Top 10 # Xem Nhiều Nhất Chức Năng Của Tcp Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Giao Thức Tcp/Ip Là Gì? Chức Năng Của Từng Tầng Tcp/Ip Là Gì?

Giao thức TCP/IP là gì?

TCP/ IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol – Giao thức điều khiển truyền nhận/ Giao thức liên mạng), là một bộ giao thức trao đổi thông tin được sử dụng để truyền tải và kết nối các thiết bị trong mạng Internet. TCP/IP được phát triển để mạng được tin cậy hơn cùng với khả năng phục hồi tự động.

Phân tích từ tên gọi, TCP/IP là sự kết hợp giữa 2 giao thức. Trong đó IP (Giao thức liên mạng) cho phép các gói tin được gửi đến đích đã định sẵn, bằng cách thêm các thông tin dẫn đường vào các gói tin để các gói tin được đến đúng đích đã định sẵn ban đầu. Và giao thức TCP (Giao thức truyền vận) đóng vai trò kiểm tra và đảm bảo sự an toàn cho mỗi gói tin khi đi qua mỗi trạm.

Trong quá trình này, nếu giao thức TCP nhận thấy gói tin bị lỗi, một tín hiệu sẽ được truyền đi và yêu cầu hệ thống gửi lại một gói tin khác. Quá trình hoạt động này sẽ được làm rõ hơn ở chức năng của mỗi tầng trong mô hình TCP/IP.

Sự phát triển và hình thành của mô hình TCP/IP

Ý tưởng hình thành mô hình TCP/IP được bắt nguồn từ Bộ giao thức liên mạng trong công trình DARPA vào năm 1970. Trải qua vô số năm nghiên cứu và phát triển của 2 kỹ sư Robert E. Kahn và Vinton Cerf cùng sự hỗ trợ của không ít các nhóm nghiên cứu. Đầu năm 1978, giao thức TCP/ IP được ổn định hóa với giao thức tiêu chuẩn được dùng hiện nay của Internet đó là mô hình TCP/IP Version 4. giao thức TCP/IP là gì

Vào năm 1975, cuộc thử nghiệm thông nối giữa 2 mô hình TCP/IP được diễn ra thành công. Cũng bắt đầu từ đây, cuộc thử nghiệm thông nối giữa các mô hình TCP/IP được diễn ra nhiều hơn và đều đạt được kết quả tốt. Cũng chính vì điều này, một cuộc hội thảo được Internet Architecture Broad mở ra, với sự tham dự của hơn 250 đại biểu của các công ty thương mại, từ đây giao thức và mô hình TCP/IP được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới.

Các giao thức TCP/IP phổ biến nhất là gì?

Hiện nay, TCP/IP có 3 giao thức được sử dụng phổ biến nhất là HTTP, HTTPS, FTP.

HTTP: HTTP được sử dụng để truyền dữ liệu không an toàn giữa một web client và một web server. Theo quy trình, web client (trình duyệt Internet trên máy tính) sẽ gửi một yêu cầu đến một web server để xem một website. Sau đó, máy chủ web nhận được yêu cầu đó và gửi thông tin website về cho web client.

HTTPS: HTTPS được sử dụng để truyền dữ liệu an toàn giữa một web client và một web server. Giao thức này được dùng để gửi dữ liệu giao dịch thẻ tín dụng hoặc dữ liệu cá nhân khác từ một web tới một web server.

FTP: FTP là phương thức trao đổi file được sử dụng giữa hai hoặc nhiều máy tính thông qua Internet. Nhờ FTP, các máy tính có thể gửi và nhận dữ liệu đến nhau một các trực tiếp.

TCP/IP không thuộc và chịu sự kiểm soát của bất kỳ công ty nào, do đó bộ giao thức mạng này có thể dễ dàng sửa đổi. Nó tương thích với tất cả các hệ điều hành, vì vậy có thể giao tiếp với các hệ thống khác. Ngoài ra, nó còn tương thích với tất các các loại phần cứng máy tính và mạng.

TCP/IP có khả năng mở rộng cao và như một giao thức có thể định tuyến, nó có thể xác định đường dẫn hiệu quả nhất thông qua mạng. giao thức TCP/IP là gì

Chức năng của các tầng trong giao thức TCP/IP là gì?

Một mô hình TCP/IP tiêu chuẩn bao gồm 4 lớp được chồng lên nhau, bắt đầu từ tầng thấp nhất là Tầng vật lý (Physical) → Tầng mạng (Network) → Tầng giao vận (Transport) và cuối cùng là Tầng ứng dụng (Application).

Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng mô hình TCP/IP là 5 tầng, tức các tầng 4 đến 2 đều được giữ nguyên, nhưng tầng Datalink sẽ được tách riêng và là tầng nằm trên so với tầng vật lý.

Tầng 4 – Tầng Ứng dụng (Application)

Đây là lớp giao tiếp trên cùng của mô hình. Đúng với tên gọi, tầng Ứng dụng đảm nhận vai trò giao tiếp dữ liệu giữa 2 máy khác nhau thông qua các dịch vụ mạng khác nhau (duyệt web, chat, gửi email, một số giao thức trao đổi dữ liệu: SMTP, SSH, FTP,…). Dữ liệu khi đến đây sẽ được định dạng theo kiểu Byte nối Byte, cùng với đó là các thông tin định tuyến giúp xác định đường đi đúng của một gói tin.

Tầng 3 – Tầng Giao vận (Transport) giao thức TCP/IP là gì

Chức năng chính của tầng 3 là xử lý vấn đề giao tiếp giữa các máy chủ trong cùng một mạng hoặc khác mạng được kết nối với nhau thông qua bộ định tuyến. Tại đây dữ liệu sẽ được phân đoạn, mỗi đoạn sẽ không bằng nhau nhưng kích thước phải nhỏ hơn 64KB. Cấu trúc đầy đủ của một Segment lúc này là Header chứa thông tin điều khiển và sau đó là dữ liệu.

Trong tầng này còn bao gồm 2 giao thức cốt lõi là TCP và UDP. Trong đó, TCP đảm bảo chất lượng gói tin nhưng tiêu tốn thời gian khá lâu để kiểm tra đầy đủ thông tin từ thứ tự dữ liệu cho đến việc kiểm soát vấn đề tắc nghẽn lưu lượng dữ liệu. Trái với điều đó, UDP cho thấy tốc độ truyền tải nhanh hơn nhưng lại không đảm bảo được chất lượng dữ liệu được gửi đi.

Tầng 2 – Tầng mạng (Internet)

Gần giống như tầng mạng của mô hình OSI. Tại đây, nó cũng được định nghĩa là một giao thức chịu trách nhiệm truyền tải dữ liệu một cách logic trong mạng. Các phân đoạn dữ liệu sẽ được đóng gói (Packets) với kích thước mỗi gói phù hợp với mạng chuyển mạch mà nó dùng để truyền dữ liệu. Lúc này, các gói tin được chèn thêm phần Header chứa thông tin của tầng mạng và tiếp tục được chuyển đến tầng tiếp theo. Các giao thức chính trong tầng là IP, ICMP và ARP.

Tầng 1 – Tầng Vật lý (Physical) giao thức TCP/IP là gì

Là sự kết hợp giữa tầng Vật lý và tầng liên kết dữ liệu của mô hình OSI. Chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng. Tại đây, các gói dữ liệu được đóng vào khung (gọi là Frame) và được định tuyến đi đến đích đã được chỉ định ban đầu.

Với nội dung đã trình bày, SEMTEK mong muốn người dùng sẽ có thêm kiến thức về quá trình truyền tải một gói tin trong mạng. Quan trọng hơn là có cái nhìn khái quát hơn về mô hình TCP/IP, cũng như chức năng riêng của mỗi tầng.

Dịch vụ thiết kế website của SEMTEK

VPS có cấu hình cao có tính ổn định & bảo mật an toàn cao

Sử dụng dễ dàng dù không cần am hiểu IT

Tốc độ luôn ổn định, băng thông 32Gbit, hạ tầng đồng bộ mạnh mẽ

Hỗ Trợ kỹ thuật hệ thống liên tục 24/7

VPS SSD sử dụng công nghệ 100% SSD Intel Enterprise và hỗ trợ chống DdoS

Sử dụng 100% ổ cứng SSD Enterprise mang đến trải nghiệm khác biệt về tốc độ truy vấn xử lý dữ liệu

Tốc độ vượt trội

Dữ liệu sẽ được backup định kỳ hàng tuần nhằm đảm bảo an toàn cho dữ liệu ở mức độ cao nhất

Bảo vệ dữ liệu

Trải nghiệm Cloud VPS SSD miễn phí trong vòng 07 ngày trước khi quyết định sử dụng dịch vụ

Dùng thử miễn phí

Trải nghiệm sự khác biệt với dịch vụ chăm sóc khách hàng từ đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp và thân thiện

Đội ngũ tư vấn

Hệ thống cho phép nâng cấp, mở rộng tài nguyên CPU, RAM, SSD ngay lập tức trong quá trình sử dụng

Nâng cấp dễ dàng

Chủ động lựa chọn nhiều hệ điều hành với các phiên bản khác nhau tuỳ theo nhu cầu sử dụng

Hệ điều hành

Xây dựng và thiết kế theo cơ chế N+1, tăng cường sự ổn định và đảm bảo thời gian uptime tới 99,5%

Thời gian uptime

Công cụ quản lý

Giao diện quản lý được thiết kế với phong cách đơn giản và trực quan với người dùng giao thức TCP/IP là gì

Khi thiết kế website bán hàng tại SEMTEK, quý khách được tư vấn trọn gói tận tình từ khâu chọn domain, tư vấn thiết kế giao diện web bán hàng và các chức năng nghiệp vụ quản lý, chiến lược phát triển quảng bá website và tìm kiếm nguồn khách hàng. Bên cạnh đó bạn cũng tham gia vào quá trình giám sát tiến độ hoàn thành của việc thiết kế website bổ sung ý kiến trong từng công đoạn thiết kế để đảm bảo một sản phẩm hoàn hảo nhất.Website của bạn sẽ được thiết kế với giao diện đẹp mắt, dễ sử dụng, thiết kế web chuẩn SEO mà còn có tốc độ tải trang nhanh.

Việc chọn được đơn vị thiết kế website bán hàng tốt không chỉ tạo ra một web bán hàng chuyên nghiệp, khẳng định thương hiệu cho người kinh doanh mà còn hỗ trợ tuyệt vời trong khâu quảng bá sản phẩm dịch vụ để gia tăng doanh số. Hãy để SEMTEK đồng hành cùng bạn trong việc bán hàng.

SEMTEK Co,. LTD

Địa chỉ: 2N Cư Xá Phú Lâm D, Phường 10, Quận 6, Hồ Chí Minh

Email: quang.nguyen@semtek.com.vn

Website: https://www.semtek.com.vn/

bộ giao thức tcp/ip là gì tin 10

các ứng dụng sử dụng giao thức tcp/ip

Giao thức TCP là gì

giao thức tcp/ip làm việc như thế nào

tcp/ip stands for

mô hình tcp/ip

Udp là gì

chọn phát biểu đúng về giao thức tcp/ip

Mô Hình Tcp/Ip Là Gì? Chức Năng Của Các Tầng Trong Mô Hình Tcp/Ip

Mô hình TCP/IP là gì?

TCP/ IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol – Giao thức điều khiển truyền nhận/ Giao thức liên mạng), là một bộ giao thức trao đổi thông tin được sử dụng để truyền tải và kết nối các thiết bị trong mạng Internet. TCP/IP được phát triển để mạng được tin cậy hơn cùng với khả năng phục hồi tự động.

Ý tưởng hình thành mô hình TCP/IP được bắt nguồn từ Bộ giao thức liên mạng trong công trình DARPA vào năm 1970. Trải qua vô số năm nghiên cứu và phát triển của 2 kỹ sư Robert E. Kahn và Vinton Cerf cùng sự hỗ trợ của không ít các nhóm nghiên cứu. Đầu năm 1978, giao thức TCP/ IP được ổn định hóa với giao thức tiêu chuẩn được dùng hiện nay của Internet đó là mô hình TCP/IP Version 4.

Vào năm 1975, cuộc thử nghiệm thông nối giữa 2 mô hình TCP/IP được diễn ra thành công. Cũng bắt đầu từ đây, cuộc thử nghiệm thông nối giữa các mô hình TCP/IP được diễn ra nhiều hơn và đều đạt được kết quả tốt. Cũng chính vì điều này, một cuộc hội thảo được Internet Architecture Broad mở ra, với sự tham dự của hơn 250 đại biểu của các công ty thương mại, từ đây giao thức và mô hình TCP/IP được phổ biến rộng rãi trên khắp thế giới.

Cách thức hoạt động của mô hình TCP/IP

Phân tích từ tên gọi, TCP/IP là sự kết hợp giữa 2 giao thức. Trong đó IP (Giao thức liên mạng) cho phép các gói tin được gửi đến đích đã định sẵn, bằng cách thêm các thông tin dẫn đường vào các gói tin để các gói tin được đến đúng đích đã định sẵn ban đầu. Và giao thức TCP (Giao thức truyền vận) đóng vai trò kiểm tra và đảm bảo sự an toàn cho mỗi gói tin khi đi qua mỗi trạm. Trong quá trình này, nếu giao thức TCP nhận thấy gói tin bị lỗi, một tín hiệu sẽ được truyền đi và yêu cầu hệ thống gửi lại một gói tin khác. Quá trình hoạt động này sẽ được làm rõ hơn ở chức năng của mỗi tầng trong mô hình TCP/IP.

Chức năng của các tầng trong mô hình TCP/IP

Một mô hình TCP/IP tiêu chuẩn bao gồm 4 lớp được chồng lên nhau, bắt đầu từ tầng thấp nhất là Tầng vật lý (Physical) → Tầng mạng (Network) → Tầng giao vận (Transport) và cuối cùng là Tầng ứng dụng (Application).

Tầng 4 – Tầng Ứng dụng (Application)

Đây là lớp giao tiếp trên cùng của mô hình. Đúng với tên gọi, tầng Ứng dụng đảm nhận vai trò giao tiếp dữ liệu giữa 2 máy khác nhau thông qua các dịch vụ mạng khác nhau (duyệt web, chat, gửi email, một số giao thức trao đổi dữ liệu: SMTP, SSH, FTP,…). Dữ liệu khi đến đây sẽ được định dạng theo kiểu Byte nối Byte, cùng với đó là các thông tin định tuyến giúp xác định đường đi đúng của một gói tin.

Chức năng chính của tầng 3 là xử lý vấn đề giao tiếp giữa các máy chủ trong cùng một mạng hoặc khác mạng được kết nối với nhau thông qua bộ định tuyến. Tại đây dữ liệu sẽ được phân đoạn, mỗi đoạn sẽ không bằng nhau nhưng kích thước phải nhỏ hơn 64KB. Cấu trúc đầy đủ của một Segment lúc này là Header chứa thông tin điều khiển và sau đó là dữ liệu.

Trong tầng này còn bao gồm 2 giao thức cốt lõi là TCP và UDP. Trong đó, TCP đảm bảo chất lượng gói tin nhưng tiêu tốn thời gian khá lâu để kiểm tra đầy đủ thông tin từ thứ tự dữ liệu cho đến việc kiểm soát vấn đề tắc nghẽn lưu lượng dữ liệu. Trái với điều đó, UDP cho thấy tốc độ truyền tải nhanh hơn nhưng lại không đảm bảo được chất lượng dữ liệu được gửi đi.

Gần giống như tầng mạng của mô hình OSI. Tại đây, nó cũng được định nghĩa là một giao thức chịu trách nhiệm truyền tải dữ liệu một cách logic trong mạng. Các phân đoạn dữ liệu sẽ được đóng gói (Packets) với kích thước mỗi gói phù hợp với mạng chuyển mạch mà nó dùng để truyền dữ liệu. Lúc này, các gói tin được chèn thêm phần Header chứa thông tin của tầng mạng và tiếp tục được chuyển đến tầng tiếp theo. Các giao thức chính trong tầng là IP, ICMP và ARP.

Là sự kết hợp giữa tầng Vật lý và tầng liên kết dữ liệu của mô hình OSI. Chịu trách nhiệm truyền dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng. Tại đây, các gói dữ liệu được đóng vào khung (gọi là Frame) và được định tuyến đi đến đích đã được chỉ định ban đầu.

Với nội dung đã trình bày, TOTOLINK mong muốn người dùng sẽ có thêm kiến thức về quá trình truyền tải một gói tin trong mạng. Quan trọng hơn là có cái nhìn khái quát hơn về mô hình TCP/IP, cũng như chức năng riêng của mỗi tầng.

Giao Thức Tcp/Ip Là Gì ? Các Ưu Nhược Điểm Của Giao Thức Tcp/Ip

Giao thức TCP/IP là gì ? Các Ưu nhược điểm của giao thức TCP/IP. Tất cả các thông tin sẽ có trong bài viết ngay sau đây.

Nguồn gốc TCP/IP

TCP/IP có nguồn gốc từ năm 1969, Dự án nghiên cứu khoa học của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DOD: The United States Department Of Defense) (APRA: Advanced Research Projects Agency) về dự án nghiên cứu khoa học về mạng diện rộng chuyển mạch gói (Packet-Switched wide-area network), Vì vậy, mạng ban đầu được gọi là ARPANET.

Giao thức TCP (Transmission Control Protocol) chính thức được đưa vào sử dụng năm 1973 và giao thức IP (Internet Protocol) được đưa vào sử dụng năm 1981. Năm 1983, giao thức TCP / IP chính thức được tích hợp vào phiên bản UNIX của Đại học California, Berkeley. Hệ điều hành “phiên bản mạng” này thích ứng với nhu cầu mạng mạnh mẽ của các trường đại học, học viện và doanh nghiệp vào thời điểm đó. Khi hệ điều hành phân tán tự do được sử dụng rộng rãi, giao thức TCP / IP đã được phổ biến.

Công nghệ TCP / IP đã được nhiều nhà sản xuất hỗ trợ và sắp tới sẽ có nhiều mạng phân tán. Tất cả các mạng TCP / IP riêng lẻ này được kết nối với nhau và được gọi là INTERNET. Internet dựa trên giao thức TCP / IP đã từng bước phát triển thành một mạng máy tính cực lớn với quy mô lớn nhất và nhiều người dùng và tài nguyên nhất trên thế giới hiện nay, giao thức TCP / IP do đó đã trở thành tiêu chuẩn công nghiệp trên thực tế. Mạng IP đang dần trở thành xu hướng chủ đạo của mạng máy tính hiện tại và tương lai.

TCP / IP (Transmission Control Protocol / Internet Protocol, Transmission Control Protocol / Internet Protocol) đề cập đến một cụm giao thức có thể thực hiện truyền thông tin giữa nhiều mạng khác nhau. Giao thức TCP / IP không chỉ đề cập đến hai giao thức TCP và IP , mà còn đề cập đến một cụm giao thức bao gồm FTP , SMTP , TCP, UDP , IP và các giao thức khác. Chỉ vì giao thức TCP và giao thức IP trong giao thức TCP / IP đại diện nhất, vì vậy nó được gọi là giao thức TCP / IP.

IP là tên viết tắt của Giao thức Internet (Internet Protocol), là giao thức tầng mạng trong hệ thống TCP / IP . Mục đích của việc thiết kế IP là cải thiện khả năng mở rộng của mạng:

– Một là giải quyết vấn đề Internet và thực hiện kết nối giao tiếp giữa các mạng quy mô lớn và không đồng nhất.

– Hai là phân chia mối quan hệ kết hợp giữa ứng dụng mạng cấp cao nhất và công nghệ mạng cấp dưới để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phát triển độc lập. Theo nguyên tắc thiết kế end- to -end , IP chỉ cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu không kết nối, không đáng tin cậy, nỗ lực tốt nhất cho máy chủ.

IP là cốt lõi của toàn bộ bộ giao thức TCP / IP và là nền tảng của Internet. IP nằm ở lớp mạng của mô hình TCP / IP (tương đương với lớp mạng của mô hình OSI ). Nó có thể mang thông tin về các giao thức khác nhau của lớp truyền tải, chẳng hạn như TCP, UDP, v.v. Đối với hạ lưu, các gói IP có thể được đặt trên lớp liên kết, thông qua các công nghệ khác nhau như Ethernet và mạng vòng mã thông báo để truyền.

Để thích ứng với các mạng không đồng nhất, IP nhấn mạnh đến khả năng thích ứng, tính đơn giản và khả năng hoạt động nhất định về độ tin cậy. IP không đảm bảo giới hạn thời gian gửi và độ tin cậy của các gói và các gói được truyền có thể gặp sự cố như mất mát, trùng lặp, chậm trễ hoặc rối loạn.

Các tầng và chức năng các tầng trong TCP/IP

Giao tiếp TCP/IP bao gồm bốn lớp làm việc. Khi người dùng muốn truyền dữ liệu qua mạng, dữ liệu sẽ được chuyển dần từ lớp cao hơn xuống lớp dưới cùng thông qua lớp giữa và thông tin tương ứng sẽ được thêm vào mỗi lớp.

Ở mỗi lớp, đơn vị logic thường bao gồm một tiêu đề và một trọng tải. Trọng tải bao gồm thông tin được truyền từ lớp trên và tiêu đề chứa thông tin cụ thể của lớp, chẳng hạn như địa chỉ.

Tại lớp ứng dụng, tải trọng là dữ liệu ứng dụng thực tế. Lớp dưới cùng gửi dữ liệu tích lũy qua mạng vật lý; sau đó, dữ liệu được chuyển đến đích thông qua lớp. Về cơ bản, dữ liệu được tạo bởi một lớp được đóng gói trong một vùng chứa lớn hơn bởi lớp bên dưới nó. Bốn lớp TCP / IP từ cao nhất đến thấp nhất được hiển thị bên dưới.

Lớp ứng dụng: Lớp này gửi và nhận dữ liệu cho các ứng dụng cụ thể.

Lớp vận chuyển: Lớp này cung cấp các dịch vụ hướng kết nối hoặc không kết nối để chuyển các dịch vụ lớp ứng dụng giữa các mạng. Lớp truyền tải có thể tùy chọn đảm bảo độ tin cậy của giao tiếp. Giao thức điều khiển truyền (TCP) và Giao thức dữ liệu người dùng (UDP) là các giao thức lớp truyền tải thường được sử dụng.

Lớp mạng: Lớp này gửi các gói dữ liệu qua mạng theo một lộ trình cụ thể. Giao thức Internet (IP) là giao thức lớp mạng cơ bản của TCP / IP. Các giao thức thường được sử dụng khác trên lớp mạng là Giao thức thông báo điều khiển Internet (ICMP) và Giao thức quản lý nhóm Internet (IGMP).

Lớp liên kết dữ liệu: Lớp này xử lý thông tin liên lạc trên các thành phần mạng vật lý. Giao thức lớp liên kết dữ liệu nổi tiếng nhất là Ethernet.

Ưu điểm của bộ giao thức TCP / IP là gì

TCP / IP là một mô hình tiêu chuẩn công nghiệp có thể được triển khai hiệu quả trong các sự cố mạng thực tế.

TCP / IP có khả năng tương tác, tức là nó cho phép giao tiếp đa nền tảng giữa các mạng không đồng nhất.

Đây là một bộ giao thức mở. TCP / IP không thuộc sở hữu của bất kỳ tổ chức cụ thể nào, vì vậy bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào cũng có thể sử dụng nó.

TCP / IP là một kiến ​​trúc máy khách-máy chủ có thể mở rộng. Điều này cho phép mạng được thêm vào mà không làm gián đoạn dịch vụ hiện tại.

Nó chỉ định một địa chỉ IP cho mỗi máy tính trong mạng để mỗi thiết bị có thể được xác định thông qua mạng. Nó chỉ định một tên miền cho mỗi trang web. Nó cung cấp các dịch vụ giải quyết tên và địa chỉ.

Nhược điểm của mô hình TCP/IP

TCP/IP không thể đại diện cho bất kỳ ngăn xếp giao thức nào ngoài bộ TCP/IP. Ví dụ, nó không thể mô tả các kết nối Bluetooth.

Nó không phân biệt rõ ràng các khái niệm về dịch vụ, giao diện và giao thức. Do đó, nó không phù hợp để mô tả các công nghệ mới trong mạng mới.

Ban đầu nó được thiết kế và triển khai cho các mạng diện rộng. Nó chưa được tối ưu hóa cho các mạng nhỏ như LAN (Mạng cục bộ) và PAN (Mạng vùng cá nhân).

Trong bộ giao thức của nó, TCP và IP đã được thiết kế cẩn thận và triển khai tốt. Một số giao thức khác được phát triển tạm thời và do đó không phù hợp về lâu dài. Tuy nhiên, do sự phổ biến của mô hình này, các giao thức này đã được sử dụng thậm chí 30-40 năm sau khi được giới thiệu.

Hai giao thức lớp truyền tải đại diện trong TCP/IP

Đó là TCP và UDP.

TCP là một giao thức phân luồng định hướng kết nối và đáng tin cậy. Luồng đề cập đến cấu trúc dữ liệu không bị gián đoạn. Khi ứng dụng sử dụng TCP để gửi tin nhắn, mặc dù thứ tự gửi có thể được đảm bảo, nó vẫn giống như một luồng dữ liệu không có bất kỳ khoảng thời gian nào được gửi đến đầu nhận. Để cung cấp đường truyền đáng tin cậy, TCP thực hiện cơ chế “điều khiển trình tự” hoặc “điều khiển truyền lại”. Ngoài ra, nó còn có nhiều chức năng như “điều khiển luồng (flow control)”, “kiểm soát tắc nghẽn” và cải thiện việc sử dụng mạng.

UDP là một giao thức datagram không đáng tin cậy. Phần xử lý tinh tế sẽ được giao cho đơn trên hoàn thành. Trong trường hợp UDP, mặc dù kích thước của tin nhắn đã gửi có thể được đảm bảo, nhưng không có gì đảm bảo rằng tin nhắn sẽ đến. Do đó, ứng dụng đôi khi truyền lại theo nhu cầu của chính nó.

Ưu điểm và nhược điểm của TCP và UDP không thể so sánh một cách đơn giản và tuyệt đối: TCP được sử dụng cho các trường hợp cần truyền tin cậy ở lớp truyền tải. Mặt khác, UDP chủ yếu được sử dụng cho những người có yêu cầu cao về truyền tốc độ cao và hiệu suất thời gian thực. Truyền thông hoặc truyền thông quảng bá. TCP và UDP nên được sử dụng theo yêu cầu tùy theo mục đích của ứng dụng.

Giao thức tcp/ip là gì ? Các ưu nhược điểm của giao thức tcp/ip đã được chúng tôi thông tin đến bạn.

Nguyên Lý Hoạt Động Của Giao Thức Tcp/Ip Trong Mạng Internet

Mạng máy tính ngày nay đã trở thành một thành phần quan trọng trong ngành truyền thông. Trên thế giới, ban đầu chỉ có vài mạng máy tính được đưa vào sử dụng ở các viện nghiên cứu và phục vụ cho quốc phòng. Cùng với thời gian, khoa học phát triển, giá máy giảm, mạng máy tính đã có mặt ở khắp nơi, từ trường học, nhà máy đến các học viện.

Đặc biệt sự bùng nổ của mạng thông tin toàn cầu Internet đã đưa khả năng sử dụng mạng đến từng người dân. Hàng ngày bạn dạo chơi trên Internet, lướt trên các trang Web, có bao giờ bạn tự hỏi làm thế nào mà con người có được khả năng truy cập thông tin mạnh mẽ và tiện lợi đến như vậy?

Trả lời đầy đủ câu hỏi này quả là không đơn giản vì đó là thành quả của hàng ngàn con người, lao động trong hàng chục năm, không thể trình bày gói gọn chỉ trong vài trang viết. Bài báo này không đi vào chi tiết mà chỉ xin được cung cấp một số kiến thức cơ bản nhất về Internet và nguyên lý hoạt động của nó.

Mô hình tổng quát của mạng Internet

Như trong hình 1, kết cấu vật lý của mạng Internet gồm có mạng chính chứa các server cung cấp dịch vụ cho mạng, mạng nhánh bao gồm các trạm làm việc sử dụng dịch vụ do Internet cung cấp. “Đám mây Internet” hàm chứa vô vàn mạng chính, mạng nhánh và bao phủ toàn thế giới. Để một hệ thống phức tạp như vậy hoạt động trơn tru và hiệu quả thì điều kiện tiên quyết là mọi máy tính trong mạng, dù khác nhau về kiến trúc, đều phải giao tiếp với mạng theo cùng một quy luật. Đó là giao thức TCP/IP.

Quá trình truyền dữ liệu qua mạng Internet

Nếu đã từng lập trình, bạn hẳn biết rằng một chương trình hoàn chỉnh được tạo nên từ nhiều module với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau. Quá trình truyền dữ liệu cũng như vậy. Để có thể truyền qua mạng Internet, dữ liệu phải được xử lý qua nhiều tầng. Một mạng intranet theo chuẩn OSI thường có bảy tầng nhưng Internet chỉ có bốn tầng xử lý dữ liệu là:

* Tầng application

* Tầng transport còn gọi là tầng TCP (Transmission Control Protocol)

* Tầng network còn gọi là tầng IP (Internet Protocol)

* Tầng Datalink/Physical

Giả sử bạn đang ở máy A và muốn gửi một thông điệp tới máy B. Bạn dùng một trình soạn thảo văn bản để soạn thư, sau đó nhấn nút Send. Tính từ thời điểm đó dữ liệu được xử lý lần lượt như trong hình 2.

Hệ thống địa chỉ và cơ chế truyền dữ liệu trong mạng Internet: Để một gói dữ liệu có thể đi từ nguồn tới đích, mạng Internet đã dùng một hệ thống đánh địa chỉ tất cả các máy tính nối vào mạng như hình 3.

Trên thực tế, khi muốn nhập vào một địa chỉ Internet nào đó, bạn hay đánh vào dòng chữ như “WWW.hotmail.com” mà ít thấy những dòng địa chỉ số khô khốc. Vậy có điều gì mâu thuẫn? Chẳng sao cả, Internet đã dùng một hệ thống gọi là DNS (Domain Name System) để đặt tên cho một host và cung cấp một số giao thức để chuyển đổi từ địa chỉ chữ ra địa chỉ số và ngược lại. Cách tổ chức tên của DNS tuân theo dạng hình cây như hình 4.

Một máy tính trong mạng sẽ ứng với một nút của cây. Như ở cây trên, máy ở lá FPT sẽ có địa chỉ hoàn chỉnh là chúng tôi Mỗi nút trên cây biểu diễn một miền (domain) trong hệ thống DNS; mỗi miền lại có một hay nhiều miền con. Tại mỗi miền này đều phải có máy chủ DNS tương ứng quản lý hệ thống tên trong miền đó. Để hiểu rõ hơn hoạt động của DNS, lấy một ví dụ sau:

Byte 0 đã gửi đi và được xác nhận là tới nơi. Sự xác nhận này được thực hiện bằng cách khi nhận được dữ liệu gửi đến, máy B sẽ gửi một thông báo về cho máy gửi. Thông báo đó có chứa số thứ tự của byte được chấp nhận chứa trong trường ACK.

Byte 1, 2 đã được gửi nhưng chưa có xác nhận, các byte 3, 4, 5 trong khung sẽ được truyền đi, các byte từ 6 trở đi không thể được truyền. Giá trị window limit được tính bằng công thức sau:

Window limit=SND UNA + SND WND SND UNA = số byte đã gửi đi nhưng chưa được xác nhận

SND WND= số byte trong ô, giá trị này được lấy từ trường window trong gói dữ liệu TCP dùng để xác nhận các byte đã tới nơi. Giá trị này chính là số dữ liệu mà máy B có thể chấp nhận.

Máy B bây giờ lại gửi một thông báo thừa nhận có ACK=3, Window=6. Lúc này dữ liệu có dạng như hình 6.

Các byte 0, 1, 2 đã được xác nhận, cửa sổ đã mở rộng ra, window limit nhận giá trị 3+6 =9. Như vậy số byte có thể truyền đi được điều khiển bởi máy B, điều này giúp giảm đi sự tắc nghẽn giao thông trên mạng và làm cho máy B có thể chủ động xử lý dữ liệu đến một cách trôi chảy.

1: ULP B giả sử là một chương trình mail server ở Mỹ. Do là server nên lúc nào nó cũng chờ đợi sự kết nối.