Cập nhật nội dung chi tiết về Skkn Một Số Biện Pháp Xây Dựng Trường Chuẩn Quốc Gia Mức Độ 1 Ở Trường Tiểu Học Xuân Lộc mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
STT Tên mục Trang 1 1. PHẦN MỞ ĐẦU 2 1.1. Lí do chọn đề tài: 1 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 6 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 7 2.1. Cơ sở lí luận 3 8 2.2. Thực trạng về quản lý xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 8 9 2.3. Một số giải pháp xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc 12 10 2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm 15 12 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 13 – Kết luận 18 14 – Kiến nghị 19 15 Tài liệu tham khảo 20 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: Xác định rõ chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu: “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”1. Theo Nghị quyết của Đảng bộ xã Xuân Lộc lần thứ XIX: “Trong nhiệm kỳ có hai trường đạt Chuẩn Quốc gia”3. Trong đó lộ trình xây dựng trường tiểu học được Hội đồng nhân dân huyện Thường Xuân thông qua. Đây là chỉ tiêu mang tính đột phá đối với sự nghiệp giáo dục của xã. Bởi vì, để nâng cao chất lượng giáo dục, để giáo dục phát triển, không có giải pháp nào khác là xây dựng trường theo hướng đạt Chuẩn Quốc gia. Bên cạnh, xây dựng trường Chuẩn Quốc gia cũng là một tiêu chí quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới hiện nay. Với kinh nghiệm bản thân trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia thời gian qua cho thấy, xây dựng được một trường đạt chuẩn Quốc gia là một quá trình chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt là ngành giáo dục. Với một địa phương còn khó khăn nhiều về kinh tế thì việc xây dựng trường Chuẩn Quốc gia thật sự là một thách thức, nếu không có biện pháp, giải pháp tốt thì khó có khả năng đạt được. Trong Nghị quyết số 29- NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: [Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực]2. Để đáp ứng tốt các yêu cầu quan điểm chỉ đạo trên của Đảng, của ngành Giáo dục và thực hiện trách nhiệm của một cơ sở giáo dục xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm học 2016 – 2017. Chính vì những lí do trên nên tôi chọn nội dung: “Một số biện pháp xây dựng trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1 ở trường Tiểu học Xuân Lộc” làm đề tài nghiên cứu cho bản thân trong năm học 2016 – 2017 và những năm tiếp theo. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Chọn đề tài với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc, Thường Xuân, Thanh Hoá đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: * Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý, tham mưu nhằm xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. * Phạm vi nghiên cứu: Trường Tiểu học Xuân Lộc, Tiểu học Ngọc Phụng 2 huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: – Nghiên cứu văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành về trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: – Phương pháp quan sát. – Phương pháp phỏng vấn, điều tra. – Phương pháp hội thảo, hội nghị về kinh nghiệm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận: 2.1.1. Trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia: Chúng ta biết rằng : “Giáo dục là động lực phát triển kinh tế – xã hội. Giáo dục đào tạo là con đường cơ bản nhất hoàn thiện nhân cách con người đáp ứng với yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước”. Để đạt được mục tiêu của giáo dục trong thời kì mới, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trong đó đặc biệt chú trọng đến bậc Tiểu học bởi “Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên và được xác định là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân”. Vấn đề được quan tâm là: Làm thế nào để các nhà trường Tiểu học phải đảm bảo tương xứng với mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học Tiểu học trong giai đoạn hiện nay? Đó cũng chính là những điểm khởi nguồn cho việc phải xây dựng được trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Trường Tiểu học theo tiêu chuẩn mới này bắt đầu được hình thành từ năm 1996 theo định hướng chiến lược của Nghị quyết TW 2 (khoá 8) với mô hình thiết chế tổng thể, hoàn chỉnh và chuẩn quốc gia. Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành Thông tư số: 59/2012/TT-BGDĐT, Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo 5 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường (Điều 12) Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh (Điều 13) Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (Điều 14) Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội (Điều 15) Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục giáo dục và kết quả giáo dục (Điều 16) Năm tiêu chuẩn trên là các tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, kết thành giải pháp tổng thể để tạo điều kiện tốt nhất cho trường Tiểu học thực hiện đầy đủ mục tiêu và kế hoạch giáo dục Tiểu học, phát triển đúng hướng theo định hướng chiến lược của Đảng. 2.1.2. Cơ cở pháp lý của việc quản lý nhằm xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay đã góp phần vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật. Đó là điều kiện để hiện đại hóa các trường học, giúp cho cán bộ giáo viên và học sinh được tiếp cận, được sử dụng tốt nhất các điều kiện khoa học công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Ngoài ra xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 còn là cơ hội để nhà trường quảng bá thương hiệu và định hướng tương lai lâu dài đáp ứng nhu cầu nguồn lực cho một xã hội tiên tiến. Vì vậy xây dựng trường chuẩn quốc gia cần dựa vào những cơ sở pháp lý cụ thể: * 5 tiêu chuẩn xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: “Điều 12”4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Đạt các quy định tại Điều 7 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng Nhà trường tổ chức định kì các hoạt động trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường bạn và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với mỗi hoạt động này. 2. Quản lý hành chính và thực hiện các phong trào thi đua a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý; b) Chủ động, sáng tạo và đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. 3. Quản lý các hoạt động giáo dục a) Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động năm học, học kì, tháng, tuần; có phương hướng phát triển từng thời kì; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ; b) Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy, học và các hoạt động giáo dục khác; c) Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường được tổ chức và hoạt động có hiệu quả; d) Nhà trường chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo. Thực hiện nghiêm túc báo cáo định kì và đột xuất (nếu có) tình hình giáo dục tiểu học ở địa phương với cấp trên theo quy định. “Điều 13″4. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và HS Đạt các quy định tại Điều 8 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Năng lực của cán bộ quản lý a) Trình độ đào tạo của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ Cao đẳng Sư phạm trở lên; hiệu trưởng có ít nhất 5 năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học (không kể thời gian tập sự); b) Đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học đạt từ mức khá trở lên. 2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên a) Bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên dạy các môn thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập huấn và được cấp Chứng chỉ sư phạm tiểu học; b) Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn; c) Công tác đào tạo, bồi dưỡng: nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có ít nhất 70% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 25% giáo viên được xếp loại giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch. 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên a) Có ít nhất 50% giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 15% giáo viên đạt loại xuất sắc theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; b) Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên; không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ. “Điều 14”4. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Đạt các quy định tại Điều 9 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập a) Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; b) Đối với những trường ở thành phố, thị xã và thị trấn đã được xây dựng từ năm 1997 trở về trước, do điều kiện đặc thù, có thể vận dụng để tính diện tích khuôn viên nhà trường là diện tích mặt bằng sử dụng; có sân chơi, sân tập đảm bảo yêu cầu cho học sinh luyện tập thường xuyên, có hiệu quả; tổ chức được ít nhất 1 buổi/tháng cho học sinh học tập thực tế ở ngoài lớp học; c) Bảo đảm yêu cầu môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh học tập, vui chơi; không có hàng quán, nhà ở trong khu vực trường; môi trường xung quanh khu vực trường sạch, đẹp, an toàn; d) Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao (hoặc nhà đa năng) được bố trí, xây dựng theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; sân trường có trồng cây bóng mát và có thảm cỏ. 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh a) Trường có tối đa không quá 30 lớp; mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có đủ 1 phòng học/1 lớp. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế. b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; b) Khu nhà bếp, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh cho học sinh. 4. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác a) Khu vệ sinh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận tiện, sạch sẽ và được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường; b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và đảm bảo an toàn, tiện lợi. 5. Thư viện a) Có thư viện đạt chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên và học tập của học sinh. 6. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học Sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp được quy định trong Chương trình giáo dục Tiểu học. “Điều 15”4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Đạt các quy định tại Điều 10 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Nhà trường chủ động, tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương. 2. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. 3. Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Nước, Mẹ Việt Nam Anh hùng ở địa phương. 4. Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và học; khen thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo. “Điều 16”4. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Đạt các quy định tại Điều 11 của Thông tư này, bổ sung một số yêu cầu sau: 1. Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học a) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của từng học sinh; b) Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2 buổi/ngày. 2. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực. 3. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học a) Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 trở lên; không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương; b) Tổ chức tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”; huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt từ 90% trở lên. 4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh a) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục từ trung bình trở lên đạt ít nhất 96%; b) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục khá, giỏi đạt ít nhất 50%, trong đó loại giỏi đạt ít nhất 15%; c) Có học sinh tham gia và đạt giải các hội thi, giao lưu do cấp huyện trở lên tổ chức. 5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường a) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh; b) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, vui chơi, thể dục thể thao… 6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít nhất 90%; b) Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 95% trở lên. Nội dung các tiêu chuẩn trên có tính pháp lí, tính thực tiễn và tính hiện đại đảm bảo cho tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện, tạo điều kiện tiếp cận với trình độ phát triển của các trường học ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Các tiêu chuẩn chứa đựng tinh thần và nội dung Luật Giáo dục, Luật chăm sóc bảo vệ trẻ em và các văn bản dưới luật về Giáo dục; tổng kết được kinh nghiệm của Giáo dục Việt Nam, kinh nghiệm xây dựng các điển hình tiên tiến của địa phương. Vì vậy có thể nói 5 tiêu chuẩn trên đủ điều kiện để tạo thành một nhà trường hoàn chỉnh với chất lượng giáo dục toàn dịên, thể hiện trình độ phát triển mới của nhà trường, phù hợp với yêu cầu CNH,HĐH đất nước. 2.2. Thực trạng về xây dựng quả lý trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: 2.2.1. Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc và nhà trường * Một số đặc điểm tình hình giáo dục của xã Xuân Lộc: Xã Xuân Lộc nằm ở khu vực phía Tây huyện Thường Xuân. Là một trong những xã vùng 135 có điều kiện kinh tế khó khăn, dân trí thấp. Với tổng diện tích đất tự nhiên là: 3 269,89 ha, 931 hộ và 3828 nhân khẩu. Gồm 2 dân tộc chung sống: Thái và Kinh. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Xuân Lộc luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, nên đã đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển cả về quy mô và chất lượng. Hệ thống giáo dục của xã có một trường Tiểu học, một trường THCS và một trường Mầm non, trong đó trường Tiểu học được ưu tiên xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1trước nhất. Ngoài ra, giáo dục địa phương còn được đầu tư từ các dự án TKK trước đây, nhận được sự quan tâm từ các tổ chức, các Ban ngành, đoàn thể, Hội Khuyến học xã, Hội đồng hương Thắng Lộc. Tóm lại: Nhiều năm trở lại đây, giáo dục Xuân Lộc đã tạo được nhiều bước chuyển biến cơ bản về quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là thực hiện tốt công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Điều đó đã tạo điều kiện cho giáo dục phát triển vững chắc, xây dựng được mặt bằng mới, thế đứng mới, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. * Tình hình nhà trường Tiểu học Xuân Lộc: Tiểu học Xuân Lộc Trong những năm qua, trường đã có nhiều thành tích trong công tác dạy và học. Vì vậy, nhà trường liên tục được công nhận trường tiên tiến cấp huyện, được Sở giáo dục và Đào tạo tặng Giấy khen. Trường được công nhận là trường đạt chuẩn mức chất lượng tối thiểu năm 2015. Đến nay, Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, song vì điều kiện kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nên việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chưa được thực hiện một cách nhanh chóng. Đảng bộ, chính quyền, nhân dân và trường Tiểu học phấn đấu đến năm 2017, trường Tiểu học sẽ đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. * Một số kết quả đã đạt được trong việc quản lý xây dựng trường Tiểu học Xuân Lộc đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1: Về tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý 1. Thực hiện quản lí, hiệu lực quản lí Trong từng năm học, BGH nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm học đó. Trong kế hoạch nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của từng học kỳ, từng tháng để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cho từng tuần. Từ kế hoạch chung của nhà trường, các tổ, khối, cá nhân đã xây dựng kế hoạch cho chính mình và đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện tốt kế hoạch mà mình đã xây dựng. Hiệu trưởng đã tổ chức cho nhà trường thực hiện đúng theo lịch trình mà kế hoạch đã xây dựng, đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ, tính hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch. + Trong quá trình quản lí, bản thân là Hiệu trưởng tôi luôn chú trọng đến việc thực hiện công bằng, dân chủ, công khai. Điều này được thể hiện qua việc xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học có được sự đồng thuận, nhất trí cao của tập thể cán bộ, giáo viên; việc đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng, hàng kì trên các tiêu chí đã được xác định, đảm bảo hợp lí, hợp tình; việc thu chi tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch. + Trong thời gian qua, nhà trường luôn luôn tham mưu với UBND xã và vận động phụ huynh học sinh
Đề Tài Một Số Biện Pháp Trong Xây Dựng Trường Mầm Non Đạt Chuẩn Quốc Gia Mức Độ I
ểu tham luận trong trong các lần họp Hội đồng nhân dân xã, họp sơ kết, tổng kết của UBND xã, các buổi họp giao ban có đầy đủ các ban ngành đoàn thể trong toàn xã để nâng cao nhận thức trong cộng đồng về công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cần có sự chung tay, chung sức của toàn thể các tập thể cá nhân trong toàn xã. Qua đó các lãnh đạo, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh đã có nhận thức sâu sắc hơn về xây dựng trường chuẩn. Tập thể cán bộ giáo viên nhân viên hiểu rõ hơn về các văn bản chỉ đạo xây dựng trường chuẩn, các văn bản quy phạm về giáo dục mầm non, từ đó thực hiện và có trách nhiệm trong nhiệm vụ của mình. Lãnh đạo địa phương cũng như các các tổ chức xã hội trong toàn xã, các bậc phụ huynh cũng ngày càng hiểu rõ hơn về tầm quan trong của việc đưa nhà trường đạt trường đạt trường chuẩn quốc gia. Kết quả: Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của phòng giáo dục về chuyên môn cũng như các diều kiện xây dựng trường chuẩn quốc gia. 3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ đẩy mạnh các phong trào thi đua, chăm sóc giáo dục. Để xây dựng trường chuẩn Quốc gia thì chất lượng đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhà trường là vô cùng quan trọng. Để khẳng định được chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục thì phải có đội ngũ giỏi, năng động, sáng tạo, yêu nghề, mến trẻ. Để nâng cao chất lượng đội ngũ trong nhà trường tôi đã thực hiện những giải pháp nhỏ như sau : 3.3.1. Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng cho giáo viên - Để nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác này tôi đã quan tâm đến công tác bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên phù hợp với khả năng, năng lực chuyên môn, sở trường công tác và điều kiện gia đình để giáo viên có điều kiện hỗ trợ nhau trong công tác chuyên môn, đồng thời có sự phân công rõ ràng, phù hợp để giáo viên có cơ hội và điều kiện phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. VD: Tôi sắp xếp 1 đồng chí giáo viên trẻ có chuyên môn khá hơn với 1 đồng chí giáo viên có tuổi hạn chế hơn về chuyên môn nhưng tận tụy và nhiệt huyết. Hay 1 cô giáo có gia đình ở xa với 1 cô giáo có gia đình ở gần, giáo viên có con nhỏ với giáo viên có con lớn hơn có sức khỏe, năng lực. Với cách làm như trên trong quá trình vừa thực hiện tôi vừa theo dõi, quan sát, lắng nghe xem nhận thức tư tưởng của từng giáo viên như thế nào để có hướng bồi dưỡng phù hợp. Qua thực tế tôi nhận thấy được toàn thể giáo viên trong nhà trường có ý thức rất cao, cùng thể hiện tinh thần quyết tâm phấn đấu. 3.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo viên Để công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có hệ thống trước hết tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cụ thể rõ ràng. Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu và quy định đối với trường đạt chuẩn Quốc gia. Trong kế hoạch tôi chỉ rõ đối tượng nào cần bồi dưỡng những nội dung bồi dưỡng, và xây dựng thời điểm bồi dưỡng cụ thể, phù hợp với thời gian và tình hình đội ngũ của nhà trường, và đồng thời giúp bản thân giáo viên tự thấy mình yếu ở những mặt nào để tự có kế hoạch bồi dưỡng, tự học cho bản thân sát với thực tế và hiệu quả. Các biện pháp thực hiện kế hoạch như: tổ chức hội thảo chuyên đề bám sát theo kế hoạch chỉ đạo của bậc học, kế hoạch năm học, và những nội dung cần thiết phải bồi dưỡng theo thực tế những mặt hạn chế của giáo viên, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất, kiểm tra hoạt động sư phạm . Phát động các phong trào thi đua, quan tâm chất lượng đội ngũ giáo viên mũi nhọn, xây dựng lớp xach, sạch, đẹp, đưa ra các quy chế thi đua trong nhà trường để các giáo viên cùng nhau phấn đấu và đạt kết quả cao. Bản thân tôi trực tiếp là người bồi dưỡng cho các đồng chí giáo viên tham gia hội thi các cấp để đạt kết quả tốt đồng thời chỉ đạo đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn luôn quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên. Tôi đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cốt cán, đó là các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, chủ tịch công đoàn, thanh tra nhân dân ,nhằm trang bị thêm cho họ kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý và lãnh đạo, giúp cho họ có thêm những kiến thức và một số kinh nghiệm trong công tác xây dựng kế hoạch tổ, quản lý, điều hành hoạt động của tổ; hướng dẫn họ xây dựng kế hoạch sinh hoạt, bồi dưỡng cho các thành viên trong tổ họ phụ trách một cách cụ thể, trên cơ sở thực tế chất lượng đội ngũ của mỗi tổ chuyên môn để họ có năng lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Tôi đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên trong nhà trường, động viên kịp thời những đồng chí có nguyện vọng tự giác tham gia học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó tôi quan tâm đến chế độ, đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên như thường xuyên quan tâm đến chế độ tiền lương, nâng lương sớm trước kỳ cho giáo viên, khen thưởng kịp thời cho giáo viên có thành tích điển hình như giáo viên đạt giải trong hội thi giáo viên giỏi cấp thị xã, tổ chức cho giáo viên đi thăm quan, học tập trường bạn, thăm hỏi kịp thời những giáo viên gặp khó khăn, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của giáo viên và lắng nghe những ý kiến phản ánh của giáo viên để kịp thời có những biện pháp thực hiện hiệu quả công việc. Kết quả: Trong những năm qua hhờ việc thực hiện nghiêm túc và linh hoạt kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, chất lượng giáo viên, nhân viên của nhà trường có sự chuyển biến nổi bật, Giáo viên tích cực trong các phong trào thi đua và tham gia các hoạt động tập thể sôi nổi. Có 66.7% giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Trong phong trào viết SKKN cấp trường có 5 SKKN được xếp loại A, còn lại xếp loại B, loại C. sáng kiến gửi cấp thị xã đạt loại khá và trung bình. Giáo viên tham dự thi giáo viên giỏi cấp trường 8/8 gv đều đạt, 2 năm học 2014- 2015, 2015- 2016 nhà trường có giáo viên tham gia hội thi giáo viên đạt giỏi cấp thị xã đạt giải ba và giải khuyến khích. Giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp loại xuất sắc là 6/14. Giáo viên xếp loại khá 8/14 . Đánh giá viên chức cuối năm học, có 94% cán bộ, giáo viên, nhân viên xếp loại hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ. Đặc biệt năm học 2015-2016, Nhà trường nhiều năm liền đạt đạt tập thể lao động tiên tiến. Chiến sĩ thi đua 2 đồng chí và lao động tiên tiến 14 đồng chí. 3.4. Làm tốt công tác tham mưu, xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất. Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường, mỗi đồng chí cán bộ giáo viên mà còn là nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương, của cha mẹ học sinh và của cộng đồng. Vì vậy tôi xác định đâu là nhiệm vụ của nhà trường, đâu là nhiệm vụ của các tổ chức xã hội, nội dung nào cần hổ trợ đầu tư của nhà nước, của địa phương. Chính vì vậy trong quá trình xây dựng trường chuẩn bản thân tôi đã tích cực và mạnh rạn trong công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo Sở giáo dục, Phòng giáo dục, UBND thị xã, địa phương quan tâm đến nhà trường về mọi mặt, chuyên môn, chất lượng đội ngũ, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ dùng. Một trong 5 tiêu chuẩn quy định trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I đó là tiêu chuẩn quy định về cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ theo quy định tạo cho giáo viên có cơ hội được thể hiện hết khả năng, năng lực của mình, các cháu được tiếp cận với các trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn sẽ phát triển toàn diện về mọi mặt, nhanh nhẹn và thông minh hơn. Với tình hình thực tế để về đích trường chuẩn theo kế hoạch đề ra, về cơ sở vật chất nhà trường còn vô vàn những khó khăn, các phòng chức năng chưa được hoàn thiện, trang thiết bị dạy và học thiếu thốn, hệ thống nội thất bếp ăn bán trú theo chuẩn chưa đạt, hệ thống biểu bảng chưa phụ hợp, công trình nước sạch chưa đảm bảo, hệ thống cây xanh còn nhiều ít. Do vậy đặt trên vai người hiệu trưởng những khó khăn thử thách lớn. trước tình hình đó tôi đã chỉ đạo nhà trường tiếp tục duy trì mọi nề nếp hoạt động, nâng cao chất lượng đội ngũ chăm sóc giáo dục, đẩy mạnh các phong trào thi đua, đồng thời quan tâm nhiều đến công tác tham mưu và xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực cho công tác đàu tư xây dựng cơ sở vật chất. Nhận thức được xã hội hoá giáo dục có tầm quan trọng thiết thực trong sự nghiệp phát triển giáo dục. VD: Công rình vệ sinh của trẻ, tôi đã tham mưu để khoảng cách ngăn lửng giữa các phòng 1,2m đúng quy cách xây dựng cho trẻ( So với thiết kế là 1,8m). Tham mưu thay đổi 1 phòng chức năng thành 1 phòng bếp để có khu sơ chế rộng rãi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Tham mưu thành công chuyển 1 phòng làm việc của nhân viên thành 1 nhà vệ sinh cho trẻ sử dụng bằng nguồn xã hội hóa giáo dục. - Tôi đã mạnh rạn đề nghị UBND xã đẩy nhanh tiến độ xây dựng vườn trải nghiệm cho trẻ trong đó có hệ thống cây xanh, sân bóng bằng cỏ nhân tạo, bể cát có mái che cho trẻ hoạt động. 4. Kết quả. Khu nhà hiệu bộ với đầy đủ các phòng chức năng đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng tháng 5 năm 2016. Với tổng giá trị đầu tư : 3.100.000.000đ. Các phòng chức năng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho từng phòng tạo điềukiện cho cán bộ và nhân viên làm việc. Các công trình phụ trợ như ; Nhà để xe, sân trải nghiệm cho trẻ với tổng giá trị : 1.700.000.000đ. Các lớp học có đầy đủ bàn ghế, bảng, giá để đồ chơi, tủ đựng đồ dùng dạy học, trang trí lớp phù hợp. Nhà bếp có đầy đủ các đồ dùng cần thiết mới đúng quy cách phục vụ cho công tác bán trú như : Tủ cơm ga, tủ sấy bát, bàn sơ chế, hệ thống bếp ga đúng tiêu chuẩn. Nhận thức của đội ngũ giáo viên và các lực lượng xã hội trong xây dựng trường chuẩn ngày càng được nâng cao tiêu biểu như : giáo viên nhiệt tình trong mọi công tác, chất lượng giảng dạy ngày một nâng cao. Công tác tham mưu, xã hội hóa tích cực đạt kết quả cao : tiêu biểu được Sỏ giáo dục và đào tạo, UBND xã hõ trọ đồ dùng, trang thiết bị trị giá hơn 600.000.000đ, Sau hơn 2 năm phấn đấu, nhà trường được vinh dự đón đoàn kiểm tra của các cấp có thẩm quyền về thẩm định đánh giá 5 tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; kết quả qua kiểm tra được đoàn đánh giá cao và đề nghị UBND tỉnh công nhận Trường mầm non đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và nhà trường đã được công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I theo (QĐ số 73/QĐ-UBND tỉnh ngày 07/07/2016). Chi bộ được Thị Ủy tặng giấy khen "Chi bộ đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng Đảng".Các tổ chức đoàn thể của trường luôn đạt vững mạnh xuất sắc. 100% cán bộ giáo viên trình độ đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt hơn 50%, danh hiệu lao động tiên tiến đạt 70%, chiến sĩ thi đua 13% tập thể trường nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến. Năm học 2015- 2016 nhà trường được chủ tịch UBND thị xã tặng giấy khen đã có thành tích xuất sắc trong năm học. Số lượng trẻ đến trường tăng hàng năm từ 5 đến 10%, 100% số lượng trẻ học bán trú đạt, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm từ 2-3%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. 5. So sánh đối chứng: + Về cơ sở vật chất: STT Năm học Biển cổng trường Phòng học kiên cố Bếp một chiều Sân chơi Bộ đồ chơi đa năng Phòng chức năng Lớp có đủ đồ dùng dạy học 1 2014- 2015 1 7 1( Chưa đúng quy cách) 1 0 1 2 2 Đầu năm 2015- 2016 1 7 1 1 1 2 2 3 2016- 2017 2 7 1 2 1 7 7 + Chất lượng đội ngũ: TT Năm học Trình độ Phong trào thi đua Chuẩn nghề nghiệp Chuẩn Trên chuẩn CSTĐ LĐTT Xuất sắc Khá TB Yếu 1 2014- 2015 19 6 1 14 4 5 4 0 2 2015- 2016 20 8 2 15 6 6 2 0 3 2016- 2017 20 9 ( Phần Ô trống chờ kết quả cuối năm học 2016- 2017) Nhìn vào bảng so sánh cho thấy trong quá trình gần 2 năm với lộ trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia nhà trường đã có kết quả thay đổi đáng kể trước hết về cơ sở vật chất: Đã có đủ 2 biển trường cho 2 điểm trường, bếp đã khang trang đúng quy cách theo quy định, đã xây dựng hoàn thiện 2 sân chơi, bổ sung đầy đủ đồ dùng đồ chơi ngoài trời và trong lớp, đặc biệt đã xây dựng thêm 6 phòng chức năng kiên cố đảm bảo theo yêu cầu. Về chất lượng đội ngũ: Từ trình độ đào tạo đến các phong trào thi đua và xếp loại chất lượng chuẩn nghề nghiệp đều tăng theo năm học. 6. Bài học kinh nghiệm. Qua thời gian áp dụng các biện pháp thực hiện xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đến nay đã đạt được kết quả tốt. Trong quá trình thực hiện tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm sau: Người lãnh đạo phải có năng lực, nhiệt huyết, trách nhiệm với công việc và xây dựng kế hoạch thật cụ thể bám sát theo điều kiện của nhà trường và địa phương. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thành viên và có hướng điều chỉnh kịp thời. Phát huy sức mạnh của tập thể, xây dựng mối đoàn kết nội bộ cùng nhau quyết tâm vượt qua mọi khó khăn xây dựng trường mầm non đtạ chuẩn quốc gia. 7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng. - Về điều kiện trang thiết bị: Điều kiện đầy đủ trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Một lần nữa khẳng định qua việc thực hiện các giải pháp về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ trong thời gian qua đã đem lại kết quả thiết thực cùng sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp Ủy đảng, chính quyền địa phương, sự nỗ lực quyết tâm của ngành giáo dục, của cán bộ và giáo viên nhà trường cùng với sự đồng thuận của người dân, nhà trường đã được công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đánh giá một bước phát triển mới, tạo nên một diện mạo mới cho nhà trường, giáo viên và học sinh được hưởng những điều kiện tốt nhất trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Đây cũng là bước đà tạo động lực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Khuyến nghị. Hiện nay kinh phí đối với xây dựng trường chuẩn còn gặp rất nhiều khó khăn. Đề xuất với cấp tỉnh cần có cơ chế phù hợp để hỗ trợ các nhà trường trong việc đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia trong thời gian tới. Đề nghị các nhà quản lý giáo dục luôn có tinh thần nhiệt huyết đem hết khả năng của mình trong công tác tham mưu xây dựng nhà trường đạt chuẩn theo kế hoạch đã xây dựng. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO - Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Giáo dục sửa đổi số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thông tư số 02/ 2014/BGD- ĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia - Điều lệ trường mầm non theo Quyết định số 05/VBHN- BGD ĐT ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Bộ giáo dục và đào tạo. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kì 2015 - 2020. MỤC LỤC Nội dung Trang Tên đề tài 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1 II. NỘI DUNG: 2 1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến 4 2. Thực trạng của vắn đề 5 2.1. Thuận lợi 5 2.2. Khó khăn 5 3. Một số giải pháp thực hiện 6 3.1. Giải pháp 1 7 3.2. Giải pháp 2 9 3.3. Giải pháp 3 11 3.4. Giải pháp 4 14 4. Kết quả 15 III. KẾT LUẬN 20 1. Kết luận 20 2. Kiến nghị 21 Tài liệu tham khảo 21 22
Skkn Một Số Biện Pháp Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Ở Trường Tiểu Học Thanh Sơn
Văn hóa là cái còn lại khi con người đã đi qua. Văn hóa quyết định sự ổn định của xã hội và có vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Người Trung Quốc có câu “Thập niên chi kế mạc như thụ mộc/ Bách niên chi kế mạc như thụ nhân” (Tính kế mười năm không gì hay hơn là trồng cây/ Mưu chuyện trăm năm không gì hay hơn là trồng người), còn Bác Hồ viết: ” Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Cái gốc của văn hóa là giáo dục, gieo trồng và chăm sóc. Điều ấy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhà trường. Bởi lẽ, hơn bất kì một tổ chức nào khác, tính văn hóa là tính chất đặc thù của nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những căn cứ sau: 1/ nhà trường là nơi bảo tồn và trao truyền các giá trị văn hóa nhân loại; 2/ nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, những chủ nhân giữ gìn và sáng tạo văn hóa cho tương lai; 3/ nhà trường là nơi mà thầy và trò cùng tham gia vào các hoạt động chiếm lĩnh các mục tiêu văn hóa, dựa trên những cách thức, phương tiện văn hóa. Tất cả những hoạt động ấy vừa diễn ra trong môi trường văn hóa đại chúng, vừa có nét văn hóa mang bản sắc riêng phù hợp với mỗi địa phương, vùng miền.
Có thể khẳng định rằng, động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố. Trong đó, văn hóa là một yếu tố nền tảng, động lực. Dù mang tính vô hình, là nội lực tinh thần nhưng nó có sức mạnh khích lệ rất lớn trong dạy và học, nâng cao trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng, xã hội. Văn hóa nhà trường giúp mỗi cán bộ, giáo viên thấy rõ mục tiêu, định hướng phát triển, bản chất công việc mình làm. Văn hóa nhà trường phù hợp, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên góp phần xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. Văn hóa nhà trường giúp giáo viên và học sinh xây dựng mối quan hệ thầy trò tốt đẹp, thân thiện. Quan trọng hơn, việc xây dựng văn hóa nhà trường sẽ tạo ra tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Mỗi cá nhân trong môi trường văn hóa vì thế đều tích cực phấn đấu vì những điều tốt đẹp. Rõ ràng, văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo, đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học. Đây là điều quan trọng đối với hoạt động sư phạm, mà đối tượng là sự tương tác giữa người tri thức và con người, với môi trường xung quanh.
1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài Văn hóa là cái còn lại khi con người đã đi qua. Văn hóa quyết định sự ổn định của xã hội và có vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Người Trung Quốc có câu "Thập niên chi kế mạc như thụ mộc/ Bách niên chi kế mạc như thụ nhân" (Tính kế mười năm không gì hay hơn là trồng cây/ Mưu chuyện trăm năm không gì hay hơn là trồng người), còn Bác Hồ viết: " Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Cái gốc của văn hóa là giáo dục, gieo trồng và chăm sóc. Điều ấy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nhà trường. Bởi lẽ, hơn bất kì một tổ chức nào khác, tính văn hóa là tính chất đặc thù của nhà trường. Điều này được xác định dựa trên những căn cứ sau: 1/ nhà trường là nơi bảo tồn và trao truyền các giá trị văn hóa nhân loại; 2/ nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, những chủ nhân giữ gìn và sáng tạo văn hóa cho tương lai; 3/ nhà trường là nơi mà thầy và trò cùng tham gia vào các hoạt động chiếm lĩnh các mục tiêu văn hóa, dựa trên những cách thức, phương tiện văn hóa. Tất cả những hoạt động ấy vừa diễn ra trong môi trường văn hóa đại chúng, vừa có nét văn hóa mang bản sắc riêng phù hợp với mỗi địa phương, vùng miền. Có thể khẳng định rằng, động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố. Trong đó, văn hóa là một yếu tố nền tảng, động lực. Dù mang tính vô hình, là nội lực tinh thần nhưng nó có sức mạnh khích lệ rất lớn trong dạy và học, nâng cao trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng, xã hội. Văn hóa nhà trường giúp mỗi cán bộ, giáo viên thấy rõ mục tiêu, định hướng phát triển, bản chất công việc mình làm. Văn hóa nhà trường phù hợp, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên góp phần xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. Văn hóa nhà trường giúp giáo viên và học sinh xây dựng mối quan hệ thầy trò tốt đẹp, thân thiện. Quan trọng hơn, việc xây dựng văn hóa nhà trường sẽ tạo ra tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Mỗi cá nhân trong môi trường văn hóa vì thế đều tích cực phấn đấu vì những điều tốt đẹp. Rõ ràng, văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo, đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học. Đây là điều quan trọng đối với hoạt động sư phạm, mà đối tượng là sự tương tác giữa người tri thức và con người, với môi trường xung quanh. Văn hóa nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và những người xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì mình được là thành viên của tổ chức nhà trường; được làm việc vì những mục tiêu cao cả. Muốn tạo động lực, dĩ nhiên văn hóa nhà trường cần phải khơi dậy, đánh thức những chân giá trị hữu ích cho con người và cuộc sống. Những giá trị ấy phải thực sự đáp ứng nhu cầu chính đáng của mọi người. Nó khác với những giá trị nhất thời, hoặc giá trị ảo. Nhiều người thường cho rằng, động lực đối với người thầy giáo hôm nay chỉ là đồng lương. Tuy nhiên, khi thu nhập đạt đến một mức nào đó đảm bảo cho cuộc sống, người lao động nói chung, nhà sư phạm nói riêng sẵn sàng đánh đổi giữa mức thu nhập cao lấy một mức thu nhập thấp hơn, với điều kiện giá trị của con người được tôn trọng, đề cao hơn. Nếu trao quyền tự chủ cho trường học, việc giáo viên chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc trong một môi trường hòa đồng, thân thiện, thoải mái, được cống hiến, sáng tạo, được thừa nhận, tôn vinh sẽ xảy ra. Tất nhiên, chọn mức thu nhập cao và môi trường văn hóa cao thì hoàn toàn lý tưởng. Đây là mục tiêu phấn đấu mà những nhà quản lí hôm nay đang nỗ lực xây dựng. Đối với học sinh Tiểu học, các em đang ở lứa tuổi hình thành và phát triển nhân cách nên các giá trị, các hành vi ứng xử hàng ngày của thầy cô, bạn bè sẽ có tác động rất sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm và nhận thức của các em. Xây dựng văn hóa nhà trường sẽ tạo cho nhà trường một bản sắc riêng, một thương hiệu riêng, một tiếng nói riêng trong việc thực hiện vai trò, sứ mệnh nhà trường. Xác định văn hóa là một lĩnh vực hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta khẳng định quyết tâm "Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" (Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V). Tiếp nữa, bước vào giai đoạn xây dựng đất nước trong giai đoạn hội nhập toàn cầu, Đảng ta nhấn mạnh: "Tiếp tục phát triển sâu rộng nâng cao chất lượng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội" (Văn kiện Đại hội lần thứ X). Trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi, với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam tiếp tục công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục, mở ra nhiều triển vọng phát triển giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức với sự phát triển giáo dục đào tạo. Những thách thức, tồn tại trong giáo dục mà chúng ta cần phải quan tâm như: chất lượng giáo dục đạo đức ở một bộ phận học sinh còn hạn chế, việc xây dựng giá trị, chuẩn mực, niềm tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường chưa được quan tâm thích đáng và chưa thể hiện được nét riêng trong bản sắc văn hóa nhà trường so với các trường khác. Việc đầu tư cơ sở vật chất cũng như cảnh quan, môi trường sư phạm một số nơi đầu tư cũng chưa thật sự đáp ứng nhu cầu. Trong bối cảnh ấy, việc xây dựng giá trị đạo đức, văn hóa, xây dựng hệ thống các giá trị của nhà trường là rất cần thiết. Với nhiệm vụ được phân công là Bí thư chi bộ, Phó hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn nhà trường, bản thân tôi thấy tâm huyết với vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường. Bằng kinh nghiệm ấp ủ, học tập và triển khai trong những năm học qua, tôi xin đưa ra những biện pháp xây dựng hệ thống giá trị lòng tin của học sinh, phụ huynh và mọi người. Chọn đề tài "Một số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học Thanh Sơn- Tĩnh Gia", tôi hy vọng sẽ làm tốt nhiệm vụ giáo dục ở một vùng đất có truyền thống hiếu học, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường có tính khả thi, phù hợp với thực tế nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh, phấn đấu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Mặt khác, giúp học sinh có điều kiện học tập và rèn luyện tốt hơn, xây dựng được hệ thống giá trị, niềm tin trong nhà trường. 1.3 Đối tượng nghiên cứu. Các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Tiểu học Thanh Sơn- Tĩnh Gia năm học 2016-2017. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp thu thập thông tin, xử lí số liệu, tổng kết kinh nghiệm 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lí luận. Trước hết, nhìn văn hóa nhà trường dưới góc độ truyền thống, năm 1983, hai nhà nghiên cứu Schein và Deal và Peterson cho rằng : Văn hóa nhà trường là một tổ hợp bao gồm những tiêu chuẩn, quy phạm, giá trị, niềm tin, nghi lễ, những biểu tượng và sự kiện đã tạo nên " nét riêng" của nhà trường. Tiếp tục hướng nghiên cứu này, năm 1995, hai nhà nghiên cứu Stolp và Smith viết: Văn hóa nhà trường có thể được định nghĩa như là các kiểu ý nghĩa được lưu truyền theo lịch sử. Nó bao gồm những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, các lễ hội, các lễ nghi, những câu chuyện thần thoại và được hiểu theo các mức độ khác nhau bởi các thành viên trong cộng đồng nhà trường. Hệ thống ý nghĩa này định hướng suy nghĩ của mọi người và cách họ hành xử hoặc văn hóa nhà trường phổ thông được hiểu là tập hợp các nguyên tắc, giá trị và niềm tin, nghi thức và nghi lễ, các biểu tượng và câu chuyện hay giai thoại tạo nên cái "tôi" của nhà trường và định hướng các thành viên trong nhà trường cùng làm việc. Cùng hướng nghiên cứu này, năm 1993, Banks cho rằng : Nhà trường là một hệ thống xã hội có văn hóa riêng của mình. Văn hóa đó bao gồm "các quy phạm, cơ cấu xã hội, niềm tin, giá trị và mục tiêu" Tiếp nữa, vào năm 1993, nhìn văn hóa nhà trường dựa trên nguyên tắc ứng xử, hai nhà nghiên cứu Deal và Bower đưa ra một cách hiểu khác về văn hóa nhà trường: Văn hóa nhà trường phổ thông là cách để các thành viên trong nhà trường làm việc với nhau. Năm 2004, Tableman nhìn văn hóa nhà trường dưới góc độ giá trị và niềm tin và sự đồng thuận trong việc thực hiện giáo dục nhân cách con người, ông viết: Văn hóa nhà trường phảm ảnh các ý tưởng được chia sẻ về các nhất trí cơ bản, về các giá trị và niềm tin và các hiện thực văn hóa tạo nên sự đồng nhất của nhà trường và là chuẩn cho hành vi mong đợi. Có thể hiểu một cách tổng quát: Văn hóa nhà trường là nhất trí cơ bản, niềm tin và các giá trị được chia sẻ tạo nên cái tôi và cách làm việc của nhà trường, cũng như định hướng cách cư xử giữa các thành viên của nhà trường với nhau, được phản ánh qua các hiện thực văn hóa. Trong đó, các nhất trí cơ bản chính là cái mà tất cả thành viên của nhà trường đều thừa nhận hay nhất trí khi làm việc với nhau; niềm tin được tạo nên từ các nhất trí cơ bản và chính là tiền đề được cho là đúng để định hướng hành vi; giá trị được tạo nên từ các nhất trí cơ bản và niềm tin. Đó chính là những cái được cho là quan trọng, hay ý thức về việc cần phải làm để tạo nên các nguyên tắc ứng xử. Nói cách khác, hành vi và cái tôi chính là tính đồng nhất hay duy nhất của nhà trường giúp phân biệt giữa trường này với trường khác. Văn hóa nhà trường được hình thành, phát triển trong quá trình xây dựng nhà trường và thường được thể hiện thông qua các hiện thực văn hóa như : biểu tượng, nghi thức, nghi lễ, các câu chuyện, giai thoại, ngôn ngữ, trang phục, hay mẫu hành vi, cách ứng xử được sử dụng trong nhà trường. Các giá trị và chuẩn mực này phải tương đối bền vững, nghĩa là phải qua trải nghiệm và thử thách của thời gian, phải biến thành niềm tin trong hành động của mọi thành viên và trở thành biểu tượng trong từng mặt hoạt động của nhà trường. Do đó, văn hóa nhà trường là sự thể hiện bản sắc tập thể, thông qua đó mà các thành viên của nhà trường được kết nối với nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung, trách nhiệm chung. 2.2. Thực trạng việc xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Tiểu học Thanh Sơn 2.2.1. Đặc điểm tình hình địa phương. Thanh Sơn là một xã thuần nông nằm về phía tây bắc huyện Tĩnh Gia, cách trung tâm huyện khoảng 18 km. Đời sống của đại bộ phận người dân tương đối ổn định do ngoài sản xuất nông nghiệp nhiều hộ phát triển kinh doanh buôn bán nhỏ, chăn nuôi. Nhất là từ khi khu công nghiệp ở huyện Tĩnh Gia phát triển, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương nên đời sống của nhân dân được nâng lên. Thanh Sơn còn là một địa phương có truyền thống hiếu học. Trường Tiểu học là một trong hai trường ra đời đầu tiên (cùng với trường Tiểu học Hải Yến) của huyện Tĩnh Gia. Đặc biệt các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương luôn quan tâm tới giáo dục. Đa số phụ huynh đều chăm lo tới việc học hành của con em. Hằng năm, số lượng học sinh giỏi các cấp, học sinh đậu vào đại học cao. Tình hình an ninh trật tự ổn định, không có học sinh trên địa bàn mắc vào các tệ nạn xã hội. Bên cạnh những thuận lợi, tình hình giáo dục ở Thanh Sơn vẫn gặp không ít khó khăn như: một bộ phận nhân dân có đời sống khó khăn như thôn Phượng Áng (Vùng Công giáo) do nhiều gia đình đông con nên việc chăm lo cho con em chưa thật sự chu đáo, hay ở thôn Thanh Trung, nhiều phụ huynh đi làm ăn xa nhà, để con em ở nhà với ông bà. Chính vì vậy, việc học tập và giáo dục các em học sinh ít nhiều bị ảnh hưởng. 2.2.2. Khái quát tình hình nhà trường. Trước hết, là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, trường Tiểu học Thanh Sơn luôn duy trì và củng cố các tiêu chuẩn theo qui định.Trong những năm học qua, nhà trường đã có những chuyển biến rõ nét, đặc biệt là cảnh quan khuôn viên trường lớp ngày càng khang trang Xanh - Sạch - Đẹp với hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ phục vụ cho công tác dạy và học. Mạng lưới trường lớp được qui hoạch ổn định, cơ sở vật chất hàng năm được nâng cấp theo hướng kiên cố hoá. Chất lượng giáo dục trong những năm gần đây từng bước được nâng cao. Nhà trường thực hiện dạy đủ, dạy đúng các môn học theo qui định. thực hiện nghiêm túc chương trình đổi mới phương pháp dạy học. Chú trọng giáo dục các mặt chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn, đổi mới cách học theo phương pháp tích cực, học sinh tự phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập. Thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động bổ trợ khác, các cuộc thi, các đợt vận động do ngành tổ chức nhằm góp phần vào việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Đội ngũ giáo viên nhà trường đã dần được ổn định về số lượng và chất lượng. Năm học Số cán bộ GV GV đạt chuẩn %) GV trên chuẩn (%) Số SKKN được công nhận GV giỏi Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh 2014- 2015 26 100 73,9 1 1 2015- 2016 26 100 73,9 4 1 1 2016-2017 25 100 96 Tổng hợp chất lượng giáo dục 3 năm gần đây: Đánh giá theo thông tư 32 Năm học Hạnh kiểm Văn hoá đại trà Số học sinh giỏi HSHTCTTH THĐĐ CĐĐ G K TB Y Trường Huyện Tỉnh 2013- 2014 558 0 102 233 210 13 102 32 3 116 Đánh giá theo thông tư 30 Năm học Phẩm chất Năng lực Kiến thức, kĩ năng Học sinh được khen thưởng HSHTCTTH Đạt Đạt Hoàn thành SL TL SL TL SL TL 2014-2015 538 100 528 98,1 528 98,1 358 93 2015-2016 558 100 550 98,2 550 98,2 387 112 Bên cạnh những thành tích đã đạt được, nhà trường vẫn còn có đối mặt với những khó khăn nhất định như: Chất lượng đội ngũ: Trình độ chuyên môn chưa đồng đều, việc đổi mới phương pháp dạy học của số ít giáo viên thực hiện chưa được hiệu quả, giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện còn thấp. Một bộ phận học sinh phải tự lập khi bố mẹ đi làm ăn ở xa, hoặc bố mẹ mải làm ăn không có thời gian quan tâm đến các em (thôn Thanh Trung). Một bộ phận học sinh điều kiện kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc học tập của các em (thôn Phượng Áng). Về cơ sở vật chất, nhà trường vẫn còn thiếu các phòng chức năng theo yêu cầu. 2.2.3. Thực trạng các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học Thanh Sơn trong những năm qua. Trong những năm qua, nhà trường cũng đã tạo ra được những giá trị cốt lõi trong văn hóa nhà trường, mà nổi bật trong đó là: đoàn kết, sáng tạo, chất lượng, tự tin, thân thiện. Tuy nhiên, nhà trường gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng văn hóa nhà trường đó là: 1/ Việc xác định các thành tố cấu thành trong văn hóa nhà trường còn lúng túng; 2/ Nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên, nhân viên về việc xây dựng giá trị cốt lõi trong văn hóa nhà trường có những lúc chưa đúng đắn; 3/ Các giá trị văn hóa có nhiều giá trị đã có, có nhiều giá trị đang được xây dựng và phát triển nhưng chưa được mọi người thừa nhận và xem như đó là mục tiêu cần được quan tâm, chú ý xây dựng và phát triển hàng ngày; 4/ Một bộ phận nhỏ cán bộ giáo viên nhân viên có biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm (xuất hiện sức ì, không muốn phấn đấu, không quan tâm đến chất lượng hiệu quả công việc, hay quan tâm đến quyền lợi cá nhân, so bì) khó tiếp nhận cái mới, ngôn ngữ, trang phục không phù hợp với môi trường công tác; 5/ Việc bổ sung cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn do thiếu về nguồn lực tài chính. Nhà trường còn thiếu phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các phòng chức năng khác. 2.3. Các biện pháp thực hiện 2.3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Ban Giám hiệu trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nhà trường văn hoá. Đây là giải pháp có tính chất quyết định tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học Thanh Sơn trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng văn hóa nhà trường nhằm đáp ứng những nhu cầu văn hoá, giáo dục học sinh, góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách của học sinh. Xây dựng văn hóa nhà trường tốt đẹp cần thiết có sự chỉ đạo và tham gia của các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của Ban giám hiệu Nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trên thực tế, hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học Thanh Sơn trong những năm qua đã cho thấy sự lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ Đảng và quản lý của Ban giám hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng, mang tính chất quyết định. a.Đối với Chi bộ nhà trường: - Phối hợp cùng với chính quyền tổ chức học tập, quán triệt các chủ trương nghị quyết của Đảng, chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội qui, qui định của ngành, của nhà trường, địa phương về giáo dục. Từ đó, cần nhận thức đầy đủ về vai trò của văn hoá và xây dựng văn hóa nhà trường trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. Khắc phục cái nhìn phiến diện về xây dựng văn hóa nhà trường, coi xây dựng văn hóa nhà trường đơn thuần chỉ là các hoạt động mang tính chất bề nổi, không quan tâm đến chiều sâu. - Chỉ đạo cho Ban giám hiệu và Ban chấp hành Công đoàn phối hợp triển khai và hướng dẫn Ban chỉ đạo nhà trường vận động Cán bộ giáo viên, nhân viên trong cơ quan đăng ký xây dựng đơn vị có đời sống Văn hóa cấp Tỉnh. - Chỉ đạo thành lập ban vận động xây dựng trường học có đời sống văn hóa tốt năm học 2014- 2015, 2015 - 2016, 2016 - 2017 Kinh nghiệm cho thấy, ở cơ sở nào có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, có sự đi sâu, đi sát trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá các phong trào, các hoạt động thì ở đó hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường có sự chuyển biến tốt. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi ở cơ sở nào vai trò lãnh đạo, sự chỉ đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước được thực hiện tốt thì từ việc hoạch định chương trình, kế hoạch hoạt động đến việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường đều đạt kết quả cao. b.Đối với Ban giám hiệu nhà trường : Thực hiện hình thức tuyên truyền, nhằm giáo dục cho cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường về xây dựng nếp sống văn minh, đời sống văn hóa trong nhà trường, tham mưu với phụ huynh trồng mới thêm nhiều cây xanh, tạo cảnh quan môi trường luôn xanh - sạch - đẹp. Vận động 100% Cán bộ giáo viên, nhân viên đăng ký xây dựng đơn vị có đời sống văn hóa tốt và thực hiện có hiệu quả phong trào "Trường học thân thiện, học sinh tích cực", "Cổng trường em sạch đẹp - an toàn". Vận động các em học sinh biết chăm sóc sức khỏe, giữ gìn vệ sinh chung và cá nhân, bảo vệ sinh môi trường - xanh - sạch - đẹp. Tổ chức 100% khám sức khỏe ban đầu cho học sinh và tuyên truyền phòng bệnh học đường, các bệnh truyền nhiễm khác. c. Đối với Ban chấp hành Công đoàn : Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ; thể dục thể thao. Thông qua các hoạt động này nhằm xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực", ngăn ngừa và phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường; hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua Nghị quyết Đại hội chi bộ, Đại hội Công đoàn và Hội nghị cán bộ - công chức từng nhiệm kỳ đề ra. Luôn có sự phối hợp chặt chẽ, đầy trách nhiệm, tất cả vì sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo ở trường; chung vai gánh vác, chia sẻ trách nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cá nhân phát triển. Vận động 100% Đoàn viên công đoàn trong đơn vị đăng ký xây dựng đơn vị có đời sống văn hóa tốt và vận động mỗi đoàn viên công đoàn là hạt nhân tích cực hưởng ứng thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ở nhà trường. Chỉ đạo toàn thể đoàn viên đăng ký thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa gắn liền với cuộc vận động "Dân chủ - kỷ cương - tình thương - trách nhiệm" 2.3.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của công tác xây dựng văn hoá nhà trường. Mục đích của việc làm trên là làm cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh thấy rõ vai trò ý nghĩa tốt đẹp, tầm quan trọng của công tác xây dựng văn hóa nhà tBiện Pháp Xây Dựng Trường Trung Học Cơ Sở Đạt Chuẩn Quốc Gia Ở Huyện Từ Liêm
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU HẢI
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU HẢI
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ
HÀ NỘI – 2008
MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
7. Phương pháp nghiên cứu
3
8. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG
5
HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng trường chuẩn Quốc gia
7
1.2.1.Các văn bản, chiến lược xây dựng trường chuẩn Quốc gia
8
1.2.2. Lý luận chung về xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
15
1.2.3. Quản lý việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
33
VÀ ĐÀO TẠO, CÁC TRƢỜNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM 2.1. Vài nét chung về tình hình giáo dục huyện Từ Liêm
33
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
33
2.1.2. Tình hình giáo dục Trung học cơ sở của huyện Từ Liêm trong
36
những năm gần đây 2.2. Thực trạng xây dựng các trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
49
gia và thực trạng quản lý việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Từ Liêm. 2.2.1. Thực trạng phấn đấu xây dựng trường Trung học cơ sở đạt
50
chuẩn quốc gia ở huyện Từ Liêm. 2.2.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt
51
chuẩn Quốc gia của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm. 2.2.3. Thực trạng phối hợp quản lý xây dựng trường Trung học cơ sở
56
đạt chuẩn Quốc gia của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở và phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm. 2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý việc xây dựng trường
58
Trung học cơ sở đạt chuẩn QG ở huyện Từ Liêm. Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA PHÒNG
61
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, CÁC TRƢỜNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN TỪ LIÊM 3.1. Một số nguyên tắc có tính chất định hướng cho việc đề ra các biện pháp
61
3.2. Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng trường Trung học cơ sở
61
đạt chuẩn Quốc gia của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm 3.2.1. Nhóm 1: Biện pháp chỉ đạo việc xây dựng các tổ chức trong nhà
61
trường Trung học cơ sở theo chuẩn Quốc gia 3.2.2. Nhóm 2: Biện pháp tổ chức chỉ đạo và bồi dưỡng nâng cao trình
66
độ đội ngũ cán bộ Quản lý, giáo viên và nhân viên trường Trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu trường chuẩn Quốc gia 3.2.3. Nhóm 3: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giấo dục toàn diện học sinh Trung học cơ sở theo chuẩn Quốc gia
75
3.2.4. Nhóm 4: Tăng cường quản lý khai thác sử dụng và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường Trung học cơ sở theo chuẩn Quốc gia
84
3.2.5. Nhóm 5: Quản lý thực hiện công tác Xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn Quốc gia
88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
95
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
102
1. Kết luận
102
2. Khuyến nghị
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
108
PHỤ LỤC
: Chưa đạt : Cán bộ quản lý : Công nghiệp hoá : Cơ sở vật chất : Cha mẹ học sinh : Chuyên môn nghiệp vụ : Đạt : Đoàn Thị Điểm : Đồng chí : Giáo dục : Giáo dục thường xuyên : Giáo dục và Đào tạo : Giáo viên : Giáo viên chủ nhiệm : Hiện đại hoá : Học sinh : Hội đồng nhân dân : Huyện ủy : Kế hoạch : Nghị quyết : Nhân viên : Phương pháp : Phương pháp dạy học : Quốc gia : Quản lý : Thiết bị dạy học : Trung học cơ sở : Trung học phổ thông : Trần Quốc Tuấn : Trung Ương : Ủy ban nhân dân : Văn hóa xã hội : Xã hội hóa giáo dục : Xây dựng trường chuẩn
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục là nền tảng, là động lực phát triển đất nước. Trong giai đoạn phát triển đất nước ta hiện nay để nhằm đáp ứng công cuộc CNH và HĐH đất nước, đưa nước ta, về cơ bản, trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, sánh vai cùng các cường quốc trong khu vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận định: GD là quốc sách hàng đầu, điều này thể hiện ở Điều 35, Chương III, Hiến pháp nước cộng hoà XH chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, sửa đổi bổ sung vào năm 2001: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và XH phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của GD là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo những lao động có tay nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, người có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Tuy nhiên, về cơ bản nền GD nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, chưa làm thoả mãn được nhu cầu và nguyện vọng học tập của quần chúng nhân dân trong thời gian qua. Chất lượng GD còn bất cập ở tất cả các bậc học, ngành học, đội ngũ GV không đồng bộ vừa thừa, vừa thiếu, vừa yếu, các điều kiện thiết yếu, cơ sở vật chất phục vụ cho GD còn nhiều hạn chế, hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD còn phổ biến, hệ thống cơ chế, chính sách của Nhà nước về GD còn chưa hoàn thiện, thiếu hiệu lực… Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên đó là mức đầu tư cho sự nghiệp GD, đầu tư cho các điều kiện CSVC phục vụ cho GD còn rất thấp so với tầm quan trọng và vị trí của GD trong hệ thống kinh tế quốc dân, trong đó có đầu tư cho GD THCS. Việc tăng cường đầu tư cho GD, xây dựng một hệ thống trường chuẩn QG là nhằm từng bước nâng cao chất lượng GD, khắc phục những tình trạng bất cập, yếu kém, đáp ứng nhu cầu của đất nước, nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân dân, đưa nền GD Việt Nam phát triển mạnh và bền vững, hội nhập với nền GD thế giới. Ngay từ đầu, công tác xây dựng một hệ thống trường THCS đạt chuẩn QG được Đảng bộ , các cấp uỷ Đảng , Chính quyền Huyện Từ Liêm xác định là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong việc nâng cao chất lượng GD học sinh
1
phổ thông một cách toàn diện nói chung, và chất lượng học sinh THCS nói riêng. Về các tiêu chí để đánh giá, công nhận trường THCS đạt chuẩn QG, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số: 27/2001- QĐ/BGD&ĐT ngày 5/7/2001, Quyết định “V/v Ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG (giai đoạn 2001 đến 2010)”, Quyết định số: 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005 của Bộ GD&ĐT “V/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG (giai đoạn 2001 đến 2010)”, Công văn số: 3481/GDTrH ngày 6/5/2005 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn QG. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng, nhiều vấn đề cần được quan tâm, để tìm ra giải pháp cho phù hợp nhằm vừa có thể hoàn thành nhiệm vụ đề ra, vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của địa phương trong thời đại mới. Ngành GD huyện Từ Liêm trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng khích lệ , là huyện hoàn thành phổ cập GD tiểu học , giáo dục THCS đúng độ tuổi, và đang tiến tới phổ cập THPT, tuy nhiên công tác này cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với các trường vùng sâu xa trong huyện. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn công tác chỉ đạo các trường THCS, tôi chọn đề tài “Biện pháp xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Từ Liêm ” nhằm góp phần xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2008-2010 trên địa bàn Huyện, đáp ứng yêu cầu của địa phương trong thời kỳ đổi mới. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trong giai đoạn 2008 – 2010 trên địa bàn huyện Từ Liêm nhằm giúp cho các trường THCS phấn đấu đạt chuẩn QG, góp phần nâng cao chất lượng GD, xây dựng thương hiệu ở các trường THCS trong Huyện. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lí của Phòng GD&ĐT, các trường trung học cơ sở trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lí của Phòng GD&ĐT, các trường THCS huyện Từ Liêm trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG.
2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Phạm vi đối tượng Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí của Phòng GD&ĐT, các trường THCS trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG huyện Từ Liêm. 4.2. Phạm vi địa bàn Đề tài được triển khai nghiên cứu ở Phòng GD&ĐT và ở 21 trường THCS Huyện Từ Liêm . 4.3. Phạm vi thời gian Nghiên cứu về các biện pháp quản lí việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG ở Huyện Từ Liêm giai đoạn 2000 – 2005, 2005-2008, đề xuất các biện pháp thực hiện giai đoạn 2008-2010. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay công tác quản lí của Phòng GD&ĐT nhằm tổ chức thực hiện xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trên địa bàn Huyện Từ Liêm tuy đã có nhiều kinh nghiệm nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề quản lí của Phòng GD&ĐT, các trường THCS. Nếu tìm ra các biện pháp quản lí của Phòng GD &ĐT và của các trường THCS phù hợp thực tế sẽ giúp các trường THCS trên địa bàn Huyện Từ Liêm sớm đạt chuẩn QG sẽ tạo được sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng GD trong các nhà trường THCS. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về quản lí, xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia 6.2. Khảo sát thực trạng quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo và thực trạng phấn đấu của các trường Trung học cơ sở trong việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia lí giải nguyên nhân của thực trạng này. 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí của Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường Trung học cơ sở trong việc xây dựng trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nêu ra 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương phấp nghiên cứu lí luận: Phân tích khái quát các tài liệu lí luận và các văn bản.
3
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chất lượng GD là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam. Cải cách GD và QL GD thường có khuynh hướng chuẩn hoá hoặc dựa vào chuẩn. Vấn đề cải cách GD không phải bây giờ mới được đặt ra. Trong lịch sử đã có những nhân sĩ đã từng đưa ra những cuộc cải cách GD, trong đó phải kể đến Nguyễn Trường Tộ. Ông đã có những bản điều trần gửi lên triều đình yêu cầu cải cách GD, coi đó là điều kiện cần thiết để cứu đất nước khỏi nạn ngoại xâm. Đến đầu thế kỷ XX, một phong trào cải cách GD rầm rộ khắp cả nước do các chí sĩ duy tân tiến hành mà đỉnh cao là Đông Kinh nghĩa thục. Có thể nói đó là một cuộc cải cách tận gốc về GD từ mục đích, chương trình giảng dạy, tài liệu giảng dạy và đội ngũ GV. Tuy nhiên, thực dân Pháp đã sớm thấy nguy cơ phát triển của Đông Kinh nghĩa thục và những mầm mống cách mạng của nó nên đã thẳng tay đàn áp. Trường học bị đóng cửa, những người sáng lập hầu hết bị đầy ra Côn Đảo. Từ sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành sắc lệnh 146/SL ngày 10/8/1946, trong đó chỉ rõ “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và xác định các nguyên tắc cơ bản của nền GD nước ta là “Đại chúng hoá, dân tộc hoá, khoa học hoá và tôn chỉ phụng sự lý tưởng QG và dân chủ”. Vì vậy, ngay từ khi mới giành độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã bắt tay ngay vào cải tạo và xây dựng nền GD quốc dân. Tháng 9/1946, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị về nhiệm vụ công tác GD ở miền núi đã chỉ rõ: “Thầy tìm trò, trường gần dân, quy mô nhỏ, nhà nước và nhân dân cùng phối hợp quyết tâm mở rộng cánh cửa của nhà trường XHCN cho các dân tộc”. Tháng 7 năm 1950, Hội đồng Chính phủ thông qua Đề án cải cách GD lần thứ nhất, trong đó nêu rõ:”Tính chất của nền GD mới của ta là một nền GD của dân, do dân và vì dân, được xây dựng trên nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại chúng”. Tháng 1/1979, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách GD và xác định phương châm: “Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức
5
lao động của thầy trò trong việc xây dựng trường sở, phòng thí nghiệm, xuởng trường, vườn trường”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã khẳng định: “GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chăm lo GD” [22]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống QL GD; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá” [20]. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đồng thời chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng GD toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế QL, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá” [21]. Hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá” thực chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển GD&ĐT nhằm chấn hưng nền GD Việt Nam. Những năm gần đây, việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn QG đã được tiến hành và đã đạt được những kết quả khả quan. Sau giai đoạn I của trường chuẩn QG tiểu học là công tác xây dựng trường chuẩn QG ở bậc mầm non và trung học. Có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề GD. Tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề xây dựng trường chuẩn QG là đề tài còn chưa được quan tâm nhiều. Có thể kể đến một số công trình như: Luận án tiến sĩ “Thực trạng và những giải pháp xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn QG ở Tây Ninh của Nguyễn Ngọc Dũng”. – “Bồi dưỡng cán bộ QL trường mầm non – một biện pháp xây dựng trường mầm non thành thị đạt chuẩn QG ở Hải Phòng” của Phạm Thị Loan. – “Biện pháp QL của hiệu trưởng trong việc xây dựng trường THPT chuẩn QG ở Quảng Ninh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Lộc Thọ, năm 2004. – “Biện pháp QL việc xây dựng trường chuẩn QG của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Tuyên Quang”, luận văn thạc sĩ khoa học GD của Đoàn Văn Ninh, năm 2006. Ngoài ra còn có một số công trình đăng rải rác trên các báo, tạp chí như:
6
Xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG giai đoạn 2001-2010 của Hà Thế Truyền trên tạp chí GD. Chuẩn QG về GD phổ thông – thách thức lớn trong lý luận chương trình dạy học của thế giới ngày nay của Hồ Viết Lương. – Trường tiểu học chuẩn QG – một khái niệm mới trong GD của Trịnh Quốc Thái đăng trên tạp chí GD. Các công trình nghiên cứu đều tập trung vào một số nội dung xây dựng trường THPT đạt chuẩn QG có ý nghĩa lý luận và thực tiễn ở từng địa phương. Như vậy, cho đến nay, vấn đề lý luận về xây dựng trường chuẩn QG vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm thoả đáng. Đặc biệt, trường THCS đạt chuẩn QG mới được quan tâm trong mấy năm gần đây nên vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện về QL, xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia Nghị Quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng nêu rõ “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học…, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá”. Phát huy tinh thần độc lập, chủ động và sáng tạo trong học tập của học sinh, đề cao năng lực tự học tập, tự hoàn thiện học vấn và kỹ năng XH. Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống XH”. Chuẩn hoá; hiện nay nước ta đã có được một hệ thống GD tương đối hoàn chỉnh, một nền GD của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trong bối cảnh phát triển kinh tế chính trị XH đang diễn ra, yêu cầu về chuẩn hoá nhà trường, hoạt động dạy – học, từ thầy cô giáo, nội dung chương trình, đến các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy – học như CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học,… đều phải đạt chuẩn, lúc đầu là đạt chuẩn QG và tiến dần đến đạt chuẩn quốc tế. Hiện đại hoá; song song với đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa thì mọi phương tiện như CSVC, trang thiết bị và đồ dùng dạy học phải được hiện đại hoá để đáp ứng phương pháp dạy – học hiện đại nhằm phát huy tối đa năng lực sáng tạo của thầy và trò trong hoạt động dạy và hoạt động học để đạt được kết quả GD toàn diện nhất.
7
Dân chủ hoá; là thực hiện công minh, công khai, công bằng trong GD, thực hiện dân biết, dân bàn, dân được làm và dân kiểm tra thể hiện GD thực sự là của dân, do dân và vì dân. XH hoá GD; Sự nghiệp GD không chỉ của riêng nhà nước mà là của toàn XH, mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và môi trường GD lành mạnh, phối hợp với nhà trường để thực hiện mục tiêu GD. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD, thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức GD, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp GD; xây dựng XH thành XH học tập, tạo cơ hội học tập thường xuyên liên tục học tập suốt đời cho mọi người dân nhằm đạt được mục tiêu GD đề ra. Tóm lại, Phương hướng tổng quát của GD và đạo tạo Việt Nam hiện nay là xây dựng nền GD theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá và phát triển GD toàn diện. 1.2.1.Các văn bản, chiến lược xây dựng trường chuẩn Quốc gia 1.2.1.1. Các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về xây dựng trường chuẩn Quốc gia a, Các nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, đã đưa ra một số quan điểm chỉ đạo như sau: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Phải coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, tạo điều kiện cho GD phải là lĩnh vực luôn đi trước phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế – XH. Huy động toàn XH tham gia làm GD, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền GD quốc dân dưới sự QL của Nhà nước; Phát triển GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đào tạo con người có trình độ về kiến thức văn hoá khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; GD phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước, vừa phải phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, xác định học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân; đa dạng hoá các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng XH trong GD. Nghị quyết cũng đề ra một số chủ trương, chính sách và biện pháp lớn đổi mới phương pháp dạy – học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học với hành,… Áp
8
dụng những phương pháp GD hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề; Mặt trận Tổ quốc các đoàn thể nhân dân, các tổ chức XH, mọi gia đình và mọi người cùng với ngành GD chăm lo xây dựng sự nghiệp GD theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng môi trường GD: Nhà trường – Gia đình và XH; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng đối với sự nghiệp GD, xây dựng đội ngũ GV, cán bộ QL, đổi mới QL GD&ĐT. Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã chỉ ra các giải pháp chủ yếu để phát triển GD&ĐT như: “Ban hành chuẩn QG về trường học”, “Đảm bảo diện tích đất đai về sân chơi, bãi tập theo đúng quy định của Nhà nước…”. Nghị quyết này đã chỉ đường để ngành GD thực hiện những nhiệm vụ chiến lược. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng nêu rõ: “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển XH, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy – học, hệ thống trường lớp và hệ thống QL GD; thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hoá”. b, Các quyết định của Quốc hội và Chính phủ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001 QH 10 ngày 25-12-2001, Luật GD 2005 và chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001-2010 đã chỉ rõ các quan điểm GD nước ta là: GD là quốc sách hàng đầu, phát triển GD là nền tảng của đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại theo định hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng XH trong GD, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và XH có cơ chế chính sách giúp đỡ người nghèo học tập, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. GD con người Việt Nam phát triển toàn diện Đức – Trí – Thể – Mỹ, phát triển
9
năng lực cá nhân, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phát triển GD phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng và an ninh, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, mở rộng quy mô trên cơ sở chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng; thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, GD gắn với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thức tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD XH. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế – XH 2001 – 2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa”. “Con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhẩy vọt…”. Để đạt được các mục tiêu nêu trên, GD và khoa học công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển GD là rất bức thiết. Sau gần 15 năm đổi mới, GD Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng còn những yếu kém, bất cập. Chiến lược phát triển GD năm 2001 – 2010 xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, XH hóa, xây dựng một nền GD có tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng đưa nền GD nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế – XH 2001 – 2010. Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001 – 2010, đã nêu ra bảy nhóm giải pháp phát triển GD trong 10 năm đầu thế kỷ XXI là: (1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình GD; (2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp GD; (3) Đổi mới QL GD; (4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống GD quốc dân và phát triển mạng lưới trường lớp và các cơ sở GD; (5) Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho GD; (6) Đẩy mạnh XH hóa GD; (7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GD. Trong đó, đổi
10
mới chương trình GD, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải pháp trọng tâm; đổi mới QL GD là khâu đột phá. Các giải pháp này đã nêu khá rõ về chuẩn cần phấn đấu như: Mục tiêu, nội dung, chương trình cần được đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá…Chuẩn hoá và hiện đại hoá trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác dạy – học; phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ QL GD; Hoàn thiện cơ cấu hệ thống GD quốc dân theo hướng đa dạng hoá, chuẩn hoá; Phát triển mạng lưới trường phổ thông rộng khắp trên toàn quốc, xây dựng trên mỗi địa bàn xã phường ít nhất có một trường tiểu học và THCS đạt chuẩn QG. Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong XH để phát triển GD, đổi mới cơ chế QL hành chính; Chuẩn hoá và hiện đại hoá trường sở, trang thiết bị đồ dùng dạy – học; Các địa phương có KH cụ thể xây dựng thêm số lượng trường lớp cần thiết để đẩy nhanh tiến độ phổ cập GD THCS tiến đến phổ cập THPT, tạo điều kiện để học sinh được học cả ngày tại trường đến 70%, nâng tỉ lệ các trường được xây dựng theo chuẩn QG lên tới 50% vào năm 2010. Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001 – 2010 đã khẳng định rõ các yêu cầu về tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá và XH hoá trên các mặt: Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ GV, cán bộ QL GD các cấp, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy – học, XH hoá GD mà Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu. c, Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quyết định số 27 /2001/ QĐ-BGD & ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG (Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010). – Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14 tháng 03 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn QG (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/07/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, về qui định trường trung học đạt chuẩn QG mức độ 1 và mức độ 2. 11
Các quyết định kèm theo Qui chế công nhận nhà trường đạt chuẩn QG đều nêu rõ tiêu chuẩn trường chuẩn và qui trình xây dựng, kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn QG. 1.2.1.2. Chiến lược giáo dục và đào tạo của Thành phố, những yêu cầu đặt ra đối với chất lượng giáo dục , xây dựng đội ngũ nhà giáo, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, công tác xã hội hoá giáo dục theo tiêu chí trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia Quyết định 05/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Quyết định số 06/2003/QĐ-UB ngày 10/01/2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và phê duyệt qui hoạch phát triển GD&ĐT Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã xác định: * Về quan điểm phát triển – Giữ vững mục tiêu và định hướng XH chủ nghĩa, chú trọng GD và phát triển toàn diện nhân cách con người Thủ đô văn minh – thanh lịch – hiện đại, tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa XH và phong cách lao động sáng tạo của con người Việt Nam; Phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước, thời đại nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Đảm bảo công bằng và tiến bộ XH, xây dựng ngành GD&ĐT Hà Nội xứng đáng với tầm vóc của Thủ đô Hà Nội văn minh – thanh lịch – hiện đại, với truyền thống văn hoá Thủ đô ngàn năm văn hiến. – Phát triển GD&ĐT vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế XH của Thủ đô và phải đi trước một bước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế XH và tiến bộ khoa học – công nghệ đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế XH trong khu vực đồng bằng Bắc bộ và cả nước. Xây dựng XH học tập, chuẩn bị thích ứng với kinh tế tri thức trong thập kỷ đầu của thế kỉ XXI; ưu tiên đầu tư cho ngoại thành để rút ngắn khoảng cách phân cực trong phát triển GD giữa nội và ngoại thành, hoàn thành sớm các yêu cầu phổ cập GD trung học và tương đương. Thực hiện mục tiêu Hà Nội phải trở thành một trung tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao của cả nước. – Nâng chất lượng và hiệu quả công tác QL GD, chuẩn hoá, hiện đại hoá, đa dạng hoá, XH hoá các hoạt động GD&ĐT Thủ đô. Huy động thêm
12
nguồn nhân lực cho GD&ĐTtừ ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương và từ XH. * Mục tiêu – Xây dựng và phát triển hệ thống GD&ĐT Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, coi trọng GD đạo đức, lý tưởng, GD lối sống, nhân cách, GD truyền thống Thủ đô thanh lịch và GD pháp luật cho thanh thiếu niên học sinh; Nâng chất lượng đại trà, coi trọng đầu tư mũi nhọn; thực hiện tốt công tác đổi mới nội dung GD và thay sách giáo khoa. Nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học và THCS. Phấn đấu trước năm 2010 phổ cập THPT và tương đương trên toàn Thành phố; Đến năm 2005 đạt tỉ lệ 80% học sinh tiểu học và 40% học sinh THCS được học 2 buổi/ ngày, nâng số năm đi học trung bình của người dân Hà Nội lên 12 năm vào năm 2010, đảm bảo từ 90% số dân trong độ tuổi từ 6-23 được đi học. – Xây dựng đội ngũ cán bộ QL đủ về số lượng, đồng bộ và đạt chuẩn hoá. Hiện đại hoá các cơ sở GD&ĐT, đặc biệt là mạng lưới trường trọng điểm chất lượng cao ở các bậc học, ngành học. Phấn đấu đến năm 2005 có 30% trường đạt chuẩn QG, và tỉ lệ này là 60% vào năm 2010 và phần lớn các trường đạt chuẩn vào năm 2020. Trong đó có một số trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế. – Nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình đa dạng hoá, XH hoá các hoạt động GD&ĐT, huy động mọi nguồn lực cho GD&ĐT tăng dần tỉ trọng đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT, tạo thế và lực cho GD Hà Nội tiếp cận và hội nhập kịp với GD của các nước trong khu vực và trên thế giới. * Yêu cầu đạt đƣợc – Đến năm 2005 tất cả các trường THCS có cơ sở vật chất riêng biệt và kiên cố. Đến năm 2010 có ít nhất 80 trường THCS có cơ sở vật chất học 2 buổi/ngày, có từ 50 – 60% số trường đạt chuẩn QG. – Hàng năm bố trí cho từ 8 – 10% số GV được đi học nâng cao trình độ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để đến năm 2010 đảm bảo 50% số GV đạt trên chuẩn. – Đổi mới công tác QL GD; Hoàn thiện cơ chế QL nhà nước ngành GD&ĐT Thủ đô theo hướng phân cấp QL hợp lý cho tất cả các cấp cơ sở,
13
thực hiện QL thống nhất theo luật và các qui định, qui chế chung của nhà nước. Xây dựng hệ thống thông tin QL GD của ngành GD Hà Nội, tin học hoá công tác QL. – Hình thành hệ thống kiểm định chất lượng GD&ĐT của các cơ sở đào tạo theo các chuẩn chất lượng QG. Từ những yêu cầu nêu trên trong chiến lƣợc phát triển GD Thủ đô đã đặt ra nhƣng chƣơng trình hành động cụ thể nhằm phát triển GD nhƣ sau: Chương trình hiện đại hoá nhà trường: Mục tiêu cơ bản là hình thành mạng lưới các cơ sở GD&ĐT có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn QG ở tất cả các bậc học ngành học, phấn đấu đến năm 2005 có từ 20-30% số trường đạt chuẩn QG, năm 2010 là 50 – 60% và đến năm 2020 là 90 – 100% số trường đạt chuẩn QG trong đó có 1 trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Đổi mới và hiện đại hoá nội dung đào tạo, giáo trình và sách giáo khoa đầu tư trang bị đồng bộ các thiết bị dạy – học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, giải quyết cơ bản tình trạng dạy chay, học chay ở các cấp bậc học; Thực hiện kết nối Internet trong các nhà trường. Chương trình phổ cập GD trung học: với mục tiêu cơ bản là thực hiện phổ cập trung học và tương đương cho thanh thiếu niên trong độ tuổi vào năm 2005 trên cơ sở giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập tiểu học, THCS. Chương trình phát triển đội ngũ GV: mục tiêu là chuẩn hoá đội ngũ GV ở tất cả các bậc học, ngành học, đủ đảm bảo về cả số lượng, cơ cấu loại hình và trình độ đào tạo cơ bản thích hợp, trên cơ sở đó từng bước hình thành đội ngũ GV, chuyên viên có trình độ cao. Chương trình XH hoá GD&ĐT có các mục tiêu cơ bản: Làm cho toàn XH quan tâm và đóng góp thiết thực vào sự nghiệp GD&ĐT theo quan điểm GD là sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân với sự lãnh đạo của Đảng và QL của nhà nước; Tăng cường nguồn lực cho GD&ĐT ngoài ngân sách nhà nước, mở rộng các loại hình ngoài công lập; Hoàn thiện cơ chế QL Nhà nước về GD&ĐT, đảm bảo công bằng và tạo cơ hội học tập cho mọi người, xây dựng các quỹ phát triển GD từ các tổ chức kinh tế – XH, và nhân dân đóng góp. Cùng với xây dựng các chương trình phát triển là một số hệ thống giải pháp thực hiện như: Tăng dần tỉ trọng chi ngân sách cho GD&ĐT từ 16% NSNN lên 22% vào năm 2005 và hàng năm tăng 2% NSNN cho GD; Thực
14
Bạn đang đọc nội dung bài viết Skkn Một Số Biện Pháp Xây Dựng Trường Chuẩn Quốc Gia Mức Độ 1 Ở Trường Tiểu Học Xuân Lộc trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!