) và phát hành thêm công nợ bằng tiền của

H )- Bộ phận này gồm:Tiền mặt do chính phủ nắm giữ, tiền dự trữ

trong các ngân hàng được gọi là lượng tiền cơ sở,ký hiệu là H. Như vậy cả B và H đều là công nợ của chính phủ nhưng có điểm khác là các trái phiếu ( B ) được trả lãi,còn lượng tiền cơ sở ( H ) thì không được trả. 18

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Ta có thể thiết lập công thức sau: G – T + iB =

B +

P

P

.CO

G – T được gọi là số thâm hụt cơ bản, tức là số thâm hụt mà chính phủ phải trang trải,không kể những khoản lãi phải trả cho những trái phiếu chưa đến hạn thanh toán.

Do G và T được biểu thị bằng số tiền thực tế,vì vậy để đảm bảo tính thống

KS

nhất của các tài liệu nghiên cứu trong phương trình ( 4 ) thì các số hạng còn lại ta phải chia chúng cho mức giá cả.

Vế bên trái của phương trình cho thấy hai phương pháp có thể dùng để tài trợ tổng số thâm hụt ngân sách của chính phủ:

OO

OB

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy ảnh hưởng kinh tế vĩ mô của tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước tuỳ thuộc vào cách thức bù đắp những khoản thâm hụt này. đến lạm phát.

KIL

19

.CO

tình hình kinh tế từng nước mà người ta có thể sử dụng một,hai hay nhiều biện

KS

Tăng thuế hoặc tăng các nguồn thu khác của Chính phủ

Cắt giảm chi tiêu (kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển ) Trong đó ,ba giải pháp đầu được xem như những giải pháp “cấp tiến” vì nó không trực tiếp cắt giảm quyền lợi của bất kỳ bộ phận nào trong xã hội.Mặt khác

OO

nó lại hướng vào việc tăng nguồn tài chính cho nên khá dễ triển khai. Trong khi đó,giải pháp thứ tư được mệnh danh là “bảo thủ” vì nó nhằm vào cắt giảm chi tiêu.Do đó,giải pháp này sẽ bị các ban ngành ,địa phương hoặc đơn vị có ngân sách dự kiến bị cắt giảm lên tiếng phản đối,cản trở hoặc tìm cách gian

OB

KIL

Các Biện Pháp Xử Lí Thâm Hụt Ngân Sách Nhà Nước Cac Bp Xu Li Tham Hut Ngan Sach Nha Nuoc Doc

Đề tài 2 : Phân tích ưu, nhược điểm của các biện pháp xử lý thâm hụt ngân sách trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay

Phạm Thị Thùy Dung

I. Thâm hụt ngân sách

1. Các khái niệm

– Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Luật Ngân sách Nhà nước CHXHCN Việt Nam ).

B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi)

Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nước là đảm bảo sự cân đối giũa thu và chi. Tuy nhiên do khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm, thời kỳ vừa qua (1976 đến nay) các nhu cầu chi lại tăng nhanh nên ngân sách nhà nước mới bội chi kinh niên.Thâm hụt ngân sách cũng là hiện tượng phổ biến ở các quốc gia trên toàn thế giới

Tài chính công hiện đại phân loại thâm hụt ngân sách thành hai loại: thâm hụt cơ cấu và thâm hụt chu kỳ .

-Thâm hụt ngân sách cơ cấu cấu là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tùy biến của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho , ,…

-Thâm hụt ngân sách chu kỳ: là các khoản thâm hụt gây ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế , nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của và thu nhập quốc dân . Ví dụ khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên.

2. Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong những năm qua

Giai đoạn trước năm 1986, thâm hụt ngân sách nhà nước luôn ở tình trạng cao quá mức, thu ngân sách không đủ bù đắp cho chi thường xuyên, chi tiêu của Chính phủ Việt Nam phải dựa chủ yếu vào sự viện trợ của nước ngoài, đặc biệt là Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.

Sang giai đoạn 1986-1990, trước tình hình khó khăn đó, Đảng ta tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có định hướng XHCN. Với những bước đi chập chững ban đầu, chính sách tài chính đã có đổi mới một bước. Tuy nhiên, thu NSNN càng không đủ chi và bù đắp thâm hụt NSNN không chỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát hành.

Giai đoạn 1991-1995, cơ cấu chi ngân sách đã dần dần thay đổi theo hướng tích cực. Nguồn thu trong nuớc đã đủ cho chi thường xuyên, tình trạng đi vay hoặc dựa vào phát hành cho chi thường xuyên đã chấm dứt. Trong giai đoạn này chi đúng đối tượng, có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội được đặt ra. Nhờ những giải pháp trên, số thâm hụt ngân sách đã giảm dần qua từng năm và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước ngoài.

Như vậy, có thể thấy bội chi NSNN trong những năm 1991-1995 là rất thấp (bình quân 2,63%) thể hiện chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ trong thời kỳ 1991-1995 và đây cũng là yếu tố rất quan trọng góp phần kiềm chế lạm phát.

Giai đoạn 1996-2000, tình hình thu chi NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu không những đủ chi thường xuyên mà còn cho đầu tư phát triển, thâm hụt NSNN được khống chế ở mức thấp. Tuy nhiên, giai đoạn 1996 – 2000 do tác động của khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam Á nên nền kinh tế gặp không ít khó khăn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm dần từ 1996 đến 1999 và đến năm 2000 tốc độ này mới tăng lên chút ít, chặn đứng đà giảm sút.

Giai đoạn 2001-2010: trong những năm gần đây, NSNN cũng đã có chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu hàng năm bình quân là 18,8%. Tốc độ tăng chi bình quân hàng năm đạt 18,5%. Bội chi NSNN trong giai đoạn này về cơ bản đuợc cân đối ở mức 5% GDP.

Đơn vị tính: Tỷ Đồng

Giảm một cách đáng kế thâm hụt ngân sách Nhà nước được coi là thành tựu đáng kể của quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta. Thành tựu này đă góp phần to lớn vào quá trình đẩy lùi lạm phát ở nước ta cuối những năm 80. Giảm thâm hụt ngân sách đạt được là do kết quả của những biện pháp cứng rắn như cắt giảm chi tiêu chính phủ, xóa bỏ dần các loại trợ cấp qua giá, lương, trợ cấp cho xí nghiệp quốc doanh… Nhiều năm thâm hụt giảm xuống dưới 5% so với GDP – một kết quả đáng khích lệ.

1.Phát hành tiền

a. Giới thiệu phương pháp

b. Thực trạng phát hành tiền bù đắp thâm hụt ở nước ta

Giai đoạn trước năm 1986, tình hình tài chính nước ta vô cùng yếu kém, thu không đủ chi thường xuyên, thâm hụt ngân sách nhà nước luôn ở tình trạng cao quá mức, chi tiêu Chính phủ chủ yếu nhờ vào sự viện trợ của nước ngoài là chính. Tuy nhiên, mức thâm hụt quá lớn khiến việc bù đắp thâm hụt NSNN không chỉ phải vay trong và ngoài nước mà còn phải lấy từ nguồn tiền phát hành.

Đơn vị: tỷ đồng

Trong thời gian 5 năm 1986 – 1990, 59,7% mức thâm hụt của Ngân sách nhà nước được hệ thống ngân hàng thanh toán bằng cách phát hành tiền. Trong bối cảnh mà tỷ lệ tích lũy nội bộ của nền kinh tế còn rất thấp (có thể nói là không đáng kể), làm không đủ ăn, tỷ lệ chi đầu tư phát triển lại quá lớn và nguồn bù đắp thâm hụt ngân sách lại chủ yếu do phát hành tiền như trên chính là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến lạm phát phi mã trong giai đoạn 1986-1990.

c. Ưu nhược điểm

Nhu cầu bù tiền để bù đắp ngân sách nhà nước được đáp ứng một cách nhanh chóng, không phải trả lãi, không phải gánh thêm các gánh nặng nợ nần.

Trong những năm 80 của thế kỷ 20, nước ta đã bù đắp bội chi ngân sách nhà nước bằng cách in thêm tiền đưa vào lưu thông. Việc này đã đẩy tỷ lệ lạm phát đỉnh điểm lên tới hơn 600%, nền kinh tế bị trì trệ…

Chính vì những hậu quả đó, biện pháp này rất ít khi được sử dụng. Và từ năm 1992, nước ta đã chấm dứt hoàn toàn việc in tiền để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

Ngày 1/4/1990 thành lập hệ thống kho bạc nhà nước trực thuộc bộ tài chính (chịu trách nhiệm về thâm hụt ngân sách nhà nước ) độc lập với ngân hàng nhà nước ( chịu trách nhiệm phát hành tiền vào lưu thông ) . Đây là một cuộc cách mạng về cơ cấu nhằm tách chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước ra khỏi chức năng phát hành tiền,tránh tình trạng tiền túi nọ bỏ vào tuúi kia. Cơ chế đó đã đóng góp có kết quả vào việc kiềm chế bội chi và lạm phát trong thập kỷ vừa qua.Từ năm 1991 nhà nước đã tiến hành vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách.

a,Vay nợ trong nước

Vay nợ trong nước được Chính phủ thực hiện dưới hình thức phát hành công trái, trái phiếu. Công trái, trái phiếu là những chứng chỉ ghi nhận nợ của nhà nước, là một loại chứng khoán hay trái khoán do nhà nước phát hành để vay các dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội và các ngân hàng.

Ở Việt Nam, Chính phủ thường uỷ nhiệm cho Kho bạc nhà nước phát hành trái phiếu dưới các hình thức: tín phiếu kho bạc; trái phiếu kho bạc; trái phiếu công trình.

Đơn vị: tỷ đồng

– Tập chung được khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư,tránh được nguy cơ khủng hoảng nợ nước ngoài, dễ triển khai.

Thứ nhất , chứa đựng nguy cơ kìm hãm sự phát triển của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế.

Để vay được tiền chính phủ phải đa dạng hoá các hình thức vay như phát hành trái phiếu, tín phiếu, công trái… Đồng thời phải thực hiện nhiều biện pháp để tăng mức độ hấp dẫn người cho vay như tăng lãi suất, mở rộng ưu đãi về thuế thu nhập… ngoài ra còn phải triển khai các biệ n pháp khác , kể cả tuyên truyền, vận động… để huy động tối đa nguồn tiền trong dân cư nhằm hoàn thành kế hoạch vay đã định.

Tuy nhiên, tổng lượng tiền mà nhân dân và các đơn vị có thể có để cho chính phủ vay bị giới hạn trong tổng lượng tiết kiệm của xã hội. Nếu chính phủ huy động được nhiều thì đương nhiên phần tiền còn lại dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở khu vực ngoài quốc doanh sẽ giả

Như vậy, chưa biết chính phủ sẽ làm gì, làm như thế nào đối với lượng tiền huy động đượ c , nhưng xã hội hay trực tiếp hơn là khu vực các doanh nghiệp và dân cư đó sẽ mất đi một nguồn vốn tương ứng có khả năng dành cho đầu tư phát triển kinh tế. Nếu các biện pháp thu hút tiền vay của chính phủ và của ngân hàng càng có lãi suất cao thì càng tạo ra luồng tiền vốn dịch chuyển từ các khu vực doanh nghiệp và dân cư sang hệ thống tài chính ngân hàng mà không chảy vào sản xuất kinh doanh.

Đặc biệt, ở những nước trải qua giai đoạn lạm phát cao (như nước ta hiện nay), giá trị thực của trái phiếu chính phủ giảm nhanh chóng, làm cho chúng trở nên ít hấp dẫn. Chính phủ có thể sử dụng quyền lực của mình để buộc các chủ thể khác trong nền kinh tế phải giữ trái phiếu, tuy nhiên, nếu việc này có dài có thể gây ảnh hướng nghiêm trọng đến uy tín của Chính phủ và khiến cho việc huy động vốn thông qua kênh này sẽ trở nên khó khăn hơn vào các năm sau.

Tuy nhiên điều này chưa xảy ra ở Việt Nam.

Ngược lại, tức thực tế hiện nay, lãi suất trái phiếu chính phủ vẫn không đáp ứng được lãi suất kỳ vọng của thị trường nên phát hành trái phiếu luôn bị thất bại. Hậu quả có khi cũng tệ không kém, thị trường gần như không có thanh khoản.

b, Vay nợ nước ngoài

Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế cung cấp cho chính phủ của một nước nhằm thực hiện các chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội và hiện nay chủ yếu là nguồn vốn phát triển chính thức ODA.

Vay nợ nước ngoài có thể thực hiện dưới các hình thức: phát hành trái phiếu bằng ngoaị tệ mạnh ra nước ngoài, vay bằng hình thức tín dụng…

Thứ nhất, việc vay nợ nước ngoài sẽ khiến cho gánh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ tăng lên, giảm khả năng chi tiêu của chính phủ.

Thứ hai, dễ khiến cho nền kinh tế trở nên bị phụ thuộc vào nước ngoài. Thậm chí, nhiều khoản vay, khoản viện trợ còn đòi hỏi kèm theo đó là nhiều các điều khoản về chính trị, quân sự, kinh tế khiến cho các nước đi vay bị phụ thuộc nhiều.

Vay nước ngoài phụ thuộc vào đối tác cho vay và thường phải chịu những điều kiện ngặt nghèo về lãi suất và thời hạn vay trả. Hình thức vay thường qua các hiệp định song phương,nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay trên thị trường tài chính quốc tế. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thường cho vay với các điều kiện ưu đãi , nhưng ngày càng hiếm hoi và do vậy có sự cạnh tranh gay gắt. Dù thế nào, thì vay nước ngoài cũng chịu sự ràng buộc của nhiều điều kiện vay áp đặt từ nước cho vay.

Giảm Thâm Hụt Ngân Sách Để Khôi Phục Sự Ổn Định Vĩ Mô

Nếu như Milton Friedman đã đúng khi cho rằng lạm phát ở đâu và khi nào cũng xuất phát từ những nguyên nhân tiền tệ, thì một câu hỏi tự nhiên tiếp theo sẽ là tại sao một chính phủ lại chấp nhận chính sách tiền tệ gây ra lạm phát – một trong những điều tối kỵ nhất của điều hành vĩ mô.

Thâm hụt ngân sách, lạm phát và mất cân đối vĩ mô

Phóng to

Thâm hụt ngân sách của Việt Nam và một số nước (2001 – 2007) – Nguồn: Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)

Bên cạnh một số nguyên nhân khách quan khác, thì lạm phát ở Việt Nam còn do đầu tư công và nền hành chính công – dịch vụ công của chúng ta quá kém hiệu quả. Chính sự kém hiệu quả này, đến lượt mình, lại làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng, và “vòng xoáy đi xuống” của kinh tế vĩ mô sẽ lại tiếp diễn.

Cũng cần nhấn mạnh thêm là “dòng xoáy đi xuống” này một khi đã được khởi động thì rất khó dừng lại chứ đừng nói tới khả năng đổi chiều. Vì vậy, nhóm giải pháp thứ hai của Thủ tướng yêu cầu “cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách” cần phải được thực hiện một cách triệt để và nhất quán. Nếu không giảm được thâm hụt ngân sách thì nhóm giải pháp thứ nhất – thắt chặt tiền tệ – sẽ bị vô hiệu hóa đáng kể, và vì vậy không thể đạt được mục tiêu mong muốn là kiềm chế lạm phát.

Tại sao cần giảm thâm hụt ngân sách?

Thâm hụt ngân sách ở Việt Nam hiện nay đã tới mức đáng báo động. Theo số liệu chính thức, thâm hụt ngân sách của nước ta hiện nay là 5% GDP (bao gồm cả tiền trả nợ gốc và không bao gồm các khoản chi ngoài dự toán). Thế nhưng theo ước tính của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) thì thâm hụt ngân sách của Việt Nam – theo cách tính quốc tế, không bao gồm tiền trả nợ gốc nhưng bao gồm các khoản chi ngoài dự toán – lên tới 7% GDP (Hình 1). Không những thế, thâm hụt ngân sách của Việt Nam trong mấy năm trở lại đây luôn được duy trì ở mức cao, và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007.

Việc gia tăng thâm hụt ngân sách sẽ có thể dẫn đến giảm tiết kiệm nội địa, giảm đầu tư tư nhân, hay gia tăng thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Ở Việt Nam, mặc dù thâm hụt ngân sách tăng đột biến trong năm 2007chưa làm suy giảm tiết kiệm nội địa và đầu tư tư nhân nhưng nó đã làm tăng mức thâm hụt tài khoản vãng lai, từ -0,5% năm 2006 lên tới -8% năm 2007.

Các biện pháp giảm thâm hụt ngân sách của Chính phủ

Vì được đặt trong bối cảnh chống lạm phát nên chính sách ngân sách (hay chính sách tài khóa) của Chính phủ trong thời gian qua chỉ hướng đến mục đích giảm chi tiêu công (gồm đầu tư công và chi thường xuyên) và qua đó giảm tổng cầu. Cụ thể là Chính phủ chỉ thị: (i) Cắt giảm nguồn đầu tư từ ngân sách và tín dụng nhà nước; (ii) Rà soát và cắt bỏ các hạng mục đầu tư kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước (DNNN); (iii) Cắt giảm chi thường xuyên của bộ máy nhà nước các cấp.

Tổng đầu tư của Nhà nước (từ ngân sách, tín dụng nhà nước và thông qua DNNN) luôn chiếm trên dưới 50% tổng đầu tư của toàn xã hội. Vì vậy, không nghi ngờ gì, nếu Nhà nước có thể cắt giảm một số khoản đầu tư kém hiệu quả và có thứ tự ưu tiên thấp thì sức ép gia tăng lạm phát chắc chắn sẽ nhẹ đi. Cũng tương tự như vậy, lạm phát cũng sẽ được kiềm chế bớt nếu các cơ quan nhà nước có thể cắt giảm chi thường xuyên (chiếm 56% tổng chi ngân sách năm 2007).

Phóng to

Cấu trúc đầu tư toàn xã hội (1995 – 2007) – Nguồn: GSO, MPI

Thứ hai, Nhà nước hầu như không thể kiểm soát các khoản đầu tư của các DNNN, một mặt là do chính sách phân cấp trong quản lý đầu tư, và mặt khác là do một số tập đoàn lớn đã tự thành lập ngân hàng riêng. Thứ ba, với tốc độ lạm phát như hiện nay thì chỉ cần giữ được tổng mức đầu tư công theo đúng dự toán cũng đã được coi là một thành tích đáng kể.

Thứ tư, kinh nghiệm quốc tế cho thấy rằng vì việc giảm chi thường xuyên rất khó khăn nên đây thường là hạng mục cuối cùng nằm trong danh sách cắt giảm. Hơn thế, với thực tế ở Việt Nam thì phạm vi chi thường xuyên có thể cắt giảm không nhiều. Đầu tiên là phải trừ đi quỹ lương (chiếm khoảng 2/3 tổng chi thường xuyên), sau đó phải trừ đi các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi chính sách chế độ, tiền đóng niêm liễn cho các tổ chức quốc tế, các khoản chi thường xuyên đã được thực hiện…

Theo ước lượng của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nếu làm thật quyết liệt thì sẽ giảm được khoảng 3.000 tỉ đồng chi hội họp và mua sắm xe – tức là giảm được khoảng 0,8% tổng chi ngân sách.

Giảm thâm hụt ngân sách bằng cơ chế quản lý đầu tư công

Chính sách giảm tổng cầu thông qua thắt chặt chi tiêu công là đúng đắn, cần thiết nhưng chưa đủ. Nỗ lực giảm chi tiêu công của Chính phủ chỉ thực sự có hiệu lực nếu như Chính phủ đồng thời có cơ chế để đảm bảo những khoản đầu tư còn lại có hiệu quả. Đầu tiên là phải có cơ chế quản lý đầu tư công sao cho những dự án kém hiệu quả (như chương trình 5 triệu tấn đường hay đánh bắt xa bờ) bị loại bỏ ngay từ đầu. Sau đó, phải đảm bảo dự án được tiến hành đúng tiến độ và không bị thất thoát, lãng phí (như dự án 112 và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản – được ước lượng là thất thoát trung bình 30%).

Một trong những biện pháp có thể được sử dụng để cải thiện cơ chế quản lý đầu tư công là thành lập một hội đồng thẩm định đầu tư công độc lập. Một nguyên nhân quan trọng của tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư công là do quá trình ra quyết định đầu tư của chính quyền địa phương và các bộ ngành chủ quản chịu ảnh hưởng của các nhóm lợi ích và do vậy thiếu khách quan. Vì vậy, nhiệm vụ của ủy ban độc lập này là đánh giá, thẩm định một cách toàn diện và khách quan các dự án có quy mô vượt quá một quy mô đầu tư nhất định nào đó. Kết luận của Hội đồng thẩm định này sau đó được công bố rộng rãi. Tương tự như vậy, báo cáo kiểm toán các DNNN và dự án đầu tư công lớn cũng phải được công khai.

Để thu hẹp thâm hụt ngân sách thì song song với việc giảm chi tiêu, Chính phủ cũng cần cải thiện các nguồn thu ngân sách, tránh tình trạng ngân sách phụ thuộc quá nhiều (tới hơn 40%) vào các nguồn thu không bền vững từ dầu mỏ và thuế nhập khẩu như hiện nay. Cải cách thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân (hiện chiếm 2% tổng ngân sách của Việt Nam trong khi con số này ở các nền kinh tế hiện đại đều lớn hơn 20%) và thuế bất động sản. Thật bất công và kém hiệu quả khi nhiều người sau một đêm trở thành triệu phú nhờ vào việc Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) tại nơi họ có bất động sản, trong khi lại không phải đóng góp gì cho ngân sách nhà nước. Áp dụng thuế bất động sản đúng đắn là một cách đảm bảo sự bền vững cho ngân sách nhà nước, đồng thời giúp Nhà nước thực hiện được các chương trình đầu tư CSHT vì quốc kế dân sinh.

* * *

Những khó khăn hiện tại của nền kinh tế Việt Nam bắt nguồn từ những bất cập trong chính sách phát triển dài hạn. Chủ trương tăng trưởng nhờ vào số lượng thông qua đầu tư ồ ạt, dựa vào khu vực nhà nước vốn kém hiệu quả, đồng thời thiếu sự phối hợp đồng bộ trong điều hành vĩ mô đã đưa nền kinh tế Việt Nam từ bối cảnh sau khi gia nhập WTO vô cùng thuận lợi đến tình trạng lạm phát và bất ổn vĩ mô như hiện nay.

Vẫn còn may là những khó khăn của Việt Nam hiện nay hoàn toàn có thể giải quyết được nếu Chính phủ có quyết tâm mạnh mẽ và chính sách đúng đắn, trong đó kỷ luật tài khóa là điều kiện quan trọng nhất. Thắt chặt và nâng cao hiệu quả của chi tiêu công, đặc biệt là áp đặt kỷ luật nghiêm ngặt đối với hoạt động đầu tư của các tập đoàn nhà nước là điều kiện tiên quyết để có thể khôi phục lại cân bằng vĩ mô và gia tăng hiệu quả, tính ổn định và đà tăng trưởng cho nền kinh tế.

Nguồn: GSO, MOF, MPI