Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 LỜI MỞ ĐẦU Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn luôn phải đối mặt với những khó khăn, bất ổn gây ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Một trong số những vấn đề khó khăn đó là tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước. Đây được xem là vấn đề nan giải mà có thể nói chưa có một giải pháp nào hữu hiệu nhất để chống lại nó bởi vì hầu hết những giải pháp đưa ra đều để lại những hệ lụy về sau. Thâm hụt ngân sách sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất thị trường, do đó cản trở nhu cầu đầu tư của các nhà kinh doanh làm giảm sự tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng làm giá trị đồng nội tệ tăng, dẫn đến tình trạng siêu nhập. Ngoài ra thâm hụt ngân sách còn ảnh hưởng tới tình trạng lạm phát, sự ổn định xã hội… Vì vậy vấn đề thâm hụt ngân sách là một trong những mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia hiện nay. Để hiểu rõ vấn đề thâm hụt ngân sách của Việt Nam giai đoạn 2009 đến nay như thế nào, trong bài viết này em sẽ trình bày: thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam, tác động của nó đến nền kinh tế, nguyên nhân và giải pháp nhằm giảm bớt tình trạng thâm hụt ngân sách trong giai đoạn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Page 1
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Ngân sách nhà nước Quỹ tiền tệ quốc tế Tập đoàn dầu khí Việt Nam Hỗ trợ phát triển chính thức (vốn đầu tư nước ngoài) Tổ chức thương mại thế giới Đơn vị tiền tệ chính thức tại Việt Nam
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
MỤC LỤC trang LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………….2 1 Nhìn nhận tình hình thâm hụt ngân sách của các quốc gia trên thế giới trong những năm gần đây………………………………………………………………………4 2 Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam và những ảnh hưởng của nó giai đoạn 2009 đến nay…………………………………………………………………………..4 2.1 Thâm hụt NSNN…………………………………………………………………………….4 2.2 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2009………………….4 2.3 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2010 và ước tính đến năm 2011…………………………………………………………………………………………………..6 2.4 Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách………………………………………………….8 3 Nguyên nhân thâm hụt ngân sách………………………………………………………9 3.1 Thất thu thuế………………………………………………………………………………….9 3.2 Nhà nước huy động vốn từ kích cầu……………………………………………….10 3.3 Đầu tư công kém hiệu quả……………………………………………………………..10 3.4 Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn…………………………………………..11 3.5 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên…………11 3.6 Sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn được sử dụng như một công cụ trong chính sách tài khóa để kích thích sự tăng trưởng kinh tế………………..11 4 Kiến nghị và giải pháp giảm thâm hụt NSNN……………………………………12 4.1 In tiền………………………………………………………………………………………….12 4.2 Vay trong nước……………………………………………………………………………..12 4.3 Vay nước ngoài…………………………………………………………………………….12 4.4 Tăng thuế…………………………………………………………………………………….13 4.5 Cắt giảm đầu tư công…………………………………………………………………….13 4.6 Cắt giảm các khoản đầu tư và chi phí thường xuyên, chi tiêu không đáng có của nhà nước……………………………………………………………………………………………..13 KẾT LUẬN……………………………………………………………………14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….15
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
1. Nhìn nhận tình hình thâm hụt ngân sách của các quốc gia trên thế giới trong những năm gần đây Thâm hụt ngân sách nghiêm trọng nhất bắt đầu từ năm 2009, khi cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng và không thể kiểm soát. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năm 2010 khu vực OECD thâm hụt khoảng 7,5% GDP (3,3 nghìn tỷ USD) và năm 2011 mức thâm hụt khoảng 6,1% GDP. Cả hai mức thâm hụt đều là mức cao nhất trong lịch sử của khu vực này. Hiện tại, mục tiêu cao nhất của các nước là cải thiện tính cân đối giữa phục hồi và phát triển kinh tế với củng cố tài khóa, thúc đẩy niềm tin tiêu dùng và tăng trưởng bền vững. Chính sách tài khóa được điều hành theo 2 xu hướng cơ bản: Nới lỏng (đơn cử như Mỹ và Nhật Bản thực thi gói kích thích kinh tế mới) và tiếp tục thắt chặt (điển hình tại khu vực châu Âu). Chính sách tài khóa thắt chặt dựa trên cơ sở vẫn đảm bảo các vấn đề an sinh, xã hội, đảm bảo cuộc sống người dân ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng: Cắt giảm chi tiêu Chính phủ ở mức độ vừa phải; Cơ cấu lại các khoản chi cho hợp lý theo xu hướng đầu tư cho tương lai như tăng chi cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển, giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội…; Cải cách chính sách thuế theo hướng bổ sung thuế, hạ thuế suất, mở rộng đối tượng chịu thuế thông qua việc hạn chế miễn và giảm thuế, giảm thuế trực thu và tăng thuế gián thu… Nhìn chung, tình trạng thâm hụt trong năm 2010 của các nước đã được cải thiện với mức thâm hụt giảm nhẹ. Các nước phát triển thâm hụt giảm 1% GDP từ 8,8% xuống 7,9%, Mỹ và Đức ghi nhận mức thâm hụt thấp hơn dự báo tương ứng là 0,5% và 1%. Tuy nhiên, thị trường thâm hụt của các nền kinh tế mới nổi không được cải thiện nhiều. Năm 2011, khu vực kinh tế châu Âu dự kiến mức thâm hụt ở mức 4% (giảm khoảng 0,4% so với dự báo từ tháng 11/2010 của IMF). Đức có thể sẽ giảm mức thâm hụt xuống còn 1,5% năm 2011. Các nền kinh tế mới nổi mức thâm hụt vào khoảng 3,2% (giống mức thâm hụt dự báo từ tháng 11/2010 của IMF). 2. Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam và những ảnh hưởng của nó giai đoạn 2009 đến nay 2.1 Thâm hụt NSNN NSNN là tổng các kế hoạch chi tiêu, thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế) và các khoản chi ngân sách. Nhưng khi tình trạng các khoản chi của NSNN lớn hơn các khoản thu, và phần chênh lệch đó chính là thâm hụt ngân sách. 2.2 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2009 Theo báo cáo của Bộ tài chính, tình trạng bội chi NSNN năm 2009 là -115.900 tỷ đồng, chiếm 6,9% GDP , tăng 28.600 tỷ đồng so với dự toán và cao hơn nhiều so với năm 2008 ( -67.677 tỷ đồng). Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu lan rộng, diễn
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 biến phức tạp, khó lường và theo chiều hướng xấu. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang gặp rất nhiều trở ngại, nguồn thu NSNN gặp khó khăn. Yêu cầu tăng chi là rất lớn để thực hiện các giải pháp kích thích kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thực tế trước đó, Chính phủ đã báo cáo và được Quốc hội chấp thuận tăng mức bội chi không quá 7%GDP. Vì vậy con số 6,9% vẫn trong phạm vi Quốc hội cho phép, được sử dụng toàn bộ cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật NSNN, tập trung cho các công trình, dự án kích thích kinh tế thực hiện trong năm 2009. CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009 Đơn vị: tỷ đồng Stt
Nội dung
A
TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1
Thu nội địa
233.000
2
Thu từ dầu thô
63.700
3
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
88.200
4
Thu viện trợ không hoàn lại
B
KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG
14.100
C
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
491.300
1
Chi đầu tư phát triển
112.800
2
Chi trả nợ và viện trợ
58.800
3
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính
696.300
4
Chi cải cách tiền lương
36.600
5
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
6
Dự phòng
13.700
C
BỘI CHI NSNN
-87.300
Tỷ lệ bội chi so GDP
-4.82%
D
NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI NSNN
87.300
1
Vay trong nước
71.300
2
Vay ngoài nước
16.000
5000
100
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 So sánh kết quả thực tế đạt được và số liệu dự toán đưa ra trong bảng trên ta có thể thấy nhìn chung tình hình thu và chi ngân sách trong năm này đều vượt mức dự toán ban đầu, cụ thể : Thu NSNN đạt 390.650 tỷ đồng, vượt 100,2% so với dự toán (vượt 750 tỷ đồng), tuy nhiên giảm 6,3% so với năm 2008 đạt tỷ lệ động viên 23,3% GDP, trong đó: Thu nội địa Thu ngân sách dầu thô Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu Thu viện trợ không hoàn lại
=102,9% dự toán ( tăng 6.650 tỷ đồng ) =91,1% dự toán ( giảm 5.700 tỷ đồng ) =98,6% so với dự toán ( giảm 1.200 tỷ đồng) Tăng 1,2% so với dự toán ( tăng 1.000 tỷ đồng )
Tổng chi NSNN ước đạt 533.000 tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán ( tăng 41.705 tỷ đồng ) và tăng 7,5 % so với năm 2008, trong đó: Chi đầu tư phát triển Chi trả nợ và viện trợ
Tăng 20,1% ( 22.700 tỷ đồng ), chiếm 25,4% tổng chi NSNN và bằng 8,1%GDP Tăng 10,2% ( 6000 tỷ đồng )
Qua đó cho ta thấy, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với những khó khăn trong nước và áp lực chi để phục hồi kinh tế, ổn định đời sống nhân dân thì việc bội chi ngân sách là đều không tránh khỏi. Mặc dù con số bội chi 6,9% GDP vẫn nằm trong phạm vi cho phép của Quốc hội nhưng bội chi ngân sách tăng trong bối cảnh chính sách tiền tệ nới lỏng, luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại. Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sách. 2.3 Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam trong năm 2010 và ước tính đến năm 2011 So với năm 2009, nhiều yếu tố nền tảng của kinh tế sẽ được cải thiện trong năm 2010, trong đó phải kể đến cầu đầu tư và cầu tiêu dùng trong nước. Chính những chuyển biến tích cực đó đã tạo điều kiện để tăng thu NSNN, cụ thể: Nội dung Thu NSNN Tổng chi NSNN Bội chi NSNN
Năm 2010 Ước đạt 520.100 tỷ đồng Ước đạt 637.200 tỷ đồng Ước tính 117.000 tỷ đồng, 5,95% GDP
So với dự toán Tăng 12,7% Tăng 9,4%
So với năm 2009 Tăng 17,6% Tăng 9%
Giảm 0,25 %
Giảm 6,9%
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 cao,nghĩa là số tiền VND phải nhiều hơn trước mới có thể đổi được 1 đơn vị tiền tệ khác. Việc này sẽ làm giảm đầu tư, đặc biệt là đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và các đầu tư có yếu tố nuớc ngoài. Tóm lại, thâm hụt ngân sách cao kéo dài sẽ đe dọa sự ổn định vĩ mô, khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế, gây nguy cơ lạm phát và vỡ nợ của quốc gia. 3. Nguyên nhân thâm hụt ngân sách Thâm hụt NSNN khi số chi lớn hơn số thu ngân sách. Vì thế, nguyên nhân của nó cũng xuất phát từ việc thu và chi NSNN. 3.1 Thất thu thuế Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho NSNN bên cạnh các nguồn thu khác như tài nguyên, doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ…Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho NSNN… Trong khi nguồn thu về cho ngân sách phần lớn là từ thuế, mà thực tế tình trạng gian lận và thất thu thuế ngày càng phổ biến dẫn đến thâm hụt ngân sách ngày càng tăng cao hơn trong những năm gần đây. Trong năm 2009, Chính phủ đã dành 8 tỷ USD để thực hiện kích cầu dành cho mọi thành phần kinh tế, mà khoản tiền này chủ yếu lấy từ thu NSNN. Từ giữa năm 2008 đến giữa năm 2009, có khoảng 1.000 tấn thuốc lá lậu qua biên giới chảy vào nội địa một cách trót lọt. Tính riêng năm 2009 nhập lậu 870 triệu bao chiếm khoảng 20% sản lượng tiêu thụ nội địa, năm 2010 nhập lậu 813 triệu bao. Với diễn biến về tình trạng buôn lậu thuốc lá như hiện nay đã làm chảy máu ngoại tệ khoảng 200 triệu USD/năm và nhà nước thất thu thuế khoảng 3.500 tỷ đồng. Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, việc miễn thuế, giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân sách khác gây thâm hụt NSNN. Theo đó, để khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, dựa trên quyết định số 16/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã ban hành nhiều giải pháp miễn, giảm và giãn thuế. Việc thực hiện các giải pháp giảm, giãn thuế đã làm giảm thu năm 2009 khoảng 20.000 tỷ đồng. Điển hình là Bộ tài chính đã đưa ra văn bản yêu cầu các cơ quan hải quan cho Vinashin chậm nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng 1 năm đối với nguyên vật liệu vật tư thiết bị máy móc, nhập khẩu cho các hợp đồng bị hủy, tức là được gia hạn đến ngày 31/12/2011. Đồng thời cơ quan thuế cũng không áp dụng biện pháp cưỡng chế nộp thuế và Vinashin sẽ được miễn tiền phạt nộp thuế. Chính điều này đã gây lượng thất thu lớn từ thuế. Một nguyên nhân khác gây hụt thu là do giá dầu thô giảm đã ảnh hưởng làm giảm thu ngân sách: do giá dầu thô sụt giảm từ mức đỉnh 149 USD/thùng hồi giữa năm 2008 xuống mức thấp nhất vào khoảng 40 USD/thùng đầu năm 2009 và dao động ở
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
Mức thâm hụt ngân sách ở Việt Nam đã vượt xa ngưỡng “báo động đỏ” 5%. Đối với Việt Nam, đáng lo hơn cả là vay nợ nhưng làm ăn kém hiệu quả và khả năng trả nợ ngày càng khó khăn hơn. Nguy cơ đã thấy rõ không giữ nổi tài chính quốc gia trong ngưỡng an toàn. Thiếu hụt ngân sách ngày càng tăng, tỷ lệ chi NSNN thực hiện so với tỷ lệ ngân sách Quốc hội biểu quyết thường cách xa nhau khoảng 20%. 3.4 Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn Tăng chi tiêu của Chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Lý thuyết kinh tế không chỉ ra một cách rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của Chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi tiêu của Chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng trưởng kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm hụt NSNN và cuối cùng là gây ra lạm phát. Vì vậy, cần phải thực hiện tiết kiệm, nhưng không chỉ tiết kiệm chi tiêu gia đình, người dân, mà lớn hơn và quan trọng hơn là tiết kiệm chi tiêu Chính phủ. Đây mới là khoản tiết kiệm lớn và nếu giải quyết được vấn đề này, nguồn tài chính sẽ có điều kiện rót vào những khu vực cần thiết, chẳng hạn như đầu tư vào doanh nghiệp, giải quyết việc làm… 3.5 Chưa chú trọng giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên Đây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách, áp lực bội chi ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách hằng năm. Vì vậy, khi các địa phương vay vốn để đầu tư sẽ đòi hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố trí cho việc vận hành các công trình khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy trì, bảo dưỡng các công trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng thẳng về ngân sách. Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc yêu cầu cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 4.6 Cắt giảm các khoản đầu tư và chi phí thường xuyên, chi tiêu không đáng có của nhà nước Vì tiền ngân sách là tiền của dân, nên việc chi tiêu đồng tiền này yêu cầu Chính phủ cần rạch ròi hơn về chi tiêu cho lĩnh vực công, làm rõ hiệu quả đầu tư, tách bạch hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Chi tiêu ngân sách cần được thay đổi theo hướng dựa trên nhu cầu thực tế chứ không phải dựa vào đầu vào như hiện nay. Đồng thời, việc lập ngân sách cần có định hướng vì lợi ích chung, hạn chế tối đa lợi ích cục bộ để kiểm soát tốc độ tăng chi, cải thiện ngân nguồn thu ngân sách, tránh trường hợp ngân sách phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu không bền vững. KẾT LUẬN Thâm hụt NSNN ảnh hưởng đến sự bền vững của nền kinh vĩ mô của đất nước. Do đó, Chính phủ nước ta hiện nay đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm để bù đắp thâm hụt ngân sách của năm trước và hạn chế thâm hụt trong những năm về sau. Tuy nhiên, mỗi biện pháp đó đều có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến nền kinh tế vĩ mô. Do vậy, đòi hỏi Chính phủ phải linh hoạt điều chỉnh sao cho phù hợp với nền kinh tế nước ta. Đây không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam mà ngay cả các nước lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật, Trung Quốc,… cũng đang gặp phải. Nếu giải quyết tốt việc thâm hụt NSNN sẽ đem lại sự ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển kinh tế và tăng an sinh xã hội.
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. http://vneconomy.vn, “Hai kịch bản cho nền kinh tế Việt Nam 2010”, Anh Minh. 2. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com, “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và triển vọng năm 2011″, TS. Nguyễn Hồng Nga và Nhật Trung; “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và khuyến nghị năm 2011”, TS. Lê Quốc Hội. 3. http://baigiang.violet.vn, “Thực trạng về thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam”, Trần Mạnh Kiên. 4. http://tuoitre.vn, “Giảm thâm hụt ngân sách để khôi phục sự ổn định vĩ mô”, Vũ Thành Tự Anh – Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (Theo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần). 5. http://www.tienphong.vn,”Thâm thủng ngân sách nhìn từ con tàu Vinashin”, Nguyễn Tuấn. 6. http://www.vp.tamnhin.net, “Chi tiêu ngân sách còn lãng phí…, đầu tư dàn trải thiếu tập trung”, Vũ Nguyên. 7. http://www.bwlaws.com, “Những giải pháp kích cầu năm 2009”, Nhựt Thanh. 8. http://vnn.vietnamnet.vn, “17 tỷ đồng kích cầu cho mọi thành phần kinh tế”, Ngọc Lê. 9. http://vietbao.vn, “Năm 2009: miễn, giảm, giãn thuế thuế khoảng 20.000 tỷ đồng”. 10. http://vef.vn, “Quản lý nợ công – nỗi lo chẳng của riêng ai”, Tô Văn Trường; “Hoãn thuế cho Vinashin”, Phạm Huyền. 11. http://www.thesaigontimes.vn, “Làm gì để giảm thâm hụt ngân sách”, Quang Minh. 12. http://www.taichinhdientu.vn, “Tỷ giá, thâm hụt ngân sách: hai áp lực kinh tế Việt Nam năm 2010″, Bình Minh; “Kinh nghiệm quốc tế đối phó tình trạng thâm hụt ngân sách”, Khánh Huyền. 13. http://www.vinacorp.vn, “Việt Nam với bài toán thâm hụt ngân sách”, Hoàng Công Tuấn. 14. http://tintuc.vnn.vn, “Cắt giảm đầu tư công: sẽ cẩn trong hơn!”
Nguyễn Huỳnh Bảo Trâm, Lớp 102_T05 15. http://www.xaluan.com, “Tiết kiệm chi tiêu của Chính phủ là quan trọng nhất”. 16. Nghị quyết “Dự toán ngân sách nhà nước năm 2009”, số 21/2008/QH12.