--- Bài mới hơn ---
So Sánh: Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Và Biện Pháp Xử Lý Hành Chính
Biện Pháp Xử Lý Hành Chính Đối Với Người Chưa Thành Niên Vi Phạm Pháp Luật, Bảng Giá 12/2020
Bài 6. Biện Pháp Sử Dụng, Cải Tạo Và Bảo Vệ Đất Tiet 3Bai 6Bien Phap Su Dung Cai Tao Va Bao Vedat Ppt
Bài 58. Sử Dụng Hợp Lí Tài Nguyên Thiên Nhiên
Lý Thuyết Sử Dụng Hợp Lí Tài Nguyên Thiên Nhiên Sinh 9
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
===***===
NGUYỄN THỊ THƢƠNG
BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH
TRONG THƠ LƢU QUANG VŨ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ
HÀ NỘI, 2022
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
===***===
NGUYỄN THỊ THƢƠNG
BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH
TRONG THƠ LƢU QUANG VŨ
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng
HÀ NỘI, 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong tổ ngôn ngữ, khoa Ngữ văn, trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt
là tới cô giáo TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận
tình để tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Thị Thƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Biện pháp tu từ so sánh trong thơ Lƣu
Quang Vũ” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, có tham khảo ý kiến của
những ngƣời đi trƣớc, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Đỗ Thị
Thu Hƣơng. Khóa luận này không trùng với bất kì công trình, tài liệu
nghiên cứu nào đã đƣợc công bố trƣớc đó. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Thị Thƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………… 1
2. Lịch sử vấn đề ……………………………………………………………………………….. 2
2.1. Nghiên cứu so sánh tu từ từ góc độ phong cách học ………………………… 2
2.2. Nghiên cứu so sánh tu từ trong thơ Lƣu Quang Vũ …………………………. 5
3. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………… 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………………… 6
5. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………………………………….. 6
6. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………….. 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………………………… 6
8. Đóng góp của khóa luận …………………………………………………………………. 7
9. Bố cục của khóa luận ……………………………………………………………………… 7
NỘI DUNG …………………………………………………………………………………………. 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ……………………………………………………………… 8
1.1. Biện pháp tu từ so sánh ………………………………………………………………… 8
1.1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………….. 8
1.1.2. Cấu tạo của biện pháp so sánh tu từ …………………………………………. 8
1.1.3. Phân loại …………………………………………………………………………….. 10
1.1.4. Hiệu quả của các biện pháp tu từ so sánh ……………………………….. 12
1.2.Vài nét về nhà thơ Lƣu Quang Vũ………………………………………………… 12
1.2.1. Cuộc đời …………………………………………………………………………….. 12
1.2.1.1. Gia đình và quê hƣơng ………………………………………………………. 12
1.2.1.2. Bản thân ………………………………………………………………………….. 13
1.2.2. Sự nghiệp ……………………………………………………………………………. 14
1.2.3. Phong cách thơ Lƣu Quang Vũ ……………………………………………… 16
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH SO SÁNH TRONG THƠ LƢU
QUANG VŨ ………………………………………………………………………………………. 18
2.1. Kết quả khảo sát thống kê …………………………………………………………… 18
2.2. Nhận xét kết quả thống kê ………………………………………………………….. 18
2.3. Phân tích kết quả thống kê ………………………………………………………….. 19
2.3.1. So sánh ngang bằng ……………………………………………………………… 19
2.3.1.1. Mô hình “A nhƣ B” …………………………………………………………… 19
2.3.1.2. Mô hình “A là B” ……………………………………………………………… 27
2.3.1.3. Mô hình “A nhƣ B1,B2,…, Bn” …………………………………………….. 31
2.3.1.4. Mô hình “A là B1, B2,…, Bn”………………………………………………. 35
2.3.1.5. Mô hình “Nhƣ BA” …………………………………………………………… 39
2.3.1.6. Mô hình “A-B” (từ so sánh bị triệt tiêu) ………………………………. 40
2.3.2. So sánh không ngang bằng ……………………………………………………. 41
2.3.2.1. Mô hình “A thua B” ………………………………………………………….. 42
2.3.2.2. Mô hình”A hơn B” ……………………………………………………………. 43
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Văn chƣơng là nghệ thuật ngôn từ, điều đó quả thực là đúng đắn. Tác
phẩm văn học là bức tranh phản ánh cuộc sống nhƣng không phải là sự sao
chép cuộc sống một cách nô lệ, nó đƣợc tạo nên bởi những gì tinh túy nhất,
đẹp đẽ nhất của cuộc đời. Thông qua tác phẩm văn học, ngƣời nghệ sĩ muốn
bộc lộ tƣ tƣởng, tình cảm, cảm xúc của mình trƣớc cuộc đời, trƣớc thế giới
vạn vật.
Sức mạnh của tác phẩm văn chƣơng chính là ở việc vận dụng ngôn ngữ
một cách điêu luyện, tài hoa của mỗi nhà văn, nhà thơ. Tuy nhiên, trong thực
tế, lớp vỏ ngôn ngữ thì hữu hạn mà tình cảm, cảm xúc thì vô hạn. Để giải
quyết mâu thuẫn ấy, ngƣời nghệ sĩ ngôn từ luôn biết cách tìm đến và khai thác
năng lực biểu cảm đặc biệt của các phƣơng tiện và biện pháp tu từ để biểu
hiện tối ƣu ý tƣởng nghệ thuật của mình. Trong nhiều phƣơng tiện và biện
pháp tu từ tiếng Việt thì so sánh đƣợc coi là biện pháp tu từ đƣợc sử dụng
rộng rãi và có giá trị nghệ thuật to lớn. Chính vì vậy, việc tìm hiểu biện pháp
tu từ so sánh là một hƣớng tiếp cận đúng để chúng ta thấy cái hay cái đẹp của
tác phẩm văn học và tài năng của ngƣời nghệ sĩ dƣới cái nhìn từ góc độ ngôn
ngữ nghệ thuật.
Trong văn chƣơng, biện pháp tu từ so sánh đƣợc ngƣời nghệ sĩ sử dụng
với tần số cao để biểu hiện những cảm xúc, những suy nghĩ, đánh giá của
mình trƣớc sự vật, sự việc thể hiện trong tác phẩm. Từ đó giúp ngƣời đọc hiểu
rõ hơn về bản chất, đặc điểm của sự vật, sự việc, nhận thức một cách sâu sắc
và biểu cảm về đối tƣợng chƣa biết. Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về biện pháp
nghệ thuật này trong thơ là một nhiệm vụ cần thiết đối với những ngƣời dạy
và học Ngữ văn nói chung.
1
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
1.2. Phần lớn mọi ngƣời biết đến Lƣu Quang Vũ với tƣ cách là một nhà
viết kịch tài hoa, nổi tiếng với các vở nhƣ: Hồn Trƣơng Ba da hàng thịt, Tôi
và chúng ta, Ông không phải bố tôi… . Song ít ai biết rằng thơ mới chính là
địa hạt, là miền sâu thẳm, là đời sống của Lƣu Quang Vũ. Có thể nói rằng đọc
thơ Lƣu Quang Vũ có cảm giác ông viết kịch để sống với mọi ngƣời và làm
thơ để sống với riêng mình, chính mình. Hay nhƣ nhà thơ Vũ Quần Phƣơng,
ngƣời thơ cùng thế hệ với Lƣu Quang Vũ: “Thơ mới là nơi anh kí thác nhiều
nhất và tôi tin nhiều bài thơ của anh sẽ thắng đƣợc thời gian”. Thậm chí
Bằng Việt còn cho rằng: “Dù nhiều ngƣời nhận định kịch của Lƣu Quang Vũ
vƣợt xa hơn thơ anh ấy nhƣng tôi vẫn tin rằng trong kịch của Lƣu Quang Vũ
đầy chất thơ”.
So sánh là biện pháp tu từ không chỉ đƣợc sử dụng phổ biến trong văn
học Việt Nam – văn học dân gian mà trong thơ hiện đại, biện pháp so sánh lại
đƣợc vận dụng với nhiều sắc diện mới. Lƣu Quang Vũ – một nhà thơ luôn
muốn cảm nhận cuộc sống trong cái tƣờng tận của không gian, của thời gian
và của mỗi sự việc thƣờng nhật. Có thể nói, so sánh là một biện pháp nghệ
thuật đặc sắc và chủ đạo trong thơ Lƣu Quang Vũ khiến cho thơ Lƣu Quang
Vũ giàu tính tạo hình.
Xuất phát từ hai lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp tu từ so
sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ” chọn đề tài này, chúng tôi nhằm tự trang bị và
rèn luyện cho mình năng lực nghiên cứu khoa học, kĩ năng tƣ duy và phân
tích vấn đề, góp phần vào công việc học tập và giảng dạy sau này.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Nghiên cứu so sánh tu từ từ góc độ phong cách học
Ở lĩnh vực ngôn ngữ, đặc biệt là lĩnh vực phong cách học xem xét về
biện pháp tu từ so sánh phải kể đến tác giả sau:
2
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
Tác giả Đinh Trọng Lạc trong giáo trình ” Phong cách học tiếng Việt”
đã dành những trang viết, dành cả một chuyên mục về biện pháp so sánh tu
từ. Tác giả viết: Trong văn chƣơng, so sánh là phƣơng thức tạo hình phƣơng
thức gợi cảm. Nói đến văn chƣơng là nói đến so sánh… A-Phơrăngxơ một lần
định nghĩa ” Hình tƣợng là gì? Chính là sự so sánh…” Gô-lúp “Hầu nhƣ bất
cứ sự biểu đạt hình ảnh nào cũng có thể chuyển thành hình thức so sánh”.
Một so sánh đẹp là so sánh phát hiện. Phát hiện những gì ngƣời thƣờng
không nhìn ra; không nhận thấy”. Không phải ngẫu nhiên mà Chế Lan Viên
khen thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh ” Một vị chủ tịch nƣớc mà có đƣợc một
so sánh: Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa”. . Nếu nói so sánh nói chung thì điều ấy có lý. Nhƣng không phải
mọi so sánh đều cụ thể, đều lấy một hình ảnh cụ thể hơn để miêu tả một hình
ảnh chƣa đƣợc cụ thể.
Chẳng hạn:
– Vui nhƣ mở cờ trong bụng
– Xanh nhƣ chàm đổ
Các thành ngữ trên có vẻ là cụ thể.
Hoặc:
– Trong nhƣ tiếng hạc bay qua
(Nguyễn Du)
– Tiếng hát trong nhƣ suối Ngọc Tuyền
Êm nhƣ gió thoảng cung tiên
(Thế Lữ)
Nào ai đã một lần thấy hạc bay qua, “suối Ngọc Tuyền”, “cung tiên”…
để mà nói cụ thể. Ở đây chỉ là sự gợi cảm và hứng thú đƣợc một lần bay bổng
3
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
trong tƣởng tƣợng. Ấy vậy mà vẻ đẹp chiếm lĩnh tâm hồn ta làm cho hình
tƣợng thêm đẹp, ta có cảm giác thêm cụ thể mà thôi. Ngôn ngữ nghệ thuật là
ngôn ngữ của sự liên hội và so sánh nghệ thuật là đôi cánh giúp ta bay vào thế
giới của cái đẹp, của tƣởng tƣợng hơn là đến ngƣỡng của logic học.
Tác giả còn viết “Tìm đƣợc một điều so sánh đâu có phải dễ dàng, vì
đó là tâm hồn, tài năng nghệ thuật”
Theo Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hòa: Phƣơng
thức so sánh là một hình thức biểu hiện đơn giản nhất của lời nói hình ảnh. Về
mặt hình thức, so sánh khác với tất các cách chuyển nghĩa, ở chỗ bao giờ
cũng gồm có hai đối tƣợng lập thành hai vế, các đối tƣợng này có thể là sự
vật, tính chất hay hành động. Hai đối tƣợng đƣợc gắn với nhau để tạo nên một
hình thức so sánh.
Tác giả Đinh Trọng Lạc trong cuốn “Phong cách học tiếng Việt” định
nghĩa nhƣ sau: “So sánh là phƣơng thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối
chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tƣơng đồng nào đó để
gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của ngƣời
đọc, ngƣời nghe”
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trong trƣờng hợp này chúng tôi
chọn định nghĩa của tác giả Đinh Trọng Lạc.
1.1.2. Cấu tạo của biện pháp so sánh tu từ
So sánh thực chất là sự đối chiếu giữa một hình ảnh này hoặc hình ảnh
kia hay một vài hình ảnh khác không giống nhau về phạm trù nhƣng dựa vào
liên tƣởng mà ngƣời ta có thể tìm ra những nét tƣơng đồng nào đó về mặt
8
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
nhận thức hoặc tâm lý. Một phép so sánh đúng đắn nhất bao giờ cũng phải
thỏa mãn hai điều kiện sau đây:
– Đối tƣợng đƣa ra so sánh là khác loại.
– Giữa hai đối tƣợng phải có nét tƣơng đồng để so sánh.
So sánh bao giờ cũng phải dựa vào hai đối tƣợng khác phạm trù nhau
tạo thành hai vế: Vế A và vế B. Giữa hai vế bao giờ cũng có từ làm công cụ
so sánh.
Mô hình cấu tạo chung: A x B (x là từ so sánh)
Theo tác giả Đinh Trọng Lạc trong “99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ
tiếng Việt” thì mô hình cấu tạo so sánh hoàn chỉnh bao gồm 4 yếu tố:
– Yếu tố 1: Yếu tố đƣợc hoặc bị so sánh tùy theo so sánh là tích cực hay
tiêu cực.
-Yếu tố 2: Yếu tố chỉ tính chất của sự vật hay trạng thái của hành động
có vai trò nêu rõ ràng biện pháp so sánh.
– Yếu tố 3: Yếu tố thể hiện quan hệ so sánh.
– Yếu tố 4: Yếu tố đƣợc đƣa ra làm chuẩn để so sánh.
Nhƣng trên thực tế, nhiều mô hình chung A x B không có đầy đủ cả 4
yếu tố trên, chính vì vậy mà biện pháp so sánh đƣợc chia ra làm : So sánh tu
từ nổi và so sánh tu từ chìm.
+ So sánh tu từ nổi:
Nét tƣơng đồng, cơ sở của sự so sánh đƣợc thể hiện ra bằng những từ
ngữ cụ thể mà ngƣời đọc và ngƣời nghe dễ nhận thấy.
Ví dụ:
Các chóp mái đều lƣợn rập rờn nhƣ các nếp sóng bạc đầu.
(Nguyễn Tuân)
+ So sánh tu từ chìm:
9
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
Nét tƣơng đồng, cơ sở của sự so sánh không đƣợc thể hiện ra bằng
những từ ngữ cụ thể mà ngƣời đọc và ngƣời nghe tự liên hội để tìm ra.
So sánh tu từ chìm tạo điều kiện cho sự liên tƣởng rộng rãi hơn so với
so sánh tu từ nổi, nó tác động đến sự tƣởng tƣợng của trí tuệ và tình cảm
nhiều hơn để tìm tòi và phát hiện đƣợc nét giống nhau giữa các đối tƣợng của
hai vế.
Ví dụ:
Gái thƣơng chồng, đƣơng đông buổi chợ…
(Ca dao)
1.1.3. Phân loại
Theo Đinh Trọng Lạc trong “99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng
Việt”, căn cứ vào từ ngữ dùng làm yếu tố thể hiện quan hệ so sánh, có thể
chia ra các hình thức so sánh sau đây:
+ Yếu tố thứ 3 là từ “nhƣ” (tựa nhƣ, chừng nhƣ…)
+ Yếu tố thứ 3 là từ hô ứng (bao nhiêu…bấy nhiêu)
+ Yếu tố thứ 3 là từ “là”
Nếu thay từ “là” bằng từ “nhƣ” thì nội dung cơ bản không thay đổi chỉ
thay đổi về sắc thái ý nghĩa từ sắc thái khẳng định chuyển sang sắc thái giả
định.
Theo giáo trình “Phong cách học tiếng Việt” do Đinh Trọng Lạc chủ
biên, so sánh tu từ đƣợc phân chia theo các hình thức sau:
+ Hình thức đầy đủ gồm cả 4 yếu tố của phép so sánh tu từ.
+ Đảo ngƣợc trật tự so sánh.
+ Bớt cơ sở, thuộc tính so sánh. Thông thƣờng, khi bớt cơ sở so sánh thì đƣợc
thuyết minh miêu tả ở phần đƣợc so sánh.
+ Bớt từ so sánh.
+ Thêm “bao nhiêu”, “bấy nhiêu”.
10
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
+ Dùng từ “là” làm từ so sánh. Đây là loại so sánh ẩn dụ, gọi nhƣ vậy là vì
“là” có chức năng liên hệ so sánh ngầm mà không phải “là” trong kiểu câu
tƣờng giải khái niệm.
Sách giáo khoa Ngữ văn 6, chƣơng trình cơ bản phân chia so sánh
thành hai loại:
+ A nhƣ B (so sánh ngang bằng)
+ A không nhƣ (hơn, kém, không bằng) B (so sánh không ngang bằng)
Trên cơ sở phân loại của các tác giả đi trƣớc, chúng tôi tiến hành phân
loại so sánh tu từ thành các loại sau đây:
– So sánh ngang bằng gồm các kiểu sau:
+ A nhƣ B
+ A nhƣ B1, B2,…, Bn
+ A cũng nhƣ B
+ A tựa B
+ A là B
+ A là B1, B2,…, Bn
+ A B (Từ so sánh bị triệt tiêu)
+ Nhƣ BA
+ A bao nhiêu B bấy nhiêu
– So sánh không ngang bằng gồm các kiểu sau:
+ A thua B
+ A hơn B
Theo Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: “Bằng con đƣờng so
sánh, nhà văn có thể phát hiện ra rất nhiều đặc điểm, thuộc tính của một đối
tƣợng, hiện tƣợng. Do đó, so sánh là biện pháp nghệ thuật quan trọng, góp
phần tạo cho ngƣời đọc những ấn tƣợng thẩm mĩ hết sức phong phú.”
Pao-lơ đã tổng kết: “Sức mạnh của so sánh là nhận thức” (theo Đinh
Trọng Lạc)
Một cách khái quát, biện pháp tu từ so sánh giúp chúng ta có thể hiểu
một cách sâu sắc và toàn diện về sự vật, sự việc. So sánh tu từ làm tăng thêm
tính gợi hình ảnh và tính biểu cảm cho câu văn câu thơ. Đồng thời, so sánh
cũng là một biện pháp để giúp chúng ta bày tỏ lòng yêu ghét, khen chê, thái
độ khẳng định hoặc phủ định đối với sự vật.
Do chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm cùng với sự cấu tạo
đơn giản cho nên so sánh đƣợc dùng nhiều trong phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt hằng ngày, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật.
1.2.Vài nét về nhà thơ Lƣu Quang Vũ
1.2.1. Cuộc đời
1.2.1.1. Gia đình và quê hương
Lƣu Quang Vũ sinh ngày 17/4/1948 tại xã Thiệu Cơ, huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ nhƣng quê gốc ở thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam. Ông là
con trai nhà viết kịch Lƣu Quang Thuận và bà Vũ Thị Khánh. Có thể nói, gia
đình và quê hƣơng chính là cái nôi nuôi dƣỡng tài năng Lƣu Quang Vũ nảy
nở và phát triển.
Cha ông – nhà viết kịch Lƣu Quang Thuận đồng thời cũng là một nhà
thơ tài hoa. Chính ông là một tính cách thơ đằm thắm, dạt dào và mặn mà nhƣ
biển Đà Nẵng quê ông. Lƣu Quang Vũ mang nợ thơ từ trong huyết thống.
Ngay thuở mới lên năm, lên sáu nhà thơ Lƣu Quang Thuận đã sớm phát hiện
12
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
ra tâm hồn đa cảm, tài hoa nơi đứa con trai đầu lòng của mình, và ông “đã tin
chắc rằng sau này lớn lên con trai của mình sẽ trở thành thi sĩ”. (Lƣu Quang
Vũ – Thơ và đời)”. Còn mẹ ông là một ngƣời phụ nữ tần tảo, đảm đang, giàu
lòng yêu thƣơng và đức hy sinh. Bà đã để lại trong tâm trí Lƣu Quang Vũ
những hình ảnh ngọt ngào của tuổi thơ “mải chơi trốn học”, “những tối mẹ
ngồi khâu lại áo”. Đó là những kỉ niệm một thời không thể quên đã in dấu
trong các sáng tác của Lƣu Quang Vũ sau này.
Hình thành nên diện mạo và phong cách thơ Lƣu Quang Vũ còn bởi
vùng trung du Bắc Bộ – thôn Chu Hƣng “ấm những ngày gian khổ khó quên
nhau”. Chính ở nơi đây, Lƣu Quang Vũ đƣợc sinh ra trong mối tình nồng
thắm của cha mẹ và sự yêu thƣơng, bao bọc của làng xóm. Vì thế cái tên
“Chu Hƣng” đi vào trong thơ Lƣu Quang Vũ một cách rất giản dị tự nhiên
không chỉ nhƣ một địa danh, một nơi chôn nhau cắt rốn mà còn nhƣ nguồn
cội sáng tạo đời thơ Lƣu Quang Vũ.
1.2.1.2. Bản thân
Tuổi thơ Lƣu Quang Vũ sống cùng cha mẹ tại Phú Thọ. Khi hòa bình
lặp lại (1954) gia đình ông chuyển về sống tại Hà Nội.
Từ 1965 đến 1970, Lƣu Quang Vũ nhập ngũ, phục vụ trong quân chủng
phòng không không quân. Đây là thời kì thơ Lƣu Quang Vũ bắt đầu nở rộ
Từ 1970 đến 1978, ông xuất ngũ và làm đủ thứ nghề để mƣu sinh, làm
ở xƣởng cao su Đƣờng sắt, làm hợp đồng cho nhà xuất bản Giải Phóng, chấm
công cho một đội cầu đƣờng, vẽ pa – nô, áp phích…
Từ 1978 đến 1988, Lƣu Quang Vũ làm biên tập viên Tạp chí sân khấu,
băt đầu sáng tác kịch nói với vở kịch đầu tay “Sống mãi tuổi 17” (đƣợc trao
tặng Huy chƣơng Vàng Hội diễn viên sân khấu năm 1980).
13
NguyÔn ThÞ Th-¬ng
Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc
Lƣu Quang Vũ kết hôn hai lần. Lần thứ nhất với diễn viên điện ảnh Tố
Uyên năm 1969. Hai ngƣời li dị năm 1972. Ông kết hôn lần hai với nữ sĩ
Xuân Quỳnh năm 1973.
Giữa lúc tài năng đang độ chín, Lƣu Quang Vũ qua đời trong một tai
nạn ô tô trên quốc lộ 5 tại Hải Dƣơng, cùng với ngƣời bạn đời là nhà thơ
Xuân Quỳnh và con trai Lƣu Quỳnh Thơ (29/8/1988).
Cuộc sống của Lƣu Quang Vũ tuy ngắn ngủi nhƣng ông đã sống và làm
việc hết mình, đã có những đóng góp không nhỏ cho đời sống văn học dân tộc
ở nhiều thể loại: thơ, văn xuôi, kịch… Thơ Lƣu Quang Vũ không chỉ bay
bổng, tài hoa mà còn giàu cảm xúc, trăn trở, khát khao. Các vở kịch, truyện
ngắn, thơ của Lƣu Quang Vũ giàu tính hiện thực và nhân văn cũng nhƣ in
đậm dấu ấn của từng giai đoạn trong cuộc sống của ông.
Năm 2000, Lƣu Quang Vũ đƣợc trao tặng giải thƣởng Hồ Chí Minh về
Văn học nghệ thuật.
1.2.2. Sự nghiệp
Thiên hƣớng và năng khiếu nghệ thuật của Lƣu Quang Vũ đã sớm bộc
lộ từ nhỏ.
Năm 13 tuổi, cậu bé Vũ đã giành đƣợc giải thƣởng của thành phố về cả
văn và họa.
Năm 17 tuổi, Lƣu Quang Vũ nhập ngũ, đƣợc biên chế về biên chủng
phòng không không quân. Đây là giai đoạn có nhiều thay đổi trong cuộc đời
anh. Anh sáng tác rất nhiều thơ. Chùm thơ đầu tay: “Gửi tới các anh, Lá bƣởi
lá chanh, Đêm hành quân” đƣợc in trên tạp chí Văn nghệ quân đội. Và đặc
biệt, bằng sự xuất hiện trên văn đàn với phần thơ “Hƣơng cây” in chung với
Bằng Việt trong tập thơ “Hƣơng cây – Bếp lửa” khi anh tròn 20 tuổi thì Lƣu
Quang Vũ nhanh chóng đƣợc biết đến với tƣ cách là một nhà thơ trẻ tài năng
đầy triển vọng.
14
--- Bài cũ hơn ---
Phân Tích Hình Ảnh Và Biện Pháp So Sánh Trong Đoạn Thơ Sau Trong Bài Thơ Tiếng Hát Con Tàu Của Chế Lan Viên
Phân Tích Hình Ảnh So Sánh Trong Bài Tôi Đi Học
Phân Tích Các Hình Ảnh So Sánh Trong Truyện Ngắn Tôi Đi Học Hay Nhất
Tác Dụng Của Biện Pháp So Sánh Trong Bài Tôi Đi Học
Sự Kín Đáo Trong Chính Sách Bảo Hộ Thương Mại Của Mỹ