--- Bài mới hơn ---
1.3.chức Năng Của Tiền Tệ
Quy Luật Lưu Thông Tiền Tệ Và Chức Năng Của Tiền Tệ
“Tỷ Giá” Về Với Vụ Chính Sách Tiền Tệ
Đại Hội Chi Bộ Vụ Chính Sách Tiền Tệ Nhiệm Kỳ 2022 2022 Thành Công Tốt Đẹp
Giáo Án Môn Tin Học 12
Câu
hỏi 7. Phân tích các chức năng của tiền?
Đáp. Thường thỡ tiền có năm chức năng
1) Thước đo giá trị. Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng
hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoỏ, bản thõn tiền phải cú giỏ trị. Vỡ
vậy, tiền làm chức năng thước đo giá trị thường là tiền vàng. Để đo lường giá
trị hàng hoá không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh tưởng tượng
với lượng vàng nào đó. Sở dĩ có thể làm được như vậy, vỡ giữa giá trị của vàng
và giá trị của hàng hoá trong thực tế đó có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ
lệ đó là thời gian lao động xó hội cần thiết hao phớ để sản xuất ra hàng hoá.
Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá đó. Do đó, giỏ
cả là hỡnh thức biểu hiện bằng tiền của giỏ trị hàng hoỏ. Giỏ cả hàng hoỏ do
các yếu tố sau đây quyết định +) Giá trị hàng hoá; +) Ảnh hưởng của quan hệ
cung-cầu hàng hoá; +) Cạnh tranh; +) Giá trị của tiền.
Để làm chức năng thước đo giá trị thỡ bản thân tiền cũng phải được đo lường;
xuất hiện đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của
kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền này có tên gọi khác nhau;
đơn vị tiền và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền
khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm
thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền đo lường giá trị của các hàng hoá
khác; khi là tiêu chuẩn giá cả, tiền đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền.
Giá trị của hàng hoá tiền thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá tiền (vàng) thay đổi không
ảnh hưởng gỡ đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó, dù giá trị của vàng có
thay đổi như thế nào.
2) Phương tiện lưu thông. Với chức năng này, tiền làm mụi giới trong quỏ trỡnh
trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá phải dùng tiền mặt. Trao
đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá. Công thức lưu
thông hàng hoá là H-T-H; tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá làm cho hành
vi bán và mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Sự không nhất
trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
Trong lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện dưới hỡnh thức vàng thoi, bạc nộn. Dần
dần nú được thay thế bằng tiền đúc. Tiền đúc dần bị hao mũn và mất một phần giỏ
trị của nú nhưng vẫn được xó hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.
Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nú. Sở dĩ cú
tỡnh trạng này là vỡ tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trũ chốc lỏt.
Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mỡnh cần. Làm phương
tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tỡnh hỡnh
đó, khi đúc tiền nhà nước tỡm cỏch giảm bớt kim loại của đơn vị tiền tệ làm giá
trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực
tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy mặc dù tiền giấy không có giá trị mà
chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia.
3) Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu
thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vỡ tiền là đại biểu
cho của cải xó hội dưới hỡnh thỏi giỏ trị, nờn cất trữ tiền là một hỡnh thức
cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị,
tức là tiền vàng. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng tự
phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng
hoá nhiều thỡ tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất
giảm, lượng hàng hoá ớt thỡ một phần tiền vàng rỳt khỏi lưu thông đi vào cất
trữ.
4) Phương tiện thanh toán. Khi làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để
trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng v.v. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá
phát triển đến trỡnh độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hỡnh
thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá
cả hàng hoá. Nhưng vỡ là mua bỏn chịu nờn đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu
thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này
một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng
tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người
bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rói, đến kỳ
thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán được sẽ gây khó khăn cho các
khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lờn. Trong quỏ
trỡnh thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện nhiều hơn
các hỡnh thức thanh toỏn mới khụng cần tiền mặt như ký sổ, sộc, chuyển khoản,
thẻ điện tử v.v.
5) Tiền thế giới. Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biờn giới quốc gia thỡ tiền
làm chức năng tiền thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các chức năng thước
đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán. Trong giai đoạn đầu
sự hỡnh thành quan hệ kinh tế quốc tế, tiền đóng vai trũ là tiền thế giới phải
là tiền thật (vàng, bạc). Sau này, song song với chế độ thanh toán bằng tiền
thật, tiền giấy được bảo lónh bằng vàng, gọi là tiền giấy bản vị cũng được dùng
làm phương tiện thanh toán quốc tế. Dần dần do sự phát triển của quan hệ kinh
tế-chính trị thế giới, chế độ tiền giấy bản vị vàng bị xoá bỏ nên một số đồng
tiền quốc gia mạnh được công nhận là phương tiện thanh toán, trao đổi quốc tế,
mặc dù phạm vi và mức độ thông dụng có khác nhau. Nền kinh tế của một nước càng
phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối ngoại, thỡ khả năng chuyển đổi
của đồng tiền quốc gia đó càng cao. Những đồng tiền được sử dụng làm phương
tiện thanh toán quốc tế ở phạm vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những
đồng tiền có khả năng chuyển đổi. Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của
nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá trị đồng tiền của nước
này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
Tóm lại. Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết
với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hoá.
--- Bài cũ hơn ---
Chi Tiết Lịch Sử Tài Chính
Ổn Định Tài Chính Và Vai Trò Của Ổn Định Tài Chính
Tìm Hiểu Hệ Thống Tiền Tệ Quốc Tế Và Quá Trình Phát Triển
Hệ Thống Tiền Tệ Quốc Tế.
Các Chức Năng Của Tiền Tệ? Vai Trò Của Tiền Tệ Là Gì? – Luận Văn Kế Toán