Top 7 # Xem Nhiều Nhất Các Giải Pháp Chiến Lược Trường Mầm Non Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Chiến Lược Phát Triển Trường Mầm Non Trung Sơn Giai Đoạn 2022

GIAI ĐOẠN 2018-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 PHẦN A: MỞ ĐẦU

Trường Mầm non Trung Sơn được thành lập theo Quyết định số 764/QĐ-UB ngày 12 tháng 10 năm 1998 của UBND huyện Gio Linh, trường đóng tại thôn Kinh Môn, xã Trung Sơn, huyện Gio Linh.

Trong những năm qua nhà trường đã triển khai thực hiện đầy đủ, có chất lượng các hoạt động giáo dục, các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện. Từ ngày thành lập trường đến nay, nhiều năm nhà trường đã đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện. Năm học 2006-2007 đạt Đơn vị văn hoá cấp huyện; tháng 10 năm 2007 nhà trường được UBND Tỉnh Quảng Trị công nhận Trường mầm non đạt chuẩn giai đoạn 2002-2005; tháng 7/2013 UBND Tỉnh Quảng Trị công nhận Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; tháng 6/2016 trường đạt KĐCLGD cấp độ 2.

Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp ứng được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Với tinh thần đó trường Mầm non Trung Sơn xây dựng đề án phát triển giáo dục giai đoạn 2018 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2018 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng để ra các quyết sách của Hội đồng trường trong công tác giáo dục tại địa phương.

Xây dựng và triển khai kế hoạch đề án là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục mầm non, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục xã nhà phát triển theo kịp các yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, của đất nước trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

Trên cơ sở tình hình thực tế nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2018 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 nhằm định hướng phát triển, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp GD&ĐT, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội.

PHẦN B: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC * Những căn cứ cơ sở pháp lí:

– Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật

Giáo dục năm 2009;

I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG 1. Điểm mạnh

– Nhà trường lập kế hoạch hoạt động khoa học, cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, thực hiện đúng tiến độ. Chỉ đạo các đoàn thể, tổ khối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt.

– Phân công hợp lý cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên theo qui định của Điều lệ Trường Mầm non và Pháp lệnh Cán bộ Công chức.

– Tổ chức hoạt động có nề nếp theo kế hoạch, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT quy định, không cắt xén chương trình.

– Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính, tài chính. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ và thực hiện đổi mới công tác quản lý. Quan hệ công tác, lề lối làm việc trong nhà trường có nề nếp.

-Thực hiện tốt việc bảo quản tài sản của trường, nâng cao việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, thực hiện tốt công tác kiểm kê tài sản, có đầy đủ sổ theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.

– Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách phục vụ công tác quản lý của nhà trường.

– Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định hiện hành.

– Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và qui định của nhà nước.

* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên

– Tổng số CB GV NV: 32; Trong đó: CBQL: 03, GV: 19 , Nhân viên: 10 (trong đó : y tế: 01, kế toán :01, NV dinh dưỡng: 06, NV bảo vệ: 02)

– Tổng số Đảng viên : 11 đ/c

c. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong nhà trường

– Hội đồng nhà trường: Được tổ chức đúng theo Điều lệ trường mầm non, có phân công nhiệm vụ các thành viên và hoạt động theo chức năng nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm học theo quy chế tập trung dân chủ và đúng theo Điều lệ trường mầm non.

– Tổ chức Đảng, các đoàn thể

+ Chi bộ: Trường có chi bộ gồm 11 đảng viên. Chi bộ đã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, nhà trường thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong từng năm học, hàng năm liên tục xếp loại chi bộ trong sạch vững mạnh, được Đảng bộ tặng giấy khen.

+ Công đoàn: Công đoàn đã kết hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động chuyên môn, các phong trào thi đua, các phong trào văn hoá văn nghệ, hỗ trợ ngày công, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.

Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho CB, GV, NV trong nhà trường, luôn tạo khối đoàn kết, thân thiện giúp nhau trong công tác, duy trì và cũng cố đơn vị văn hoá, gia đình gương mẫu. Công đoàn nhiều năm liền đạt công đoàn vững mạnh.

+ Đoàn thanh niên Cộng sản HCM: Hoạt động có nền nếp, thể hiện vai trò của mình trong việc đi đầu trong các hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và nhiều năm liền đạt chi đoàn cơ sở vững mạnh.

* Chất lượng học sinh

-Tổng số trẻ huy động:

+ Nhà trẻ: 60 cháu đạt tỷ lệ 100% K.H đạt 35,3% XH

+ MG: 235/241 cháu đạt tỷ lệ 115% K.H đạt 97,5% XH. Trong đó:

Trẻ 5 tuổi: 81 cháu đạt 100% XH

– Trẻ ở địa bàn khác đến học: 17 cháu

Tỷ lệ chuyên cần : trẻ 5 tuổi 98,7% , trẻ 3- 4 tuổi và nhà trẻ 97- 97,5%

* Cơ sở vật chất

– Trường có 3 điểm trường/ 11 nhóm lớp

– Là trường mầm non sạch đẹp, được phụ huynh tin yêu gửi con và đánh giá cao về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

2. Điểm hạn chế

– Tổ chức quản lý của BGH nhà trường: Do trẻ đông và nhiều điểm trường nên việc nắm bắt và kiểm tra chưa thực sự nhiều

+ Nhân viên dinh dưỡng phải tự đóng BHXH

– Chất lượng trẻ: Một số trẻ còn suy dinh dưỡng

– Cơ sở vật chất:

Trung Sơn là một địa phương còn có nhiều hộ nghèo, điều kinh kinh tế còn khó khăn. Nên hàng năm kinh phí dành cho giáo dục không có, kinh phí chủ yếu phụ huynh đóng góp nên chỉ đủ để đầu tư mua sắm các thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học và tu sữa nhỏ

Địa bàn dàn trãi, không tập trung nên trường có nhiều điểm lẽ, vẫn còn tình trạng lớp ghép 2 độ tuổi phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục cũng như công tác quản lý, đầu tư cơ sở vật chất bị dàn trãi.

+ Khuôn viên cụm Giang Xuân Hải chưa có tường rào kiên cố

+ Thiếu phòng học, một số diện tích phòng học còn chật hẹp.

3. Thời cơ

– Được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND và các Ban ngành đoàn thể trong địa phương. Đặc biệt là sự quan tam của Phòng Giáo dục và Đào tạo và UBND huyện Gio Linh

– Được Ban đại diện cha mẹ trẻ em tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, nhiệt tình được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm tốt

4. Thách thức

– Cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa đáp ứng kịp thời theo yêu cầu dạy học.

– Chất lượng của một số giáo viên chưa thực sư đổi mới trong công tác soạn giảng.

5. Xác định được vấn đề ưu tiên

– Xây dựng nhà trường thực sự là một trường trọng điểm chất lượng cao gắn với lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2:

– Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và đánh giá sự phát triển của trẻ theo theo 5 lĩnh vực: Đức, trí, thể, mỹ và phát triển tình cảm xã hội theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

– Nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ an toàn tuyệt đối cho trẻ.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

– Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.

– Đổi mới công tác quản lý, áp dụng có hiệu quả các bộ chuẩn vào việc đánh giá Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập trẻ 5 tuổi.

– Đổi mới công tác giáo dục, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, luật an toàn giao thông cho trẻ.

– Duy trì có hiệu quả KĐCLGD cấp độ 2, tích cực thực hiện công tác tham mưu có hiệu quả để cải thiện các tiêu chí chưa đạt đảm bảo yêu cầu trường đạt chuẩn cấp độ 3

II. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC 1. Sứ mệnh

Tạo được môi trường học tập thân thiện, có phòng học thoáng mát, rộng rãi, có chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, phát triển tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ, phát triển hết tài năng của mình.

2. Tầm nhìn

Tạo dựng được môi trường chăm sóc, giáo dục an toàn, lành mạnh, kỷ cương để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, trẻ biết sáng tạo, có năng lực tư duy.

3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường

– Tinh thần đoàn kết – Tính sáng tạo

– Khát vọng vươn lên – Tính trung thực

– Tinh thần trách nhiệm – Tình nhân ái

– Sự hợp tác – Mãi phấn đấu, hướng đến tương lai.

1. Mục tiêu chung

– Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, phù hợp với yêu cầu đổi mới và hội nhập. Nhà trường có đầy đủ phòng học và không còn tình trạng lớp ghép 2 độ tuổi.

– Tầm nhìn đến năm 2025, có 50% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp, 100% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng được nâng cao.

– Mục tiêu dài hạn:

+ Đến năm 2025, Trường Mầm non Trung Sơn phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:

+ Đạt trường chuẩn quốc gia về “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

+ Được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Chất lượng giáo dục được khẳng định.

+ Nh trường chỉ có một điểm tập trung về cụm trung tâm.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ

Mục tiêu phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt:

– Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 95%.

– Có trên 30% số tiết dạy hàng ngày sử dụng công nghệ thông tin.

– Phấn đấu đến năm 2025 CBGV-NV có 95% trình độ ĐHSPMN

2.2. Quản lí học sinh

* Quy mô phát triển (Số lớp, số học sinh, huy động….)

* Chất lượng giáo dục CSND

– 100% trẻ được theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ.

– 100% trẻ ăn bán trú tại trường.

– Giảm tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân, suy dinh dưỡng thấp còi xuống dưới 3%.

* Chất lượng GD

– 100% nhóm lớp thực hiện đúng chương trình.

– 90 – 95% trẻ đạt các chỉ số cuối độ tuổi.

Trong đó:

+ Nhà trẻ: Đạt 90 – 95%

+ Mẫu giáo: Đạt 95 – 98%.

+ Trẻ 5 tuổi: 100% trẻ đạt 120 chỉ số theo bộ chuẩn

2.3. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật

– Làm tốt công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, hội cha mẹ học sinh huy động các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

– Xây dựng, nâng cấp phòng học, phòng chức năng, trang bị thêm các thiết bị phục vụ dạy học hiện đại.

– Các phòng tin học, phòng chức năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.

– Xây dựng môi trường, cảnh quan sư phạm đảm bảo các tiêu chí “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn”.

3. Khẩu hiệu và phương châm hành động

* Khẩu hiệu hành động: Chất lượng GD là danh dự, uy tín của nhà trường

* Phương châm hành động : Nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua.

4. Các giải pháp chiến lược

4.1. Phát triển đội ngũ

– Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phấn đấu ” Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức và sáng tạo ” để trẻ noi theo.

4.2. Đổi mới phương pháp dạy học trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm

Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và

thực hiện chương trình giáo dục mầm non; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng giáo dục hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và yêu cầu của xã hội.

Tăng cường đổi mới PPDH theo hướng tích cực, lấy trẻ làm trung tâm tổ chức các hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm sáng tạo có hiệu quả

4.3. Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, sử dụng các nguồn kinh phí tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng và sử dụng có hiệu quả; tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học.

4.4. Nguồn lực tài chính

Xây dựng kế hoạch phương án tài chính, dự toán ngân sách cần chi trong các hoạt động của trường hợp lý.

4.5. Hệ thống thông tin

Nhà trường xây dựng hệ thống thông tin nội bộ, nâng cấp hệ thống đường truyền Internet, mạng Lan, xây dựng quy chế sử dụng thư điện tử, website; hệ thống thông tin truyền thông trong nhà trường.

4.6. Quan hệ với cộng đồng

Công tác xã hội hoá GD, phối hợp với ban ngành, đoàn thể xã hội

Tăng cường công tác phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Hội cha mẹ trẻ em nhằm giáo dục con em.

Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.

4.7. Lãnh đạo và quản lí

Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sáng, lành mạnh; tâm huyết với nghề, làm việc tận tụy với tinh thần trách nhiệm cao

– Sự lãnh đạo, chỉ đạo các tổ, hội đồng, đoàn thể trong nhà trường:

+ Tạo môi trường, động lực để mọi người làm việc; tạo ra những thay đổi; xây dựng văn hóa trường học, kiến tạo tổ chức nhà trường, xây dựng nhà trường thành tổ chức học tập trong đó CBQL là người học dẫn đầu.

5. Đề xuất tổ chức thực hiện

5.1. Cơ cấu tổ chức

Phổ biến chiến lược phát triển nhà trường rộng rãi, xin ý kiến của chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT; Hội cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

Thành lập ban chỉ đạo chiến lược, điều chỉnh kế hoạch chiến lược từng giai đoạn và từng năn học.

5.2. Chỉ tiêu đánh giá

Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá trường đạt chuẩn quốc gia; trường học thân thiện, học sinh tích cực.

5.3. Lộ trình chỉ đạo thực hiện

5.3.1. Lộ trình chỉ đạo thực hiện chiến lược

– Giai đoạn 1: Từ năm 2018 đến năm 2019

a, Về chất lượng chăm sóc giáo dục:

+ Phấn đấu duy trì tốt các chỉ tiêu sau:

100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần

Không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

100% trẻ được khám bệnh sức khỏe định kỳ

Trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng: trẻ được can thiệp đạt 100%

+ Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%. Trẻ đạt chuyên cần 98 – 98,5 %.; Bé ngoan xuất sắc đạt 70%

+ 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn PT trẻ 5 tuổi: 100%

+ Có 90% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 3-4 đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện

+ Có 40% CBGV,NV đạt xuất sắc theo chuẩn NNGVMN; Có từ 47% GV,NV được xếp loại khá theo chuẩn NNGVMN

+ Có từ 100% CBGV,NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến

+ Có từ 2-3 đ/c đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở

+ Cải tạo khuôn viên, xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong và ngoài lớp học

+ Phấn đấu duy trì tốt các chỉ tiêu sau:

100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần

Không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

100% trẻ được khám bệnh sức khỏe định kỳ

Trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng: trẻ được can thiệp đạt 100%

+ Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%. Trẻ đạt chuyên cần 98,5 – 98,7 %.; Bé ngoan xuất sắc đạt 75%

+ 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn PT trẻ 5 tuổi: 100%

+ Có 90% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 4-5 đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện

+ Có 40% CBGV,NV đạt xuất sắc theo chuẩn NNGVMN; Có từ 47% GV,NV được xếp loại khá theo chuẩn NNGVMN

+ Có từ 100% CBGV,NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến

+ Có từ 2-3 đ/c đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở

+ Có trên 30% số tiết dạy hàng ngày sử dụng công nghệ thông tin.

+ Tiếp tục củng cố và đẩy mạnh chất lượng giáo dục, tăng cường hệ thống CSVC , tiếp tục xây dựng hoàn thiện cảnh quan khuôn viên các điểm lẽ.

+ Phấn đấu duy trì đạt chuẩn quốc gia mức độ I vào năm 2019 và phát huy có hiệu quả trường đạt chuẩn quốc gia vào những năm tiếp theo

Duy trì trường chuẩn quốc gia về chất lượng giáo dục, đánh giá ngoài đạt cấp độ III. Đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi vững chắc, có thương hiệu về “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2

5.3.2. Chỉ đạo thực hiện

– Đối với Hiệu trưởng

+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

– Đối với P.Hiệu trưởng

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học

– Đối với tổ trưởng chuyên môn

– Đối với giáo viên, nhân viên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

– Đối với trẻ

+ Đi học chuyên cần, đúng giờ; trang phục sạch sẽ, gọn gàng, phù hợp lứa tuổi, thời tiết, thuận tiện khi tham gia các hoạt động.

+ Ngoan ngoãn, biết vâng lời người lớn, có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, xin phép phù hợp, không nói tục, chửi bậy. Mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến của mình với cô giáo, bạn bè và những người xung quanh. Tham gia tích cực các hoạt động của nhóm/lớp và nhà trường tổ chức.

+ Không ngừng học tập, tích cực tham gia hoạt động để có kiến thức, kỹ năng cần thiết để làm tiền đề khi vào lớp 1.

– Ban đại diện cha mẹ trẻ em

+ Tăng cường giáo dục gia đình, vận động phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.

– Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

PHẦN C: KẾT LUẬN PHẦN D: KHUYẾN NGHỊ 1. Đối với UBND huyện

Hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính để Nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra.

Giải quyết tình trạng thiếu giáo viên theo quy định, đồng thời hỗ trợ chế độ chính sách cho các nhân viên dinh dưỡng.

2. Đối với Phòng GD&ĐT

+ Phê duyệt Kế hoạch chiến lược và hỗ trợ cho Trường trong thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch các hoạt động hoạt động nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển.

+ Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.

+ Bổ sung cho nhà trường đủ giáo viên theo quy định và hỗ trợ chính sách cho nhân viên dinh dưỡng.

3. Đối với địa phương 4. Đối với nhà trường

+ Nhà trường đoàn kết, xây dựng mục tiêu mà chiến lược đã đề ra

+ Nhà trường cần tham mưu với địa phương để huy động các nguồn lực

Kế Hoạch Chiến Lược Phát Triển Trường Mầm Non Thúy Sơn Giai Đoạn 2022

– Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

– Ban giám hiệu có trình độ chuyên môn , năng lực quản lý vững vàng, có khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, được giáo viên, nhân viên trong trường, phụ huynh và nhân dân địa phương tín nhiệm, tầm nhìn, làm việc khoa học, sáng tạo , d ám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Thực hiện tốt các hoạt động hành chính, tài chính, việc bảo quản tài sản, nâng cao sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trong nhà trường, công tác kiểm kê, theo dõi tài sản, có kế hoạch kiểm tra, tu sửa, bổ sung tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy học.

4 .4. Thành tích nổi bật: Trong những năm gần đây trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, xuất sắc, Chủ tịch tỉnh tặng bằng khen, Chủ tịch UBND thành phố Ninh Bình tặng giấy khen có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành . Đặc biệt năm học 2018-2019 được Thủ tướng chính phủ tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba.

Một số lớp mẫu giáo có số trẻ vượt so với quy định ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Cơ sở vật chất còn thiếu và chưa đảm bảo quy định: thiếu 4 phòng học; 01 phòng phó hiệu trưởng; 03 phòng chức năng, phòng nhân viên.

Trẻ được nuôi dưỡng theo khoa học, các bữa ăn cân đối giữa các chất, đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng của trẻ ở trường mầm non, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

, Chú trọng giáo dục trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và tích cực tham gia các hoạt động tập thể, các hoạt động trải nghiệ giao lưu, các ngày hội ngày lễ, quan tâm đặc biệt đến giáo dục các kỹ năng sống và kỹ năng xã hội cần thiết cho trẻ. Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được phát triển các môn năng khiếu, tiếng Anh, các môn thể thao tùy theo hứng thú và khả năng của từng trẻ (múa, họa, nhảy aerobic, võ thuật, bơi, cờ tướng,…).

Tổ chức một số hoạt động dịch vụ giáo dục chất lượng cao: dạy tiếng Anh giao tiếp với người nước ngoài, võ thuật, cờ tướng, kỹ năng sống,…

Xây dựng đội ngũ CBGVNV có phẩm chất chính trị tốt, c ó năng lực chuyên môn khá giỏi , phong cách sư phạm mẫu mực , đ oàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phấn đấu ” Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức và sáng tạo ” để trẻ noi theo.

Tăng cường các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ.

Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, kế hoạch phòng chống trẻ suy dinh dưỡng và béo phì. Phối hợp với y tế phường, các ban ngành đoàn thể trong công tác chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ.

Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện cụ thể của các nhóm, lớp. Thực hiện tốt chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được tự tìm tòi, trải nghiệm và khám phá.

Thường xuyên tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ, tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các buổi tham quan dã ngoại, các hoạt động tập thể cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm, hoạt động tập thể.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính, hạch toán minh bạch các nguồn thu, chi để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính; đảm bảo hồ sơ chứng từ thu, chi đầy đủ, đúng nội dung, đảm bảo nguyên tắc tài chính, lập quyết toán minh bạch, công khai.

Thường xuyên rà soát thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đã hỏng để mua sắm bổ sung đầy đủ cho các lóp 5 tuổi theo quy định.

+ Nguồn lực vật chất và đầu tư khác UBND tỉnh, UBND thành phố Ninh Bình, UBND phường Phúc Thành

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy. Góp phần nâng cao chất lượng quản lý và các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện đăng tải thông tin các hoạt động của nhà trường thường xuyên, mở rộng kết nối Iternet tới các nhóm, lớp trên địa bàn phường và các bậc phụ huynh toàn trường.

Đảm bảo Camera luôn hoạt động tốt để các ban ngành, Ban giám hiệu, các bậc phụ huynh có thể kiểm ttra, quan sát được các hoạt động trong ngày của trẻ.

Tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng cao trình độ tin học, hướng dẫn cán bộ, giáo viên khai thác tài nguyên trên mạng ứng dụng vào công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

Phát huy hiệu quả trang thiết bị điện tử, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Phần mềm Kidsmart, Nutrikids, phổ cập. Sử dụng hợp lý các phần mềm xây dựng bài giảng tương tác điện tử.

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học, phòng chức năng cho học sinh học tập, vui chơi.

– Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định. Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

– Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường giáo dục thân thiện, an toàn.

– Quan tâm quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ quản lý, phê duyệt, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.

– Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

– Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên, nhân viên.

– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương.

– Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.

5 Giải Pháp Xây Dựng Trường Mầm Non An Toàn

GD&TĐ – Cô Nguyễn Thị Hương Thủy – Phó Hiệu trưởng Trường mầm non 2 – TP Đà Lạt (Lâm Đồng) – chia sẻ các giải pháp giúp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non.

HS Trường mầm non 2 – TP Đà Lạt tại liên hoan “Gia đình dinh dưỡng trẻ thơ và An toàn giao thông”

Xây kế hoạch từ đầu năm học

Giải pháp đầu tiên được cô Nguyễn Thị Hương Thủy đưa ra là phải xây dựng kế hoạch về vấn đề này ngay từ đầu năm học và triển khai đến tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. Tổ chức sơ kết, tổng kết mỗi học kỳ và cuối năm học theo yêu cầu chung.

Việc xây dựng kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Từ đó, thành lập Ban chỉ đạo trong nhà trường và triển khai thực hiện kế hoạch nghiêm túc. Có tổng kết và đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong ban chỉ đạo và công khai lấy ý kiến đóng góp của tập thể hội đồng sư phạm, hội cha mẹ và các nhà lãnh đạo trong việc bổ sung giải pháp để kế hoạch khả thi hơn.

Cán bộ, giáo viên phải nắm vững những vấn đề về phòng chống TNTT

Giải pháp 2, theo cô Nguyễn Thị Hương Thủy, là bồi dưỡng chuyên môn, các văn bản, quy phạm của pháp luật về phòng chống TNTT.

Muốn áp dụng giải pháp này thành công và có sức lan tỏa, đòi hỏi CBQL giáo dục giúp giáo viên hiểu được tầm quan trọng, nắm rõ kiến thức, kỹ năng thực hành phòng chống TNTT theo nội dung các văn bản qui phạm pháp luật, làm cơ sở để đánh giá trình độ hiểu biết của giáo viên. Từ hiểu biết phòng chống TNTT nhân rộng ra các giáo viên khác. Trao đổi sự hiểu biết của mình về phòng chống TNTT giúp phụ huynh hiểu biết kiến thức, qui định của pháp luật để phòng chống TNTT cho trẻ ở gia đình.

Phối hợp với các tổ chức xã hội ở địa phương cùng tìm hiểu kiến thức về phòng chống TNTT, hiểu rõ trách nhiệm của mình trước pháp luật trong hoạt động bảo vệ an toàn tính mạng cho trẻ.

“Muốn thực hiện tốt một nội dung, mục tiêu hay nhiệm vụ gì trước hết đòi hỏi mỗi chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo của cấp trên đồng thời xây dựng cho bản thân một qui tắc làm việc đó là:

Không chỉ đạo và làm việc bằng kinh nghiệm chủ quan của cá nhân mà phải tìm hiểu, nắm bắt nội dung hướng dẫn của các tài liệu, các văn bản qui phạm pháp luật từ đó có chương trình hoạt động cụ thể phù hợp với thực tế của nhà trường, địa phương để tránh sai sót, hạn chế” – cô Nguyễn Thị Hương Thủy cho hay.

HS Trường mầm non 2 – TP Đà Lạt biểu diễn trong Hội thi Bé hát dân ca

Đặc biệt chú ý đến điều kiện tiên quyết – cơ sở vật chất

Cô Nguyễn Thị Hương Thủy cho rằng, mọi TNTT xảy ra đối với trẻ đều có nguyên nhân. Nhà quản lý phải nhìn được nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi là nguyên nhân trực tiếp khách quan tác động đến an toàn tính mạng trẻ trong cả một ngày hoạt động ở trường. Trong điều kiện của nhà trường có thể khắc phục được nguyên nhân này thì giải pháp này là cấp bách nhất.

Mọi kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành phòng chống TNTT cho trẻ dù có tốt đến đâu nhưng điều kiện CSVC yếu kém thì tai nạn của trẻ vẫn xảy ra ngoài tầm kiểm soát. Vậy CSVC là điều kiện tiên quyết để đảm bảo an toàn phòng chống TNTT cho trẻ.

Sau khi xây dựng kế hoạch phòng chống TNTT cho trẻ, cần khảo sát nắm bắt các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp có thể gây nên TNTT cho trẻ trong nhà trường; thanh lí ngay các trang thiết bị hoạt động ngoài trời cũ quá thời hạn sử dụng; quy hoạch góc cây cảnh, sân thể dục, vườn rau sao cho trẻ có thể tự phòng chống TNTT ngay trong lúc tham gia các hoạt động ngoài trời cùng người lớn.

Đối với các đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động trong lớp, phải kiểm tra độ an toàn và đề xuất với hiệu trưởng làm kệ có lắp bánh xe di chuyển dễ, nhẹ nhàng kệ không quá cao, không quá nặng so với cơ thể trẻ. Sắp xếp khoa học những đồ chơi để vừa tầm tay của trẻ.

Những đồ chơi thiếu an toàn phải để xa tầm với như hột, hạt để xâu chuỗi trẻ có thể ngậm, nghịch bỏ vào lỗ tai bạn, bỏ vào lỗ mũi…, cô phải bao quát và giáo dục trẻ các kĩ năng chơi an toàn cho mình và cho bạn mọi lúc mọi nơi.

Những đồ dùng phòng ăn, ngủ, phòng vệ sinh phải phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, không nên dùng các đồ dùng dễ vỡ như sành, sứ, thủy tinh tất cả mọi đồ dùng phải nhựa cứng, dẻo hóa, gỗ hóa để đảm bảo an toàn cho trẻ. Nhất là cửa kính phải thay bằng nhựa cứng, bình hoa nên sử dụng xốp hoặc gỗ. Vào mùa mưa cần cẩn trọng kiểm tra các cây xanh cao, giàn đựng bình nước sao cho an toàn với trẻ.

Cần kiểm tra các đường dây điện, ổ cắm điện cao xa tầm tay trẻ và phải dán nilon với ổ cắm thấp không thể di dời. Trong các phòng âm nhạc mĩ thuật chú ý các hộp màu nước cọ vẽ trẻ có thể hay nhầm lẫn các loại nước phòng chống ngộ độc cho các trẻ nhỏ.

Nền nhà phải đảm bảo khô, nên dùng gạch nhám không nên dùng gạch quá sáng, quá trơn để phòng chống té trượt khi trẻ vận động. Các hành lang đều có rào chắn, tay nắm và lan can cao 1m4 để đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi. Giáo viên giáo dục trẻ không leo trèo lên cầu thang hay lan can gây nguy hiểm tính mạng cho trẻ, thường xuyên nhắc nhở trẻ không thò tay vào ổ cắm điện trong lớp học.

Nắm rõ nguy cơ gây ra tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ và cách phòng tránh

Theo cô Nguyễn Thị Hương Thủy, trẻ cần được trang bị các kĩ năng sống tối thiểu như cách nhận biết người lạ mặt, cách nói lời từ chối, la hét lớn kêu cứu để trẻ không bị bắt cóc, bị lừa mang đi bán…; cách thuyết phục người khác để mình không bị bạo lực.

Khi vui chơi vận động trong gia đình khu chung cư cao tầng lan can có cửa sổ mình phải biết sợ nguy hiểm có thể chết người nếu mình thích leo trèo nhìn qua cửa sổ…. Khi đi lại trong công viên, đi qua cầu, cống, kênh mương lúc đi bộ lúc chạy nhảy mạnh không làm chủ tốc độ nếu vấp ngã có thể xẩy ra tai nạn. Khi vui chơi với các đồ chơi ngoài trời xích đu cầu trượt, bập bênh, leo trèo vận động trên ghế thể dục… nếu không có các kĩ năng vận động phù hợp chính xác sẽ có thể gây ra TNTT. Tất cả các kĩ năng cần dạy cho học sinh, phụ huynh và cả giáo viên.

Cần giáo dục trẻ những kiến thức cơ bản, giúp trẻ hiểu, có ý thức, hành vi tránh các nguy cơ xảy ra TNTT. Thông qua hoạt động giáo dục và hoạt động vui chơi, các hội thi lồng ghép kiến thức phòng chống TNTT giúp trẻ có các kỹ năng thực hành tự bảo vệ an toàn cho mình.

Giải pháp về tuyên truyền

Giải pháp cuối cùng được cô Nguyễn Thị Hương Thủy nhấn mạnh là tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh và các tổ chức cộng đồng, xây dựng bản cam kết trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối mọi lúc mọi nơi, tạo thành “tam giác vàng gia đình – nhà trường – cộng đồng” bảo vệ bình yên cho trẻ.

Nhà trường chỉ đạo cho giáo viên tuyên truyền phổ biến kiến thức phòng chống TNTT cho phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh. Phối hợp cùng phụ huynh tổ chức làm đồ dùng dạy học, đồ chơi, vật trang trí để làm lớp đẹp, hấp dẫn…

Giáo viên trực tiếp hướng dẫn, giúp cho cha mẹ trẻ nắm được từng nội dung kế hoạch của nhà trường, lớp về trường học an toàn, phòng chống TNTT để ở nhà phụ huynh giúp trẻ duy trì thói quen đó. Đồng thời, trong từng lần họp với phụ huynh, nhà trường còn đưa ra các chỉ tiêu dứt điểm từng đợt thi đua.

Từ đó, giáo viên có trách nhiệm vận động phụ huynh đi họp đông đủ, đúng thành phần. Sau mỗi lần họp phụ huynh nhà trường đều tổ chức đánh giá tuyên dương các lớp có số lượng phụ huynh đi dự họp đông đủ, đúng đối tượng.

Cô Thủy cho rằng, công tác tuyên truyền phòng chống TNTT với phụ huynh là việc vừa dễ lại vừa khó. Dễ vì đây là công việc hàng ngày của giáo viên, khó ở đây là giáo viên phải có những lời nói thuyết phục, biết chọn lọc những nội dung tuyên truyền thiết thực, thu hút được phụ huynh để phụ huynh dễ hiểu và dễ thực hiện.

Đặc biệt, không thể chỉ tuyên truyền một chiều mà là kết quả tuyên truyền được thể hiện rõ rệt trở thành hành động của bậc làm cha, làm mẹ, của những người thân xung quanh trẻ, thể hiện sự hiểu biết của mình bằng sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương trẻ từng giờ, từng hoạt động, diễn ra hằng ngày những lúc trẻ trở về nhà bên người thân.

Mọi tuyên truyền bằng lý thuyết sẽ trở nên vô nghĩa khi nhà giáo dục không có giải pháp để kiểm tra mức độ hiểu biết của phụ huynh, cách thể hiện trách nhiệm của mình đối với con trẻ khi sống chung dưới một mái nhà.

Trường Mầm Non Lộc Thủy

Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, thế kỷ của nền kinh tế trí thức. Chính vì vậy Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm và đầu tư giáo dục, với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục, trường đảm nhận nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ, là cơ sở nền tảng cho quá trình học tập, phát triển tư duy, hình thành cơ sở ban đầu nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường tiểu học.

Xuất phát từ những đặc điểm cơ thể trẻ luôn phát triển tuân theo những quy luật cơ bản của sinh học, trình tự và tốc độ của sự phát triển phụ thuộc vào những yếu tố về di truyền, môi trường sống và đặc biệt là phương pháp nuôi dưỡng và rèn luyện thân thể một cách có ý thức.

Trong vài thập kỉ và đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển biến mọi mặt của xã hội và đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế – xã hội trẻ em đã có điều kiện được chăm sóc tốt hơn dẫn đến tinh trạng béo phì rất nhiều . Trên thực tế có nhiều yếu tố ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển thể chất của trẻ như: kinh tế, xã hội, chất lượng môi trường sống, song yếu tố chính vẫn là hình thức tổ chức giáo dục thể chất cho trẻ.

“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non”.

Đề tài:“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non”

1.2.1. Đề tài nhằm giải quyết:

Như trên đã trình bày: Giáo dục thể chất đã trở thành nhiệm vụ quan trọng và được quan tâm ngay từ bậc học mầm non….phải bắt đầu từ lứa tuổi mầm non và phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên để giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh cân đối hài hòa và phát triển toàn diện về nhân cách. Mục đích nghiên cứu của tôi là nhằm tìm ra phương pháp hiệu quả nhất trang bị cho trẻ bước đầu có những có kỹ năng nhất định cần thiết về phát triển thể chất, giúp trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động.

– Giúp giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng, cần thiết phải giáo dục thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non. Đồng thời bước đầu tháo gỡ những vướng mắc lúng túng về nội dung, biện pháp giáo dục thể chất cho trẻ. Từ đó cùng các đồng nghiệp tìm ra được một số biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để giáo dục thể chất cho trẻ Mầm non.

Trong khuôn khổ kinh nghiệm này bản thân tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình về ý thức giáo dục phát triển thể chất trong trường, trong lớp học mẫu giáo ở độ tuổi 5 – 6 tuổi mà tôi đang đảm nhận. Nhưng đề tài thành công phạm vi áp dụng của nó sẽ được mở rộng ra ở trường chúng tôi, các trường bạn. Và ở cấp độ lớn hơn, ở các địa phương khác cũng có thể áp dụng….

2.1.1. Những thuận lợi cơ bản:

– Năm học 2014-2015, tôi đã được nhà trường phân công giảng dạy lớp 5 – 6 tuổi với số lượng 26 cháu. Các cháu khá mạnh dạn, thông minh, thích tham gia vào các hoạt động.

– Trong năm học nàytrường đang phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn hai nên Ban giám hiệu nhà trường quan tâm trong việc triển khai kịp thời chương trình giáo dục phát triển thể chất, thường xuyên tăng trưởng cơ sơ vật chất phục vụ hoạt động phát triển thể chất cho trường (chú trọng cho lớp 5 – 6 tuổi).

– Bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy khá lâu năm trong nghề lại luôn chịu khó tìm tòi học hỏi nên cũng tích lũy được một số kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, hướng dẫn trẻ tham gia hoạt động phát triển thể chất, xây dựng môi trường đẹp gần gũi cuốn hút trẻ hăng say tham gia.

– Số trẻ nam và nữ tương đối cân bằng

– Phụ huynh học sinh quan tâm đến tình hình sức khỏe và chương trình học của con em mình

1.1.2 Những khó khăn ban đầu:

– Khả năng chú ý có chủ định của trẻ còn hạn chế, sự hứng thú của trẻ chưa bền nên ý thức tập luyện của trẻ chưa cao.

Giáo viên chưa có nhiều sáng tạo trong hoạt động giáo dục thể chất.

– Diện tích lớp học và diện tích sân tập chưa đạt chuẩn quy định.

– Đồ dùng trực quan chưa hấp dẫn dẫn lôi cuốn trẻ dẫn đến các giờ hoạt động còn khô khan chưa có hiệu quả.

– Giáo viên chưa có nhiều hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo vào hoạt động khiến trẻ gò bó, chưa hứng thú cho nên giờ hoạt động thể chất chưa đạt hiệu quả cao.

Vào đầu năm học, sau một thời gian dạy, quan sát các em tôi tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động giáo dục thể chất, thông qua một số tiêu chí cụ thể và thống kê được một số thông tin ban đầu như sau:

2.2.1. Biện pháp xây dựng kế hoạch của lớp:

Bắt đầu nhận lớp, bản thân đã triển khai ngay việc xây dựng kế hoạch thực hiện của lớp. Vì xây dựng kế hoạch là một việc làm không thể thiếu của người giáo viên đứng lớp, nhằm tạo tính chủ động, làm việc có khoa học, có nề nếp và cũng là cơ sở để nhận xét đánh giá chất lượng công việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và điều chỉnh một số công việc còn thiếu sót so với yêu cầu đặt ra. Việc xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhóm lớp, phù hợp với khả năng nhận thức thực hành của trẻ.

Dựa trên kế hoạch hoạt động của nhà trường, tôi nghiên cứu tiến hành khảo sát, đánh giá từng nội dung xem nội dung nào lớp đã làm được và kết quả ở mức độ nào, những nội dung nào chưa làm được, cần bổ sung những điều kiện gì để hoàn thiện. Từ đó, tôi xây dựng kế hoạch từng tháng, từng tuần sao cho phù hợp, những công việc nào giáo viên tự làm, những công việc nào cô và trẻ cùng làm và làm vào thời gian nào thích hợp để có hiệu quả thực sự.

: – Tháng 9, 10, do thời tiết hay mưa nên tôi lên kế hoạch giáo dục thể chất cho các em bằng các hoạt động ở trong lớp (nếu trời mưa); ở ngoài sân trường (Nếu trời đẹp)

– Tháng 11, 12 thời tiết hay mưa, rét , tôi lên kế hoạch giáo dục thể chất cho các em bằng các hoạt động ở trong nhà.

– Tháng 1, 2 thời tiết ấm và đẹp hơn, tôi lên kế hoạch giáo dục thể chất cho các em bằng các hoạt động ở sân trường.

– Tháng 3, 4,5 thời tiết nắng nhiều, tôi lên kế hoạch giáo dục thể chất cho các em bằng các hoạt động ở vườn trường vào đầu giờ học buổi sáng.

Vì hoạt động giáo dục thể chất thường diễn ra nhiều nhất ở các hoạt động, trò

chơi vận động. Các trò chơi lại được tổ chức nhiều ngoài trời (Phụ thuộc vào thời tiết). Nên khi lên kế hoạch cần có kế hoạch dự phòng thay đổi trò chơi, hoạt động theo thời tiết.

2.2.2. Chuẩn bị điều kiện và đảm bảo an toàn phục vụ giáo dục thể chất cho trẻ:

Muốn trẻ hứng thú với lĩnh vực giáo dục, các hoạt động phát triển thể chất thì việc đầu tiên của mỗi một giáo viên phải gây được hứng thú cho trẻ khi tới lớp học. Trẻ có được cô yêu thương, thích đến trường thì trẻ mới có hứng thú tham gia các hoạt động khác. Vì thế môi trường học tập tốt, môi trường học tập thân thiện sẽ khuyến khích trẻ thíc đi học, tích cực hoạt động theo các yêu cầu của cô. Vì vậy việc xây dựng môi trường học tập phù hợp và hấp dẫn trẻ là vô cùng cần thiết.

Môi trường ngoài lớp học các cô giáo trong trường cùng phối hợp bố trí thời gian để thay đổi tạo quang cảnh sự phạm mới mẻ hấp dẫn. Đồ chơi ngoài trời thường bố trí sắp xếp tạo khoảng trống của sân trường cho trẻ tập thể dục sáng, trẻ có địa điểm để tham gia các hoạt động phát triển thể chất. Bên cạnh đó giáo viên thường tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động lao động ngoài trời như việc trồng cây, chăm sóc cây, tưới cây… Từ đó giúp trẻ phát triển thể chất và yêu thiên nhiên hơn.

Ví dụ: Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất củng cố rèn luyện kĩ năng cho nội dung chính của hoạt động, tôi tổ chức cho trẻ leo trèo qua các thang thể dục, đồ chơi ngoài trời hoặc leo lên bước xuống qua các bậc thang … hay chơi các trò chơi vận động, trò chơi dân gian ở ngoài sân trường

Môi trường đa dạng, phong phú hấp dẫn sẽ gây hứng thú cho trẻ và tạo ra kết quả của hoạt động cao hơn. Từ đó góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ thân thiện giữa cô và trẻ, giữa trẻ và giáo viên. Qua việc vận dụng khi thực hiện trong môi trường học tập, tôi nhận thấy trẻ tham gia sôi nổi hơn với các hoạt động, đặc biệt là hoạt động giáo dục phát triển thể chất.

a. Dụng cụ, đồ dùng tập luyện:

: Khi tổ chức cho trẻ tập thể dục sáng, tôi thường xuyên thay đổi đồ dùng cho trẻ theo tuần: khi thì sử dụng vòng thể dục, khi thì gậy thể dục, nơ, cờ…sử dụng các đồ dùng này phù hợp với nội dung bài học và chủ điểm đang thực hiện. Hay khi chuẩn bị đồ dùng cho trẻ vận động cơ bản, tôi trang trí các đồ dùng học tập như cổng thể dục, tạo các đường hẹp bằng các dây hoa – thanh nhựa. Bật qua vật cản thì tôi thường làm các hộp…. có màu sắc hấp dẫn, kích thích thu hút trẻ vào giờ hoạt động, phát triển thể chất cho trẻ đạt kết quả cao. Các loại đồ dùng phục vụ học tập của trẻ được cô tạo ra luôn tuân thủ nguyên tắc: bền chắc, không sắc nhọn, không có nguy cơ gây tai nạn cho trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ.

b. Đảm bảo an toàn khi sử dụng các dụng cụ học tập, vui chơi:

Trong trường mầm non việc đảm bảo an toàn cho trẻ được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, người giáo viên luôn lấy nhiệm vụ an toàn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi là trọng tâm kế hoạch đề ra. Trẻ cần được đảm bảo an toàn trong mọi hoạt động có sự giám sát của giáo viên như: Trẻ chơi với các đồ dùng đồ chơi, dụng cụ luyện tập, địa điểm cho trẻ hoạt động. Trước mỗi trò chơi, tôi luôn quan tâm làm tốt công tác chuẩn bị: Sân tập, kiểm tra dụng cụ trước khi cho trẻ luyện tập. Đối với các đồ dùng như: ghế thể dục, thang leo… tôi kiểm tra độ chắc trước khi cho trẻ sử dụng. Nếu thấy chưa chắc chắn tôi tìm cách sửa chữa ngay. Khi đảm bảo được độ an toàn cho trẻ, tôi mới triển khai trò chơi đó, nếu không được cần thay đổi trò chơi vận động khác phù hợp với dụng cụ, đồ dùng hiện có của các em. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên đồ dùng, đồ chơi trong lớp để đảm bảo tính an toàn cho trẻ khi tham gia hoạt động.

Khi các em chơi trò chơi vận động: ” Cầu thủ bóng rổ”

Các em cần dụng cụ như là cốt bóng nhưng cột bóng rổ đó không còn an toàn nữa. Tôi mạnh dạn thay trò chơi ” Chim đổi lòng, hay trò chơi cho cá ăn”…. 2. 2.3. Lồng ghép tích hợp các hoạt động khác vào hoạt động thể chất: a/ Sử dụng âm nhạc trong hoạt động giáo dục thể chất: – Nói đến giáo dục phát triển thể chất mọi người thường nghĩ tới sự khô khan, cứng nhắc .Thật như vậy nếu không có biện pháp làm mềm hóa hoạt động học. Hoạt động giáo dục phát triển thể chất khi có âm nhạc sẽ thấy hứng thú và phấn khởi hơn, giờ hoạt động của trẻ đạt kết quả cao hơn. Nhưng phải biết lựa chọn phù hợp với t õ ng bài tập, tường chủ điểm đó mới là một quá trình mà chúng ta phải quan tâm.

Ví dụ: – Khi dạy trẻ học chủ điểm ” Trường mầm non” tôi chọn nhạc bài: ‘Trường mẫu giáo yêu thương” kết hợp tập với vòng cho bài tập phát triển chung, thể dục sáng. Các em vừa hát vừa tập các động tác phụ họa.

– Khi dạy trẻ học chủ điểm ” Thế giới động vật” tôi chọn nhạc bài:

” Nhện nhện đang chăng tơ chăng tơ ta cùng leo lên này

Trời trời khi mưa to. Ối nhà đâu mất rồi?

À còn đâu nữa, ông mặt trời lên kìa

Nhện, lại đi chăng tơ ta cùng leo xuống nào”

Vừa hát vừa vận động các động tác phù hợp tạo sự vui tươi, nhí nhảnh, thân thiện, đồng thời phát triển thể chất cho các em.

Hoặc có thể từ các bài hát vui nhộn, nhí nhảnh với nhịp 2/4 như bài hát: “Đàn gà con”, “Đàn gà trong sân” tôi cho trẻ kết hợp khởi động trước khi hát.

Bài hát ” Con rùa chậm chạp”- kết hợp với trò chơi vận động

” Chầm chậm từng bước mà rùa vẫn cố bước đi

Và còn thi đua cùng thỏ con đang đi rất nhanh

Chớ có nghĩ, chớ có coi thường

Tưởng rùa là loài vật chậm nhất

Đôi chân, đôi chân vẫn bước đi cho đến cùng”

Với lời 2 tôi có thể thay thế bằng rùa chạy thi cùng với báo, cùng với chim hay một số con vật nào khác

Tới phần hồi tĩnh, tôi cho trẻ đi nhẹ nhàng theo nhạc bài: Chim bay

” Con chim bay chim bay.

Con cò bay cò bay.

Vịt có bay không nào?

Không bay, không bay

Vịt thích lội dưới ao.

Hay bài: Đất nước của những giấc mơ

Như đàn chim vỗ cánh vào trời cao.

Bay xa khắp chốn, ta cùng bay lên nào.

Trên trời xanh thắm, trên đồng nương xanh.

Cho trẻ thơ cất lên ngàn bao mơ ước.

Trẻ làm động tác theo nội dung của bài hát đi nhẹ nhàng 1-2 phút

Với mỗi chủ điểm tôi luôn lựa chon các bài hát có nội dung phù hợp với chủ điểm để đưa vào dạy trẻ. Tôi thường chọn lựa các bài hát vui nhộn, có động tác phụ họa gây hứng thú với trẻ và góp phần giáo dục thể chất cho trẻ. Tôi luôn hiểu: Âm nhạc và vận động liên kết với nhau từ lúc trẻ chào đời và kéo dài suốt thời kỳ thơ ấu.

b/ Tổ chức các hội thi trong hoạt động giáo dục thể chất.

Hội thi là đỉnh cao của phong trào thi đua dạy tốt học tốt, tổ chức các hội thi có hiệu quả nhằm khêu gợi tính sáng tạo, phát huy tinh thần tự học trẻ. Để hội thi có có tác dụng giáo dục thể chất cho các em thì giáo viên cần chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ cho hội thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tích cực ở trẻ.

Khi dạy trẻ chủ điểm Tết và mùa xuân, tôi tổ chức cho trẻ tham gia hội thi: Ngày hội mùa xuân

Với hoạt động giáo dục thể chất là: Đi trên ghế thể dục có mang vật trên tay, trò chơi – Nhảy lò cò

+ Khởi động: Cho trẻ lên tàu tới tham dự hội thi.

+ Bài tập phát triển chung: Phần thi đồng diễn (Trẻ tập các động tác thể dục theo hiệu lệnh của cô hoặc theo lời bài hát về chủ điểm này).

+Vận động cơ bản: Phần thi Ai khéo hơn ai (Đi trên ghế thể dục có mang vật trên tay}.

+ Trò chơi: Phần thi : Nhảy đẹp (Trẻ nhảy lò cò)

+ Hồi tĩnh: Cho trẻ thể hiện niềm mơ ước của mình (đi nhẹ nhàng)

Với các nội dung xuyên suốt trong hội thi của ngày hội như vậy trẻ thể hiện và hứng thú tích cực tham gia hoạt động. Bên cạnh đó, tôi chọn lựa các nội dung giáo dục cho trẻ biết về truyền thống, phong tục, tập quán của địa phương quê hương của đất nước con người việt

c/ Sử dụng thơ, truyện, đồng dao, ca dao trong hoạt động giáo dục phát triển thể chất :

Ví dụ: Hoạt động giáo dục phát triển thể chất với nội dung thực hiện “Bật vào 5 ô – trèo lên xuống ghế”. Chủ điểm gia đình. Tôi sử dụng truyện: “Tích Chu”. Cho trẻ đóng vai Tích Chu đi lấy nước cho bà uống để bà Tích Chu sống trở lại. Đường đi lấy nước khó khăn và phải trải qua nhiều sông, suối gồ ghề, khấp khểnh, vượt qua nhiều chặng đường nguy hiểm.

+ Phần khởi động: Cho trẻ đi lên tàu đi lấy nước.

+ Phần hồi tĩnh: Bạn Tích Chu có gửi tặng mỗi bạn 1 niềm mơ ước bay tới đất nước của những giấc mơ đẹp, các em hãy nói về ước mơ của mình.

Ngoài các câu chuyện, tôi còn áp dụng các bài thơ, ca dao, đồng dao để gây hứng thú dạy trẻ kích thích trẻ tích cực tham gia các hoạt động phát triển thể chất.

: Khi cho trẻ chơi trò chơi vận động: Chuyền bóng, tôi cho trẻ đọc các câu thơ: Không có cánh mà bóng biết bay

Không có chân mà bóng biết chạy

Nhanh nhanh bạn ơi xem ai tài ai khéo

Đồng thời kết hợp vừa đọc thơ trẻ vừa chơi vận động nhịp nhàng và thi đua cùng các bạn.

d/ Sử dụng trò chơi dân gian trong hoạt động giáo dục phát triển thể chất thể chất :

Các trò chơi dân gian được hình thành từ lâu đời và được ông cha ta truyền từ đời này sang đời khác, trải nghiệm qua thực tế cuộc sống con người. Những trò chơi dân gian đó theo chúng ta từ khi sinh ra và lớn lên, đi vào cuộc sống và còn đọng lại mãi trong tâm hồn chúng ta. Đó là những hình ảnh đẹp về quê hương đất nước, về gia đình và tuổi ấu thơ.

Trò chơi dân gian thường được tổ chức trong các dịp vui chơi hội hè nhằm phát triển các tố chất thể lực. Hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ: “Học mà chơi- chơi mà học” nên việc sử dụng trò chơi dân gian được tôi luôn quan tâm áp dụng khi tổ chức các hoạt động. Tôi vận dụng các trò chơi dân gian phù hợp với kiến thức và tuân thử nguyên tắc vừa sức của trẻ. Chính vì vậy, nó đã giúp trẻ tiếp thu được kiến thức một cách nhẹ nhàng thoải mái.

: Với trò chơi: ” Ai ném xa nhất ” tôi có thể thay thế và đưa trò chơi dân gian: “Ném còn” vào để dạy trẻ.

Hay đối với các trò chơi củng cố phát triển cơ tay, hông, tôi cho trẻ chơi trò chơi “Đua thuyền”

Ví dụ: Khi cho trẻ chơi trò chơi vận động: Ai nhanh nhất, tôi lựa chọn và thay thế bằng trò chơi: Rồng rắn lên mây, chìm nổi ở các trò chơi này với yêu cầu người lớn làm đầu rắn phải thể hiện rõ trách nhiệm giữ đầu rắn, ngăn chặn giúp các bạn Từ việc đưa trò chơi dân gian vào thay thế các nội dung trò chơi vận động trong bài học trẻ thấy hứng thú tích cực học tập và nội dung kết quả học cao hơn.

Công tác phối kết hợp giữa phụ huynh với lớp là điều kiện không thể thiếu được trong việc thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. Phụ huynh chính là chiếc cầu nối giữa cô và trẻ, là sợi dây liên lạc để trao đổi những thông tin cần thiết trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và giáo dục thể chất nói riêng. Vì vậy tôi đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm chuyển tải đến phụ huynh và cộng đồng mục đích, yêu cầu, nội dung của việc giáo dục thể chất của lớp, trường mầm non. Ngoài việc tuyên truyền bằng hình thức bài viết, sưu tầm nội dung hình ảnh phù hợp như: 10 điều giáo dục thể chất dán ở góc: “Những điều mẹ cha cần biết ” để những giờ đón, trả trẻ phụ huynh trực tiếp xem, qua đó phụ huynh hiểu sâu hơn về việc giáo dục thể chất đối với sức khỏe trẻ. Ngoài ra, tôi còn liên hệ với phụ huynh sưu tầm cho lớp một số phế liệu như lốp xe máy, ô tô, các vỏ nhựa, tranh ảnh …để làm đồ dùng cho hoạt động giáo dục thể chất. Một số đồ dùng, tôi còn kết hợp với phụ huynh cùng làm để phụ huynh thấy được cách sử dụng, tác dụng của đồ dùng đó.

Ngoài ra, tôi luôn kết hợp với chính quyền địa phương trong việc giáo dục thể chất cho các em khi các em trở về sinh hoạt ở địa phương. Các tổ chức đoàn thể cùng tổ chức các hoạt động vui chơi tạo điều kiện cho trẻ phát triển về thể chất và tinh thần.

Qua việc thực hiện các biện pháp giáo dục thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non trên, đến cuối năm, tôi nhận thấy các em có tiến bộ rõ rệt. Đa số trẻ khỏe mạnh hơn, vui vẻ, tự tin, linh hoạt, sáng tạo, tích cực hơn trong học tập và các hoạt động. Không khí học tập trong lớp tự nhiên, nhẹ nhàng, thân thiện hơn. Các em yêu thích đến trường hơn, quý mến bạn bè và luôn xem cô giáo là người mẹ thứ hai của mình. Một số học sinh đầu năm hơi gầy, còn rụt rè, nhút nhát đã dần trút bỏ được sự tự ti và trở nên khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tự tin để thể hiện khả năng của bản thân mình trong mọi hoạt động, mọi trò chơi. Cha mẹ học sinh đã hiểu được lợi ích của việc giáo dục thể chất cho trẻ sẽ giúp con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tự tin, thích đi học, thích đến trường nên phụ huynh hưởng ứng nhiệt tình.

Tôi đã duy trì số lượng 100%, không có trẻ nghỉ học tự do và dài ngày. Tỉ lệ chuyên cần đạt 98% trở lên. Tỉ lệ bé ngoan đạt 96% trở lên.

* Chất lượng:

– Chăm sóc nuôi dưỡng: Tỷ lệ suy dinh dưỡng cuối năm 7,7% so với đầu năm 11.5% giảm 3,8%.

Tỷ lệ suy thấp còi cuối năm 7,7% so với đầu năm 11.5% giảm 3,8%.

– Lĩnh vực phát triển thể chất: Qua đánh giá chất lượng cuối năm đạt 25/26 cháu chiếm tỷ 96,2% ; Chưa đạt 1/26 chiếm tỷ lệ 3,8%.

– Lớp đạt danh hiệu Tập thể lớp Tiên tiến xuất sắc.

+ Hội thi ” Môi trường Xanh – Sạch – Đẹp” đạt giải A cấp trường.

+ Hội thi “Tự làm đồ dùng đồ chơi” cấp trường đạt giải xuất sắc.

* Đối với giáo viên:

Giáo viên đã nắm chắc nội dung, các biện pháp giáo dục thể chất cho các em, vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực tế của trẻ. Hình thành cho trẻ những hoạt động, hành vi thái độ đúng đắn để phát triển thể chất.

Xuất phát từ những mong muốn truyền đạt cho trẻ những tri thức ban đầu về phát triển tri thức, thể chất con người mới đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vì lẽ đó, mà bản thân tôi luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, tham khảo, tài liệu và đúc rút các biện pháp trên để bản thân nắm chắc được phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ. Quá trình thực hiện các biện pháp trên giúp tôi tự tin, vững vàng hơn khi lên lớp.

* Đối với phụ huynh và cộng đồng:

Từ những kết quả đạt được bản thân tôi đã tạo được lòng tin đối với phụ huynh làm cho phụ huynh càng tin tưởng yên tâm đưa con đến trường. Qua đó nâng cao nhận thức của phụ huynh về việc giáo dục thể chất cho trẻ là rất cần thiết. Phụ huynh phấn khởi quan tâm, thường xuyên chăm lo cho con, gặp gỡ cô giáo trao đổi thăm hỏi con thường xuyên hơn. Từ đó phụ huynh đã tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia vào các hoạt động, cung cấp tranh ảnh, dụng cụ làm đồ chơi, làm đồ dùng học tập, hỗ trợ mua sắm những đồ dùng cần thiết cho sự phát triển thể chất của trẻ.

Như vậy, với kết quả đạt được chứng tỏ phần nào sáng kiến của bản thân đưa ra và áp dụng có hiệu quả trong lớp cũng như trong khối. Thiết nghĩ, mỗi giáo viên trong trường đều áp dụng sáng kiến này trong công tác chủ nhiệm, giáo dục trẻ của mình thì các em sẽ có k ü năng sống, thể chất phát triển tốt hơn, các em khỏe mạnh, tự tin, mạnh dạn, yêu thích đến trường hơn.

Giáo dục thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non là một việc làm hết sức cần thiết của giáo viên trực tiếp chủ nhiệm, giảng dạy các em. Vì đến trường các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết. Qua quá trình thực hiện các biện pháp nói trên, bản thân tôi rút ra “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non” như sau:

1/ Muốn tổ chức tốt việc cho trẻ tham gia các hoạt động phát triển thể chất, trước hết giáo viên không ngừng tự học tập bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nắm chắc nội dung về giáo dục phát triển thể chất cho các em, cần tìm hiểu kỹ nội dung để xây dựng kế hoạch và chuẩn bị tốt mọi điều kiện để tiến hành cho trẻ tham tốt hoạt động.

2/ Tạo môi trường trong và ngoài lớp luôn luôn sạch sẽ, gây được ấn tượng gần gũi thân thiện với trẻ.

4/ Tích cực tìm kiếm nguyên vật liệu, phế liệu để làm đồ dùng học tập, đồ chơi cho trẻ hoạt động, vận động nhiều. Cần tạo nhiều cơ hội cho trẻ được hoạt động với thiên nhiên được trải nghiệm trên các dụng cụ học tập do cô giáo làm ra. Đẩy mạnh công tác tham mưu với nhà trường để mua sắm đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc giáo dục phát triển thể chất của trẻ.

5/ Phối hợp với các đoàn thể tạo môi trường xanh- sạch- đẹp và an toàn.

7/ Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thông qua công tác tuyên truyền về giáo dục thể chất cho trẻ. Giáo viên thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, cùng phụ huynh kiếm vật liệu, cùng phụ huynh làm đồ dùng, đồ chơi “Rẻ tiền, dễ kiếm” cho trẻ có dụng cụ học tập phong phú, đa dạng giúp trẻ yêu thích, hứng thú với giờ học, yêu thích đến trường hơn.

7/ Để trẻ tham gia hoạt động thực sự hấp dẫn trẻ, giáo viên cần quan tâm đến yếu tố thi đua, động viên, khích lệ kịp thời trong khi hoạt động học tập, vui chơi..

8/ Đặc biệt giáo viên phải thực sự thương yêu và tôn trọng trẻ, phải biết kiềm chế và kiên trì, nhẫn nại lấy tình cảm làm yếu tố quan trọng để giáo dục trẻ có làm được những điều trên thì hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mới đạt hiệu quả cao.

3.1.Ý nghĩa của đề tài:

Như vậy hoạt động giáo dục thể chất trong trường mầm non đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển về: Đức- Trí- Thể – Mỹ cho trẻ. Nó góp phần giúp trẻ phát triển một cách toàn diên – Thông qua hoạt động này đã tạo được không khí thoải mái giúp trẻ tham gia các lĩnh vực khác có hiệu quả hơn

Là một giáo viên mầm non cần phải có ý thức học hỏi để có những kỹ năng nhất định về những vấn đề trên nhằm tổ chức thật tốt việc giáo dục, hướng dẫn trẻ thực hiện tốt các hoạt động phát triển thể chất, giúp trẻ phát triển toàn diện.

Với kinh nghiệm trên, bản thân tôi thực hiện khá tốt việc giáo dục phát triển thể chất cho trẻ. Từ đây, nó có thể sẽ được áp dụng cho tất cả giáo viên ở trường tôi không những thế nó còn được áp dụng rộng rãi cho tất cả các trường bạn trong huyện và nhiều địa phương khác…

Từng bước củng cố đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao dần chất lượng hoạt động giáo dục thể chất trong trường mầm non để việc giáo dục trẻ ý thức luyên tập góp phần vào việc hình thành nhân cách toàn diện cho trẻ mẫu giáo.

– Nhà trường đồng bộ về trang thiết bị cơ sở vật chất trong lớp và ngoài trời cho hoạt động giáo dục thể chất.

Trang bị thêm đồ dùng hiện đại để áp dụng nhu cầu dạy và học hiện nay.

Giáo dục thể chất cần chú trọng nhiều hơn dưới nhiều hình thức khác nhau:

+ Trong hoạt động thể dục, giờ học

+ Trong thể dục buổi sáng.

+ Vận động sau khi ngủ dậy.

+ Các buổi dạo chơi ngoài trời.