Top 12 # Xem Nhiều Nhất Biện Pháp Bảo Vệ Sự Đa Dạng Sinh Học Ở Nước Ta Quan Trọng Nhất Là Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Photomarathonasia.com

Nêu Tình Trạng Suy Giảm Tài Nguyên Rừng Và Suy Giảm Đa Dạng Sinh Học Ở Nước Ta. Các Biện Pháp Bảo Vệ Rừng Và Bảo Vệ Đa Dạng Sinh Học.

Đề bàiNêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học?Lời giải chi tiếta) Tài nguyên rừng- Suy giảm tài nguyên rừng: năm 1943, độ che phủ rừng ở…

Đề bài Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học? Lời giải chi tiết

a) Tài nguyên rừng

– Suy giảm tài nguyên rừng: năm 1943, độ che phủ rừng ở nước ta là 43,09% và giảm xuống còn 22,0% vào năm 1983, sau đó tăng lên 38,09% (năm 2005). Mặc dù tổng diện tích rừng đang lăng dần lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi (70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi).

– Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:

+ Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước hiện lại từ gần 40% lên đến 45 – 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70 – 80%

+ Thực hiện những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng:

Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi trọc.

Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

Đối với rừng sản xuất đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đât rừng.

+ Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

b) Đa dạng sinh học

– Sự suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta biểu hiện ở các mặt: suy giảm số lượng, thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen

+ Suy giảm diện tích và chất lượng rừng: rừng nguyên sinh bị phá hoại, diện tích rừng giảm, rừng giàu bị thu hẹp, còn lại chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng mới phục hồi, độ che phủ rừng còn thấp

+ Suy giảm đáng kể số lượng các loài động vật hoang dã và nguồn gen động thực vật quý hiếm.

+ Nhiều loài mất dần, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng (gồm khoảng 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim).

+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta cũng bị suy giảm rõ rệt.

– Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Đến năm 2007, đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài – sinh cảnh, trong đó có 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới.

+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam (để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng, đã có 360 loài thực vậl và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam).

+ Quy định trong việc khai thác (như: cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non; cấm gây cháy rừng:-cấm săn bắt động vật trái phép; cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột; cấm gây độc hại cho môi trường nước)

©2019 Giải nhanh – Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa nhanh nhất.

Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học: Giải Pháp Chúng Ta Có Ở Thiên Nhiên

Đa dạng sinh học và hệ sinh thái cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội, đặc biệt là các dịch vụ điều tiết và hỗ trợ, giúp con người thích ứng với các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai…

Báo động suy giảm đa dạng sinh học

Trên Trái Đất có vô vàn loài động, thực vật khác nhau, cùng chung sống và tác động lẫn nhau, tạo nên sự đa dạng của hệ sinh học. Giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn và có thể chia thành hai loại giá trị: giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp.

Giá trị kinh tế trực tiếp của tính đa dạng sinh học là những giá trị của các sản phẩm sinh vật mà được con người trực tiếp khai thác và sử dụng cho nhu cầu cuộc sống của mình.

Còn giá trị gián tiếp là những lợi ích bao gồm số lượng và chất lượng nước, bảo vệ đất, tái tạo, giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hòa khí hậu và cung cấp những phương tiện cho tương lai của xã hội loài người.

Có thể kể một vài ví dụ như các rạn san hô và thảm thực vật ven biển hỗ trợ chắn sóng và bảo vệ bờ biển; các vùng đất ngập nước điều tiết dòng chảy lũ; rừng và cây rừng ổn định trầm tích, bảo vệ khỏi sạt lở đất. Các hệ sinh thái cũng kéo dài tuổi thọ của cơ sở hạ tầng, do đó tiết kiệm chi phí đầu tư…

Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau, đa dạng sinh học – nguồn tài nguyên quý giá nhất, đóng vai trò rất lớn đối với tự nhiên và đời sống con người, đang bị suy thoái nghiêm trọng.

Hậu quả tất yếu dẫn đến là sẽ làm giảm/mất các chức năng của hệ sinh thái như điều hoà nước, chống xói mòn, đồng hóa chất thải, làm sạch môi trường, đảm bảo vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong tự nhiên, giảm thiểu thiên tai, các hậu quả cực đoan về khí hậu.

Cuối cùng, hệ thống kinh tế sẽ bị suy giảm do mất đi các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, môi trường.

Có hai nhóm nguyên nhân chính gây ra sự suy thoái đa dạng sinh học, đó là do các tác động bất lợi của tự nhiên và của con người. Trong đó, từ giữa thế kỷ 19 đến nay, các ảnh hưởng do con người gây nên đặc biệt nghiêm trọng, làm thay đổi và suy thoái cảnh quan trên diện rộng.

Điều đó đã đẩy các loài và các quần xã sinh vật vào nạn diệt chủng. Con người phá hủy, chia cắt, làm suy thoái sinh cảnh, khai thác quá mức các loài cho nhu cầu của mình, du nhập các loài ngoại lai và gia tăng dịch bệnh, cũng là các nguyên nhân quan trọng làm suy thoái tính đa dạng sinh học.

“Giải pháp của chúng ta sẵn có ở thiên nhiên”

Trước tình trạng đa dạng sinh học trên toàn cầu bị suy thoái với tốc độ chưa từng có trong lịch sử loài người (IBPES, 2019), Liên hợp quốc đa kêu gọi áp dụng các “Giải pháp của chúng ta sẵn có ở thiên nhiên” nhằm thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học, sống hài hòa với thiên nhiên, đóng góp chung vào nỗ lực toàn cầu trong bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

Giải pháp dựa vào thiên nhiên, đi kèm đó là bảo tồn đa dạng sinh học, phù hợp với Công ước Đa dạng sinh học năm 1992, vốn nhấn mạnh: con người là một phần của thiên nhiên chứ không tách rời khỏi thiên nhiên.

Đây cũng là chìa khóa để giảm nhẹ biến đổi khí hậu, tăng khả năng phục hồi và thích ứng ở một số khu vực quan trọng. Các khu vực này bao gồm bảo tồn, phục hồi rừng và các hệ sinh thái trên cạn; bảo tồn và phục hồi tài nguyên nước ngọt, hệ sinh thái biển và đại dương, cũng như hệ thống nông nghiệp và thực phẩm bền vững – nơi chiếm phần lớn diện tích Trái đất và tác động trực tiếp đến cuộc sống con người.

Giải pháp dựa trên thiên nhiên là biện pháp tiếp cận thay thế các phương pháp truyền thống đối với các vấn đề môi trường. Phương pháp truyền thống trong phát triển cơ sở hạ tầng được gọi là “xám” – là thiết lập các cấu trúc dựa trên xây dựng và nhân tạo. Trong khi các giải pháp dựa trên tự nhiên bao gồm cơ sở hạ tầng tự nhiên; xanh; hoặc tích hợp; hoặc kết hợp cả 3 yếu tố.

Ví dụ, việc xây dựng các công trình biển, hồ chứa, đập và hệ thống thoát nước, từ lâu thường dựa trên cách tiếp cận “xám.” Tác động của nó có thể gây ra một số phản ứng tiêu cực, gia tăng rủi ro về biến đổi khí hậu, thay đổi môi trường và làm suy giảm một số giống loài.

Tuy nhiên, khi áp dụng các giải pháp dựa trên thiên nhiên, những rủi ro này có thể được loại trừ. Thay vì xây đập hay đào hồ, chúng ta khôi phục và bảo tồn các rạn san hô, các vành đai rừng ngập mặn để tăng cường khả năng chống chịu lũ lụt ven biển và nước biển dâng, là tuyến phòng thủ đầu tiên giúp tiêu tán năng lượng sóng.

Việc gây dựng các thảm thực vật có thể giảm nguy cơ sạt lở, tạo các vành đai xanh để bổ sung nước ngầm ở những khu vực khô hạn, khan hiếm nước… Đây chính là cách áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên, tiếp cận hệ sinh thái để giải quyết các thách thức về môi trường, khí hậu và phát triển kinh tế.

Việt Nam nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh học

Việt Nam là một trong những nước có đa dạng sinh học cao với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Địa hình và khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo ra sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên, trong đó hệ sinh thái rừng, đồng cỏ, các vùng đất ngập nước nội địa, đụn cát, bãi triều, cửa sông, thảm cỏ biển và rạn san hô, vùng biển sâu…

Tuy nhiên những năm qua, những hoạt động như khai thác quá mức tài nguyên sinh vật, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa hợp lý… khiến nguồn tài nguyên sinh học ở nước ta không ngừng suy giảm.

Việt Nam chính thức phê chuẩn Công ước Đa dạng sinh học ngày 17/10/1994. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong công cuộc bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Đó là xây dựng được hệ thống các cơ quan quản lý, khung chính sách và pháp luật về đa dạng sinh học; hệ thống các khu bảo tồn đã được thành lập; các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm được bảo vệ bằng pháp luật và thông qua các chương trình hành động; tiếp thu, đẩy mạnh thực hiện các vấn đề mới của bảo tồn đa dạng sinh học như an toàn sinh học, tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích có được từ việc sử dụng nguồn gene…

Việt Nam chính thức phê chuẩn Công ước Đa dạng sinh học ngày 17/10/1994. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong công cuộc bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Đặc biệt là nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của đa dạng sinh học đối với cuộc sống và phát triển bền vững đất nước ngày càng được nâng cao.

Việt Nam cũng khuyến khích áp dụng các giải pháp công trình để có hiệu quả và bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường tự nhiên; thúc đẩy việc thực hiện các mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững, áp dụng tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý tổng hợp đới bờ, lưu vực sông, quản lý rừng bền vững, chú trọng vai trò và quyền lợi của cộng đồng.

Điển hình như Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, sau hơn 10 năm được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới, đã bảo tồn khá nguyên vẹn giá trị hệ sinh thái rừng, biển, thể hiện ở sự đa dạng về loài và nguồn gene.

Các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, rong biển được bảo tồn khá tốt. Tại vùng lõi Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, người dân từ khai thác chuyển sang bảo vệ, đồng hành như những cán bộ bảo tồn thực thụ.

Từ chỗ người dân bắt rùa, thu trứng rùa để ăn, thì nay đã chung tay, góp sức trong công cuộc tái phục hồi và bảo vệ loài bò sát cổ quý hiếm này. Có một thời gian, san hô bị khai thác để làm cảnh, làm vật liệu xây dựng, thì nay người dân đã chủ động thực hiện trọn vẹn công nghệ phục phồi san hô.

Từ chỗ cua đá bị khai thác bừa bãi, đến nay nguồn lợi này đã được quản lý, khai thác, bảo tồn một cách hiệu quả với sự vào cuộc của đại diện bốn lực lượng gồm nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và người dân địa phương.

Hưởng ứng Ngày quốc tế Đa dạng sinh học năm 2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam đã có những chỉ đạo nghiên cứu và áp dụng các giải pháp dựa vào thiên nhiên, tiếp cận hệ sinh thái trong quá trình xây dựng các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

Biện Pháp Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học

Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCMBIỆN PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌCBộ môn: Đa dạng sinh họcGVHD: Ts Nguyễn Thị Mai Thành viên:Lê Tâm Thiện 15132103Nguyễn Thanh ToànNguyễn Hữu TiếnTrần Thị Lệ Hà1.Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt NamViệt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy sông suối, rạn san hô.Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu.Là một trong 8 “trung tâm giống gốc” của nhiều loại cây trông, vật nuôi.Gồm: 11458 loài động vật, 21017 loài thực vật và khoảng 3000 loài sinh vậtTheo tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc) cho rằng: “đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái”2. Những thực trạng hiện naya.Đa dạng genViệt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa vật nuôi nổi tiếng thế giới. Bằng các biện pháp bảo tồn khác nhau tại chỗ, chuyển chỗ bảo tồn được 3273 kiểu di truyền cây cao su, 42 loài cây rừng, 905 nguồn gen cây dược liệu,70 giống vật nuôi, 2016 chủng nấm, vi khuẩn, vi sinh vật…b.Đa dạng loàiViệt Nam được xếp vào nhóm nước có đa dạng sinh học cao nhất thế giới gồm 15986 loài thực vật, 307 loài giun tròn, 145 loài ve giáp, 7750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 840 loài chim….Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam: + Số lượng loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn+ Cấu trúc loài đa dạng + Khả năng thích nghi của loài cao c.Đa dạng hệ sinh tháiViệt Nam có rất nhiều hệ sinh thái, đa dạng cả về loài lẫn phân bố. Một số hệ sinh thái quan trọng :+ Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới + Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới + Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi + Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên+ Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu( còn gọi là rừng khộp)+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn + Hệ sinh thái rừng tràm + Hệ sinh thái rừng tre nứa3. Nguyên nhân suy giảmKhai thác gỗ trái phépSừng tê giác do chất kê-ra-tin (chất sừng) tạo ra, tương tự như thành phần cấu tạo của móng tay.4. Các hình thức bảo tồn đa dạng sinh họcBảo tồn nguyên vị ( Insitu Conversation )– Là bảo vệ tại nơi loài đang sốngSếu đầu đỏ – Loài đang được bảo tồn nguyên vị– Ch tr?ng d?c bi?t l cc lồi cy c? truy?n v hoang d?iCây Sưa Cây Cẩm Lai– Lo?i hình ph? bi?n l xy d?ng cc khu b?o t?nKhu Bảo Tồn TN Xuân Thủy( Nam Định ) Khu Bảo Tồn ĐNN Láng Sen ( Long An )Vường quốc gia chủ yếu để bảo tồn các hệ sinh thái và sử dụng vào việc du lịch, giải trí , giáo dục;Bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.Bảo tồn chuyển vịBảo tồn chuyển vị ( Exsitu conservation)Động VậtThực VậtVườn ThúTrang trại nuôi động vậtThủy cungCT nhân giống động vậtVườn thực vậtVườn cây gỗNgân hàng giống- gene1234123Nuôi cấy tế bào gốc nhung hươuNhân bản động vật bằng công nghệ tế bào gốcBảo tồn chuyển vị động vậtVườn thực vật (Botanic Garden): Có khoảng 1500 vườn thực vật trên thế giới nhưng chỉ có khoảng 800 vườn có bảo tồn cây.Các vườn thực vật Vườn Cây Gỗ Các cây gỗ trong Vườn Cây GỗCác loại hạt giống quý được lưu trữ Các loại hạt giống quý được lưu trữCác loại hạt giống quý được lưu trữ5. Biện pháp bảo tồn.

Đa Dạng Sinh Học Là Gì? Nguyên Nhân, Biện Pháp Hạn Chế Suy Giảm Đa Dạng Sinh Học

Trong đó các giá trị lợi ích của đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng và tính khác biệt của những loài sinh vật sống bao gồm cả những phức hệ sinh thái được tồn tại trong đó. Ngoài ra tính đa dạng của sinh học cũng được quy ước ở một số lượng xác định với nhiều đối tượng khác nhau, tính giá trị cũng được thể hiện ở tần số xác định của chúng, và đươc biểu trưng bằng nhiều cấp độ khác nhau chính và chúng có những chuyển biến từ phức tạp đến các cấu trúc hóa học là cơ sở phân tử của thế giới di truyền. Chúng ta cũng có thể tìm hiểu thêm về tính đa dạng và phong phú của chúng trên thế giới hay cụ thể hơn là tại Việt Nam.

Đa dạng sinh học của nước ta không thể hiện trực tiếp ở suy giảm số lượng , thành phần loài, kiểu hệ sinh thái và nguồn gen, không thể hiện ở phân bố sinh vật

Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh vật trên thế giới

Nguồn cá biển hay san hô sẽ bị suy thoái và cạn kiệt nghiêm trọng

Nguy cơ này có thể xảy đến trước tiên với khu vực Châu Á và Thái Bình Dương, trong đó dự tính thống kê cho thấy nguồn cá có thể cạn kiệt từ nay cho đến năm 2048 nếu như cách thức đánh bắt cá không thay đổi đồng thời 90% các loài san hô sẽ bị suy thoái nghiêm trọng từ nay cho đến năm 2020 do những yếu tố khách quan của tự nhiên về tình hình biến đổi khí hậu, các bạn có thể tìm hiểu thêm về khái niệm biến đổi khí hậu là gì

Các chủng loại và habitat của chủng loại sẽ biến mất

Song song với đó về tình hình mất đa dạng sinh học trên thế giới chính là sự biến mất của khoảng 45% chủng loại cũng như habitat của những chủng loại này từ nay cho đến thời điểm năm 2020 nếu như xu thế về đa dạng sinh học không được đảo ngược lại trong khoảng thời điểm hướng đến tương lai.

Nguy cơ châu lục mất đi từ khoảng 15% động thực vật

Một số loài chim và động vật có vú giảm đến 50%

Như vậy với tình hình chung về đa dạng sinh học thế giới đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ mất đa dạng giống loài từ thực vật cho đến động vật ở các châu lục khác nhau tính tới thời điểm hiện tại và trong tương lai.

Theo số liệu được đưa ra trong các nghiên cứu gần đây của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN) thì 7.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế giới đang bị đe dọa tuyệt chủng, bao gồm 21% động vật có vú, 30% động vật lưỡng cư, 35% động vật không xương sống và 70% loài thực vật.

Thực trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam

Bên cạnh đó vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam cũng đang gặp nhiều vấn đề nan giải dưới áp lực về dân số mặc dù Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có nguồn đa dạng sinh học cao trên thế giới.

Các hệ thống rừng quốc gia và ngập mặn dần suy giảm

Tài nguyên sinh vật và động vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng

Đối mặt với nạn săn bắn trái phép cũng chính là nguyên nhân chính giải đáp cho câu hỏi mất đa dạng sinh học là gì ở Việt Nam nguồn tài nguyên sinh vật và động vật hoang dã cũng đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng hoàn toàn. Nguồn gen của những loài thú quý hiếm này cũng đang dần bị thất thoát và mai một.

Hệ sinh thái biển giảm sút

Hệ sinh thái biển ở Việt Nam có sức chịu tải cao và khả năng tái tạo là tương đối lớn, tuy vậy sinh thái biển dù có phong phú cũng đang đứng trước nguy cơ bị giảm sút do tranh chấp lãnh thổ và những nguyên nhân khách quan trong biến đổi khí hậu và thiên tai.

Từ đó cũng khá nhạy cảm dù cho là tác động từ thiên nhiên hay con người.

Những nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học là gì?

Sự suy giảm đa dạng di truyền

Được xem là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm đa dạng sinh học hiện nay trên thế giới, theo thống kế trên toàn thế giới hiện nay có khoảng 492 quần thể khác biệt và loài cây di truyền, sự suy giảm về đa dạng sinh truyền này trên thế giới có thể đẩy đông nghiệp vào tình trạng nguy hiểm, trong đó ở một số nước từ sự mất suy giảm đa dạng di truyền này cũng là nguyên nhân gây nên sâu bệnh ở một số loại cây nông nghiệp và việc bùng nổ bệnh dịch thực vật có thể xảy ra bất kì lúc nào với những loài thực vật có ích cho nông nghiệp.

Cuộc chiến giữa các loài bản địa và nhập nội

Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới đa dạng sinh bị suy giảm là việc phổ cập toàn cầu các giống vật nuôi hay cây trồng gia tăng đã khiến cho các dịch bệnh gia tăng và đồng thời làm suy giảm thực vật động vật trên các đảo và thêm mối đe dọa với các loài trên lục địa, bên cạnh đó việc người Châu Âu đặt trên đến các hòn đảo vô hình chung lảm ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của các loài động thực vật với minh chứng là các loài chim hay loài bò sát đã biến mất và sự hủy diệt của những loài chim hồng tước biết bay.

Con người cũng là nguyên nhân góp phần vào sự tuyệt chủng của các loài

Trện thực tế con người không hoàn toàn là nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt chủng của các loài nhưng với hàng nghìn năm qua đã gây ra những biến đổi quan trọng sinh cảnh với nhiều dộng và thực vật bản địa. Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng với nguyên nhân từ con người là do sự phá hủy đất để canh tác nông nghiệp cũng như gây xáo trộn trong việc nhập nội các loài đã tính đa dạng đồng thời còn săn bắn và giết thịt, việc loài người định cư cũng là một trong những nguyên nhân chính cho sự tuyệt chủng của những loài động vật và chim đã tồn tại từ nhiều năm trước đây!

Tốc độ tuyệt chủng hàng loạt giống nòi trong quá khứ

Sự tuyệt chủng hoàng loạt trầm trọng nhất được ước lượng trong khoảng 77 đến 96% đối với số loài xảy ra vào thế kỷ cuối của 250 triệu năm trước đây, và cũng tương tự như vậy, đa dạng sinh vật ở biển cũng đạt đỉnh so với vài triệu năm trước đó.

Nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học Việt Nam

Tỉm hiểu thêm về các nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học là gì chúng ta có thể tìm hiểu ở phạm vi gần và cụ thể hơn đó là ở nước ta. Trong đó bao gồm những căn nguyên cơ bản sau:

Sự suy giảm và mất đi nơi sinh cư

Nơi sinh cư dần trở nên thiếu hụt và suy giảm chủ yếu là do những hoạt động của con người chính là nguyên nhân mất đi sự đa dạng động thực vật và gây nên những yếu tố tự nhiên, trong đó các hoạt động của con người có thể kể đến như chuyển đối đất sử dụng, đốt rừng làm rẫy hay khai thác thủy hải sản quá mức với xu hướng gia tăng từ đó cũng bùng phát dịch bệnh hay động đất và cả cháy rừng tự nhiên.

Mặc dù Việt Nam ta sở hữu nguồn đa dạng sinh học ở mức cao nhưng chính bởi những hoạt động khai thác quá mức được xem là nguyên nhân sự cạn kiện đặc biệt là đối với những tài nguyên thủy hải sản ven bờ, bên cạnh đó có tồn tại một số phương pháp khai thác và tận thu mang tính hủy diệt gây ảnh hưởng đến giống nòi của các loài sinh vật như nổ mìn hay sử dụng hóa chất.

Mặt khác điểm đáng chú ý hơn cả chính là ô nhiễm dầu lại xảy ra tập trung chủ yếu ở các vùng nước cửa sông ven bờ hay những hoạt động tàu thuyền lớn. Từ đó cũng là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm sinh học ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn gen bản địa và nơi sinh sống của các loài sinh vật bao gồm thực vật và động vật.

7 Giải pháp suy giảm đa dạng sinh vật ở Việt Nam và trên thế giới

1. Xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam

Trong đó việc xây dựng những khu bảo tồn sinh học cũng góp phần duy trì và gìn giữ những quá trình sinh thái, việc thành lập những khu bảo tồn hệ sinh thái cũng là những bước đi đầu tiên cần thiết nếu muốn kiểm soát và duy trì hiệu quả các giống nòi sinh thái, tuy nhiên khó khăn chính là nằm ở mặt kinh phí và nếu không được thực hiện hay lên mô hình nghiên cứu một cách tỉ mỉ cũng không thể thực hiện đúng chức năng như chúng ta mong muốn.

Ngoài ra việc xây dựng các hệ thống khu quốc gia bảo tồn là việc làm cần thiết nhưng cần có những hoạch định cụ thể.

2. Xây dựng vành đai khu đô thị, làng bản

Chúng ta cần có giới hạn phân chia cụ thể để phân chia khu vực thành thị nông thôn để không làm ảnh hưởng xấu từ khí thải hay khói bụi của đô thị đến với môi trường tự nhiên, từ đó chúng ta cũng có thể dễ dàng hơn trong việc xác định khoang vùng cần bảo vệ đa dạng sinh học là gì.

3. Kiểm soát chặt chẽ những cây con biến đổi gen

Mặc dù đây được xem là một việc làm tương đối cần thiết nhưng lại rất được chú trọng với những cây con biến đổi gen cần lập bảng theo dõi chu trình tiến triển của chúng hay nhân giống theo biện phái, và không chỉ đối với những loài thực vật, động vật cũng cần được áp dụng quy trình kiếm soát chặt chẽ sát sao và tương tự.

4. Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng

Với thời điểm hiện tại sự suy giảm giống nòi của sinh vật bao gồm thực vật và động vật cũng đang dần mất đi, điều cấp thiết chính là chúng ta cần lập danh sách và phân nhóm để có những hoạt động cụ thể trong quá trình phân nhóm theo mức độ khác nhau, đặc biệt là với những loài đang có nguy cơ đi đến bờ đe dọa bị tuyệt chủng.

5. Tổ chức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường

Việc phát triển đa dạng sinh học cũng cần song song với với đề du lịch và quản lý môi trường bao gồm tổ chức các hoạt động du lịch gần gũi tự nhiên và nói không với săn bắn đồng thời các hoạt động bổ ích như loại bỏ rác thải ở các vùng bồ biển nhằm đem đến hệ sinh thái tươi xanh và phong phú trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai.

7. Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đa dạng sinh học

Tìm hiểu về những biện pháp cải tạo đa dạng sinh học là gì chúng ta cần có những cách tiếp cận hệ sinh thái kết hợp với việc quản lý đa dạng sinh học, tuy nhiên ở Việt Nam việc tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đa dạng sinh học còn là một bài toán khá mới mẻ cần có áp dụng với một số địa phương những môi trường sinh thái cụ thể như vườn quốc gia U Minh Hạ hay Cầu Hai, Phá Tam Giang, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

Đồng thởi cách tiếp cận này cũng giúp mở rộng quy mô bảo tồn khỏi những vùng lõi đá bị đóng khuôn qua nhiều năm, kết hợp với việc làm cần thiết là trồng hành lang xanh.