Top 3 # Xem Nhiều Nhất Chức Năng Của Tổ Chức Đoàn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Chức Năng Của Tổ Chức Công Đoàn

“Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

(Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992)

1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam :

Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam

– Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam , chỗ dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng.

– Với Nhà nước, Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tôn trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn hoạt động.

– Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh Công, Nông, trí thức, bình đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch…)

– Với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.

2. Vai trò của Công đoàn Việt Nam :

Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực:

* Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị – xã hội xã hội chủ nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.

* Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào Việt Nam , góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo.

* Trong lĩnh vực văn hoá – tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành phần Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.

* Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của khối liên minh công – nông – trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.

3. Chức năng của Công đoàn Việt Nam

Công đoàn Việt Nam có ba chức năng.

1. Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

2. Công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

3. Công đoàn có trách nhiệm tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý nghĩa trung tâm – mục tiêu hoạt động công đoàn. Từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn.

QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN

I. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động

1. Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.

2. Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.

6. Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

7. Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.

8. Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

9. Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệpđể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.

10. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam .

II. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội

2. Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.

3. Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

5. Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

6. Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

IV. Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị

V. Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

2. Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công đoàn có quyền sau đây:

b) Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động.

Tổ Chức, Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Công Đoàn Việt Nam

Kết quả

Tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công đoàn Việt Nam:

* Khía cạnh pháp lý và xã hội : Nghiên cứu tổ chức công đoàn ở khía cạnh pháp lý và xã hội bao gồm việc giải đáp các nội dung như : công đoàn được thành lập từ đâu? sự thừa nhận công đoàn với tư cách là một hiện tượng xã hội, một thực thể pháp lý được dựa trên cơ sở nào? khả năng được xác định về phạm vi hoạt động ra sao? Quy mô của tổ chức như thế nào?…

Đây là những vấn đề mà pháp luật phải chú trọng giải quyết. Vì vậy, việc thừa nhận công đoàn và thừa nhận cơ cấu tổ chức theo điều lệ công đoàn, xác định phạm vi hoạt động của công đoàn cũng như của các cấp, các bộ phận thuộc hệ thống tổ chức công đoàn trong mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức và cơ quan hữu quan là một nội dung quan trọng của sự điều chỉnh pháp luật. mặt khác, chính những quy định này của pháp luật lại là điều kiện cho sự tồn tại trước xã hội của công đoàn.

* Về phương diện nội bộ : công đoàn được tổ chức theo điều lệ công đoàn. Trong điều lệ, phù hợp với chức năng của công đoàn, công đoàn sẽ xác định cho mình cơ cấu phù hợp như : cơ quan lãnh đạo công đoàn toàn quốc, cơ quan lãnh đạo công đoàn ngành, cơ quan lãnh đạo công đoàn địa phương, tổ chức công đoàn cơ sở. Toàn bộ hệ thống của công đoàn Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất về tư tưởng, về tổ chức và hoạt động trong việc thực hiện các chủ trương, biện pháp và phương pháp công tác công đoàn.

Những cơ cấu và nguyên tắc tổ chức này là một điều kiện cực kỳ quan trọng và cần thiết cho hoạt động công đoàn trong lĩnh vực đại diện cho tập thể lao động mà pháp luật đã giành cho công đoàn ngay từ khi xác định vị trí của nó cũng như các phương diện hoạt động của công đoàn.

b. Chức năng của công đoàn

Chức năng của công đoàn biểu hiện một cách khái quát về phạm vi hoạt động, mục đích hoạt động và sự định hướng trong hoạt động của các cấp trong tổ chức công đoàn. các chức năng của công đoàn bao gồm :

– Chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân và người lao động.

– Chức năng tổ chức giáo dục, vận động công nhân và người lao động;

– Chức năng đại diện cho người lao động tham gia quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước.

c. Nhiệm vụ của công đoàn

Nhiệm vụ của công đoàn là toàn bộ những mục tiêu mà công đoàn cần đạt tới, là những vấn đề đặt ra mà công đoàn cần giải quyết. Thực hiện các nhiệm vụ đó chính là thực hiện các chức năng đã được xác định của công đoàn trong.

một giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của giai đoạn ấy. Nhiệm vụ của công đoàn là yếu tố dễ biến động hơn so với chức năng. Mỗi nhiệm vụ cũng có thể có sự quan tâm ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn nhất định.

Trong giai đoạn hiện nay, công đoàn có những nhiệm vụ sau đây :

– Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức. Từ đó tạo cho người lao động các phương thức xử sự phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và pháp lý.

– Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để bảo vệ và chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.

– Tham gia các quan hệ trong nước và quốc tế nhằm xây dựng các mối quan hệ đối nội và đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện tốt cho môi trường lao động xã hội.

Những nhiệm vụ này đã được thể chế trong các văn bản pháp luật của Nhà nước và chi tiết hóa thành những nhiệm vụ trực tiếp của công đoàn trong quá trình hoạt động ở các công đoàn cơ sở. Song muốn quá trình hoạt động đó đạt được hiệu quả, công đoàn cần có những điều kiện nhất định bao gồm :

– Quyền tự do công đoàn,

– Tư cách pháp nhân

– Quyền sở hữu tài sản,

– Sự bảo trợ của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động,

– Các điều kiện khác.

Các điều kiện này, vừa mang tính chất pháp lý, vừa mang tính chất kinh tế – xã hội, có ý quan trọng đối với hoạt động của công đoàn, chi phối và quyết định quá trình thực hiện các nhiệm vụ đề ra.

ThS. Diệp Thành NguyênQuanTri.vn Biên tập và hệ thống hóa

Tổ Chức Công Đoàn Là Gì ? Vai Trò Vị Trí Của Tổ Chức Tổ Chức Công Đoàn Đối Với Người Lao Động ?

– Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Hiến pháp năm 2013:

” Điều 9 …

2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị – xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…”

Như vậy, Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình. Trong đó, “thành viên”, “hội viên” của Công đoàn chính là các đoàn viên.

– Tiếp đó, Điều 10 Hiến pháp năm 2013 quy định:

” Điều 10.

– Điều 1 Luật công đoàn năm 2012 cũng quy định:

” Điều 1. Công đoàn

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”

2. Hệ thống tổ chức công đoàn

– Điều 7 Luật công đoàn năm 2012 quy định:

” Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn

Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.”

– Cụ thể quy định trên, Điều 7 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII cho biết:

” Điều 7. Hệ thống tổ chức công đoàn các cấp

1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Liên đoàn).

2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung ương và tương đương.

3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:

b. Công đoàn ngành địa phương;

c. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp);

d. Công đoàn tổng công ty;

đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.

4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở).”

Như vậy, hệ thống tổ chức công đoàn được chia thành 4 cấp: cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; cấp tỉnh, ngành trung ương; cấp trên trực tiếp cơ sở và cấp cơ sở.

3. Quyền, trách nhiệm của công đoàn

Theo quy định tại Mục 1 Chương II Luật công đoàn năm 2012, quyền, trách nhiệm của công đoàn bao gồm:

– Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

– Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội.

– Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật.

– Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị.

– Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

– Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động.

– Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở.

– Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người lao động ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở.

4. Đoàn viên công đoàn

4.1. Đối tượng và điều kiện gia nhập công đoàn

– Điều 5 Luật công đoàn năm 2012 quy định:

” Điều 5. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn

1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.

2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.”

– Cụ thể hóa quy định trên, Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII nêu:

” Điều 1. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam

1. Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt Nam lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, gi ớ i tính, t ín ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ s ở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn Việt Nam.

2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam.

3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.”

– Mục 3 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 (Hướng dẫn 03):

” 3. Đối tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều 1 Điều lệ Công đoàn Việt Nam

3.1. Đối tượng gia nhập tổ chức Công đoàn Việt Nam

Người Việt Nam làm công hưởng lương trong các đơn vị sử dụng lao động đang hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:

a. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp; cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Đối với cơ quan xã, phường, thị trấn bao gồm những người hưởng lương, định suất lương, phụ cấp, đang làm việc trong cơ quan hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội cấp xã.

b. Người lao động làm công hưởng lương đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã.

c. Người lao động đang làm việc trong các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

d. Người lao động tự do, hợp pháp thuộc khu vực lao động phi chính thức, nếu có nguyện vọng, được gia nhập Công đoàn Việt Nam và được sinh hoạt theo hình thức nghiệp đoàn cơ sở.

đ. Người lao động được cơ quan có thẩm quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn của Nhà nước, đang giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

3.2. Đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam

a. Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;

b. Người lao động làm công tác quản lý trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, bao gồm: Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty;

c. Hiệu trưởng, viện trưởng; phó hiệu trưởng, phó viện trưởng được ủy quyền quản lý đơn vị hoặc ký hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực nhà nước.

d. Xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp;

đ. Người đang trong thời gian chấp hành các hình phạt tù theo quyết định của tòa án;

3.3. Người đang là đoàn viên hoặc cán bộ công đoàn, khi chuyển sang đảm nhiệm vị trí thuộc đối tượng không kết nạp vào tổ chức Công đoàn Việt Nam tại điểm b, điểm c mục 3.2 Hướng dẫn này, thì đương nhiên thôi là đoàn viên, thôi là cán bộ công đoàn. Trường hợp có nguyện vọng tiếp tục được tham gia sinh hoạt công đoàn, do ban chấp hành công đoàn cơ sở xem xét công nhận là đoàn viên danh dự. Người là đoàn viên danh dự có quyền và nhiệm vụ như đoàn viên công đoàn trừ quyền biểu quyết các công việc của tổ chức công đoàn, quyền ứng cử, đề cử, bầu cử đại biểu chính thức dự đại hội công đoàn cấp trên và các cơ quan lãnh đạo của tổ chức công đoàn.

3.4. Khuyến khích người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam như sau:

b. Người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam hình thành các câu lạc bộ để tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện, hoạt động quần chúng, được Công đoàn Việt Nam hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các chương trình từ thiện, các phong trào thi đua do công đoàn phát động; được động viên, thăm hỏi, hỗ trợ khi có khó khăn vướng mắc hoặc khi có đề nghị của công đoàn quốc tế có quan hệ hợp tác với Công đoàn Việt Nam.”

4.2. Thủ tục gia nhập Công đoàn

Điều 3 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII:

” Điều 3. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn

1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam

a. Người lao động phải có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

c. Nơi chưa có tổ chức công đoàn, người lao động nộp đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam thông qua ban vận động thành lập công đoàn cơ sở theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này, hoặc nộp đơn cho công đoàn cấp trên để được xem xét gia nhập Công đoàn Việt Nam.

d. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam th ì phải có đơn xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét k ế t nạp lại….”

Mục 4 Hướng dẫn 03:

” 4. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam và chuyển sinh hoạt công đoàn theo

4.1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam

a. Người gia nhập công đoàn phải tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; có đơn xin gia nhập Công đoàn Việt Nam, đơn phải có chữ ký của người viết đơn (bao gồm chữ ký điện tử). Trường hợp đơn của tập thể người lao động phải có chữ ký của từng người lao động.

b. Nơi đã có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở), ban chấp hành công đoàn cơ sở nhận đơn, xem xét, quyết định kết nạp và tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.

– Trong buổi lễ có thể cùng lúc kết nạp nhiều đoàn viên; những người được kết nạp phải có mặt tại buổi lễ (trừ trường hợp vắng có lý do chính đáng), công đoàn cơ sở công bố quyết định kết nạp đoàn viên, trao quyết định và trao thẻ cho đoàn viên công đoàn (nếu có).

– Những đơn vị có đông đoàn viên, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể ủy quyền cho công đoàn cơ sở thành viên hoặc công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận (gọi chung là công đoàn bộ phận), tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn (gọi chung là tổ công đoàn) trực thuộc tổ chức lễ kết nạp đoàn viên.

c. Nơi chưa có công đoàn cơ sở

– Người lao động nộp đơn xin gia nhập công đoàn cho công đoàn cấp trên nơi gần nhất hoặc ban vận động thành lập công đoàn cơ sở (nếu có).

+ Trường hợp nộp đơn cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn, công đoàn cấp trên phải xem xét, quyết định việc kết nạp hoặc không kết nạp đoàn viên và giới thiệu nơi sinh hoạt cho đoàn viên khi có quyết định kết nạp.

+ Trường hợp người lao động nộp đơn cho ban vận động: Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nộp đơn, nếu nơi người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn, chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở thì người lao động có quyền chuyển đơn lên công đoàn cấp trên xem xét, quyết định kết nạp đoàn viên và được giới thiệu sinh hoạt tại công đoàn cơ sở gần nơi đoàn viên đang làm việc nhất, cho đến khi công đoàn cơ sở tại nơi làm việc được thành lập.

– Trường hợp có đủ người lao động liên kết thành lập công đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội thành lập công đoàn cơ sở và đề nghị công đoàn cấp trên công nhận theo quy định tại Mục 12.1 và 12.2 của Hướng dẫn này.

d. Việc kết nạp lại đoàn viên công đoàn: Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công đoàn, nếu có nguyện vọng gia nhập lại tổ chức Công đoàn Việt Nam phải có đơn xin ra nhập lại gửi công đoàn cơ sở nơi làm việc. Ban chấp hành công đoàn cơ sở có trách nhiệm xem xét, thẩm định nếu đủ điều kiện thì đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp quyết định kết nạp lại. …”

5. Cán bộ công đoàn 5.1. Đại vị pháp lý:

Điều 4 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII:

” Điều 4. Cán bộ công đoàn

2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.

a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.

b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc ki ê m nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn tr ở lên.”

Theo đó, cách thức để một người trở thành cán bộ công đoàn:

Đảm nhiệm chức chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua 2 cách:

+ Được đoàn viên công đoàn bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn hoặc

+ Được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.

5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Điều 5 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII:

” Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn

a. Liên hệ mật thiết với đoàn viên và người lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của đoàn viên và người lao động để giải quyết hoặc báo cáo, phản ánh kịp thời với người có thẩm quyền xem xét giải quyết.

b. Tuyên tr uyền, vận động đoàn viên, người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của đơn vị; tích cực học tập nâng cao tr ì nh độ chính trị, văn hóa, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ.

c. Nêu gương về mọi mặt đối với đoàn viên và người lao động; tích cực bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng và tổ chức Công đoàn Việt Nam.

d. Đại diện người lao động đối thoại, thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật.

đ. Phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.

g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ chức công đoàn phân công.

b. Được thực hiện các quyền của cán bộ công đoàn theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

c. Được bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. Được tổ chức công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

d. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác công đoàn.

e. Cán bộ công đoàn không chuyên trách khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguy ệ n vọng, được xem xét ưu tiên tuy ể n dụng làm cán bộ công đo à n chuyên trách.”

Mục 5 Hướng dẫn 03:

5.1. Cán bộ công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, tổ phó công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp; ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp, thành viên các ban quần chúng của công đoàn các cấp thông qua bầu cử hoặc cấp công đoàn có thẩm quyền chỉ định. Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của công đoàn các cấp.

5.2. Quản lý cán bộ công đoàn

– Cán bộ công đoàn chuyên trách và không chuyên trách do tổ chức công đoàn ra quyết định công nhận (theo phân cấp đối với từng cấp công đoàn).

– Cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn do công đoàn trực tiếp quản lý, thực hiện chính sách cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

– Cán bộ công đoàn chuyên trách không hưởng lương từ nguồn tài chính công đoàn và cán bộ công đoàn không chuyên trách thì việc quản lý và thực hiện chính sách cán bộ do tổ chức công đoàn và đơn vị, doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện theo nguyên tắc: Đơn vị, doanh nghiệp thực hiện trả lương, nâng ngạch, bậc lương và các chế độ, chính sách quản lý cán bộ theo quy định chung của đơn vị, doanh nghiệp. Công đoàn cấp trên chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ và nội dung hoạt động công đoàn; giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn theo quy định của pháp luật và thực hiện chế độ phụ cấp theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

5.3. Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là người đại diện chủ doanh nghiệp hoặc người được quyền ký hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; người giữ chức vụ tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp nhà nước, thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khu vực nhà nước, không được kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch công đoàn cơ sở.”

Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Đoàn Viên Chức Việt Nam

2. Nhiệm vụ

2.1. Xây dựng và sắp xếp chương trình, địa điểm các cuộc họp và làm việc của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam; theo dõi đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác, quy chế làm việc của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam, báo cáo kết quả thực hiện với Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2.2. Quản lý các văn bản và chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các văn bản do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ban hành. Tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc công tác hành chính, lễ tân, tiếp nhận công văn, đơn, thư, điện thoại, báo… hàng ngày; trình Thường trực Ban Thường vụ xử lý công văn, đơn, thư, điện thoại, báo… để chuyển tới các ban nghiên cứu, tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện.

2.3. Theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam và hoạt động của các công đoàn trực thuộc, Công đoàn Viên chức các tỉnh, thành phố; chuẩn bị các báo cáo của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, các bài phát biểu của lãnh đạo Công đoàn Viên chức Việt Nam với các cơ quan hữu quan (nội dung không thuộc chuyên đề của các Ban).

2.4. Theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội quy, quy chế phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan.

2.5. Được dự để ghi biên bản và ra thông báo kết luận các hội nghị của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; chuẩn bị các văn bản theo yêu cầu của Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ.

2.6. Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; cung cấp thông tin tư liệu, số liệu thống kê phục vụ cho công tác nghiên cứu và chỉ đạo của Công đoàn Viên chức Việt Nam; hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các công đoàn trực thuộc.

2.8. Là đầu mối thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Công đoàn Viên chức Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban Thường vụ, Ban Thường vụ giao.

II. BAN TỔ CHỨC

1. Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng hệ thống tổ chức, đội ngũ cán bộ công đoàn và phát triển đoàn viên; hướng dẫn và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ công tác tổ chức, quản lý cán bộ công đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2. Nhiệm vụ:

2.1. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy, cán bộ công đoàn viên chức các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ, chính sách cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chương trình, kế hoạch phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.

2.2. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra thực hiện kiểm tra việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam đối với công đoàn cùng cấp và cấp dưới; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo cán bộ; hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức đại hội công đoàn các cấp; phát triển đoàn viên; thành lập công đoàn cơ sở; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; sơ kết, tổng kết công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; hướng dẫn thủ tục cấp phát thẻ đoàn viên; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ.

2.3. Thẩm định và trình Ban Thường vụ các đề án về tổ chức, cán bộ, nhân sự dự kiến đề bạt, bổ nhiệm cán bộ tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam; tham mưu với Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc phối hợp với Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo hoạt động Công đoàn Viên chức các tỉnh, thành phố.

2.4. Thực hiện nhiệm vụ do Ban Thường vụ uỷ quyền: Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các ban tại Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cán bộ công đoàn chuyên trách tại các công đoàn trực thuộc; dự thảo các quyết định của Ban Thường vụ về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức công đoàn. Quản lý cán bộ theo sự phân cấp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, bao gồm các công việc: Quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bố trí phân công, điều động, luân chuyển cán bộ; nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; thực hiện chính sách cán bộ; dự thảo các quyết định của Ban Thường vụ về công tác cán bộ; quản lý công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công đoàn.

2.5. Giúp Ban Thường vụ hướng dẫn, tập hợp hồ sơ xét duyệt, đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn cho cán bộ, đoàn viên.

2.6. Phối hợp với Ban Tài chính thực hiện chính sách đối với cán bộ như Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và các chế độ khác của cán bộ, nhân viên Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và cán bộ chuyên trách hưởng lương công đoàn tại các công đoàn trực thuộc.

III. BAN TUYÊN GIÁO

1. Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành trong lĩnh vực tuyên truyền, giáo dục CBCCVCLĐ; tham mưu, hướng dẫn triển khai công tác tuyên giáo công đoàn.

2. Nhiệm vụ:

2.1. Nghiên cứu, hướng dẫn nội dung, biện pháp tuyên truyền, giáo dục chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của công đoàn các cấp, công tác phòng chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và các tệ nạn xã hội trong CBCCVCLĐ.

2.2. Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, giáo dục phù hợp với đặc điểm, điều kiện của CBCCVCLĐ trong các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương; nắm bắt tình hình tư tưởng, nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức, lao động; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.

2.3. Giúp Ban Thường vụ biên tập và phát hành Bản tin Công đoàn Viên chức Việt Nam; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền về phong trào CBCCVCLĐ và hoạt động công đoàn.

2.4. Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào xây dựng cơ quan văn hoá, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội trong các cấp Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2.5. Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của ban.

2.6. Tổ chức tổng kết thực tiễn về hoạt động tuyên giáo công đoàn; tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2. Nhiệm vụ:

2.1. Đề xuất và hướng dẫn thực hiện các nội dung, biện pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục trong nữ CBCCVCLĐ.

2.2. Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam chỉ đạo các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ nữ, các vấn đề về công tác gia đình, về giới, bình đẳng giới, lồng ghép giới; công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình – sức khỏe sinh sản.

2.3. Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của ban.

2.4. Phối hợp với các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam đề xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với nữ CBCCVCLĐ và trẻ em tại các công đoàn trực thuộc.

2.5. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động chuyên đề nữ công của các công đoàn trực thuộc. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác nữ công; sơ kết, tổng kết những chuyên đề công tác về nữ CBCCVCLĐ và hoạt động nữ công; tổng hợp tình hình nữ CBCCVCLĐ và hoạt động nữ công báo cáo, đề xuất với Ban Thường vụ Công đoàn Viên chức Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, với Đảng, Nhà nước những chính sách đối với nữ CBCCVCLĐ; tham mưu, đề xuất các hoạt động của câu lạc bộ cán bộ nữ công Công đoàn Viên chức Việt Nam.

V. BAN TÀI CHÍNH

1. Chức năng: Tham mưu cho Chủ tịch Công đoàn Viên chức Việt Nam và Thủ trưởng Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn Viên chức Việt Nam trong việc quản lý tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành ban hành các quy định, hướng dẫn về thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản công đoàn trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2.2. Chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn cấp dưới xây dựng và thực hiện dự toán thu, chi tài chính hàng năm; xét duyệt và tổng hợp dự toán, quyết toán hàng năm.

2.3. Thực hiện công tác kế toán, thống kê, tổng hợp tình hình thu, chi và quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn; thực hiện nhiệm vụ quản lý thu chi, quản lý tài chính, tài sản và làm công tác kế toán của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2.4. Thực hiện chức năng giám đốc tài chính, thông qua công tác tài chính giúp Ban Thường vụ chỉ đạo thực hiện các mặt công tác của công đoàn.

2.5. Hướng dẫn, kiểm tra tài chính công đoàn cấp dưới.

2.6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tài chính công đoàn các cấp.

2.7. Phối hợp với Ban Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách như BHXH, BHYT và các chế độ chính sách khác.

2.8. Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách, hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2.3. Theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, các vấn đề về quan hệ lao động trong các cơ quan, đơn vị; bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCCVCLĐ; theo dõi việc tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, đại hội công nhân viên chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân các cấp.

2.5. Giúp Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác Bảo hộ lao động; tổ chức các hoạt động xã hội tình nghĩa, nhân đạo, từ thiện.

2.6. Giúp Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thưởng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2.7. Tham mưu, tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống Công đoàn Viên chức Việt Nam.

2.8. Tham mưu cho Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương theo chuyên đề phụ trách của Ban.

2.9. Hướng dẫn và thực hiện công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật về lao động công đoàn; theo dõi, chỉ đạo công đoàn viên chức các cấp trong việc giải quyết tranh chấp lao động; hướng dẫn việc thực hiện vai trò tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp.

3.0. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Tư vấn pháp luật Công đoàn Viên chức Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tư vấn pháp luật thực hiện theo quy định riêng.

2.1. Tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quy chế hoạt động của UBKT .

2.2. Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam theo dõi, hướng dẫn chỉ đạo UBKT công đoàn cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công đoàn.

2.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động của UBKT và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của UBKT.

2.4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo hoạt động và đề xuất chương trình công tác của UBKT trong các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành.

2.5. Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam chủ động phối hợp với các ban của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CBCCVCLĐ và đoàn viên công đoàn.

2.6. Giúp UBKT Công đoàn Viên chức Việt Nam triển khai việc kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Cơ quan Công đoàn Viên chức Việt Nam và các công đoàn trực thuộc.