Top 7 # Xem Nhiều Nhất Biện Pháp Tu Từ Bài Câu Cá Mùa Thu Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Bài Thơ Câu Cá Mùa Thu

Bài thơ: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

Bài giảng: Câu cá mùa thu – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)

Nội dung bài thơ Câu cá mùa thu

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến

– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909)

– Ông xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo từng đỗ đầu ba kì thi Hương, Hội, Đình nên được mệnh danh là Tam nguyên Yên Đổ

– Ông chỉ làm quan hơn 10 năm sau cáo quan về quê, phần lớn cuộc đời Nguyễn Khuyến là dạy học sống thanh bạc ở quê nhà

– Nhưng Nguyễn Khuyến không được yên thân, thực dân Pháp tìm mọi thủ đoạn để mua chuộc nhưng trước sau Nguyễn Khuyến bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác

⇒ Nguyễn Khuyến là người có tài năng cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân

– Các tác phẩm chính:

+ Nguyễn Khuyến có hơn 800 bài gồm chữ Hán và chữ Nôm với nhiều thể loại phong phú: thơ, văn, câu đối

+ chủ yếu được sáng tác lúc ông từ quan về quê dạy học

– Đặc điểm sáng tác:

+ Về nội dung:

* Thể hiện tình yêu quê hương đất nước

* Tấm lòng ưu ái với dân với nước

* Phản ánh cuộc sống chất phác, khổ cực của người lao động

* Châm biếm đả kích thực dân Pháp

+ Về nghệ thuật:

* Sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ, việt hóa sâu sắc những thể loại thơ Đường luật

* Ngôn ngữ hết sức bình dị, dân dã mà tinh tế, tài hoa

* Có biệt tài sử dụng từ láy và các hư từ

⇒ Nguyễn Khuyến là nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, nhà thơ lớn của nền văn học trung đại

II. Đôi nét về tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

1. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác

– Vị trí: nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến

– Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà

2. Bố cục

– Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu việc câu cá mùa thu

– Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ

– Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả

3. Giá trị nội dung

– Bài thơ là bức tranh cảnh sắc mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời thế

4. Giá trị nghệ thuật

– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ đạt mức tinh tế, trong sáng và giàu phẩm chất nghệ thuật

– Nghệ thuật sử dụng từ láy, cách gieo vần chọn vần, tả cảnh ngụ tình lồng ghép vào nhau

III. Dàn ý phân tích Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

1. Bức tranh mùa thu

– Cảnh sắc mùa thu trong bài thơ hiện lên với những chi tiết điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam

+ điểm nhìn : từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc cầu ⇒ mặt ao ⇒ bầu trời ⇒ ngõ trúc rồi lại trở về ao thu ⇒ thuyền câu) ⇒ không gian được mở ra nhiều hướng sống động

+ nét riêng của mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

* Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng

* Cái thú vị của bài tơ gói gọn trong cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi

⇒ Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co

– Cảnh vắng lặng gợi cái buồn man mác:

+ vắng bóng người (khách vắng teo)

+ các đường nét chuyển động rất nhẹ: sóng hơi gợn, mây lơ lủng , lá khẽ đưa, nghe thấy cả tiếng cá đớp mồi ⇒ nghệ thuật lấy động tả tĩnh làm tăng thêm sự yên ắng, tịch mịch của không gian

2. Tâm trạng cả thi nhân

– Cõi lòng nhà thơ tĩnh lặng tuyệt đối

– Tình cảm giao hòa với thiên nhiên

– Không gian gói trọn một niềm cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ

– Tâm hồn gắn bó với quê hương, đất nước, tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc

3. Nghệ thuật

– Kết cấu niêm luật, vần điệu đối ngẫu rất chỉnh, bút pháp chấm phá tả cảnh ngụ tình tài hoa

– Ngôn ngữ giản dị, tinh tế, giàu sức gơi hình biểu cảm

– Vần eo – tử vận, oái oăm, được tác giả sử dụng thần tình

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k4: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

tac-gia-tac-pham-lop-11.jsp

Soạn Bài Câu Cá Mùa Thu Chi Tiết

I. Hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu về tác giả, tác phẩm

1. Tác giả:

Mở đầu việc soạn bài Câu cá mùa thu, Kiến xin được giới thiệu cho các bạn học sinh những điều cần lưu tâm về tác giả Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), ông quê ở Nam Định, ông sinh ra ở làng Hoàng Xá (thuộc huyện Ý Yên, Nam Định) – quê ngoại nhưng lại lớn lên và sinh sống chủ yếu ở xã Yên Đổ (thuộc huyện Bình Lục, Hà Nam) – quê nội. 

Nguyễn Khuyến được nuôi dưỡng trong một gia đình có truyền thống Nho học thế nên ông có một nền tảng học thức vững chắc. Thêm vào đó là người có chí hướng nên Nguyễn Khuyến đỗ đầu cả ba kì thi tuyển chọn nhân tài của đất nước lúc bây giờ: Hương, Hội, Đình. Tuy khẳng định được vị thế của mình trong chốn quan trường nhưng Nguyễn Khuyến không bao giờ màng đến một cuộc sống lợi danh, phù phiếm.

Thay vào đó, ông chọn cuộc sống bình dị, chân phương ở quê nhà với công việc dạy học. Đặc biệt, trong suốt cuộc đời của mình, dù sống trong thời đại bị thực dân Pháp xâm lược, Nguyễn Khuyến vẫn kiên quyết giữ thái độ không hợp tác.

Nguyễn Khuyến có số lượng lớn những tác phẩm viết bằng chữ Hán và chữ Nôm – trên 800 bài với nhiều thể loại khác nhau: thơ, văn, câu đối. Nội dung trong sáng tác của ông phần lớn nói về tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bạn bè. Không chỉ vậy, ông còn thể hiện trong dó cuộc sống khổ nhọc, lam lũ nhưng thuần phác và bình dị của con người. Tác phẩm của Nguyễn Khuyến đã góp vào nền văn học dân tộc những điểm sáng không thể thay thế. 

Xem Thêm:

Phân tích bài thơ câu cá mùa thu

Soạn văn bài thương vợ ngắn gọn và đủ ý

Phân tích bài thương vợ chuẩn giáo án

2. Bài thơ Câu cá mùa thu:

Khi soạn Câu cá mùa thu cần điểm qua một số nét chính của tác phẩm. Bài thơ Câu cá mùa thu là một trong số ba bài nằm trong chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, đó là: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh. Ba bài thơ này được sáng tác bằng chữ Nôm và là những tác phẩm giúp Nguyễn Khuyến trở thành cái tên nức danh của làng thơ Việt Nam.

II. Hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu qua gợi ý trả lời câu hỏi SGK

1. Câu 1:

Nội dung đầu tiên chúng ta cần làm khi soạn bài Câu cá mùa thu là lí giải việc tác giả lựa chọn điểm nhìn đối với việc thể hiện nội dung trong thơ. Điểm nhìn cảnh thu của tác giả vô cùng đặc sắc và chính từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã thể hiện sự bao quát của mình trước cảnh vật.Mở đầu bài thơ là câu “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”, đó là cơ sở để dễ dàng nhận ra “ao thu” chính là nơi mà điểm nhìn cảnh thu xuất phát.Chính từ “vị trí” ao thu ấy, cảnh thu đã hiện lên trước mắt người đọc một cách đầy ấn tượng theo trình tư từ gần lên cao và ra xa: trong “ao thu” là “thuyền câu bé tẻo teo”, bên trên là “tầng mây lơ lửng” và phía xa xa là “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”. Cuối cùng lại vẫn dừng lại ở vị trị xuất phát ban đầu là ao thu, thuyền câu. Từ điểm nhìn và cảnh thu ấy, có thể thấy Nguyễn Khuyến đã vẽ lên trước mắt người đọc một bức tranh mùa thu tuyệt mĩ: chỉ từ điểm nhìn là từ chiếc ao, cảnh thu dần mở ra theo chiều chiều kích khác nhau.

2. Câu 2:

2. Câu 3:

Những chuyển động màu sắc, hình ảnh, âm thanh đã góp phần tạo nên nét đặc trưng của không gian mùa thu. Trong bài thơ, nếu tầng thấp là hình ảnh của ao thu cùng với ngõ trúc tạo nên sự thu hẹp của cảnh vật thì phía trên là khoảng trời bao la, xanh mát. Chính sự đối lập ấy đã tạo nên độ mở của không gian.

Bên cạnh đó, chính đặc tính của âm thanh và những màu sắc trong thơ đã khiến không gian trở nên hiu quạnh, vắng lặng, cái tĩnh của không gian đã lên đến độ nhân vật trữ tình có thể nghe thấy sự chuyển động khẽ khàng của cá dưới ao: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”.Với không gian thanh tĩnh và có chiều hướng mở rộng đã góp phần thể hiện nỗi lòng của tác giả trước nhân thế. Đó là nỗi lòng thời thế của nhà Nho, dù không ồn ã, vồ vập nhưng lại tha thiết vô cùng. Nhưng dù là bộc lộ tình cảm nào thì ta cũng thấy phảng phất đâu đó sự cô quạnh, buồn bã của nhà thơ.

4. Câu 4:

Điểm đặc biệt trong cách gieo vần của Nguyễn Khuyến chắc không khó để nhận ra vì nó hiển hiện ngay trên bề mặt câu chữ. Trong bài thơ, Nguyễn Khuyến sử dụng rất khéo léo cách gieo vần “eo”. Đây được xem là tử vận và rất khó lựa chọn từ ngữ để sáng tác.Tuy nhiên, cái khó đó lại giúp cho Nguyễn Khuyến bộc lộ tài năng của mình. Minh chứng là các câu thơ trong bài được kết hợp rất uyển chuyển với vần “eo” ấy. Đặc biệt, đây là vần không chỉ có thể giúp diễn tả được sự đìu hìu, thu nhỏ và khép kín của của không gian mà còn có thể giúp thi nhân thể hiện một phần nào đó nỗi niềm u uất canh cánh trong lòng của mình. Câu hỏi số 4 này cũng là một câu hỏi cần được khai thác phương diện nghệ thuật để giải đáp cho “nhiệm vụ” soạn văn bài Câu cá mùa thu.

5. Câu 5:

Việc soạn bài Câu cá mùa thu sẽ hoàn tất khi chúng ta trả lời xong câu hỏi số 5 này.. Qua bài Câu cá mùa thu, có thể cảm nhận được tấm lòng mà nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước. Dù cả bài thơ nhà thơ chỉ thuần tả cảnh thiên nhiên, dù trông bề ngoài thì tác giả có vẻ sống cuộc sống an nhàn, bình yên nhưng ẩn sau trong đó chính là tấm lòng yêu nước thầm kín và nỗi niềm khôn nguôi với cuộc đời.

Soạn bài ca ngất ngưởng đầy đủ nhất

Soạn bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Soạn bài hai đứa trẻ theo giáo án thầy cô

Nghệ Thuật Sử Dụng Từ Ngữ Trong Câu Cá Mùa Thu

Đề bài: Qua bài thơ “Câu cá mùa thu” (Thu điếu), hãy phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo của Nguyễn Khuyến.

Bài làm

Chùm thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến gồm Thu vịnh, Thu điểu, Thu ẩm đều viết vể cảnh vật vùng quê Bắc Bộ lúc vào thu. Trong đó Thu điếu mang nét đặc trưng nhất của cảnh sắc mùa thu huyện Bình Lục (Hà Nam) quê hương bài thơ. Bài thơ bộc lộ tài quan sát, cảm nhận: thể hiện nghệ thuật miêu tả cảnh sắc thiên nhiên; đặc biệt là việc sử dụng hệ thống từ ngữ độc đáo, sáng tạo của Nguyễn Khuyến – một trong những nhà thơ xuất sắc của giai đoạn văn học cuối thế kỉ XIX.

Những từ ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ như: Nước trong veo, bé tẻo teo, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, ngõ trúc quanh co, vắng teo trước hết đã thể hiện chính xác, sâu sắc cảnh vật mà Nguyễn Khuyến quan sát, miêu tả trong bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận được phong vị riêng của mùa thu, của những miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến.

Không chỉ có vậy, bài thơ còn gợi ra nét đặc sắc của cảnh ao về mùa thu khác hẳn với cảnh ao về mùa xuân hay mùa hạ. Từ nước ao trong veo, phẳng lặng nhìn được tận đáy: từ chiếc thuyền câu bé tẻo teo đến lá vàng rụng vèo xuống mặt ao và bao trùm lên là một vòm trời xanh ngắt phản chiếu xuốhg mặt nước như làm cho nước ao xanh hơn lúc vào thu.

Những từ ngữ hình ảnh được sử dụng trong bài thơ có một bức gợi tả phong phú. Hình ảnh ao thu lạnh lẽo nước trong veo gợi ra không khí xung quanh ao chuôm buổi sáng mùa thu se lạnh. Hình ảnh ao thu trong veo với thuyền câu bé tẻo teo – bé bỏng xinh xắn – đậu trên mặt ao, đem đến cho người đọc cái cảm nhận cái ao thu bé, bé đến dễ thương.

Điểm xuyết vào cảnh ao thu là hình ảnh lá vàng. Nói đến mùa thu là nói đến lá vàng, đó là hình ảnh mang tính ước lệ của thi ca cổ. Nguyễn Khuyến cũng không ra ngoài những thông lệ đó, Những hình ảnh lá vàng trong bài thơ gắn với ao chuôm lại mang dáng dấp riêng của Nguyễn Khuyến khi miêu tả về mùa thu. Một chiếc lá vàng rơi cành bởi làn gió rất nhẹ của mùa thu, xoay xoay rồi liệng nhẹ xuống mặt nước. Đó là một chi tiết rất thực, rất sống của cảnh mùa thu ở làng quê Việt Nam qua tài năng quan sát, qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ làm tăng thêm chất sống cho cảnh vật mùa thu nơi đây.

Mở rộng cảnh thu từ ao chuôm đến bầu trời thu là phong cách quen thuộc trong ba bài thơ viết về mùa thu của thi nhân Nguyễn Khuyến. Nhưng trong Thu điếu lại là một vòm trời xanh ngắt. Màu xanh như nhân lên cảm giác về không gian mênh mông, về độ cao chót vót, bát ngát của trời thu.

Trong một số bài thơ ở những giai đoạn sau, chúng ta cũng bắt gặp sự sáng tạo trong cách dùng từ, hình ảnh của các nhà thơ để gây ấn tượng về độ rộng, độ cao.

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót.

(Tràng giang – Huy Cận)

Heo hút cồn mây súng ngửa trời.

(Tây tiến – Quang Dũng)

Bức tranh mùa thu lại được tô điểm thêm những chi tiết thật sống động.

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

Nghệ thuật sử dụng tờ ngữ của tác giả trong bài thơ còn giúp người đọc cảm nhận ra linh hồn của cảnh sắc mùa thu, của cuộc sống ở huyện Bình Lục quê hương Nguyễn Khuyến, của làng quê Việt Nam xưa.

Đó là một hồn thu thanh đạm, tinh khiết. Từ ao thu nhỏ, bé nước trong veo đến chiếc thuyền câu bé tẻo teo; lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, sóng biếc gợn tí, và vòm trời thu xanh ngắt…

Đó chính là hình ảnh một vùng quê vào thu thật quạnh quẽ, trông vắng; ngõ trúc quanh co khách vắng teo, cảnh sắc như gợi lên cuộc sống những con người chân quê ở đây có cái gì nhỏ bé, ẩn nhẫn xung quanh ao chuôm, lũy tre, ngõ trúc quanh co…

Bài thơ còn đem lại cho người đọc cái cảm giác sự vật như ngưng đọng, từ làn nước trong veo, một da trời xanh ngắt, ngõ trúc vắng teo, một dáng người ngồi câu, tựa gối ôm cần, gần như bất động. Nếu có chuyển động thì thật khẽ khàng: sóng hơi gợn, lá vàng khẽ đưa vèo, cá đớp động dưới chân bèo. Thế nhưng hợp các yếu tố đó lại, bài thơ đem đến một nhận thức, một cảm giác về sự vận động bên trong, âm thầm, bền bỉ, liên tục và không thua kém phần mạnh mẽ của sự vật, của cuộc sống ở làng quê Việt Nam. Đó là sức sống tiềm tàng, dẻo dai làm nên bản sắc của thiên nhiên, của con người Việt Nam từ xưa đến nay.

Đây chính là điều Nguyễn Khuyến tâm đắc muốn gửi gắm qua bài Thu điếu để nói về bản chất muôn đời của quê hương đất nước mình.

Thu điếu đến với người đọc không chỉ dừng lại ở đó. Qua hệ thống từ ngữ mà tác giả sử dụng còn cho chúng ta hiểu được chính con người Nguyễn Khuyến. Đó là một nhà nho thâm trầm, đôn hậu, bên trong chứa đựng một tâm trạng đầy mâu thuẫn thể hiện ngay trong ý thức hệ mà ông mang trong huyết quản của mình. Nguyễn Khuyến đã không thể giải quyết mâu thuẫn ấy bởi chính tính cách đôn hậu của ông. Nguyễn Khuyến đã chọn cho mình một con đường phù hợp: bỏ mũ từ quan, xa lánh triều đình nhà Nguyễn, lui về ẩn dật tại quê nhà, tỏ thái độ phản đối cái chế độ phong kiến mục ruỗng lúc bấy giờ.

Hai câu kết dã thể hiện sâu sắc hình ảnh con người Nguyễn Khuyến trong một hoàn cảnh cụ thể. Đồng thời là tiếng nói thầm kín của nhà thơ muốn gửi đến cho thời đại ông đang sống và cho mai sau để hiểu đúng một con người, một nhân cách cao đẹp.

Dù về ở ẩn, Nguyễn Khuyến vẫn gắn bó với đời, trong tâm hồn ông vẫn xao động bởi tình cảm vì nước vì dân.

Thu điếu đã cho ta cảm nhận tình cảm sâu sắc và cao đẹp của một nhân cách ngời sáng.

Comments

Qua Bài Câu Cá Mùa Thu (Thu Điếu). Hãy Phân Tích Nghệ Thuật Sử Dụng Từ Ngữ Độc Đáo Của Nguyễn Khuyến.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Dàn ý 1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu)

– Thu điếu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Bài thơ ghi lại cảm nhận và gợi tả tinh tế cảnh sắc mùa thu ở làng quê Bắc Bộ đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm sự thời thế kín đáo của Nguyễn Khuyến.

– Dẫn dắt vấn đề

2. Thân bài

– Nêu tóm gọn hoàn cảnh sáng tác và nội dung của chùm thơ thu, bài Thu điếu.

– Những từ ngữ gợi nên phong vị riêng của mùa thu Bắc Bộ:

Trong veo, biếc, xanh ngắt ⇒ tính từ Gợn, khẽ đưa, lơ lửng ⇒ động từ

– Bức tranh mùa thu với những phong vị riêng của vùng quê Bắc Bộ Việt Nam: vẻ thanh sơ, dịu nhẹ

– Gợi nên nét đặc sắc của ao mùa thu

+ Nước trong veo, sóng gợn tí: sự tĩnh lặng, nước không chảy, đứng yên như một một kẻ “buồn thiu”.

+ “Bé” là nhỏ không lớn, chiếc thuyền câu bé tẻo teo lại nằm trên một cái ao nhỏ ⇒ gợi nên sự thu nhỏ của một không gian hẹp.

– Khách vắng teo, bé tẻo teo, sóng hơi gợn, mây lo lửng, lá khẽ đưa ⇒ các chuyển động trong bài thơ đều rất nhẹ, rất khẽ dường như không đủ để tạo âm thanh.

– Một tiếng động tạo nên âm thanh duy nhất: cá đớp động dưới chân bèo ⇒ nhưng nó cũng chỉ có ý nghĩa càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Đây là cái động duy nhất để nhận ra tất cả không gian xung quanh đều yên ắng quá.

– Sử dụng độc vận “eo”

Cách gieo vần “eo” là một từ vận rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo. Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

– Nêu tóm lược lại vấn đề: ngôn từ được sử dụng rất tài tình, độc đáo.

– Gợi mở vấn đề.

Bài mẫu

Chùm thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến gồm Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm đều viết về cảnh vật vùng quê Bắc Bộ lúc vào thu. Trong đó Thu điếu mang nét đặc trưng nhất của cảnh sắc mùa thu huyện Bình Lục (Hà Nam) quê hương bài thơ. Bài thơ bộc lộ tài quan sát, cảm nhận: thể hiện nghệ thuật miêu tả cảnh sắc thiên nhiên; đặc biệt là việc sử dụng hệ thống từ ngữ độc đáo, sáng tạo của Nguyễn Khuyến – một trong những nhà thơ xuất sắc của giai đoạn văn học cuối thế kỉ XIX.

Những từ ngữ tác giả sử dụng trong bài thơ như: Nước trong veo, bé tẻo teo, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, ngõ trúc quanh co, vắng teo trước hết đã thể hiện chính xác, sâu sắc cảnh vật mà Nguyễn Khuyến quan sát, miêu tả trong bức tranh mùa thu. Nó có khả năng giúp người đọc cảm nhận dược phong vị riêng của mùa thu, của những miền quê Việt Nam mà ta đã từng đặt chân đến.

Không chỉ có vậy, bài thơ còn gợi ra nét đặc sắc của cảnh ao về mùa thu khác hẳn với cảnh ao về mùa xuân hay mùa hạ. Từ nước ao trong veo, phẳng lặng nhìn được tận đáy: từ chiếc thuyền câu bé tẻo teo đến lá vàng rụng vèo xuống mặt ao và bao trùm lên là một vòm trời xanh ngắt phản chiếu xuống mặt nước như làm cho nước ao xanh hơn lúc vào thu.

Những từ ngữ hình ảnh được sử dụng trong bài thơ có một bức gợi tả phong phú. Hình ảnh ao thu lạnh lẽo nước trong veo gợi ra không khí xung quanh ao chuôm buổi sáng mùa thu se lạnh. Hình ảnh ao thu trong veo với thuyền câu bé tẻo teo – bé bỏng xinh xắn – đậu trên mặt ao, đem đến cho người đọc cái cảm nhận cái ao thu bé, bé đến dễ thương.

Điểm xuyết vào cảnh ao thu là hình ảnh lá vàng. Nói đến mùa thu là nói đến lá vàng, đó là hình ảnh mang tính ước lệ của thi ca cổ. Nguyễn Khuyến cũng không ra ngoài những thông lệ đó. Những hình ảnh lá vàng trong bài thơ gắn với ao chuôm lại mang dáng dấp riêng của Nguyễn Khuyến khi miêu tả về mùa thu. Một chiếc lá vàng rơi cành bởi làn gió rất nhẹ của mùa thu, xoay xoay rồi liệng nhẹ xuống mặt nước. Đó là một chi tiết rất thực, rất sống của cảnh mùa thu ở làng quê Việt Nam qua tài năng quan sát, qua tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ làm tăng thêm chất sống cho cảnh vật mùa thu nơi đây.

Mở rộng cảnh thu từ ao chuôm đến bầu trời thu là phong cách quen thuộc trong ba bài thơ viết về mùa thu của thi nhân Nguyễn Khuyến. Nhưng trong Thu điếu lại là một vòm trời xanh ngắt. Màu xanh như nhân lên cảm giác về không gian mênh mông, về độ cao chót vót, bát ngát của trời thu.

Trong một số bài thơ ở những giai đoạn sau, chúng ta cũng bắt gặp sự sáng tạo trong cách dùng từ, hình ảnh của các nhà thơ để gây ấn tượng về độ rộng, độ cao.

Nắng xuống, trời lên sâu chót vót.

(Tràng giang – Huy Cân)

Heo hút cồn mây súng ngửa trời.

(Tây tiến – Quang Dũng)

Bức tranh mùa thu lại được tỏ điểm thêm những chi tiết thật sống động: “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”

và “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ của tác giả trong bài thơ còn giúp người đọc cảm nhận ra linh hồn của cảnh sắc mùa thu, của cuộc sống ở huyện Bình Lục quê hương Nguyễn Khuyến, của làng quê Việt Nam xưa. Đó là một hồn thu thanh đạm, tinh khiết. Từ ao thu nhỏ, bé nước trong veo đến chiếc thuyền câu bé tẻo teo; lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, sóng biếc gợn tí, và vòm trời thu xanh ngắt… Đó chính là hình ảnh một vùng quê vào thu thật quạnh quẽ, trông vắng; ngõ trúc quanh co khách vắng teo, cảnh sắc như gợi lên cuộc sống những con người chân quê ở đây có cái gì nhỏ bé, ẩn nhẫn xung quanh ao chuôm, lũy tre, ngõ trúc quanh co…

Bài thơ còn đem lại cho người đọc cái cảm giác sự vật như ngưng đọng, từ làn nước trong veo, một da trời xanh ngắt., ngõ trúc vắng teo, một dáng người ngồi câu, tựa gối ôm cần, gần như bất động. Nếu có chuyển động thì thật, khẽ khàng: sóng hơi gợn, lá vàng khẽ đưa vèo, cá đớp dộng dưới chân bèo. Thế nhưng hợp các yếu tố đó lại, bài thơ đem đến một nhận thức, một cảm giác về sự vận động bên trong, âm thầm, bền bỉ, liên tục và không thua kém phần mạnh mẽ của sự vật, của cuộc sống ở làng quê Việt Nam. Đó là sức sống tiềm tàng, dẻo dai làm lên bản sắc của thiên nhiên, của con người Việt Nam từ xưa đến nay. Đây chính là điều Nguyễn Khuyến tâm đắc muốn gửi gắm qua bài Thu điếu để nói về bản chất muôn đời của quê hương đất nước mình.

Thu điếu đến với người đọc không chỉ dừng lại ở đó. Qua hệ thống từ ngữ mà tác giả sử dụng còn cho chúng ta hiểu được chính con người Nguyễn Khuyến. Đó là một nhà nho thâm trầm, đôn hậu, bên trong chứa đựng một tâm trạng đầy mâu thuần thể hiện ngay trong ý thức hệ mà ông mang trong huyết quản của mình. Nguyễn Khuyến đã không thể giải quyết mâu thuẫn ấy bởi chính tính cách đôn hậu của ông. Nguyễn Khuyến đã chọn cho mình một con đường phù hợp: bỏ mũ từ quan, xa lánh triều đình nhà Nguyễn, lui về ẩn dật tại quê nhà, tỏ thái độ phản đối cái chế độ phong kiến mục ruồng lúc bấy giờ.

Hai câu kết đã thể hiện sâu sắc hình ảnh con người Nguyễn Khuyến trong một hoàn cảnh cụ thể. Đồng thời là tiếng nói thầm kín của nhà thơ muốn gửi đến cho thời đại ông đang sống và cho mai sau để hiểu đúng một con người, một nhân cách cao đẹp.

Dù về ở ẩn, Nguyễn Khuyến vẫn gắn bó với đời, trong tâm hồn ông vẫn xao động bởi tình cảm vì nước vì dân. Thu điếu đã cho ta cảm nhận tình cảm sâu sắc và cao đẹp của một nhân cách ngời sáng.

chúng tôi