Top 8 # Xem Nhiều Nhất Biện Pháp Tu Từ Thậm Xưng Là Gì Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Tìm Hiểu Đặc Điểm Và So Sánh Các Biện Pháp Tu Từ

Số lượt đọc bài viết: 48.281

Mục đích của biện pháp tu từ là gì? – So với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ giúp tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.

Bên cạnh việc nắm được khái niệm biện pháp tu từ là gì, bạn cũng cần ghi nhớ về vai trò của biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật. Trong tiếng Việt, hình thức của biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Hầu hết trong các văn bản nghệ thuật đều rất chú trọng sử dụng biện pháp tu từ để tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm.

Trong một đoạn văn, có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau tùy mục đích biểu đạt, biểu cảm của tác giả. Việc sử dụng biện pháp tu từ góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân trong tác phẩm.

Một số biện pháp tu từ về từ

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ bao gồm biện pháp tu từ về từ và biện pháp tu từ về cấu trúc. Bạn không chỉ biết được biện pháp tu từ là gì mà cũng cần lưu tâm đến các hình thức của tu từ. Biện pháp tu từ về từ rất phong phú, thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ so sánh là gì? So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Các phép so sánh đều lấy cái cụ thể để so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn. Việc này giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.

Biện pháp so sánh còn giúp cho câu văn gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng hơn. Mục đích của sự so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau. Mà để nhằm diễn tả hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.

Trong cách nói thường ngày người Việt Nam thường dùng biện pháp so sánh để ví von: Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu như ma…Còn trong nghệ thuật, biện pháp so sánh được sử dụng như biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi là có những so sánh bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa được những điều hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm.

Cấu tạo của một phép so sánh gồm: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như là, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Dấu hiệu nhận biết phép so sánh

Dấu hiệu của phép so sánh: để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay không, cần dựa vào các căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như là, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau

Ví dụ về biện pháp so sánh

Trẻ em như búp trên cành

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh bao gồm: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng

So sánh ngang bằng: So sánh ngang bằng còn gọi là so sánh tương đồng, thường được thể hiện qua các từ như là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

hông bằng, chẳng bằng… Ví dụ: “So sánh không ngang bằng: So sánh không ngang bằng còn gọi là so sánh tương phản, thường sử dụng các từ như hơn, hơn là, kém, kém gì, k Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nhân hóa là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ ngữ âm với cách gọi, cách tả con vật, cây cối, đồ vật … bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người như hành động, suy nghĩ, tính cách.

Tác dụng của biện pháp nhân hóa

Nhân hóa khiến sự vật, sự việc trở nên sinh động, gần gũi với đời sống con người. Biện pháp nhân hóa cũng đem lại cho lời thơ, văn có tính biểu cảm cao.

Phân loại biện pháp nhân hóa

Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (ví dụ: chị ong, chú gà trống, ông mặt trời,…)

Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Ví dụ: “Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm” (Tre Việt Nam).

Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. Ví dụ: trâu ơi, chim ơi,….

Ẩn dụ hình thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, ở hình thức này, người viết giấu đi một phần ý nghĩa

Ẩn dụ cách thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, thông qua hình thức này người nói, người viết có thể đưa được nhiều hàm ý vào trong câu

Ẩn dụ phẩm chất: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về phẩm chất, tính chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác . Ví dụ: Trời nắng giòn tan.

Những bông kim ngân như thắp lên niềm hi vọng về tương lai tươi sáng.

Hình ảnh miền Nam luôn trong trái tim của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ hoán dụ là gì? Hoán dụ là một trong các biện pháp tu từ dùng để gọi tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm khác; giữa chúng có quan hệ gần gũi với nhau, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Những hình thức của hoán dụ

Các kiểu hoán dụ được sử dụng phổ biến là:

Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ: anh ấy là chân sút số một của đội bóng.

Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Ví dụ: Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam – Trường hợp này “khán đài” mang nghĩa là những người ngồi trên khán đài

Dùng dấu hiệu sự vật để gọi sự vật: Ví dụ: cô gái có mái tóc màu hạt dẻ đang đứng một mình dưới mưa.

Dùng những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng.

Cứ mỗi độ hè đến thì những màu áo xanh lại đến những miền khó khăn, xa xôi.

Cả phòng đang lắng nghe một cách chăm chú thầy giảng bài.

Là một trong các biện pháp tu từ sử dụng biện pháp lặp đi lặp lại nhiều lần một từ ngữ hoặc cả câu một cách có nghệ thuật.

Tác dụng: sử dụng điệp ngữ vừa giúp nhấn mạnh nhằm làm nổi bật ý. Vừa tạo nên âm hưởng và nhịp điệu cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, hay đoạn thơ. Bên cạnh đó, còn vừa gợi cảm xúc mạnh trong lòng người đọc.

Các hình thức của phép điệp ngữ

“Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”. (Ca dao)

Điệp ngữ cách quãng: là việc lặp lại một cụm từ, mà theo đó các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp.

Điệp ngữ nối tiếp: là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

Ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ

Biện pháp nói quá là một trong các biện pháp tu từ dùng cách nói phóng đại mức độ, tính chất, của sự vật hay hiện tượng được miêu tả. Nói quá còn được gọi là khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ.,…thường được sử dụng trong khẩu ngữ, thông tấn, văn chương.

Tác dụng: B iện pháp nói quá dùng để nhấn mạnh, gây ấn tượng hơn về điều định nói hay tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Biện pháp nói quá được dùng nhiều trong các PC như: khẩu ngữ, văn chương, thông tấn.

Ví dụ về biện pháp nói quá

Tác dụng của biện pháp nói quá

Sự kết hợp của nói quá với phóng đại nhằm mục đích làm tăng sức biểu cảm, sự sinh động, sự cụ thể hơn để đem lại hiệu quả cao hơn cho lời nói, câu văn.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Nói giảm, nói tránh là một trong các biện pháp tu từ và ví dụ thường gặp trong đời sống. Nói giảm nói tránh là cách nói giảm nhẹ quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc dùng cách diễn đạt khác với tên gọi vốn có của nó.

Ví dụ về phép nói giảm nói tránh

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi” – Tố Hữu

Tác dụng của phép nói giảm nói tránh

Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi”

Tạo nên một cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. Nhằm tăng sức biểu cảm cho lời thơ, lời văn.

Giảm mức độ, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay nặng nề trong những trường hợp cần phải lảng tránh do nguyên nhân từ tình cảm.

Thể hiện thái độ nhã nhặn, lịch sự của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe. Và góp phần tạo cách nói năng đúng mực của người có giáo dục, có văn hoá.

Biện pháp tu từ là gì? Chơi chữ là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt các đặc điểm về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng Việt. Nhằm tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị cho người đọc. Chơi chữ được sử dụng nhiều trong văn trào phúng, câu đối,..

Tác dụng: Biện pháp chơi chữ thường được dùng để nhằm tạo sắc thái dí dỏm và hài hước làm cho sự diễn đạt trở nên hấp dẫn, thú vị. Biện pháp này thường được dùng để châm biếm, đả kích hoặc đùa vui.

Ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ

Các hình thức chơi chữ thường gặp

Biện pháp kiệt kê trong khái niệm chính là sự nối tiếp, sắp xếp của các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau để diễn tả các khía cạnh, hay tư tưởng tình cảm một cách rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc đến người đọc và người nghe.

Biện pháp liệt kê được sử dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau. Để nhận biết phép liệt kê, bạn có thể quan sát trong bài viết sẽ có nhiều từ hay cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và hay cách nhau bởi dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy.

Ví dụ về biện pháp liệt kê

Ví dụ về liệt kê theo từng cặp: Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loại quả như xoài, ổi, hồng xiêm và bưởi.

Ví dụ về liệt kê tăng tiến: Gia đình em gồm nhiều người như em, anh trai em, bố mẹ và ông bà.

Các kiểu liệt kê thường gặp

Theo cấu tạo

Liệt kê theo từng cặp.

Liệt kê không theo từng cặp.

Theo ý nghĩa

Liệt kê tăng tiến.

Liệt kê không theo tăng tiến.

Phép tương phản trong khái niệm có nghĩa là tạo ra những cảnh tượng, những hành động hay những tính cách trái ngược nhau, từ đó nhằm làm nổi bật nội dung, tư tưởng của tác giả hay của chính tác phẩm.

Ví dụ như trong tác phẩm “Sống chết mặc bay”.

Sự tuyệt vọng khốn cùng của nhân dân trước sự thịnh nộ của thiên nhiên khi chống lại bão lũ.

Please follow and like us:

Biện Pháp Tu Từ: Các Biện Pháp Tu Từ Trong Văn Học

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ là sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh, nói quá, chơi chữ,…Trong một câu, một đoạn văn hay một bài thơ để tạo ra một hiệu quả nhất định. Làm cho câu văn trở nên hay hơn sinh động hơn và ấn tượng, biểu cảm, hấp dẫn hơn với người đọc người nghe.

1. Biện pháp tu từ so sánh

Biện pháp tu từ so sánh là sử dụng biện pháp so sánh, đối chiếu sự vật này với sự vật kia có nét tương đồng với nhau.

Cấu trúc của dạng so sánh mà chúng ta thường gặp: …là…; …như…; chúng tôi nhiêu……bấy nhiêu.

Biện pháp tu từ so sánh có tác dụng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn, lời nói. Nếu một bài văn, câu văn có chứa biện pháp tu từ bạn sẽ thấy nó sinh động, hấp dẫn bạn đọc hơn.

Một số ví dụ biện pháp tu từ: Cấu trúc A như B:

Ví dụ 1: “Trẻ em như búp trên cành” – Trích câu nói của Bác Hồ

Ví dụ 2: “Công cha như núi Thái Sơn.

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” – Trích ca dao

Ví dụ 3: Trích tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

Cấu trúc A là B:

Ví dụ 1: Nhà là nơi bình yên nhất, hay nhà là nơi để về

Ví dụ 2: ” Quê hương là chùm khế ngọt” – Quê Hương ( Trung Đỗ Quân)

Cấu trúc bao nhiêu..Bấy nhiêu:

Ví dụ 1:

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Ví dụ 2: “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang,

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Ví dụ 3:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” – Trích Ca dao

Trong pháp tu từ so sánh sẽ có các kiểu so sánh: Ngang bằng, không ngang bằng; theo đối tượng: so sánh theo đối tượng cùng loại, So sánh khác loại,; so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại.

Ví dụ: Trích Sáng tháng năm – Tố Hữu

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – Sử dụng so sánh ngang bằng.

” Cô giáo em hiền như cô Tấm”- So sánh đối tượng cùng loại,…

2. Biện pháp tu từ nhân hóa

Biện pháp tu từ nhân hóa là biện pháp sử dụng từ ngữ để chỉ hoạt động, suy nghĩ, tên gọi, tính cách,..vv. vốn chỉ để miêu ta con người lại sử dụng để miêu tả đồ vật, con vật, sự vật, cây cối làm cho câu văn, lời nói, bài thơ,..trở nên sinh động, hấp dẫn, có hồn và thu hút bạn đọc hơn.

Cách nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa là: Gọi sự vật, hiện tượng, cây cối , con vật,..bằng tên người như ông mặt trời, chị ong,..

Một số ví dụ về biện pháp tu từ nhân hóa:

Dùng vốn từ để chỉ sự vật: Bác cối xay gió, Chị hoa mặt trời, chị gió, chị ong nâu nâu, Bác xe điện,..

Sử dụng các hoạt đống, tính chất của con người để chỉ sự vật:

Ví dụ:

” Heo hút cồn mây súng ngửi trời”- Trích bài thơ “Tây tiến” – Quang Dũng’

“Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ” – Sang Thu -Hữu Thỉnh

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” – Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm

Vốn dĩ con người chỉ nói chuyện được với con người, nhưng thông qua biện pháp nhân hóa con người nói chuyện với con vật, đồ vật,..

Ví dụ:

“Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta” – Trích Ca dao

3. Biện pháp tu từ ẩn dụ

Biện pháp tu từ ẩn dụ là biện pháp dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác dựa trên mỗi quan hệ tương đồng. Sử dụng biện pháp ẩn dụ làm cho bài văn, câu văn, lời nói, bài thơ,..trở nên hấp dẫn, gợi hình gợi cảm hơn cho người đọc.

Có nhiều kiểu ẩn dụ khác nhau: Ẩn dụ hình thức, cách thức , phẩm chất, chuyển đổi cảm giác.

Các kiểu biện pháp và lấy ví dụ:

Ẩn dụ hình thức: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng về hình thức

Ví dụ:

” Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”- Truyện Kiều – Nguyễn Du

” Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” – Về thăm quê Bác

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” – Truyện Kiều – Nguyễn Du

Ẩn dụ cách thức: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng cách thức

Ví dụ:

“Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người” – Câu nói chủ tịch Hồ Chí Minh

” Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” – Về thăm quê Bác. Đây là đoạn trích vừa có ẩn dụ hình thức và ẩn dụ cách thức.

” Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

” Không thầy đó mày làm nên”

Ẩn dụ phẩm chất: Đây là ẩn dụ có sự tương đồng phẩm chất

Ví dụ:

“Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” – Câu nói chủ tịch Hồ Chí Minh.

“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” – Viếng Lăng Bác – Viễn Phương

” Người cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm” – Đêm nay Bác không ngủ – Nguyễn Huệ

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” – Ca dao

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : Đây là ẩn dụ cho người đọc có sự chuyển đổi cảm giá; chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Vì dụ:

” Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” – Sang Thu – Hữu Thỉnh

” Cát lại vàng giòn Ánh nắng chảy đầy vai” – Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông

” Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” – Khương Hữu Dụng

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”- Đêm côn Sơn – Trần Đăng Khoa

4. Biện pháp tu từ hoán dụ

Biện pháp tu từ hoán dụ là biện pháp dùng để gọi tên sự vật – hiện tượng này bằng một tên sự vật – hiện tượng khác dựa trên mỗi quan hệ gần gũi, thân thiết để làm cho câu văn, bài thơ, đoạn văn, lời nói trở nên hấp dẫn hơn, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho người đọc, người nghe.

Có 4 kiểu biện pháp tu từ hoán dụ mà chúng ta thường gặp: Lấy bộ phận để chỉ toàn thể, lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng, lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật, lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

Ví dụ cho 4 kiểu biện pháp tu từ hoán dụ:

Ví dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể:

” Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” – Tục ngữ

“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” – Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông

” Một trái tim lớn đã từ giã cuộc đời

Một khối óc lớn đã ngừng sống ” – Xuân Diệu

Ví dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” -Tố Hữu

Ví dụ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

” Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” – Việt Bắc – Tố Hữu

” Sen tàn, cúc lại nở hoa

Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân” – Nguyễn Du

” Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thành thị đứng lên” – Tố Hữu

Ví dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:

” Một cây làm chẳng nên non

3 cây chụm lại nên hòn núi cao” -Ca dao

” Ngày Huế đổ máu

Chú Hà Nội về

Tình cờ chú cháu

Gặp nhau hàng bè” – Tố Hữu

5. Biện pháp tu từ nói quá( Phóng đại, cường điệu, khoa trương,..)

Một số ví dụ về biện pháp thu từ nói quá:

” Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu dải yếm đón chàng sang chơi” – Ca dao

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” – Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

“Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung Gió lay như sóng biển tung trắng bờ” – Mẹ suốt – Tố Hữu

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”- Việt Bắc – Tố Hữu

6. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh:

Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là biện pháp sử dụng tu từ dùng trong diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau thương,ghê sợ, nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự trong một hoàn cảnh nhất định nào đó trong đời sống, trong bài văn, bài thơ.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh:

“Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta” – Khóc dương khuê – Nguyễn Khuyến.

Hãy nói ” Anh ấy đã hi sinh anh dũng trên chiến trường” thay vì nói” Anh ấy đã chết trên chiến trường”

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”- Bác ơi – Tố Hữu

7. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ là sử dụng biện pháp nhắc đi nhắc lại nhiều lần 1 cụm từ . Cụm từ này có tác dụng trong việc làm tăng cường điệu, gợi liên tưởng, cảm xúc diễn đạt của người nói, người viết đối với người đọc, người nghe.

Điệp ngữ gồm có nhiều dạng khác nhau: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ vòng tròn.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp từ:

“… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” – Việt Bắc – Tố Hữu. Đây là một ví dụ về điệp ngữ ngắt quãng.

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” – Truyện kiều – Nguyễn Du. Cũng là 1 ví dụ về điệp ngữ ngắt quãng.

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?’ – Trích Chinh phụ ngâm khúc. Sử dụng điệp ngữ vòng

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” – Điệp ngữ nối tiếp

8. Biện pháp tu từ chơi chữ

Biện pháp tu từ chơi chưa là biện pháp tu từ sử dụng các sắc thái về âm, về nghĩa của từ để tạo cho câu nói, đoạn văn, đoạn thơ trở nên dí dỏm, hấp dẫ và thú vị hơn người đọc, người nghe.

Một số lối chơi chữ mà chúng ta thường gặp: Từ đồng âm, cách điệp âm, lối nói lái, lối nói trại âm, dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Một số ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ:

” Bà già đi chợ cầu Đông Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng? Thầy bói xem quẻ nói rằng, Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn” – Ca dao

” Không răng đi nữa cũng không răng, Chỉ có thua người một miếng ăn. Miễn được nguyên hàm nhai tóp tép, Không răng đi nữa cũng không răng” – Không răng- Tôn Thất Mỹ

“Em đây là gái năm con, Chồng em rộng lượng, em còn chơi xuân” – Ca dao ( sử dụng lối chơi chữ đồng nghĩa)

” Nắng cực lúa mất mùa, đứng đầu làng xin xỏ, Nở lòng nào chị chẳng cho'” – sử dụng lối chơi chữ nói lái.

9. Biện pháp tu từ liệt kê

Biện pháp tu từ liệt kê là cách sắp xếp các từ, cụm từ cùng loại nối tiếp nhau để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn về tư tưởng, tình cảm trong các đoạn văn, bài thơ, lời nói tạo sự gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn cho người đọc, người nghe.

Một số kiểu liệt kê: Liệt kê tăng tiến, liệt kê không tăng tiến, liệt kê theo từng cặp

Một số ví dụ về biện pháp tu từ liệt kê:

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!” – Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý

” Nhà em nuôi rất nhiều con vật: Con mèo, con chó, con trâu, con bò, con lợn, con dê, con gà,..”

“Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt Máu trộn bùn non Gan không núng Chí không mòn!” – Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố Hữu

10. Biện pháp tu từ tương phản

Biện pháp tu từ tương phản là cách cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”.

Nguồn : Nhóm sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn năm 2019

Trong Đầm Gì Đẹp Bằng Sen Biện Pháp Tu Từ

Làm Sao Cho Thời Gian Trở Lại trong đầm gì đẹp bằng sen biện pháp tu từ

3 Người sử dụng Thẻ không chứng minh được mình là Chủ Thẻ; 6số tiền chậm thanh toán (tối thiểu: 200. Số dư nợ còn lại nếu không thanh toán kịp sẽ áp dụng lãi suất thẻ đã đề cập ở trên. Tuy nhiên khi rút tiền tại máy ATM VisaPlus của các ngân hàng khác, bạn có thể sẽ phải thanh toán thêm phí xử lý giao dịch cho ngân hàng đó. trường THCS Vĩnh Hậu. 1Đầu tư vào Cryptocurrency Khi tạo job board, hãy lưu ý là site của bạn có lượng độc giả lớn, trình độ tương đồng với những người mà doanh nghiệp đang tìm kiếm. Mức lãi suất ưu đãi, cạnh tranh.

000 VNĐ.

Những điều cần biết trước khi tìm vay trong ngày

Nhân viên QHKH Doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần trong đầm gì đẹp bằng sen biện pháp tu từ thiện thanh toan tra gop jaccs hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng. Việc hợp tác cùng Instant. 466 sq mi (255. Khoản sim năm sinh viettel 1983 vay tín chấp thường từ 6 tới 20 lần tùy điều kiện đảm bảo chi trả của người đi vay. Vietcomank – vietcomank: thời gian bảng tính trả góp ppf lý vụ án này TAND TP Cần Thơ đã một lần trả hồ sơ vụ án này.

Tôi sẽ nhận những lợi ích đó như thế nào. Bạn nên sử dụng thêm dịch vụ xác nhận giao dịch của ngân hàng thông qua mã Tim thue mat bang tai hue để an toàn hơn. “Khi tôi hoàn tất khâu kê khai thông tin trên trang website, ngay lập tức nhận được tin nhắn xác nhận khoản vay đã được duyệt và họ cung cấp mã OTP để thực hiện giao dịch”, chị Thu nói.

Hỗ trở về thuế và thủ tục thuế Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng khích tinh thần khởi nghiệp ĐMST nghiệm, giúp định hướng sản phẩm, giúp tìm đầu ra, tiếp cận với các nguồn vốn, Các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau căn cứ Kế hoạch này và Công nghệ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hiệp hội ngày 0611 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh) quan để tuyên truyền cổ động, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, mạng UBND các huyện, thành phố Cà Mau; và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; khoa học và công nghệ môi trường, xử lý và Thực hiện việc công khai, minh bạch doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tiếp nhận và ứng dụng khoa học công nghệ tiê n tiến vào sản xuất sản phẩm hàng hóa.

Khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian này sẽ đồng thời tham giày bitis hunter 2019 nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn từ các sản phẩm dịch vụ khác như ngân hàng điện tử, bảo hiểm.

Khách hàng là người có công việc không ổn định hay đang làm nghề tự do, buôn bán nhỏ lẻ. Bạn đang làm chủ hoặc kinh doanh tự do. Quý vị cần đăng ký và gửi biên lai của quý vị để xem chi phí có được chi trả hay không.

Lợi ích khi dùng Monily

Trong những năm qua, hoạt động khởi nghiệp đã được triển viettel va tphcm. Размер лимита напрямую зависит от платежеспособности клиента, и устанавливается банком сразу при оформлении карты. Về trung đội B41 của. Việc học nghề gì, thời gian học kéo dài bao lâu, trình độ học nghề đạt được như thế nào… cần có sự thỏa thuận giữa cơ quan BHXH với người lao động thất nghiệp trên cơ sở căn cứ vào thực trạng cung cầu trên thị trường lao động của địa phương, của vùng nhằm tạo khả năng sớm tìm được việc làm mới.

Ngoài ra, Tổng thống Nga cho rằng Kỳ thi quốc gia nếu được tổ chức như hiện nay có thể chỉ để tuyển được những học sinh học vẹt mà không khuyến khích các em tư duy một cách khoa học.

đối ngân hàng hàng hải cho vay tín chấp hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; chủ trì, nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay tại Ngân giới hóa nông nghiệp, nông thôn Các trong đầm gì đẹp bằng sen biện pháp tu từ động tín dụng đầu tư của Nhà nước theo thẩm định lại dự án có hiệu quả và có khả năng hoàn trả vốn vay.

ro hợp đồng cho vay cá nhân ẩn, nguy cơ mất an toàn hoạt động và vi phạm pháp luật của tổ chức tín kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với trong đầm gì đẹp bằng sen biện pháp tu từ trạng, quy mô hoạt động của tổ hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt; b) Nội dung, phạm vi, biện pháp, phòng giao dịch vpbank quận 1 Căn cứ vào thực trạng hoạt động của chức tín dụng được trích từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của pháp luật, bao năng chi trả khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20 trở lên tại hệ thống theo nguyên tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và báo cáo kết quả Thay mặt Ban kiểm soát đặc biệt ký gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiể m soát đặc biệt.

Thuận tiện khi đi công tác, du lịch ở nước ngoài hoặc mua sắm tại các website thương mại điện tử quốc tế. Trong đó, chỉ tính riêng mười gương mặt đoạt Cúp đã tạo ra doanh thu 1. Các tổ chức tình nguyện trong khu vực thảm họa có thể trợ giúp quý vị bữa ăn nóng sốt và các nhu cầu thực phẩm tức thời. giá trị hiện tại của bảo tức rút trước Khoản bảo tức đã công bố x Hệ số bảo hiểm Độ tuổi tham gia của người được bảo hiểm trong sản phẩm chính: nhỏ hơn hoặc bằng 20 tuổi. 802. Từ đó, giúp giảm giá thành sản phẩm từ 5-10.

FE Credit cho sinh viên vay vốn qua sản phẩm vay theo sim viettel rất đơn giản và nhanh chóng, chỉ cần thẩm định qua điện thoại, thời gian từ 2 đến 3 ngày là có thể lấy được tiền.

Đại lý bảo hiểm được Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện các hoạt động nào.

HỘP GỖ ĐỰNG TIỀN TIP CHO NHÀ HÀNG

Hướng dẫn cách tính tiền lãi phạt chậm đóng Bảo hiểm theo mức lãi xuất mới nhất năm 2019 theo thông báo 44/TB-BHXH ngày 05/01/2019.

Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với các chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá nhân có liên đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc nợ gốc và lãi khi đến thời hạn trả nợ, Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng vào ngày nghỉ, nghỉ lễ thì thời hạn vay được kéo dài sang ngày làm việc tiếp vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.ở TP Hồ Chí Minh còn đáng sợ hơn vì chị không hề vay tiền mà một người có tên trong danh bạ điện thoại của chị vay tiền qua mạng sau đó tắt máy bỏ trốn nên chị bị các đối tượng gọi điện đòi nợ vì chúng coi chị là thế thân của con nợ.

Bản sao hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người vay. Đừng đi nhờ xe hay bắt taxi bởi tài xế có thể sẽ phát hiện kế hoạch của bạn và báo cảnh sát. Không phải sinh viên nào cũng có điều kiên tài chính đầy đủ trong suốt quá trình học tập.

bố trí B41 trong nhiều tầng nhà, nhiều hướng, bắn trong phòng. Vì vậy, đơn vị trở thành sự lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình, doanh nghiệp. Выдают с 18 лет в любом салоне “Связной” только по паспорту. Điều 1Đối với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quyết định kiểm soát đặc trong đầm gì đẹp bằng sen biện pháp tu từ và quyết định kết thúc kiểm soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với Uỷ ban nhân dân xã (phường), huyện (thị xã), hộ khẩu treo là gì (thành phố) để cùng phối hợp thực hiện; không đưa ra công luận khi Quỹ tín dụng nhân dân được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

Cổng thanh toán trực tuyến 123Pay chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng đối tác, chấp nhận thanh toán thuộc đa dạng lĩnh vực thương mại, du lịch, viễn thông, giải trí. thì các vấn đề về nguồn vốn như: vay vốn ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn do không chứng minh được năng lực hoặc thiếu nhiều điều kiện xem xét cấp tín dụng như tài sản đảm bảo, minh bạch tài chính, chứng minh tính khả thi và hiệu quả của phương án vay vốn, hồ sơ chứng từ để giải ngân không đáp ứng được quy định của pháp luật, …dẫn đến các doanh nghiệp khởi nghiệp thường thiếu vốn thực hiện phương án do không thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng.

Hãy lưu ý rằng cơ quan xuất nhập cảnh Đan Mạch có thể từ chối không cho bạn nhập cảnh vào Đan Mạch, nếu người mang thị thực không thể xuất trình bảo hiểm du lịch hợp lệ khi có yêu cầu. Здесь действительно дают кредит бесплатно.

Các Biện Pháp Tu Từ Và Ví Dụ Về Bài Tập Biện Pháp Tu Từ Dễ Hiểu

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ ( về từ, câu , văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc về một hình ảnh, một cảm xúc hay một câu chuyện.

Mục đích: Sử dụng biện pháp tu từ sẽ tăng giá trị biểu đạt và biểu cảm

Bên cạnh việc nắm được định nghĩa của các biện pháp tu từ là gì, bạn cũng cần ghi nhớ vai trò của các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật. Hầu hết trong những văn bản nghệ thuật người ta thường xuyên kết hợp các biện pháp tu từ cùng một lúc để gia tăng sự sinh động cũng như khiến đọc giả suy ngẫm kĩ về tác phẩm đó. Bài viết này rất phù hợp với các sĩ tử của kì thi THPTQG năm 2020. Bắt đầu sớm là một lợi thế. Hãy đọc bài viết này để nhớ lại một phần kiến thức tưởng chừng đơn giản nhưng lại vô cùng cần thiết và quan trọng.

Các biện pháp tu từ

1. So sánh

Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:

Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.

Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

Từ ngữ chỉ ý so sánh ( gọi tắt là từ so sánh).

Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:

Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.

Các kiểu so sánh:

Ví dụ: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

2. Nhân hóa

Ví dụ về một đoạn văn sử dụng biện pháp nhân hóa

Hè năm nào tôi cũng về nhà nội chơi, sau nhà có vườn cây do chính tay ông tôi trồng và chăm sóc. Trong vườn, gia đình nhà chuối tiêu chen chúc, tựa sát vào nhau trông thật thân thiết . Mấy cây bưởi già thưa thớt lá, sai trĩu những quả xanh ngắt, giống bưởi này ngon lắm, đây là thứ cây mà ông tôi tâm đắc nhất. Phía góc vườn là cây măng cụt rậm rạp, cao hơn hẳn những cây khác, ông tôi thường gọi nó là anh cả của cả vườn, nghe ông kể, anh măng cụt này cũng kiêu ngạo lắm , ông tôi phải vất vả chăm sóc suốt năm trời mới được đón lứa quả đầu tiên. Ngự trị giữa vườn là chị xoài , tán cây rộng lớn như những cánh tay treo đầy trái xoài mập mạp. Tôi thích khu vườn này lắm, một phần vì có nhiều thứ quả ngon, một phần vì nó chứa đựng biết bao tâm huyết của ông nội tôi.

+ Chuối tiêu – chen chúc, tựa sát

+ Măng cụt – kiêu ngạo

+ Trái xoài – mập mạp

3. Ẩn dụ

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

[hoa lựu màu đỏ như lửa]

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” [ca dao]

[ăn quả – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng” [Nguyễn Đức Mậu]

[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]

+ Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

[thuyền – người con trai; bến – người con gái] + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” [Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai” [Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng” [Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” [Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

– Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

4. Hoán dụ

Thực chất Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể: + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật: + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Ví dụ : Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.

+Biện pháp hoán dụ +Các từ in đậm được dùng để biểu thị những đối tượng có mối quan hệ gần gũi với nó. – Áo nâu: chỉ người nông dân; áo xanh: chỉ người công nhân; – Nông thôn: chỉ những người ở nông thôn; thành thị: chỉ những người sống ở thành thị.

+ Cơ sở liên tưởng khác nhau: Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, tức là giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho tên gọi B. Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn toàn. Ví dụ : “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” [Truyện Kiều – Nguyễn Du] Ở đây hoa lựu màu đỏ như lửa, bởi vậy lửa ( A) được dùng làm ẩn dụ chỉ hoa lựu (B) Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận ( gẫn gũi ) giữa các đối tượng. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ (B) là mối quan hệ gần kề Ví dụ : Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” Đầu xanh : là bộ phận cơ thể người ( gần kề với người) , được lấy làm hoán dụ chỉ người còn trẻ ( ví dụ tương tự : đầu bạc- người già) Má hồng: chỉ người con gái đẹp Như vậy , các em có thể hiểu nôm na là : Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau: – Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau] – Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5. Đảo ngữ

Đảo ngữ (còn gọi là đảo trang) là một hình thức tu từ có đặc điểm : thay đổi vị trí thông thường của một từ, cụm từ trong câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm mục đích nhấn mạnh, thể hiện cảm xúc của người viết hoặc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc.

Trật tự thông thường của kết cấu cú pháp trong câu thể hiện sắc thái trung hoà. Thay đổi trật tự này với dụng ý nghệ thuật , sẽ tạo ra sắc thái tu từ.

Mái tóc người cha bạc phơ.

Bạc phơ mái tóc người cha

Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng Người

Sắc thái tu từ thể hiện ở chỗ : nhấn mạnh vào những thành phần đảo. Trong ví dụ trên, bạc phơ khi đưa lên đầu câu, đã trở thành yếu tố tiếp nhận thứ nhất của chuỗi lời nói. Bên cạnh sắc thái nhấn mạnh, đảo ngữ còn thể hiện sắc thái biểu cảm :

– Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!

Đảo ngữ cũng đóng vai trò đặc biệt trong việc tạo hình ảnh, đường nét, màu sắc :

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

(Bà Huyện Thanh Quan)

Các sắc thái này trong nhiều trường hợp được thể hiện đồng thời.

6. Điệp từ điệp ngữ

Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” [Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]

7. Nói giảm nói tránh

Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu văn hóa. Nói giảm là phương tiện tu từ làm nhẹ đi, yếu đi một đặc trưng nào đó được nói đến mà người nghe vẫn hiểu được nội dung nhưng không gây ra cảm giác nặng nề, tiêu cực. Còn nói tránh là sự biểu đạt bằng một hình tượng khác, một phương thức khác, hoặc đề cập một đối tượng khác, tức là không đề cập trực tiếp đến yếu tố muốn nói, để không gây một sự bất ngờ tiêu cực hoặc tạo sự xúc phạm đến người nghe. Chẳng hạn, khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Trong thực tế có nhiều thí dụ: Bạn đến chơi nhà đã quá lâu, chủ nhà rất phiền, vì còn bận việc khác thì có thể nói: “Cũng đã trưa lắm rồi, mời anh vào phòng nằm nghỉ”, hoặc “Hôm nay gặp chị rất vui, nhưng em lỡ có hẹn lúc 3 giờ chiều nay, hay là chị vào phòng em nghỉ để em đi một chút về chị em ta nói chuyện tiếp?”… Cách nói giảm nói tránh đó sẽ được người nghe hiểu rằng chủ nhà đang bận hoặc muốn kết thúc câu chuyện nhưng không gây phật ý người nghe.

8. Chơi chữ

Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

+ Dùng cách điệp âm

+ Dùng lối nói lái.

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

9. Liệt kê

Theo SGK liệt kê là sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe.

Như vậy, phép liệt kê có thể thấy trong nhiều văn bản khác nhau. Để nhận biết có phép liệt kê được sử dụng có thể thấy trong bài viết có nhiều từ hoặc cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và thông thường cách nhau bằng dấu phẩy “,” hoặc dấu chấm phẩy “;”.

1. Các kiểu liệt kê

– Dựa vào cấu tạo chia ra thành:

+ Liệt kê theo từng cặp.

+ Liệt kê không theo từng cặp.

– Dựa vào ý nghĩa chia ra thành:

+ Liệt kê tăng tiến

+ Liệt kê không theo tăng tiến.

– Ví dụ về liệt kê theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan với hoa cúc, hoa mai với hoa đào, hoa hồng và hoa ly.

Cũng với ví dụ trên ta sẽ liệt kê không theo từng cặp:

Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loài hoa đẹp nào là hoa lan, hoa cúc, hoa mai, hoa đào, hoa hồng, hoa ly.

Dựa theo cấu tạo có thể tìm ra phép liệt kê đang sử dụng, rất dễ dàng.

– Ví dụ về liệt kê tăng tiến

Gia đình em gồm có nhiều thành viên gắn bó với nhau gồm có em gái, em, anh trai, bố, mẹ và ông bà.

Đây là phép liệt kê tăng tiến, thứ tự trong phép liệt không thể đảo lộn.

Trên con đường trung tâm có rất nhiều loại phương tiện khác nhau như xe ô tô, xe đạp, xe tải, xe cứu thương đang chạy ngược xuôi.

Trong ví dụ các thứ tự các loại xe có thể thay đổi mà không làm thay đổi ý nghĩa câu.

10. Tương phản

Nghệ thuật tương phản đối lập là tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật ý tưởng, một bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác giả

+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam khốn nạn của bọn quan lại – những kẻ được xem là cha mẹ của nhân dân

+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân trước cơn thịnh nộ của thiên nhiên khi chống chọi với bão lũ

Ví dụ cụ thể về đoạn văn kết hợp những biện pháp tu từ

Giờ ra chơi, trường ồn như vỡ chợ. Vài nhóm nữ sinh tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một đám học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;… Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng tôi thấy tinh thần sáng khoái hơn, tràn trề sức lực để học tập tốt hơn. *lại: phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự. *ồn như vỡ chợ: so sánh *cụ bàng: nhân hóa kiểu dùng những từ vốn dùng để gọi người để gọi sự vật. *ướt đẫm ánh nắng: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. (thị giac – xúc giác) *trường: hoán dụ kiểu lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng.

Chú gà trống làm việc rất cần mẫn và đúng giờ. Chính vì thế, chú được coi là chiếc đồng hồ báo thức. Cả nhà em đều yêu quí chú. + gà trống – oai vệ : nhán hóa Ò ó o…o…” Tiếng gáy to vang vọng của chú gà trống nhà em đấy. Chú đánh thức mọi người dậy – một ngày mới bắt đầu. Chú gà trống trông thật oai vệ. Thân hình cường tráng như võ sĩ trên lễ đài. Chú khoác trên mình tấm áo lông sặc sỡ, nhiều màu, bóng mượt như bôi mỡ. Lông cườm ở cổ đỏ tía. Đầu chú tròn bằng nắm tay, trên đội một chiếc vương miện đỏ chót. Mỏ hơi khoằm xuống, cứng như thép. Mắt tròn long lanh như nước. Đôi cánh cứng cáp như hai mảnh vỏ trai úp lại. Hai chân vàng bóng, bới đất tìm giun rất tài. Mỗi chân chú có một cái cựa dài nhọn hoắt chìa ra. Chùm lông đuôi vồng cong như cầu vồng bẩy sắc. Chú gà trống thật đẹp mã. Hằng ngày vào sáng sớm tinh mơ, chú từ chuồng nhảy ra, phóng lên cành bưởi đứng gáy. Chú vươn cái cổ đủ màu sắc và xoà cánh ra vỗ phành phạch rồi chú gáy một tràng dài, vang xa làm các con vật phải im lặng. Nghe tiếng gáy của chú, cây cối tưng bừng xoè lá đón ánh nắng mặt trời. Chim ca lích rích trong vòm lá. Sau nhiệm vụ báo thức của mình, chú ta nhảy xuống chạy đi kiếm mồi. Chú đến bên sân mổ lia lịa những hạt thóc mà bà tung ra. + cứng như thép : so sánh + ….

Cũng giống như những con sông khác, con sông quê em cũng uốn lượn như một con rồng. Nó mang hương vị mặn mòi của vùng quê em, vùng quê có di tích lịch sử (đền thờTiên La), vùng quê địa linh nhân kiệt. Chính cài hương vị ấy đã gắn bó với em đến từng thớ thịt. Tuy con sông không rộng lắm nhưng nó rất dài. Buổi sáng khi ông mặt trời nhô lên thì dòng sông mặc chiếc áo lụa đào tha thướt, trưa về chiếc áo lụa đào ấy được thay bằng chiếc áo xanh biếc mới may, chiều về chiếc áo lại được dát vàng long lanh. đêm đến, sông mặc chiếc áo đen cài một vầng trăng vào giữa ngực và những ngôi sao được gắn vào dải áo như những dải kim cương. Nước sông như dòng sữa ngọt tưới tiêu cho đồng ruộng, dòng nước mát luôn dang tay đón chúng em tắm mát, bơi lội nô đùa trong những ngày hè oi bức. Con sông đã trở thành một phần máu thịt của quê hương em. Con sông đã chứng kiến bao kỷ niệm đẹp của tuổi thơ chúng em. Rồi mai ngày em sẽ lớn khôn, nhưng rồi có đi đâu xa chân trời góc biển em vẫn nhớ về quê em, những kỉ niệm với dòng sông sẽ vẫn còn mãi trong em.+ Nước sống như dòng sữa ngọt : So sánh + uốn lượn như một on rồng : so sánh + Sông – máu thịt của quê hương : nhân hóa

Nhà tôi ở một làng chài ven biển. Chiều hè, tôi thường ra đây hóng mát. Tôi ngước nhìn lên trời và bỗng reo lên: “Biển trên trời!” Tôi ngắm nhìn biển không chớp mắt, thích thú: Đẹp quá đi! đẹp quá đi! Bầu trời cao, xanh vời vợi tựa như mặt biển xanh hiền hoà. Những đám mây đuổi nhau, xô đẩy chẳng khác gì những con sóng lớn, xô mạnh vào bờ làm bọt biển văng tung toé. Gió cùng biển thổi rì rào tạo nên một bản nhạc không lời. Xa xa, những đàn chim hải âu bay dập dờn chẳng khác gì những cánh buồm trắng xoá trôi lửng lờ. Tôi như nghe thấy từ trên trời cao tiếng hót véo vón của những chú chim, tiếng xao động của lá cây, tiếng dạt dào của sóng biển. Tất cả như hoà cùng màu xanh dịu êm của biển. Một màu xanh bát ngát có lẽ chỉ có ở trời cao làm cho chị nắng như vẫn còn ngỡ ngàng trước vẻ đẹp kì diệu đó! Cây cối cũng phải ghen tị, ước ao có được màu sắc đó! Mọi người vẫn thả lưới, giăng buồm ra khơi. Riêng tôi vẫn ngồi đây trầm ngâm với những bác dừa xanh mát cả một vùng để ngắm nhìn biển, thèm khát được chơi với biển, cưỡi lên những con sóng mạnh xô vào bờ. Những cánh diều no gió của đám trẻ làng chài thi nhau bay cao vút như chắp cách cho ước mơ của trẻ thơ bay cao, bay xa hơn nữa!. Những hòn đảo nhấp nhô tựa những cung điện dưới thuỷ cung bao la, bát ngát. Những đàn cá lội tung tăng, vẩy nước tung toé. Tôi nhìn biển mà tự hỏi: “Biển đẹp đến thể mà sao còn thua cả sắc trời?”.Hôm đó, một kỉ niệm ngọt ngào nhất mà tôi đã từng có, giờ đây vẫn còn in dấu theo thời gian. Nhìn biển đẹp đến thế, tôi mới cảm nhận được hết vẻ đẹp kì thú của thiên nhiên! Biển chính là người mẹ thứ hai của tôi!… Biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa.