Top 5 # Xem Nhiều Nhất Chức Năng Chính Của Nhà Quản Trị Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Nhà Quản Trị Là Gì? Chức Năng Và Cấp Bậc Của Nhà Quản Trị

Quản trị học cung cấp các khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về quản trị chức năng như quản trị sản xuất, quản trị tiếp thị, quản trị nhân sự, v.v…

Quản trị học cũng là khoa học liên ngành vì nó sử dụng nhiều tri thức của nhiều ngành học khác nhau như kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, toán học, v.v…

Quản trị học là một khoa học, nhưng sự thực hành quản trị là một nghệ thuật. Nhà quản trị phải hiểu biết lý thuyết quản trị, linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể để có thể quản trị hữu hiệu.

Nhà quản trị là gì? Nhà quản trị là người làm việc trong tổ chức, có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản trị trong phạm vi được phân công phụ trách, được giao nhiệm vụ điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của những người đó. Nhà quản trị là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin trong tổ chức sao cho có hiệu quả để giúp tổ chức đạt mục tiêu. (Nguồn: Wikipedia.org)

Chức danh nhà quản trị có thể khác nhau tuỳ thuộc vào phạm vi trách nhiệm, lĩnh vực phụ trách và tính chuyên môn hóa; họ có thể là tổng giám đốc điều hành, chủ tịch, trưởng phòng, quản đốc phân xưởng…

3. Các kỹ năng của nhà quản trị là gì?

Kỹ năng nhận thức là khả năng dựa trên sự hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc độ tổng thể và mối quan hệ giữa các bộ phận.

Kỹ năng nhận thức bao gồm khả năng tư duy một cách chiến lược – có tầm nhìn dài hạn và bao quát, xử lí thông tin, hoạch định, hiểu rõ mức độ phức tạp của hoàn cảnh và biết cách giảm thiểu sự phức tạp đó xuống mức độ đối phó được.

Kỹ năng này cần thiết cho nhà quản trị, nhưng đặc biệt quan trọng cho quản trị cấp cao.

Kỹ năng này bao gồm khả năng động viên, tạo thuận lợi, điều phối, lãnh đạo, truyền thông và giải quyết mâu thuẫn.

Tạo điều kiện cho cấp dưới phát biểu ý kiến mà không sợ hãi, quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất của nhân viên và đặc biệt là phải tôn trọng và tin tưởng nhân viên, đừng làm cho nhân viên có cảm giác là họ bị quản lý.

Kỹ năng chuyên môn là khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện các công việc cụ thể.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc làm luận văn hay gặp khó khăn trong quá trình làm bài, hãy tham khảo dịch vụ viết thuê luận văn của Luận văn 24 – Chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề của bạn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

4. Các chức năng của quản trị

Các chức năng quản trị là những nhiệm vụ quản lý chung, cầ phải được thực hiện trong tất cả các tổ chức kinh doanh sản xuất. Thông thường, quản trị có 4 chức năng chính như sau:

Hoạch định là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và phác thảo những cách thức để đạt được những mục tiêu đó.

Tổ chức là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp cho mọi người có thể thực hiện kế hoạch đã đề ra và thoả mãn các mục tiêu của tổ chức.

Lãnh đạo bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện những công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.

Kiểm tra là tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức giám sát kết quả thực hiện một cách liên tục và thực hiện các hoạt động điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu.

Để dễ dàng cho việc nghiên cứu về quản trị, người ta thường chia các nhà quản trị trong một tổ chức thành ba cấp:

Nhà quản trị cấp cao là nhóm nhỏ các nhà quản trị ở cấp bậc tối cao trong tổ chức chịu trách nhiệm về thành quả cuối cùng của tổ chức.

Chức danh của Quản trị viên cấp cao là chủ tịch hội đồng quản trị, uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc…

Công việc của các quản trị viên cấp cao là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và có trách nhiệm quản lý các quan hệ công chúng.

Quản trị viên cấp cao có nhiệm vụ thiết lập các mục tiêu, chính sách và chiến lược cho toàn bộ tổ chức.

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị cấp trung gian đứng trên quản trị cấp cơ sở và ở dưới cấp quản trị cao cấp, là người nhận các chiến lược và chính sách chung từ nhà quản trị cấp cao rồi triển khai chúng thành các mục tiêu và kế hoạch chi tiết, cụ thể cho các quản trị viên cấp cơ sở thực hiện.

Công việc của nhà quản trị cấp trung là phải tập trung các nỗ lực của họ vào việc phối hợp hoạt động của mọi người, xác định rõ những sản phẩm hay dịch vụ nào cần được sản xuất, và quyết định đưa các sản phẩm, dịch vụ đó đến người tiêu dùng như thế nào.

Quản trị viên cấp trung thường mang các chức danh như: Trưởng phòng, trưởng ban, cửa hàng trưởng, quản đốc, trưởng khoa v.v…quản trị viên trung cấp có chức năng thực hiện kế hoạch và chính sách của tổ chức.

Mục tiêu chính của quản trị viên cấp trung là phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả và quản lý các nhóm công việc để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

Quản trị viên cấp cơ sở có thể được gọi là tổ trưởng, đốc công, trưởng bộ phận, v.v…tuỳ thuộc vào từng tổ chức và là những người giỏi về chuyên môn (cả kiến thức và kỹ năng) để chỉ dẫn và giám sát các thuộc viên trong công việc hằng ngày.

Dưới quyền quản trị viên cấp cơ sở là những nhân viên tác nghiệp (công nhân) thực hiện các hoạt động sản xuất cơ bản (hàng hoá và dịch vụ).

Nhiệm vụ của quản trị viên cấp cơ sở là hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển công nhân trong các công việc thường ngày để đưa đến sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu chính của quản trị viên cấp cơ sở là đảm bảo rằng sản phẩm, dịch vụ của tổ chức được cung cấp cho khách hàng từng ngày.

Bài viết trên đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết về khái niệm nhà quản trị là gì, chức năng và các cấp bậc của nhà quản trị. Hy vọng rằng, những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập. Nếu còn bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ hotline 0988552424 để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Chức Năng Của Quản Trị Nguồn Nhân Lực, Điều Nhà Quản Trị Cần Biết

Việc làm Quản lý điều hành

1. Quản trị nguồn nhân lực được hiểu như thế nào?

Quản trị nguồn nhân lực là gì?

Doanh nghiệp muốn thực hiện chiến lược hiệu quả, muốn đạt được mục tiêu đề ra trước đó phải có nguồn nhân lực tốt. Góp mặt làm hoàn hảo bộ phận cấu thành của quản trị kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản trị cần hiểu và thực hiện Quản trị nguồn nhân lực để giúp doanh nghiệp phòng ngừa những tình trạng:

– Tuyển dụng nhân viên không có năng lực phù hợp với công việc

– Tuyển dụng quá nhiều nhân lực gây lãng phí chi phí thuê nhân công

– Nhân viên làm việc không hết năng lực, không có trách nhiệm với công việc khiến hiệu quả công việc không đạt chất lượng như mong muốn của nhà quản trị

– Nhân viên có những suy nghĩ tiêu cực về lương, chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc,…

Doanh nghiệp muốn sở hữu đội ngũ nhân viên giỏi, có kỹ năng, có kiến thức chuyên môn sâu rộng và sự nhiệt tình và quan trong trong khi thực hiện công việc họ sẽ làm hết khả năng của mình phải quản trị tốt nguồn nhân lực. Quản trị không có nghĩa là áp đặt những điều mình muốn bắt nhân viên phải phục tùng mà nhà quản trị phải cân bằng giữa lợi ích của công ty với lợi ích của nhân viên, đảm bảo bầu không khí làm việc, tác động tới tâm lý tổ chức, tâm lý của mọi thành viên để thúc đẩy năng suất lao động của các thành viên khác trong tổ chức. Từ đó có thể thấy, quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò chủ yếu trong việc thành lập các tổ chức, giúp các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường.

2. Chức năng của quản trị nguồn nhân lực

Chức năng của quản trị nguồn nhân lực

Việt Nam – một dân tộc trải qua bao năm tháng đau thương, gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề ảnh hưởng tới nền kinh tế. Sau nhiều năm cố gắng đến nay nền kinh tế nước nhà đang có thay đổi rõ rệt tuy nhiên về công nghệ kỹ thuật vẫn đang ở mức thấp so với bạn bè 5 Châu . Trước tình đó, Đảng và Nhà nước nhận định rằng áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế đất nước mà muốn vận hành được hiệu quả các quy trình công nghệ phải thực hiện bằng con người và vì con người. Tức là đang nói đến quản trị nguồn nhân lực, phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Các chức năng chính của quản trị nguồn nhân lực được chia làm 4 nhóm sau đây:

– Chức năng thu hút, tuyển chọn và bố trí nhân sự

Với vai trò này, quản trị nguồn nhân lực đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ số lượng nhân viên để thực hiện các hoạt động trong công ty cho kết quả cao với trình độ, kỹ năng, phẩm chất phù hợp mỗi công việc và bố trí đúng người đúng việc để đạt được hiệu quả cao nhất. Chức năng này thể hiện qua các hoạt động như phân tích công việc, tìm hiểu nhu cầu nhân viên, lựa chọn và tuyển dụng nhân viên. Để đội ngũ nhân viên không bị dư thừa, doanh nghiệp trước khi đăng tin tuyển dụng phải xem xét tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và phối hợp với quản lý công việc để biết thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp từ đó mới xác định thời điểm, công việc và vị trí cần tuyển dụng.

Thực hiện phân tích công việc trước khi ra thông báo tuyển dụng sẽ cho nhà quản trị biết cần tuyển dụng với số lượng bao nhiêu, yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra đối với ứng viên là như thế nào mới đảm bảo công việc được thực hiện đúng, hiệu quả. Chức năng này thường được thực hiện bởi phòng nhân sự và trong quá trình phỏng vấn có áp dụng trắc nghiệm hỏi chuyên môn để ra quyết định tuyển dụng ứng viên tốt nhất cho công việc

– Chức năng đào tạo và phát triển

Để đội ngũ nhân viên trong công ty hoàn thành tốt mọi công việc được giao, nhóm chức năng này phát huy tác dụng chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm cho họ có đủ trình độ, kỹ năng, am hiểu chuyên môn về cả chiều sâu lẫn chiều rộng đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa điểm mạnh của bản thân. Hoạt động của nhóm chức năng này là hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân đặc biệt trong hoạt động vận hành máy móc, trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó phải bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức – phương pháp quản lý mới, kỹ thuật mới cho cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động của công nhân viên.

– Chức năng duy trì và sử dụng nguồn nhân lực

– Chức năng thông tin và dịch vụ về nhân lực

3. Vì sao phải quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Quản trị nguồn nhân lực giúp gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

Một công ty dù có lớn, quy mô có rộng, tiếp cận được với những thành tựu khoa học công nghệ có hiện đại nhưng không có hoạt động của con người tác động thì mọi thứ đều vô ích. Vì thế nếu muốn thành công, một công ty, một tổ chức kinh doanh bất kỳ một lĩnh vực nào, quy mô ra sai đều phải biết áp dụng quản trị con người khéo léo, hiệu quả.

Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực càng được thể hiện mạnh mẽ khi thương trường kinh doanh có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải có một đội ngũ nhân viên nhân tài, có sức sáng tạo, trí tuệ, và khả năng làm việc để gia tăng sức cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Việc tìm đúng người, giao đúng việc, thăng tiến đúng cấp là vấn đề đáng được quan tâm với mọi loại hình tổ chức hiện nay bởi con người là nhân tố ra quyết định tất cả mọi hoạt động trong doanh nghiệp, kể cả công việc có được vận hành bằng máy móc thì chủ thể thực hiện vẫn là con người.

Quản trị nhân lực giúp các mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty hòa hợp, thân thiện, không xảy ra đố kỵ tranh chấp tác động xây dựng văn hóa công ty, tạo dựng thương hiệu công ty quyết định đến sự thành công trong công ty. Ngoài ra, nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp nhà quản trị nắm được cách nhận biết tâm lý nhân viên, biết lắng nghe, thấu hiểu nhân viên để đánh giá họ một cách tốt nhất lôi kéo họ say mê với công việc, gắn bó lâu dài với công ty.

4. Ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả giúp tối đa sức lao động, tối thiểu nguồn chi phí

– Để tối thiểu nguồn chi phí thuê nhân sự hiệu quả để có nhiều vốn tập chung đầu tư cho các hoạt động kinh doanh khác nhằm mở rộng quy mô, nâng cao năng lực cạnh tranh việc tìm đúng người giao đúng việc làm đúng cương vị luôn là vấn đề nằm trong mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị.

– Thời đại công nghệ mới phát triển kéo theo sự ra đời của nhiều loại máy móc thiết bị, công cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất buộc các tổ chức kinh doanh phải liên tục đổi mới, cập nhật và cải tiến phù hợp với nhu cầu phát triển. Do đó việc cần nhân công có chuyên môn trong tổ chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu thông qua việc sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự phù hợp

Ngoài ra, quản trị nhân sự còn có hai mục tiêu chính cơ bản là:

– Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh và tăng tính hiệu quả trong tổ chức

– Động viên, khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên để họ phát huy tối đa năng lực bản thân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ để nhận lại tính trung thành, tận tâm với doanh nghiệp trong thời gian dài.

5. Vị trí tham gia thực hiện quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Vị trí tham gia thực hiện quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp?

Vị trí tham gia thực hiện quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp trước tiên là nhà quản trị – một phần không thể thiếu, đóng vai trò quan trọng trong công tác hoạch định chiến lược quản trị nguồn nhân sự hiệu quả. Họ là những người hiểu được tâm lý nhân viên, ra quyết định giải quyết các vấn đề của nhân viên. Tuy nhiên họ lại không trực tiếp tham gia vào hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mà thông qua một bộ phận giúp nhà quản trị thực hiện tốt vai trò này để họ an tâm làm việc khác quan trọng hơn đó là các chuyên gia hành chính nhân sự thuộc phòng hành chính – nhân sự.

Nhân viên trong bộ phận này vừa phải thực hiện quản lý chính mình mà còn kiểm soát cả những hoạt động của toàn bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quyết định, quy định, chỉ thị,… đã được ban hành từ nhà quản trị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó người làm nhân sự cũng phải có cái nhìn tinh tế, nắm bắt thực trạng hoạt động quản lý nhân sự để có những đề xuất và giải quyết các chính sách trong phạm vi doanh nghiệp. Các nhóm chức năng về thu hút, tuyển chọn và bố trí nhân sự, chức năng duy trì và sử dụng nguồn nhân lực, chức năng thông tin và dịch vụ về nhân lực của quản trị nguồn nhân lực được thực hiện chủ yếu bởi bộ phận này còn chức năng đào và phát triển lại thuộc phạm trù của giới chuyên môn.

Vị Trí, Chức Năng, Nhiệm Vụ, Tổ Chức Của Phòng Hành Chính Quản Trị

Thứ hai – 23/11/2015 13:52

Vị Trí, Chức Năng, Nhiệm Vụ, Tổ Chức Của Phòng Hành Chính Quản Trị

Phòng Hành chính quản trị là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác hành chính quản trị trong bệnh viện.I. NHIỆM VỤ:1. Căn cứ kế hoạch công tác của bệnh viện, lập kế hoạch công tác của phòng để trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện.2. Lập kế hoạch cung ứng vật tư, trang thiết bị thông dụng cho các khoa, phòng trong bệnh viện theo kế hoạch đã được duyệt, đảm bảo đầy đủ đúng chủng loại, đúng quy định về quản lý tài chính.3. Tổ chức tốt công tác quản lý có hệ thống các công văn đi và đến của bệnh viện, hệ thống bảo quản, lưu trữ hồ sơ theo quy định. Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc của bệnh viện.4. Đảm bảo công tác tiếp khách, phục vụ các buổi hội nghị toàn bệnh viện.5. Tham gia kiểm tra chế độ bảo quản, sử dụng, vận hành các máy, thiết bị thông dụng của các khoa, phòng trong bệnh viện.6. Quản lý nhà cửa, kho tàng, vật tư, thiết bị thông dụng của bệnh viện.7. Quản lý các phương tiện vận tải của bệnh viện. Điều động xe ô tô đi công tác và cấp cứu theo quy định.8. Tổ chức, thực hiện việc sửa chữa nhà cửa, duy tu, bảo dưỡng các máy thông dụng theo kế hoạch9. Đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch, cung ứng điện, hơi để sấy, hấp tiệt trùng và xử lý chất thải bệnh viện.10. Đảm bảo vệ sinh ngoại cảnh sạch, đẹp (vườn hoa, cây cảnh), hệ thống cống rãnh thông thoát trong bệnh viện. Định kỳ tổ chức kiểm tra vệ sinh chung trong bệnh viện.11. Đảm bảo công tác trật tự trị an chung. Tham gia kiểm tra công tác bảo hộ lao động trong bệnh viện.12. Định kỳ tổng kết công tác cung cấp, mua sắm vật liệu, trang thiết bị thông dụng, báo cáo giám đốc bệnh viện.13. Nghiên cứu xây dựng định mức tiêu hao vật tư thông dụng để trình giám đốc bệnh viện duyệt và tổ chức thực hiện. Kiểm tra đôn đốc việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả; chống lãng phí, tham ô.14. Định kỳ báo cáo giám đốc về nhận xét việc sử dụng hợp lý vật tư tiêu hao ở các khoa, phòng trong bệnh viện để giám đốc xem xét quyết định việc khen thưởng, kỷ luật.

Nguồn tin: benhviengangthep

Chức Năng Của Quản Trị Học

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN SINH VIÊN THAM DỰ BUỔI THUYẾT TRÌNH1Sinh viên nhóm 4 Lớp Kế toán doanh nghiệp 2 thực hiện:– Nguyễn Thị Hồng Liên – Lê Diệu Linh– Lê Thị Nga– Cao Hồng Ngân– Nguyễn Thị Ngát21.Tổ chức2. Lãnh đạo3TỔ CHỨCKhái niệm:Là quá trình nhằm thiết kế cơ cấu bộ máy quản trị, phân chia công việc cho từng bộ phận, đồng thời xác lập các mối quan hệ ngang dọc trong tổ chức

nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.4Mục tiêu:–Xây dựng một bộ máy quản trị gọn nhẹ và có hiệu lực.–Xây dựng nếp văn hóa của tổ chức lành mạnh.–Tổ chức công việc khoa học.–Phát hiện, điều chỉnh kịp thời mọi hoạt động yếu kém trong tổ chức.–Phát huy hết sức mạnh của các nguồn tài nguyên vốn có–Tạo thế và lực cho tổ chức thích ứng với mọi hoàn cảnh5TỔ CHỨC6TỔ CHỨCCơ cấu tổ chức bộ máy quản trịLà một tổng thể các bộ phận khác nhau nhưng có mối quan hệ được phân công chuyên môn hóa, có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí ở các cấp và các khâu khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu đề ra.1. Khái niệm7TỔ CHỨCCơ cấu tổ chức bộ máy quản trị2. Nguyên tắc xây dựng:– Thống nhất chỉ huy: Mỗi thành viên trong tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình.– Gắn với mục tiêu: Mục tiêu là cơ sở để xây dựng bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.– Cân đối: Cân đối về quyền hành và trách nhiệm.– Hiệu quả: Xây dựng trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí.– Linh hoạt: Đối phó kịp thời với mọi sự thay đổi.8TỔ CHỨC

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị3. Các yếu tố ảnh hưởng:9TỔ CHỨCCơ cấu tổ chức bộ máy quản trị4. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:104. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:114. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:124. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:134. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:14TỔ CHỨCQuyền hạn và ủy quyền trong quản trịQuyền hạn có nghĩa là quyền được xác định về nội dung, phạm vi và mức độ.Quyền hạn của nhà quản trị chỉ đầy đủ khi có đủ 3 yếu tố:– Sự hợp pháp khi đảm nhận chức vụ.– Cấp dưới thừa nhận quyền hạn đó là chính đáng.– Bản thân nhà quản trị có khả năng và các đức tính khiến cấp dưới tin tưởng1. Quyền hạn:15TỔ CHỨCQuyền hạn và ủy quyền trong quản trịKhái niệmỦy quyền là giao phó quyền hạn và trách nhiệm cho người khác để họ thay quyền thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt.2. Ủy quyền (ủy thác công việc) trong quản trị:16Quyền hạn và ủy quyền trong quản trịỦy quyền giúp cho người quản lý:– Đưa ra những quyết định sáng suốt hơn– Tận dụng tối đa quỹ thời gian – Quản lý được một nhóm có đông thành viên– Nâng cao hiệu quả công việc2. Ủy quyền (ủy thác công việc) trong quản trị:17Quyền hạn và ủy quyền trong quản trị2. Ủy quyền (ủy thác công việc) trong quản trị:Qui trình ủy quyền– Xác định kết quả mong muốn– Chọn người và giao nhiệm vụ– Giao quyền hạn để thực hiện các nhiệm vụ đó– Yêu cầu người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm– Giám sát và đánh giá18Quyền hạn và ủy quyền trong quản trị2. Ủy quyền (ủy thác công việc) trong quản trị:Nguyên tắc ủy quyền – Ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp– Sự ủy quyền không làm mất đi hay thu nhỏ trách nhiệm của người được ủy quyền– Quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của người ủy quyền và người được ủy quyền phải bảo đảm và gắn bó với nhau. – Nội dung, ranh giới của nhiệm vụ được ủy quyền phải xác định rõ ràng19Quyền hạn và ủy quyền trong quản trị2. Ủy quyền (ủy thác công việc) trong quản trị:Nguyên tắc ủy quyền – Ủy quyền phải tự giác không áp đặt.– Người được ủy quyền phải có đầy đủ thông tin trước khi bắt tay vào việc– Luôn luôn phải có sự kiểm tra trong quá trình thực hiện sự ủy quyềnLÃNH ĐẠOKhái niệm:Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành vi của cá nhân hay nhóm người nhằm hướng tới mục tiêu của tổ chức.20Chức năng:Điều phối các hoạt động, công việc sao cho chúng được hoàn thành một cách hiệu năng và hiệu quả cùng với những người khác và thông qua người khác.21Các phương pháp lãnh đạo22Các phương pháp lãnh đạoPhương pháp hành chính*Tác động thông qua các hệ thống quản lý và kỷ luật của tổ chức, yêu cầu đối tượng quản lý phải chấp hành.23Các phương pháp lãnh đạoPhương pháp kinh tế*Tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, cho họ quyền tự do lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất.24Các phương pháp lãnh đạoPhương pháp giáo dục*Tác động vào nhận thức, tâm lý, tình cảm của đối tượng quản lý nhằm nâng cao tự chủ, nhiệt tình của họ trong công việc25*Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow *Thuyết hai nhân tố của Herzberg *Mô hình động cơ thúc đẩy của Porter và Lawler Lý thuyết về nhu cầu, động cơ, động lực thúc đẩy