Đề Xuất 4/2023 # Sáng Kiến Kinh Nghiệm Về Việc Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Lớp 4 # Top 9 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 4/2023 # Sáng Kiến Kinh Nghiệm Về Việc Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Lớp 4 # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Sáng Kiến Kinh Nghiệm Về Việc Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Lớp 4 mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

không? – Điều tra tình cảm đạo đức của học sinh xem các em có thấy các chuẩn mực đạo đức là tốt đẹp không? có niềm tin đạo đức không? các em có thấy dung động trước những cử chỉ, hành vi của các bạn trong lớp không? có noi theo và phấn đấu theo những gương người tốt đó không? Quan sát những cử chỉ hành vi và thói quen đạo đức của học sinh trong đời sống hàng ngày (học tập, giao tiếp, gia đình…) có bao nhiêu phần trăm đạo đức tốt khá – cần cố gắng. Từ việc điều tra trên, rút ra những ưu điểm và nhược điểm của việc thực hiện chương trình giáo dục đạo đức của lớp đó, trường đó. Đặc biệt phải tìm ra những nguyên nhân cơ bản làm cho họ thực hiện chương trình giáo dục đạo đức chưa tốt. 3. Đề ra một số biện pháp và hình thức trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho các em, nhằm khắc phục những tồn tại ở lớp đó. 4. Rút ra một số kết luận sơ bộ của mình về công tác giáo dục đạo đức của lớp, trường. IV. Đối tượng nghiên cứu Giáo viên và học sinh khối 4 trường tiểu học Tho Sơn – VT -PT V. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở bậc tiêu học có thể là một lớp, một khối hoặc cả bậc tiểu học. 7 Nghiên cứu học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh và các đoàn thể cùng có trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4 Trường tiểu học Tiên Cát – Việt Trì – Phú Thọ. VI. Giả thiết sáng kiến 1. Giả thiết thứ nhất Giáo viên và học sinh lớp 4 Trường tiểu học Tiên Cát – Việt Trì – Phú Thọ thực hiện tốt chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Trước khi đến lớp giáo viên soạn bài đầy đủ, giành đủ thời gian quy định cho môn đạo đức. Chú trọng giáo dục đạo đức thông qua các môn học khác: Toán, tiếng việt, giáo dục sức khoẻ…Vì vậy chất lượng giáo dục đạo tạo cao đáp ứng được mục tiêu giáo dục và đào tạo ở bậc tiểu học. 2. Giả thiết thứ 2: Có thể giáo viên và học sinh lớp 4 trường tiểu học Tiên Cát – VT - PT thực hiện chưa tốt công tác giáo dục đạo đức, còn nhiều tồn tại chẳng hạn việc kết hợp với gia đình phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác chưa tốt, thậm chí đến lớp giáo viên còn không soạn giáo án, dạy học không đủ thời gian qui định… VII. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu Một thánh đầu: Thu thập tài liệu – Điều tra cơ bản – Thăm lớp dự giờ Tháng tiếp theo: – Kiểm tra tài liệu đã thu thập – Viết đề cương sơ lược Tháng cuối: Kiểm nghiệm lại đề tài và viết chi tiết. VIII. Các phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp đọc sách Sư dụng phương pháp này nhằm mục đích xây dựng khái niệm đạo đức. Hiểu rõ hơn thế nào là tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, tình cảm trí tuệ. Đồng thời thông qua việc đọc sách giúp chúng ta hình thành tình cảm đạo đức cho học sinh. Hiểu khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường, biết đặc điểm nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học bao gồm những gì? 2. Phương pháp điều tra Để thực hiện nhiệm vụ chính của đề tài này, tôi phải tiến hành phương pháp điều tra. Tôi sẽ điều tra giáo viên và học sinh qua các câu hỏi, các mẫu phiếu điều tra như sau: 8 2.1. Điều tra giảng dạy môn đạo đức Giáo viên tổ 4 Dạy lớp 4 Trường Tiểu học Tiên Cát SST Tuần Tên bài dạy Nội dung bài dạy Hình thức dạy Ghi chú 1 1 Kiên trì, bền bỉ học tập Kiên trì, bền bỉ học tập sẽ có kết quả tốt nhóm 2 9 Bênh vực bạn yếu Bênh vực, giúp đỡ bạn yếu gặp khó khăn nhóm 2.2. §iÒu tra viÖc häc tËp m«n ®¹o ®øc cña häc sinh líp 4 Tr­êng TiÓu häc Thä S¬n SST Tuần Nội dung bài dạy Ghi chú 1 1 Kiên trì, bền bỉ học tập 2 6 Đúng giờ trong sinh hoạt chung 3 11 Gần gũi giúp đỡ thầy giáo, cô giáo 2.3. §iÒu tra viÖc tæ chøc cho häc sinh líp 4 øng dông, vËn dông c¸c tri thøc ®¹o ®øc vµo cuéc sèng hµng ngµy qua ho¹t ®éng häc tËp SST Bài Nội dung vận dụng Hình thức vận dụng Cách đánh giá Ghi chú Tốt khá TBình 1 Bài 2 Chăm sóc bồn hoa Thực hành 2.4. §iÒu tra vÊn ®Ò kÕt hîp c¸c lùc l­îng gi¸o dôc kh¸c tham gia gi¸o dôc ®¹o ®øc cho häc sinh líp 4 SST Tên lực lượng giáo dục Nội dung thực hiện Hình thức Ghi chú 1 Phụ huynh học sinh Đúng giờ trong học tập, sinh hoạt chung Thông báo, thảo luận 2 Đội TNTP HCM Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy Đội cờ đỏ, phong trào thi đua 3 Địa phương Lễ phép với người trên – vệ sinh nơi công cộng Điều tra 9 2.5. §iÒu tra viÖc chØ ®¹o cña nhµ tr­êng trong viÖc thùc hiÖn ch­¬ng tr×nh m«n ®¹o ®øc cña tr­êng tiÓu häc. Ban gi¸m hiÖu – Tæ chuyªn m«n Tõ kÕt qu¶ ®iÒu tra t«i sÏ rót ra kÕt luËn vÒ viÖc thùc hiÖn ch­¬ng tr×nh gi¸o dôc ®¹o ®øc cña häc sinh líp 4. Tr­êng tiÓu häc Thä S¬n – ViÖt Tr× – Phó Thä 3. Ph­¬ng ph¸p thùc nghiÖm §Ó kiÓm tra l¹i c¸c kÕt qu¶ ®· ®iÒu tra ®­îc t«i tiÕn hµnh ph­¬ng ph¸p thùc nghiÖm. Khi sö dông ph­¬ng ph¸p nµy t«i tiÕn hµnh nh­ sau: §èi víi häc sinh ch­a thùc hiÖn tèt c¸c chuÈn mùc ®¹o ®øc ®· häc, cßn vi ph¹m cÇn cã biÖn ph¸p gi¸o dôc nh­ nh¾c nhë ( Phª b×nh, kiÓm ®iÓm…) Xem sù chuyÓn biÕn cña häc sinh ®Õn møc nµo? Qua ®ã cã kÕt luËn chÝnh x¸c h¬n vÒ kÕt qu¶ ®iÒu tra. 4. Ph­¬ng ¸n trß chuyÖn TiÕn hµnh ph­¬ng ph¸p nµy, t«i trß chuyÖn trùc tiÕp víi häc sinh, gi¸o viªn, phô huynh nh»m thu thËp nh÷ng th«ng tin cÇn thiÕt. Trß chuyÖn víi phô huynh ®iÒu tra xem häc cã quan t©m gi¸o dôc ®¹o ®øc cho con em hä kh«ng? HoÆc chØ chó träng ®Õn viÖc häc v¨n ho¸. Trß chuyÖn víi gi¸o viªn bé m«n ®· biÕt ®­îc quan ®iÓm gi¸o dôc ®¹o ®øc qua m«n häc ®ã nh­ thÕ nµo? Trß chuyÖn víi häc sinh ®Ó xem sù nhËn thøc cña häc sinh vÒ viÖc häc ®¹o ®øc ra sao? c¸c em cã chó ý häc m«n nµy kh«ng? Cã coi träng m«n ®¹o ®øc kh«ng? 5. Ph­¬ng ph¸p quan s¸t Th­êng xuyªn dù giê, th¨m líp, ®Æc biÖt lµ m«n ®¹o ®øc . Qua ®ã biÕt viÖc thùc hiÖn ch­¬ng tr×nh m«n ®¹o ®øc nh­ thÕ nµo? cã d¹y ®ñ néi dung kh«ng? cã ®ñ thêi gian hay bÞ c¾t xÐn. Quan s¸t xem häc sinh häc m«n nµy nh­ thÕ nµo? cã chó ý nh­ c¸c m«n häc kh¸c kh«ng? 6. Ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu s¶n phÈm. TiÕn hµnh nghiªn cøu, kiÓm tra l¹i hå s¬, sæ s¸ch häc b¹ cña häc sinh qua c¸c n¨m häc. Qua ®ã biÕt ®­îc ®iÓm m¹nh yÕu cña häc sinh. Xem kÕt qu¶ xÕp lo¹i h¹nh kiÖm cña häc sinh qua c¸c th¸ng, c¸c kú häc. IX. §Þa ®iÓm nghiªn cøu Tr­êng tiÓu häc Thä S¬n – ViÖt Tr× – Phó Thä 10 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Nghiên cứu lý luận 1. Khái niệm về hành vi đạo đức: Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về đạo đức biểu thị trong cách đối nhân xử thế hàng ngày ở mọi nơi, mọi lúc. Khi nói đến hành vi đạo đức của một con người cụ thể sống trong một nền văn hoá nhất định thì hành vi đạo đức ở từng con người có thể có nhiều nên đạo đức khác nhau bên cạnh một nền đạo đức chính thống. Ví dụ: Tàn dư của nền đạo đức trong xã hội cũ (Tư bản, phong kiến) và những mầm mống của nền đạo đức trong xã hội tương lai cũng được thể hiênh trong một con người. 2. Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức. Để đánh giá con người có đạo đức hay không thì phải dựa vào hành vi đạo đức của người đó. Giá trị đạo đức của hành vi đạo đức xét theo tiêu chuẩn sau: a. Tính tự giác của hành vi: Khi xét một hành vi xem nó là hành vi có đạo đức hay không điều quan trọng là phải xét tình tự giác của chủ thể hành vi, nếu chủ thể hành động chưa có ý thức hay bắt buộc phải hành động thì hành vi đó không phải là hành vi đạo đức. Ví dụ: Do áp lực của người xung quanh mà người đó phải nhường chỗ ngồi tên ô tô… cho cụ già (em nhỏ) thì hành động đó không phải là hành vi đạo đức. b. Tính có ích của hành vi: Phụ thuộc vào thế giới quan, nhân sinh quan và chủ thể hành vi. Ví dụ: Trong xã hội tư bản, bản chất là chủ nghĩa vị kỉ nên con người có hành vi đạo đức đó làm sao thu được nhiều lợi nhuận. Trong xã hội chúng ta con người có hành vi đạo đức là con người có hành động thúc đẩy xã hội tiến bộ, mình vì mọi người. c. Tính không vụ lợi: Người có hành vi đạo đức không tính toán không mưu lợi cho bản thân mà họ luôn lấy lợi ích của tập thể của xã hội lên trên. 3. Mối quan hệ giữa nhu cầu đạo đức và hành vi đạo đức Nhu cầu và hành động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhu cầu thúc đẩy hành động và là nguồn thúc đẩy hành động tích cực. 11 Ví dụ: Nhu cầu giúp bạn gặp khó khăn là một nhu cầu đạo đức. Trong giáo dục đạo đức phải tổ chức hoạt động trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, có hoạt động mới tạo ra hoàn cảnh có tính đạo đức và cải tạo hoàn cảnh vô đạo đức. 4. Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức. Hành vi đạo đức bao gồm các thành phần: a. Tri thức và niềm tin đạo đức. Tri thức đạo đức là yếu tố chỉ đạo hành vi đạo đức, nó có giá trị soi sáng hành vi đạo đức để sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức mà xã hội quy định. Đối với học sinh tiểu học trình độ còn thấp, kinh nghiệm sống rất ít do vậy hiểu tri thức đạo đức còn hạn chế, các em hay hiểu nhầm trong các khái niệm tiêu chuẩn đạo đức. Ví dụ: có em cho rằng bướng bỉnh là biểu hiện của sự dũng cảm. Việc có tri thức đạo đức chưa đủ, đòi hỏi các em phải có niềm tin đạo đức biểu hiện ở sự tin tưởng tuyệt đối vào các chuẩn mực đạo đức và tôn trọng các chuẩn mực ấy. Niềm tin đạo đức là yếu tố quyết định hành vi đạo đức là cơ sở để bộc lộ những phẩm chất ý chí của đạo đức nhe lòng dũng cảm, tính kiên quyết. Việc hình thành niềm tin đạo đức phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trang bị khái niệm để học sinh thể nghiệm vào cuộc sống trong sinh hoạt ở nhà trường, gia đình, xã hội. Qua đó để xây dựng niềm tin đạo đức cho học sinh. b. Động cơ và tình cảm đạo đức: Động cơ đạo đức là động cơ bên trong đã được con người ý thức nó trở thành động lực chính làm cơ sở cho hành động trong các mối quan hệ giữa người này với người khác và với xã hội biến hành động của con người thành hành vi đạo đức. Tình cảm đạo đức là thái độ dung cảm của cá nhân đối với hành vi của con người, khác với hành vi của bản thân trong quan hệ giữa cá nhân với người khác, với xã hội. Tình cảm đạo đức tạo ra sức hút của cá nhân khơi dậy nhưng nhu cầu đạo đức, thúc đẩy con người hành động có đạo đức. thông thường người ta chia ra các loại tình cảm đạo đức là tình cảm đạo đức tích cực (tình đồng đội, tình bạn bè) và tình cảm đạo đức tiêu cực (tính ghen tỵ). c. Thiện chí và thói quen đạo đức. 12 Trong giáo dục đạo đức cho học sinh cần hình thành cho các em có thiện chí, có nghị lực, khiến các thiện chí và nghị lực đó trở thành thói quen đạo đức. Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của một con người nó trở thành nhu cầu đạo đức của con người nếu nhu cầu này được thoả mãn thì con người dễ chịu. Trái lại nhu cầu không được thoả mãn thì con người cảm thấy bất lực, khó chịu. Mục đích chính của giáo dục đạo đức cho học sinh suy cho cùng là xây dựng thói quen đạo đức cho các em. 5. Vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức ở bậc tiểu học. Một trong những con đường giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học một cách có hệ thống trong đó môn đạo đức có vị trí quan trọng đặc biệt. Nó có khả năng giáo dục đạo đức cho học sinh có hệ thống theo một chương trình chặt chẽ. Giúp các em hình thành được ý thức đạo đức (tri thức và niềm tin đạo đức) ở mức độ sơ giản, định hướng cho các em rèn luyện một cách tự giác những hành vi đạo đức tương ứng. Nó định hướng cho các môn học về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học có thể được tích hợp qua các môn học này. Bên cạnh đó, nó còn giúp cho học sinh có cơ sở thiết thực để học môn giáo dục công dân ở trung học cơ sở. Chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4 rất quan trọng trong việc thực hiện một quy trình giáo dục lâu dài qua các cấp học. Việc dạy và học đạo đức rất quan trọng bởi nó góp phần tạo nên những con người phát triển toàn diện. Họ không chỉ giỏi về tri thức văn hoá mà còn là những con người cư xử có văn hoá, có đạo đức trong xã hội. Cũng như các môn học đạo đức ở các lớp khác của tiểu học, môn đạo đức lớp 4 có nhiệm vụ sơ đẳng của phép ứng xử trong cuộc sống hàng ngày, phân biệt được hành vi tốt, hành vi xấu, hành vi đúng, hành vi sai. Biết yêu cái đẹp, cái tốt, ham muốn làm theo cái tốt, ghét cái xấu, cái ác, xây dựng cho học sinh những kỹ năng hành vi, góp phần hình thành ở các em những hành vi tốt. ở lớp 4 chương trình có 15 bài đó là 15 chuẩn mực hành vi đạo đức, học sinh cần nắm và thực hiện trong các hoạt động và trong các mối quan hệ xã hội của các em lúc ở trường, ở nhà và ngoài xã hội. So với lớp 1,2,3 thì nội dung môn đạo đức ở lớp 4 đã được nâng cao hơn. Các chuẩn mực mang tính khái quát, phức tạp hơn đòi hỏi một trình độ nhận thức tinh tế hơn. Chẳng hạn trong mối quan hệ với ông bà cha mẹ: ở lớp 1 chỉ yêu cầu các em phải ” đi xin phép, về chào hỏi”, “giữ yên lặng cho ông bà nghỉ ngơi”. Lớp 2 các em phải: “Vâng lời ông bà, cha mẹ”. Lớp 13 3 các em phải: “lễ phép với ông bà cha mẹ”. Nhưng đến lớp 4 thì các em phải biết: “Chăm sóc ông bà, cha mẹ”. Phạm vi các mối quan hệ xã hội mà chương trình đạo đức lớp 4 đã được mở rộng hơn, không còn là những hành vi đối với bạn, đối với ông bà cha mẹ… mà đã được nâng lên, đó là những hành vi đối với hàng xóm láng giềng, người trên, em nhỏ rồi đến những hành vi chuẩn mực đối với cộng đồn, Tổ quốc, nhân loại như: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, bảo vệ công trình công cộng, các di tích lịch sử và văn hoá. II. Kết quả nghiên cứu thực tế giáo dục đạo đức ở lớp 4 Trường tiểu học Tiên Cát – Việt trì – Phú thọ Để nắm được tình hình giáo dục đạo đức của học sinh. Bước vào đầu năm học tôi đã tiến hành điều tra kết quả giáo dục đạo đức của học sinh qua những năm học trước: Khối lớp Tổng số HS HS tốt HS khá CCG Ghi chú 4 137 90% 10% 0 Qua viÖc nghiªn cøu ®iÒu tra t«i thÊy kÕt qu¶ gi¸o dôc ®¹o ®øc ë tr­¬ng tiÓu häc Thä S¬n – VT -PT nãi chung vµ ë líp 4 nãi riªng lµ t­¬ng ®èi thµnh c«ng, tû lÖ häc sinh ®¹t ®¹o ®øc kh¸ tèt trë lªn rÊt cao. §Ó ®¹t ®­îc kÕt qu¶ nµy ph¶i kÓ ®Õn c«ng lµ cña Ban gi¸m hiÖu nhµ tr­êng cung toµn thÓ c¸c thÇy c« gi¸o trong tr­êng. §Æc biÖt lµ sù quan t©m s¸t sao cña ng­êi gi¸o viªn chñ nhiÖm. Ngoµi ra cßn cã sù quan t©m ®Æc biÖt cña c¸c bËc phô huynh häc sinh. Tuy nhiªn vÉn cßn mét sè em vi ph¹m c¸c chuÈn mùc ®¹o ®øc. T¹i sao l¹i nh­ vËy? Qua trao ®æi víi c¸c thÇy c« t«i ®­îc biÕt nh÷ng em cã hµnh vi, cö chØ vi ph¹m c¸c chuÈn mùc ®¹o ®øc hÇu hÕt lµ do hoµn c¶nh gia ®×nh kh«ng tèt, hoÆc do ¶nh h­ëng cña c¸c phÇn tö xÊu ngoµi x· héi vµ mét phÇn còng lµ do gi¸o viªn ch­a quan t©m kÞp thêi ®Ó hiÓu râ nguyªn nh©n vi ph¹m ®¹o ®øc cña c¸c em, ch­a cã ®iÒu kiÖn kh¶o s¸t xem c¸c em nhËn thøc ®Õn ®©u. HÇu hÕt ë trªn líp gi¸o viªn hái vÒ c¸c chuÈn mùc ®¹o ®øc th× hÇu hÕt c¸c em ®· n¾m v÷ng c¸c chuÈn mùc ®¹o ®øc, nh­ng khi vÒ ®Õn nhµ hay nh÷ng h«m kh¸c kh«ng cã giê ®¹o ®øc l¹i kh«ng n¾m ®­îc. Trong qu¸ tr×nh t×m hiÓu thùc tÕ ë tr­êng, khèi, líp t«i ®· phÇn nµo thÊy ®­îc nh÷ng nguyªn nh©n thµnh c«ng còng nh­ thÊt b¹i cña c«ng t¸c gi¸o dôc ®¹o ®øc nµy. Tõ ®ã ®­a ra mét sè biÖn ph¸p ®Ó nh»m kh¾c phôc nh÷ng ®iÓm cßn h¹n chÕ, qua ®ã gãp phÇn lµm cho c«ng t¸c gi¸o dôc ®¹o 14 ®øc ®­îc tèt h¬n, lµm c¬ së cho viÖc gi¸o dôc ®¹o ®øc cho häc sinh ë c¸c líp trªn. B¶n th©n t«i ®· nh©n râ vai trß cña m«n ®¹o ®øc: Nã gãp phÇn ph¸t triÓn con ng­êi toµn diÖn, h×nh thµnh cho c¸c em cã nh÷ng nhËn thøc ®óng ®¾n vÒ cö chØ, hµnh vi cña m×nh, tõ ®ã gi¸o dôc c¸c em trë thµnh nh÷ng c«ng d©n tèt cña x· héi. Mçi bµi häc ®¹o ®øc lµ mét c©u chuyÖn gi¸o dôc ®¹o ®øc, th«ng qua ®ã h×nh thµnh cho c¸c em cã nh÷ng hµnh vi thãi quen ®¹o ®øc. Trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y t«i lu«n thùc hiÖn ®óng ch­¬ng tr×nh quy ®Þnh, sau mçi chñ ®Ò, chñ ®iÓm qua nh÷ng buæi häp chuyªn m«n t«i bµn b¹c, trao ®æi ®Ó rót ra kinh nghiÖm nh÷ng mÆt ®­îc vµ ch­a ®­îc trong qua tr×nh gi¸o dôc cña m×nh, ®ång thêi ®Ò ra kÕ ho¹ch vµ ph­¬ng ph¸p gi¶ng d¹y ë chñ ®Ò tiÕp theo. §¶m b¶o mçi bµi häc d¹y trong 2 tiÕt, tiÕt 1 c¸c em ®­îc nghe kÓ chuyÖn ®¹o ®øc, ®­îc ®µm tho¹i hoÆc ®ãng vai tõ ®ã rót ra bµi häc cÇn thiÕt. TiÕt 2 c¸c em ®­îc luyÖn tËp thùc hµnh d­íi c¸c h×nh thøc kh¸c nhau ®Ó cã thÓ n¾m ch¾c c¸c tri thøc ®¹o ®øc vµ biÕt vËn dông vµo ®êi sèng hµng ngµy. VÝ dô nh­ tuÇn 4 lµ giê d¹y “TÝch cùc tham gia c«ng viÖc chung” (tiÕt 2) Gi¸o viªn cho häc sinh tr×nh bµy phÇn liªn hÖ cña m×nh, sau ®ã ®­a ra t×nh huèng ” H«m nay ®Õn l­ît b¹n Lan trùc nhËt, ch¼ng may Lan bÞ èm, c¸c b¹n cïng bµn sÏ lµm g×?”. T«i cho c¸c em th¶o luËn nhãm ®Ó t×m ra c¸ch øng xö hay nhÊt sau ®ã cho mét vµi nhãm lªn b¶ng diÔn t¶ l¹i c¸ch øng xö cña m×nh. TuÇn 9 giê häc: “Bªnh vùc b¹n yÕu” (tiÕt 1). Sau qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y vµ trß chuyÖn víi c¸c em, t«i thÊy hÇu hÕt c¸c em n¾m ®­îc c¸c kiÕn thøc c¬ b¶n cña bµi häc. §Õn tuÇn 10 lµ giê: “Bªnh vùc b¹n yÕu” (tiÕt 2). Sau khi cho häc sinh «n l¹i néi dung bµi häc, t«i cho c¸c em gióp ®ì ngay hai b¹n trong líp bÞ èm. B¶n th©n t«i còng nh­ c¸c b¹n ®ång nghiÖp ®Òu nhËn thøc ®­îc viÖc gi¸o dôc ®¹o ®øc cho häc sinh kh«ng thÓ chØ th«ng qua riªng m«n ®¹o ®øc mµ ph¶i kÕt hîp th«ng qua c¸c m«n häc kh¸c n÷a nh­: víi m«n to¸n, th«ng qua viÖc d¹y vµ häc m«n to¸n gi¸o dôc cho c¸c em tÝnh kiªn tr×, bÒn bØ, tÝnh chÝnh x¸c… Th«ng qua c¸c m«n: §Þa lý, lÞch sö, khoa häc gióp c¸c em hiÓu ®­îc c¸c hiÖn t­îng cña tù nhiªn còng nh­ x· héi, ®ång thêi gi¸o dôc cho cac sem t×nh yªu quª h­¬ng ®Êt n­íc, biÕt ¬n c¸c anh hïng d©n téc. Qua giê khoa biÕt b¶o vÖ bÇu kh«ng khÝ trong lµnh. Kh«ng chØ gi¸o dôc ®¹o ®øc cho häc sinh qua nh÷ng giê häc trªn líp mµ cßn th«ng qua c¸c ho¹t ®éng ngo¹i kho¸ kh¸c ®Ó gi¸o dôc ®¹o ®øc cho c¸c em nh­: ñng hé ng­êi tµn tËt, gi¸o viªn kÕt hîp víi Ban gi¸m hiÖu nhµ 15 tr­êng cïng §éi thiÕu niªn ®Ó gi¸o dôc ®¹o ®øc cho c¸c em th«ng qua c¸c chñ ®Ò chñ ®iÓm. Tõ nhËn thøc trªn ®©y vÒ c«ng t¸c gi¸o dôc ®¹o ®øc cho häc sinh ®· khiÕn cho ng­êi gi¸o viªn trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y vµ gi¸o dôc häc sinh cã nh÷ng thuËn lîi vµ khã kh¨n sau a. ThuËn lîi: §­îc c¸c cÊp chÝnh quyÒn ®Þa ph­¬ng vµ c¸c cÊp l·nh ®¹o cña nhµ tr­êng t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi trong qu¸ tr×nh gi¸o dôc. – Gi¸o viªn ®­îc ph©n c«ng d¹y ®uæi tõ líp 2 nªn cã ®iÒu kiÖn ®Ó hiÓu râ ®Æc ®iÓm t©m sinh lý häc sinh, tõ ®ã cã biÖn ph¸p gi¸o dôc cho tõng em. MÆt kh¸c ch­¬ng tr×nh gi¸o dôc ®¹o ®øc h­íng dÉn ®ång t©m nªn thuËn lîi cho viÖc gi¶ng d¹y ë c¸c khèi líp. C¸c bËc phô huynh quan t©m ®Õn viÖc gi¸o dôc con em hä, th­êng xuyªn trao ®æi ®Ó cã biÖn ph¸p gi¸o dôc häc sinh kÞp thêi uèn n¾m nh­îc ®iÓm cña häc sinh. Gia ®×nh häc sinh trë thµnh c¸nh tay ®¾c lùc trong viÖc theo dâi, qu¶n lý vµ gi¸o dôc cho häc sinh ë nhµ khiÕn cho ng­êi gi¸o viªn yªn t©m khi con em vÒ gia ®×nh ngoµi giê trªn líp. MÆt kh¸c m«n ®¹o ®øc rÊt quen thuéc c¸c tri thøc ®¹o ®øc gÇn gòi víi cuéc sèng hµng ngµy cña c¸c em, nªn c¸c em tiÕp thu bµi nhanh vµ biÕt vËn dông vµo cuéc sèng. Tuy nhiªn bªn c¹nh mÆt thuËn lîi trªn ng­êi gi¸o viªn vÉn cßn gÆp kh«ng Ýt khã kh¨n trong c«ng t¸c gi¸o dôc ®¹o ®øc. b. Khã kh¨n: Sù quan t©m ®Õn vÊn ®Ò gi¸o dôc ®¹o ®øc cho häc sinh kh«ng ®ång ®Òu ë mçi gia ®×nh v× hoµn c¶nh mçi nhµ mét kh¸c. C¬ së vËt chÊt nhµ tr­êng ch­a thËt ®Çy ®ñ, thiÕu ®å dïng d¹y häc cÇn thiÕt, nªn ng­êi gi¸o viªn gÆp khã kh¨n trong viÖc truyÒn thô kiÕn thøc cho häc sinh. §Ó c«ng t¸c gi¸o ®¹o ®øc cho häc sinh ®¹t kÕt qu¶ tèt h¬n th× b¶n th©n t«i ®Ò ra mét sè biÖn ph¸p vµ h×nh thøc gi¸o dôc phï hîp víi tr×nh ®é nhËn thøc cña häc sinh. c. Mét sè biÖn ph¸p, h×nh thøc gi¸o dôc cho häc sinh: BiÖn ph¸p: Cã kÕ ho¹ch gi¶ng d¹y cô thÓ. Tr­íc khi lªn líp gi¸o viªn nghiªn cøu kü néi dung bµi d¹y ®Ó n¾m v÷ng môc tiªu bµi d¹y. Tõ ®ã cã ph­¬ng ph¸p gi¶ng d¹y phï hîp. Sau mçi giê häc cho häc sinh liªn hÖ víi thùc tÕ th«ng qua hÖ thèng c©u hái, c¸c h×nh thøc d¹y häc: trß ch¬i… Trong giê luyÖn

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Tiểu Học

Do thực tế từ đầu năm học có một số đối tượng học sinh hay nói tục, chửi thể, chọc ghẹo, gây rổ và thậm chí còn đánh nhau với bạn bè trong trường. Vì lí do đó, tôi chọn đề tài: “Giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học” để góp phần làm nền tảng, hành vi đạo đức cho các em trong cư xử với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo với mọi người và bạn bè cùng trang lứa. 2. Mục đích nghiên cứu: Giúp cho từng đối tượng học sinh hình thành thói quen, kỹ năng ứng xử phù hợp với mọi thành phần trong xã hội như: Biết đi thưa về trình đối với ông bà, cha mẹ anh chị trong gia đình. Biết tỏ thái độ thông cảm chia sẻ đối với những người tàn tật, những trường hợp bị bệnh hiểm nghèo. Biết lịch sự chào hỏi người lớn khi gặp mặt. Tôn trọng, lễ phép với thầy cô giáo trong quá trình học tập, rèn luyện và ứng xử… Giáo dục kỹ năng cho các em có những đức tính tốt trong cuộc sống hàng ngày. Trong lớp không có học sinh nào vi phạm đạo đức, học sinh đều xếp loại hạnh kiểm cuối năm là thực hiện đầy đủ đạt 100%. Tuy nhiên thời gian gần đây đã xuất hiện một số em đã có những lời lẽ thiếu thiện cảm khi tiếp xúc với bè bạn như nói tục, chửi thề đôi lúc còn có hành vi đánh nhau… xuất phát từ những thái độ, hành vi đó là do nhiều yếu tố tác động như: môi trường xã hội, điều kiện sinh hoạt gia đình hay vấn đề giáo dục chỉ quan tâm về tri thức, thiếu đầu tư về giáo dục nhân cách, đạo đức học sinh nên tình trạng một bộ phận học sinh bị sa sút về đạo đức. Xuất phát từ thực tiễn trên và nhận thấy đạo đức học sinh đang có chiều hướng giảm xúc, do đó bản thân tôi quyết định chọn sáng kiến kinh nghiệm “Giáo dục đạo đức học cho sinh Tiểu học” nhằm góp một phần công sức vào việc giáo dục nhân cách và đạo đức học sinh hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học 4. Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 4C trường Tiểu học Cửa Tùng 5. Phương pháp nghiên cứu: – Nhóm phương pháp Thuyết phục: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các thành viên tham gia. – Nhóm phương pháp Rèn luyện: Tổ chức chỉ đạo, thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. – Nhóm phương pháp Thúc đẩy: Khen thưởng, tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. – Nhóm phương pháp Kỷ luật tích cực: Kiểm tra, đánh giá, xử lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. 6. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 4C trường Tiểu học Cửa Tùng. Năm học 2015-2016 II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận: Hòa theo khí thế thi đua sôi nổi của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, toàn ngành đang hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện theo hướng dẫn của ngành về viết sáng kiến kinh nghiệm và đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, giá trị đạo đức, nhân cách, lối sống của không ít giới trẻ đang có chiều hướng sa sút do những lối sống thực dụng thì việc đưa nội dung giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học trong nhà trường là việc làm hết sức cần thiết, đó chính là giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường. Xã hội phát triển kéo theo nhiều hệ lụy như sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự hội nhập của nhiều nền văn hóa của các nước phương tây, của lối sống thực dụng Gia đình, cha mẹ phải bươn chải trong công cuộc mưu sinh, bỏ quên con cái, dẫn đến sự buông lỏng trong quản lý, điểm tựa gia đình đối với các em không còn nữa. Đã có thời gian chúng ta chỉ coi trọng việc dạy văn hóa sao cho học sinh học thật giỏi mà quên đi điều quan trọng là dạy cho học sinh “Học làm Người”, quên đi việc tạo cho các em có một sân chơi với các trò chơi mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, các em không được cung cấp những kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng. Ngoài việc học văn hóa, số còn lại thì không quan tâm đến mọi việc xảy ra chung quanh, lạnh lùng, vô cảm chỉ biết sống cho riêng mình. 2. Cơ sở thực tiễn: Đối với học sinh trong quá trình hình thành thì trường học chính là nơi các em được chính thức học tập và rèn luyện một cách nghiêm túc nhất. Bước vào trường học mỗi học sinh được tạo ra cơ hội để tiếp thu giáo dục, ý thức đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm đối với toàn bộ các hoạt động học tập và rèn luyện của bản thân. Trong môi trường mới các em được hình thành và tiếp thu các mối quan hệ xã hội đa dạng, nhất là tiếp xúc với bạn bè xung quanh được phát triển và có định hướng rõ ràng. Bên cạnh đó hầu như các em chưa thật sự nỗ lực, phấn đấu để trở thành một học sinh phát triển toàn diện. Song bên cạnh những cái hay, cái đẹp vẫn còn tồn tại những cái xấu, cái chưa hoàn hảo. Nói cách khác học sinh khá giỏi về học lực khá nhiều, tốt về đạo đức rất nhiều. Những học sinh yếu về học lực, có đạo đức chưa tốt vẫn còn. Hầu như những học sinh có đạo đức chưa tốt là các em có những hành vi đạo đức xuất phát từ những động cơ xấu, không theo một chuẩn mực đạo đức nào. Những học sinh chưa ngoan thường có tầm hiểu biết hạn chế. Nhưng những cái xấu lại đa dạng, các em thường tập hợp thành nhóm riêng không thích hòa đồng với mọi người, thường dửng dưng trước các hoạt động học tập của trường, của lớp. Nhìn chung những học sinh này thường có hành vi chưa tốt với mọi người như: thường nghỉ học, chọc ghẹo bạn bè, quậy phá, hổn hào với thầy cô, không tuân thủ theo nội quy của trường, của lớp. Thậm chí còn đánh nhau với bạn bè. Những hành động trên cho thấy do nhận thức của các em còn kém. Vì vậy đòi hỏi phải có sự giáo dục kịp thời từ các môi trường xã hội, gia đình và nhà trường. 3. Thực trạng và những mâu thuẫn: Do tính hiếu động, do bạn bè xấu lôi cuống, do sự thiếu quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội. Vô tình lôi kéo các em vào những việc làm không tốt, các em thường chai lì mặc dù bị phê bình, đôi lúc có sự phản ứng thiếu lành mạnh. Những học sinh này hay biện hộ cho những hành vi sai lệch của mình, thường lừa dối cha mẹ, thầy cô giáo. Thường bắt chước những thói hư tật xấu của một số thanh thiếu niên trong xã hội. Dẫn đến thường đánh nhau trong và ngoài nhà trường. Từ đó gây tác hại đối với: – Nhà trường: Làm ảnh hưởng đến nội quy học tập của lớp, làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của lớp. Chất lượng học tập của trường, trong thực hiện các phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực”, phong trào “Hoa điểm 10”, phong trào nuôi heo đất… và đôi khi để lại những tai tiếng không tốt cho trường. Cho nên đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra nhiều giải pháp giáo dục thích hợp. – Gia đình: Làm ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình, là mối lo ngại lớn, thường gây cho gia đình những điều phiền phức. – Xã hội: Làm mất trật tự, gây ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cộng đồng. 4. Các giải pháp đã thực hiện: 4.1 Nhóm phương pháp Thuyết phục: Là những phương pháp tác động vào lý trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức, gồm các nội dung sau: -Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn Đạo đức cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ -Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường. -Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt. -Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, là biện pháp quản lý có ý nghĩa trên hết. Vì có nhận thức đúng mới có hành động đúng, là cơ sở để hướng đến một kết quả hoàn thiện. -Truyền đạt đến từng học sinh tất cả những quy định của Nhà trường về tiêu chuẩn đánh gía, những điều cấm, những điều nên làm và những tác hại khi vi phạm kỷ luật. Thiết lập các kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội ngoài nhà trường. -Mỗi thầy, cô giáo tự hoàn thiện mình, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; để học sinh nhìn nhận, đánh gía người thầy với thái độ: “Trọng thầy vì đạo đức của thầy”, “Phục thầy vì kiến thức của thầy”, “Quý  mến thầy vì lòng độ lượng của thầy”. -Cần tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh, đặc biệt chú trọng thực hiện chỉ thị số 23/CT-TƯ của Ban Bí thư TW Đảng về việc đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh. Để các em nhận thức đúng, chủ động tích cực rèn luyện đạo đức học sinh. 4.2. Nhóm phương pháp Rèn luyện: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế: -Rèn luyện thói quen đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể. -Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này. -Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại. – Đối với giáo viên chủ nhiệm: Là người trực tiếp thay mặt nhà trường giáo dục học sinh, là người thực hiện sự phối hợp, liên kết bền chặt với giáo viên bộ môn, các đoàn thể trong nhà trường, giữa “Gia đình – Nhà trường – Xã hội”. Giáo dục đạo đức học sinh là một công việc đòi hỏi sự kiên trì, cần phải có tâm huyết với nghề, có phương pháp chủ nhiệm tốt với một kế hoạch toàn diện, hợp lý. Từ việc tìm hiểu, nắm bắt hoàn cảnh gia đình, năng lực từng học sinh, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến việc xử lý tình huống. Đòi hỏi cần có sự nghiêm khắc của người thầy đồng thời phải có tấm lòng yêu thương, thể hiện trách nhiệm, lòng vị tha như một người cha đối với con cái; thông cảm chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, giúp đỡ các em vượt qua khó khăn, dành thời gian để tâm sự và cho các em những lời khuyên bảo chân tình, tạo được niềm tin động lực cho học sinh phấn đấu hoàn thiện. Hình ảnh người thầy ảnh hưởng không nhỏ đến học sinh, chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm không những cần năng lực chuyên môn, mà còn đòi hỏi phải thật sự là tấm gương sáng về tác phong, tư cách đạo đức, chuẩn mực trong trang phục, lời nói, cách ứng xử như vậy lời nói của giáo viên chủ nhiệm mới có trọng lượng với học sinh. – Đối với cha mẹ học sinh:  Cần trở thành gương tốt cho con, cháu học tập, có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh, thường xuyên phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm. – Nhà trường để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình.  Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh vững mạnh, có mối quan hệ thường xuyên với nhà trường, phát huy vai trò, chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội qui của nhà trường, các chủ trương của Đảng và nhà nước. – Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phương, tổ dân phố…). Cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phương nơi trường đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, nhà trường trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền địa phương; tham mưu đưa công tác giáo dục đạo đức học sinh vào tiêu chí xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa – Khu phố văn hoá – Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền địa phương về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa “Nhà trường – Chính quyền địa phương” tạo được sự hỗ trợ tích cực của các lực lượng ngoài nhà trường thành quá trình khép kín trong công tác giáo dục dạo đức cho học sinh. 4.3. Nhóm phương pháp Thúc đẩy: – Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “ cưỡng bách đạo đức bên ngoài ” để điều chỉnh, khuyến khích những “ động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. -Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường. -Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. 4.4. Nhóm phương pháp Kỷ luật tích cực: Là kiểm tra, đánh giá, xử lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh – Với quá trình Kiểm tra: Phải thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kỳ hay đột xuất, qua nhiều kênh thông tin như Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm,… nhằm mục đích: Đánh giá đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên, đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai trái, vi phạm, thúc đẩy sự  tự giác thực hiện nhiệm vụ. – Với quá trình đánh giá: Là một quá trình ”nghiêm túc – khoa học”. Hãy đánh giá đúng khả năng học tập, rèn luyện của học sinh; đừng vì “Bệnh thành tích thi đua, tỷ lệ yếu kém” mà làm qua loa, bình quân trong đánh giá xếp loại học sinh. – Với những học sinh cá biệt cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và liên lạc chặt chẽ với phụ huynh học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những biện pháp cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để giúp các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt. – Với quá trình xử lý:  Cần thực hiện đúng nội dung Thông tư số 08/ TT-BGDĐT ngày 21/03/1988 của Bộ GD & ĐT Hướng dẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh, đảm bảo nguyên tắc cơ bản : - Phải tiến hành “Kịp thời, chính xác, công bằng, đúng trình tự quy định“; lấy giáo dục làm chính, tránh  xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uốn nắn, giúp học sinh tự giác thực hiện, đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng những nhân tố tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu cực.    - Có lúc cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơnđiều mà nhà Giáo dục không muốn, nhưng là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc, kỷ cương của nhà trường, cuả pháp luật xã hội đối với những học sinh vi phạm. -Với quá trình sau xử lý: Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cần có kế hoạch theo dõi, phối hợp với phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương tạo cho học sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ. - Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh được thực hiện đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc cũng cố và phát triển phong trào thi đua 2 tốt: “Dạy tốt – Học tốt” và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 không: “Nói không với tiêu cực trong thi cữ và bệnh thành tích trong giáo dục” trong mỗi nhà trường. 5. Kết quả thực hiện: Qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, tìm ra nhiều giải pháp khắc phục và áp dụng thực hiện trong phạm vi học sinh Tiểu học. Các em gần gũi hơn với bạn bè trong lớp, cởi mở hơn đối với thầy cô, hạn chế rất nhiều tình trạng nói tục, chửi thề, các em ngày càng lễ phép hơn với người lớn, với thầy cô. Từ đó có những giải pháp giáo dục đạo đức học sinh ngày càng chăm ngoan hơn. Ngoài ra sáng kiến này còn giúp tôi có nhiều phương pháp giải quyết hữu hiệu trong việc uốn nắn, giúp đỡ học sinh trở thành những người tốt để xứng đáng là con ngoan trò giỏi. III. KẾT LUẬN 1. Kết luận: – Trong quá trình thực hiện và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã rút ra được những bài học quí giá để bổ sung cho cho công tác chủ nhiệm lớp của mình như sau: – Thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo ngành, nhà trường đã đề ra. – Luôn tạo sự đổi mới, sáng tạo trong công việc để tăng sự thu hút từ phía học sinh. – Phối hợp nhịp nhàng với ban đại diện cha mẹ học sinh. – Luôn lắng nghe ý kiến về những khó khăn của học sinh khi thực hiện chuyên đề để cùng tháo gỡ những vướng mắc của học sinh. 2. Đề xuất: Để phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo những nội dung mà Bộ Giáo dục Đào tạo phát động đi vào chiều sâu, nhất thiết phải tạo cho các em có một sân chơi mang tính tập thể, qua đó các em sẽ được rèn luyện kỹ năng sống, cùng các trò chơi dân gian mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.Trên thực tế nhà trường đang thực hiện phong trào này nhưng chưa thường xuyên chỉ mang tính hình thức vì chỉ chú trọng vào việc giảng dạy văn hóa trên lớp mà không chú trọng đến các sân chơi. Do cơ sở vật chất của đơn vị chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, vui chơi của các em. Do cơ sở vật chất còn thiếu. Nên việc tổ các phong trào vui chơi học tập bị hạn chế. Số lượng học sinh tham gia ít nên việc lồng gép giáo dục đạo đức học sinh thông qua các phong trào chưa thường xuyên. Các cấp lãnh đạo, các ngành hữu quan cần quan tâm đầu tư nhiều hơn cho giáo dục – đào tạo. 3. Kiến nghị: – Nhà trường và các bộ phận trong nhà trường, tiếp tục duy trì và tổ chức các phong trào hội thi để học sinh tham gia thi đua học tập rèn luyện, giao lưu giữa các khối lớp với nhau. Từ đó các em sẽ tuyên truyền lại cho bè bạn trong và ngoài lớp. Qua những nội dung được thi đua, giao lưu học tập các em sẽ cố gắng nhiều hơn trong học tập, rèn luyện để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ. 4. Ý nghĩa của đề tài: Sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường mang một ý nghĩa rất quan trọng và là việc làm hết sức cần thiết, bởi lẽ các em sẽ học được những đức tính tốt qua những mẫu chuyện trong môn đạo đức, những bài văn, truyện kể ở môn Tiếng Việt và các môn học khác. Các em học được lòng yêu thương, sự đồng cảm, chia sẻ nỗi đau của đồng bào bị thiên tai, lũ lụt. Hay học được những đức tính như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của từ những việc làm nhỏ nhất, các em sẽ học được tình yêu quê hương, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào. Là những bài học quí báu mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc để các em tự hoàn thiện mình. Hiện nay ngành giáo dục đang phát động phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực” thì việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ kính yêu là việc làm mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Qua đó, giúp các em nhìn lại những việc làm của mình từ trong hành động, trong suy nghĩ để các em hoàn thiện hơn về nhân cách, về lối sống của mình, các em sẽ tích cực tham gia

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Một Số Biện Pháp Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Tiểu Học

sản xuất, , về trường gặp gỡ, trò chuyện, giao lưu với học sinh. - Đẩy mạnh các hoạt động thiết thực phù hợp với lứa tuổi mang tính giáo dục như: + Hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao (yêu quê hương đất nước, mừng Đảng mừng xuân, nhớ ơn Bác Hồ, hướng về ngày 20/11,). Đây là loại hình hoạt động khá hấp dẫn đối với học sinh Tiểu học, thu hút được nhiều em tham gia. + Hoạt động đền ơn đáp nghĩa như: Áo lụa tặng bà, chăm sóc giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, viếng và chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, đóng góp vào quỹ xây dựng nhà tình thương, trồng cây nhớ ơn Bác, + Hoạt động "Hội thi thiếu nhi": Hội thi thiếu nhi là đỉnh cao của phong trào thiếu nhi, là kết quả của quá trình phấn đấu, học tập, rèn luyện theo mục tiêu giáo dục toàn diện. Qua hội thi thiếu nhi, các em sẽ đánh giá được kết quả rèn luyện của mình và đó chính là cơ hội, là môi trường để các em trao đổi thêm kinh nghiệm học tập, hoạt động với các bạn của mình. Hội thi thiếu nhi còn là ngày hội của các em, vừa mang tính chất của cuộc thi tài, nên đã tạo được bầu không khí thi đua hào hứng, sôi nổi, hấp dẫn trong các hoạt động. - Tổ chức các hoạt động tập thể trong phạm vi toàn trường tạo điều kiện để các em hình thành các mối quan hệ, gắn bó với nhau vì quyền lợi, danh dự chung, gây niềm vinh dự, tự hào về lớp mình, rất có ý nghĩa và tác dụng sâu sắc đến nhận thức, tình cảm của học sinh. Thực tế hoạt động tập thể của các nhà trường có thể là các hoạt động như: Lao động tập thể, các cuộc thi tài năng, sang kiến của cá nhân, tổ chức giao lưu trong tập thể giữu các khối lớp, ... Mỗi giáo viên cần nhận thức về tác dụng giáo dục của tập thể, biết dựa vào các giai đoạn hình thành và phát triển của tập thể và các nhiệm vụ giáo dục để tìm ra các biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong tập thể đạt tới hiệu quả giáo dục theo mục tiêu của cấp học. Từ đó nếp sống đạo đức của các em sẽ có chuyển biến tốt, trước hết là tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể, biết giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động. Qua hoạt động tập thể, lòng nhân ái, tính vị tha, tinh thần dũng cảm, trách nhiệm vì tập thể được thể hiện rõ và chính những hoạt động đó đã đẩy mạnh phong trào học tập của các em hơn. Để các hoạt động nêu trên được thực hiện có hiệu quả góp phần tích cực trong công việc giáo dục đạo đức cho học sinh người giáo viên cần lưu ý: Phát huy vai trò, chức năng của các tổ chức và cá nhân trong nhà trường trong đó giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò rất quan trọng. Phối hợp tốt các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường như: Hội cha mẹ học sinh, các cấp chính quyền địa phương trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. 3) Vận động mọi lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh: Việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là một công việc khó khăn, phức tạp. Bởi lẽ, trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh tiếp nhận những tác động từ nhiều phía: Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Công tác giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi phối hợp thống nhất được tác động theo hướng tích cực. Đối với học sinh Tiểu học thì tác động giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội có vai trò quan trọng. Vì vậy, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong lĩnh vực này có tác dụng to lớn về nhiều mặt đó là: Làm cho các tác động giáo dục đến với học sinh được thực hiện theo những yêu cầu thống nhất; Giúp cho cha mẹ học sinh và giáo viên hiểu đầy đủ hơn về đối tượng giáo dục của mình, nhờ đó đề ra được những biện pháp giáo dục phù hợp; Tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giáo dục. Với ý nghĩa đó, sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội từ lâu đã được xem là nguyên lý cơ bản của giáo dục. Song làm thế nào để sự kết hợp này đáp ứng được những yêu cầu của công tác giáo dục vẫn đang là vấn đề chưa có lời giải đáp. Ở trường chúng tôi việc kết hợp giáo dục đạo đức cho học sinh giữa nhà trường, gia đình, xã hội đã được thực hiện theo cơ chế phân công - Hợp tác bằng việc làm cụ thể, thiết thực của cha mẹ học sinh, giáo viên và địa phương. Cụ thể là: - Xây dựng quy định nếp sống hằng ngày ở nhà, ở trường, ở địa phương của học sinh làm cơ sở cho việc thống nhất yêu cầu, nội dung giáo dục cũng như việc đánh giá kết quả giáo dục. Nội dung của bản quy định bao gồm các việc làm và các quan hệ hằng ngày của học sinh ở nhà, ở trường, ở địa phương; Nội dung của từng việc làm, yêu cầu cần đạt được khi thực hiện. Các việc làm đó được sắp xếp theo một trật tự nhất định tùy điều kiện cụ thể của gia đình, nhà trường, địa phương và trình độ phát triển của học sinh từng lớp. Quy định này là do giáo viên cùng cha mẹ học sinh xây dựng từ đầu năm học trong phiên họp cha mẹ học sinh đầu năm. Những điều chỉnh cần thiết sẽ được hai bên thông báo kịp thời cho nhau trong suốt năm học. - Xác định những hình thức phối hợp nhằm đảm bảo mối quan hệ thường xuyên giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Hình thức trao đổi trực tiếp được thực hiện qua việc giáo viên đến thăm gia đình học sinh, qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, qua điện thoại. Những cuộc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp nêu trên cho phép được đề cập nhiều vấn đề và đi sâu vào từng trường hợp cụ thể, tạo được mối quan hệ thân mật hiểu biết lẫn nhau giữa giáo viên và cha mẹ học sinh, giúp giáo viên hiểu rõ hoàn cảnh của từng học sinh, nhờ đó đưa ra những lời khuyên phù hợp cho gia đình. Hình thức trao đổi gián tiếp như thông qua sổ liên lạc, qua đại diện hội cha mẹ học sinh hoặc đại diện cộng đồng dân cư nơi gia đình học sinh cư trú. Trong các hình thức này, việc trao đổi qua sổ liên lạc có tính khả thi hơn cả. Song, sổ liên lạc phải được sử dụng một cách thường xuyên khi cần chứ không phải theo định kỳ hàng tháng. Đồng thời, cần cải tiến hoạt động của cha mẹ học sinh. Hội cha mẹ học sinh phải thực sự trở thành lực lượng hỗ trợ đắc lực cho việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội. Vì vậy, về mặt tổ chức, bên cạnh ban chấp hành Hội cần có tổ phụ huynh (của lớp) theo địa bàn học sinh cư trú. Tổ trưởng phụ huynh sẽ hoạt động theo tư cách là cầu nối trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình. Nếu nhà trường, gia đình, xã hội tác động đến học sinh theo cùng hướng trên những quan điểm, nguyên tắc đúng đắn và thống nhất thì việc hình thành chuẩn mực đạo đức cho học sinh sẽ có hiệu quả. Nếu các yếu tố đó tác động lệch hướng đến từng học sinh thì sẽ vô hiệu hóa lẫn nhau, gây ảnh hưởng xấu đến đạo đức của trẻ. Để có được sự thống nhất, tạo ra sự cộng hưởng giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhà trường cần trở thành trung tâm văn hóa giáo dục, trở thành nơi chỉ đạo thống nhất tác động của các lực lượng giáo dục. III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua quá trình thực hiện các biện pháp nêu trên vào việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường tôi thấy các em học sinh có chuyển biến rõ rệt, có ý thức cao trong học tập và rèn luyện, biểu hiện cụ thể như sau: - Xác định được mục đích học tập, chuyên cần, ham học, trung thực trong học tập và đạt kết quả tốt. luôn khiêm tốn và giúp đỡ nhau cùng học tập tiến bộ; mạnh dạn đấu tranh thói lười biếng, ỷ lại, thiếu trung thực trong học tập. - Tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các buổi lao động, hoạt động tập thể. Có ý thức thực hành tiết kiệm, quý trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của lớp học, sẵn sàng tham gia lao động góp phần xây dựng địa phương do nhà trường tổ chức. - Tích cực rèn luyện thân thể và tham gia các buổi thể dục chính khóa và ngoại khóa; luôn giữ vệ sinh cá nhân, giữ sạch đẹp trường lớp. - Thực hiện nếp sống lành mạnh, có văn hóa, có kỷ luật. Sống trung thực, đúng mực trong các mối quan hệ giao tiếp với thầy cô, bạn bè, gia đình và những người xung quanh. *Lớp thực nghiệm 3 Năm học 2013 - 2014 SSHS Chất lượng học lực Chất lượng giáo dục Ghi chú HT % CHT % Đ % CĐ % Khảo sát đầu năm 26 19 73 7 27 20 77 6 33 Kiểm tra cuối HKI 26 25 96 1 4 26 100 * Lớp đối chứng 3B: Năm học 2014 - 2015 SSHS Chất lượng học lực Chất lượng giáo dục Ghi chú HT % CHT % Đ % CĐ % Khảo sát đầu năm 26 18 69 8 31 19 73 7 27 Kiểm tra cuối HKI 26 21 80.7 5 19.3 22 84.6 4 15.4 C. KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Phải lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là linh hồn, là cố vấn tối cao của một lớp, là lực lượng giáo dục nòng cốt của nhà trường. Họ là người trực tiếp tổ chức, quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục của một lớp. Cho nên giáo viên chủ nhiệm có tâm huyết với học sinh, theo tôi đó là yếu tố trước hết để có thể cảm hóa, giáo dục học sinh trở thành người tốt. - Nắm vững nguyên nhân dẫn đến dẫn đến hành vi không tốt để xuất hiện biện pháp giáo dục thích hợp với từng loại đối tượng học sinh. Công việc này chẳng khác nào một người thầy thuốc chữa bênh, chuẩn đoán đúng sẽ điều trị có hiệu quả; mà muốn chuẩn đoán đúng, giáo viên chủ nhiệm phải là người hết sức sâu sát, nắm vững đặc diểm, tâm lí học sinh cũng như hoàn cảnh gia đình của các em. - Kết hợp chặt chẽ với gia đình để giáo dục các em. Hầu như những học sinh hư, dù ở mức độ nào cũng đều có nguyên nhân từ phía gia đình. Gia đình là một môi trường, lực lượng giáo dục đầu tiên, trực tiếp, gần gũi, thường xuyên và lâu dài nhất đối với mọi trẻ em. Vì vậy, nhà trường, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với gia đình để tạo môi trường giáo dục thống nhất, đồng bộ đối với học sinh hư. - Xây dựng đôi bạn, nhóm bạn tốt để thường xuyên kèm cặp, uốn nắn kịp thời những hành vi tái phạm của những học sinh hư. Trong biện pháp này, giáo viên chủ nhiệm phải xử lí khéo léo các thông tin mà học sinh trong nhóm phản ánh cho mình, đồng thời giáo dục các em đó có lòng thương yêu, đặt niềm tin vào sự tiến bộ của bạn. Khéo léo sử dụng dư luận tích cực của tập thể để điều chỉnh hành vi sai trái của những học sinh hư. Dư luận tập thể có tác dụng điều chỉnh hành vi của từng thành viên theo yêu cầu của tập thể. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần kịp thời phát hiện dư luận và có biện pháp xử lí thích hợp, giúp học sinh có biểu hiện sai trái tiếp nhận ý kiến của tập thể, tránh sự áp đặt gây nên mặc cảm, tự ti hoặc chống đối ở các em. - Thuyết phục là phương pháp giáo dục nhằm tác động vào ý thức, tình cảm, niềm tin, ý chí của học sinh. Đây là phương pháp có vai trò mở đường cho mọi quá trình giáo dục bất kỳ một phẩm chất, năng lực nào. Đối với việc giáo dục học sinh hư, khi thực hiện phương pháp này cần hết sức tránh nóng vội và cần nắm bắt cụ thể đặc điểm tâm lí, tính cách cũng như hoàn cảnh gia đình, quan hệ bạn bè của đối tượng này để có biện pháp giáo dục. - Phát hiện, động viên kịp thời những tiến bộ dù nhỏ để xây dựng niềm tin ở học sinh. Theo số liệu điều tra, số học sinh có biểu hiện sai trái về đạo đức đã mất hết niềm tin vào bản thân. Vì vậy, việc khích lệ những cố gắng, tiến bộ của các em sẽ có tác dụng như một động lực, một sinh khí mới cho các em phấn đấu. Giáo dục lại đạo đức cần gắn liền với giáo dục lòng say mê học tập. Phần đông học sinh hư đều lười biếng học tập, việc thu hút các em vào hoạt động học tập sẽ dần dần tách các em khỏi những quan hệ xấu và bản thân nội dung các môn học cũng góp phần nâng cao nhận thức giúp các em tự điều chỉnh mình. Tóm lại, kinh nghiệm thành công của thầy cô giáo trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết là phải nghiên cứu, nắm chắc nguyên nhân và đặc điểm tâm sinh lí, khả năng của từng học sinh. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch phù hợp và tổ chức được các lực lượng giáo dục thống nhất tác động. Trong các lực lượng giáo dục đó phải chú ý đúng mức đến sức mạnh đồng bộ của tập thể thầy cô giáo, tập thể học sinh và gia đình học sinh. Phương pháp giáo dục đúng và thích hợp từng học sinh cũng là một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công đối với học sinh yếu đạo đức còn đòi hỏi cao ở nhiều người thầy, cô giáo về mặt uy tín,về thái độ nhiệt tình, về tính kiên trì, lòng độ lượng, bao dung. Đó cũng là những phẩm chất làm nên sức mạnh giáo dục đạo đức đối với học sinh hư. Nguyện vọng thiết tha của đông đảo thầy cô giáo là được hướng dẫn, cung cấp những kinh nghiệm hiện đại để giáo dục tốt phẩm chất đạo đức cho học sinh. Đó cũng chính là yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu, tìm ra những giải pháp giáo dục mới, cụ thể, có hiệu quả cao đối với học sinh yếu kém về đạo đức II. KẾT LUẬN Từ chiều sâu lịch sử, dân tộc Việt Nam sớm hình thành một nền đạo đức và luôn có ý thức tu dưỡng, giữ gìn truyền thống đạo đức của dân tộc; luôn xem đạo đức cách mạng là phẩm chất đầu tiên, là cái gốc của mỗi con người. Bác Hồ đã dạy: "Ngươi cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân" và Bác hồ cũng chỉ rằng: "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên". Từ thực tiễn, xây dựng, bảo vệ đất nước, từ những ý kiến chỉ dạy của Bác Hồ cho thấy việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh bậc Tiểu học nói riêng là hết sức cần thiết và quan trọng. Đó là trách nhiệm của mỗi tổ chức xã hội, mọi người, mọi gia đình, đồng thời trách nhiệm nặng nề của ngành giáo dục và đào tạo trong đó vai trò của các trường học rất quan trọng. Giáo dục đạo đức cho học sinh bậc Tiểu học thông qua các hoạt động tập thể, thông qua sự phối hợp với gia đình, nhà trường và xã hội góp phần không nhỏ vào việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức cho học sinh. Để hoạt động này có hiệu quả người giáo viên Tiểu học có thể kết hợp nhiều phương pháp, nhiều biện pháp giáo dục. Vì có điều kiện thường xuyên tiếp xúc với các em, người giáo viên tiểu học có cơ hội hiểu biết đầy đủ đặc điểm tâm lí, sinh lí của học sinh, theo dõi được sự phát triển của từng em để có biện pháp giáo dục phù hợp. Để thực hiện được nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học, người giáo viên cần: - Góp phần vào việc xây dựng một bầu không khí lành mạnh (đầy lòng thương yêu, tin cậy, an toàn) trong trường và lớp. - Hiểu về đặc điểm phát triển của trẻ, lựa chọn biện pháp giáo dục với cả lớp và từng học sinh. - Tiến hành giáo dục đạo đức thông qua những tình huống cụ thể. Hết sức tránh lý thuyết và hô hào, trừ những trường hợp đặc biệt. - Tổ chức việc giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài lớp và ngoài giờ, kết hợp chặt chẽ với giáo dục ở lớp. - Sử dụng một cách thận trọng các biện pháp giáo dục đạo đức trực tiếp, vì mỗi phương pháp giáo dục đều có hạn chế riêng của nó. - Chớ quên rằng khi dạy bất kỳ môn học nào, người giáo viên đều làm nhiệm vụ giáo dục giá trị đạo đức. Cần làm cho học sinh hiểu môn học trong tổng thể; nội dung thông tin, phương pháp, những giá trị có trong đó. Trong bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay, khi giáo dục đào tạo trở thành quốc sách hàng đầu, bậc tiểu học trở thành bậc nền tảng, cần nhanh chóng được phổ cập và nâng cao chất lượng, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Một trong những mục tiêu cơ bản trong chiến lược giáo dục đào tạo là phát triển nhân cách nguồn nhân lực. Nhân cách đó phải định hướng đúng đắn ngay từ bậc giáo dục tiểu học. Các nhà quản lý giáo dục nắm chắc mục tiêu này để có kế hoạch, biện pháp trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục để hình thành nhân cách và giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học. Trong công cuộc đổi mới vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học được đặt ra với yêu cầu bức thiết: - Cần đảm bảo cư xử với học sinh như một chỉnh thể, một nhân cách đang hình thành. Nhà trường cần giáo dục toàn diện, thực hiện tốt các tiêu chuẩn quốc gia đối với một trường Tiểu học. Cần đảm bảo sự bình đẳng cho học sinh để hình thành và phát triển hành vi đạo đức, quan tâm đặc biệt đến những học sinh đang gặp những khó khăn bất lợi. Cần có những định hướng đúng đắn cho sự hình thành và phát triển hành vi đạo đức tiếp theo của học sinh sau bậc tiểu học. - Tổ chức ngày hội truyền thống với nhiều hoạt động phong phú thu hút 100% học sinh tham gia. Tổ chức tốt việc thực hiện các chủ điểm giáo dục học sinh theo từng khối lớp nhằm rèn luyện nếp sống đạo đức cho các em. - Tạo điều kiện cho Đội Thiếu niên tiền phong tổ chức các hoạt động tập thể (chào cờ đầu tuần, múa hát tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp). Làm tốt công tác giáo dục ý thức tiết kiệm, lòng từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. - Giáo viên tự rèn luyện phong cách đạo đức, gương mẫu trước học sinh, phải là tấm gương sáng về mọi mặt để học sinh noi theo. Giảng dạy tốt các tiết Đạo đức theo hướng tích cực. Tăng cường giáo dục tình cảm, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội để có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm nền tảng cho việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Với yêu cầu trên, nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội cần nhận thức đầy đủ và có trách nhiệm cùng với các nhà quản lý giáo dục tiến hành các hoạt động giáo dục thiết thực nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Đức Liễu, ngày 27 háng 3 năm 2015 Duyệt BGH Người thực hiện Nguyễn thị Liên

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Ở Trường Thcs

Đất nước đang chuyển mình trong công cuộc đổi mới Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khi xu thế toàn cầu hoá, hội nhập với thế giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Nền kinh tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng lên. Sự ảnh hưởng của một đất đổi mới trong xu thế hội nhập quốc tế rất lớn đến đời sống xã hội và con người Việt Nam. Chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển Kinh tế – Xã hội, Văn hóa – Giáo dục. Song cũng có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến đại đa số thanh thiếu niên rất nhiều. Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.

Đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên được hình thành từ môi trường gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó môi trường giáo dục của nhà trường đóng vai trò quan trọng, góp phần to lớn đối với sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ. Tuy nhiên tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, tội phạm và bạo lực trong một bộ phận học sinh vẫn xảy ra, gây lo lắng, bức xúc trong dư luận xã hội. Đây cũng là điều trăn trở thường xuyên của ngành giáo dục.

Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên ông Phùng Khắc Bình đã nói về một số biểu hiện vi phạm đạo đức, lối sống, tội phạm trong học sinh phổ thông hiện nay đó là, lối sống ích kỷ, ham hưởng thụ, đua đòi chạy theo các giá trị vật chất dẫn đến sao nhãng học tập, tham gia tệ nạn xã hội và phạm tội. Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ học sinh biểu hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống đáng lo ngại như: thiếu tôn trọng thầy cô giáo, coi thường kỷ luật nhà trường, thường xuyên nói tục, chửi thề; thích thể hiện bản thân một cách thái quá Và một vấn đề nhức nhối nữa trong học sinh hiện nay là tình trạng “nghiện”, chơi “games”, “chát”. Tuy là một hình thức giải trí, phù hợp với lứa tuổi nhưng nếu quá đam mê thì tác dụng ngược lại.

ện của học sinh lớp mình phụ trách. Vì thế có thể nói GVCN là nhà quản lý giáo dục, quản lý và giáo dục một tập thể nhỏ, thế hệ công dân trẻ, chuẩn bị bước vào đời. Khi tham gia công tác giáo dục, GVCN cần thực hiện được những việc làm sau: - Nắm vững các những chỉ số quản lý hành chính như: tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình của học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm. - Nắm vững và hiểu tính cách, nhân cách của từng học sinh, ý thức đạo đức học sinh, nắm bắt được đầy đủ tâm tư nguyện vọng của học sinh. Biết động viên kịp thời từng hoàn cảnh cụ thể của các em học sinh, xem những khuyết điểm của các em vi phạm, là một phần trách nhiệm của mình.. - Khi xử lý tình huống phải có lòng kiên trì, cần có sự nghiêm khắc, lòng vị tha như một người cha đối với con cái; thông cảm chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, giúp đỡ các em vượt qua khó khăn, dành thời gian để tâm sự và cho các em những lời khuyên bảo chân tình; tạo được niềm tin động lực cho học sinh phấn đấu hoàn thiện. - Giáo viên chủ nhiệm cần chủ động tiếp xúc với gia đình học sinh đặc biệt là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn.Qua đó tạo sự gần gũi, thân thiện, giúp học sinh tự tin và yên tâm hơn trong học tập và rèn luyện. - Kết hợp với giáo viên bộ môn, Đội,các đoàn thể khác để nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em để có hướng xử lí và giúp đỡ những học sinh khó khăn, tạo điều kiện để các em hòa nhập với tập thể và phát huy năng lực của mình. - Mỗi thầy cô giáo chủ nhiệm phải thật sự là tấm gương sáng về tác phong, tư cách đạo đức; chuẩn mực trong trang phục, lời nói, cách ứng xử - Bản thân mỗi GVCN không những cần năng lực chuyên môn mà cần có các năng lực, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm cuốn hút học sinh tích cực học tập, tạo sự mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa cô và trò. - Biết phối hợp nhịp nhàng với giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh, các lực lượng giáo dục khác để giáo dục. Lứa tuổi của học sinh THCS là lứa tuổi đang rất cần sự giúp đỡ và định hướng của người lớn. Nếu không có sự giúp đỡ của GVCN thì với vốn kinh nghiệm sống ít ỏi, các em sẽ khó tránh khỏi những ảnh hưởng, không lành mạnh từ phía xã hội. Công tác chủ nhiệm ở trường THCS là rất quan trọng và rất cần thiết trong giai đoạn mới hiện nay.Để đạt hiệu quả cao trong công tác GDĐĐHS mỗi nhà trường cần xây dựng đội ngũ GVCN, những người thầy mẫu mực có đạo đức trong sáng và có chuyên môn nghiệp vụ giỏi. Vì vây, hàng năm nhà trường cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các kỹ năng đó cho GVCN. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các nhà trường nói riêng và Ngành giáo dục đào tạo nói chung. Đặc biệt, Ban giám hiệu cần năm rõ năng lực chủ nhiệm của từng giáo viên để phân công, công việc cho hợp lý. Đối với những lớp có nhiều học sinh cá biệt, nền nếp đi xuống, Ban giám hiệu cần chọn cử giáo viên có năng lực chủ nhiệm tốt để giao nhiệm vụ. 2. Nâng cao vai trò của giáo viên bộ môn: Giáo viên bộ môn đóng vai trò rất quan trọng trong tiết học ở một lớp học cụ thể. Bên cạnh việc giảng dạy kiến thức ở bộ môn mình tại lớp học đó, giáo viên bộ môn còn có nhiệm vụ quản lý sĩ số, uốn nắn ý thức của học sinh trong tiết học, tham mưu, phối hợp với GVCN trong việc giáo dục và quản lý học sinh. Hiện tượng một bộ phận học sinh lơ là trong tiết học, không chú ý theo dõi bài học, không chép bài rất nhiều. Rồi hiện tượng học sinh nói chuyện riêng trong giờ, bỏ giờ đi đánh điện tử hay chơi bời, nói tục chửi bậy, nói năng vô lễ diễn ra khá phổ biến.nếu giáo viên bộ môn không bao quát, không chú ý uốn nắn những hành vi sai trái của học sinh, không nhắc nhở và cũng không đưa ra biện pháp xử lý chấn chỉnh học sinh mà đổ lỗi tất cả cho GVCN. Một phần do giáo viên không muốn đối mặt với giáo viên, một phần bản thân giáo viên bộ môn đó chưa thực sự có biện pháp hữu hiệu đối với học sinh trong giờ học của mình, chưa tỏ rõ sự thân thiện, tích cực trong giờ học..Điều đó đã tạo cho học sinh có một thói quen, lười biếng và ảnh hưởng đến công tác GDĐĐHS của giáo viên chủ nhiệm, dẫn đến không có hiệu quả. Để hỗ trợ cùng với GVCN thiết nghĩ, mỗi nhà trường cần nhìn lại và xác định lại vai trò của giáo viên bộ môn trong tiết học. Mỗi giáo viên bộ môn cần xác định vai trò nhiệm vụ của mình trong quá trình giảng dạy tại lớp học. Giáo viên bộ môn chịu trách nhiệm quản lý giờ học của mình trên lớp. Có như vậy, mỗi giáo viên bộ môn mới phát huy được vai trò của mình trong giờ học bộ môn. Trong giờ học giáo viên bộ môn cần chú ý đến những nội dung sau: - Đầu mỗi tiết học, cần nắm bắt sĩ số học sinh trong lớp học, nguyên nhân học sinh nghỉ học đồng thời quan sát, bao quát lớp học trong cả tiết học. Chú ý đến các cử chỉ, hành vi của học sinh từ việc ăn mặc, đầu tóc, nói năngđể kịp thời uốn nắn. - Chú trọng đến việc quản lý, theo dõi và phát huy tính tích cực của học sinh tham gia học tập tiết học của bộ môn mình. - Khi phát hiện học sinh vi phạm hay mắc lỗi cần nhắc nhở lần đầu, vô hiệu hóa việc học sinh mắc lỗi và sử dụng những biện pháp thật sự sư phạm đối với học sinh. - Không nên coi việc sát phạt, ghi sổ đầu bài là biện pháp để giáo dục học sinh. Cần phối hợp tốt với GVCN trong việc nhắc nhở, rèn luyện học sinh trong tiết học. - Chú ý đến mọi đối tượng học sinh, để tận tình giúp đỡ các em tiếp thu tốt nhất kiến thức mình truyền đạt. Tích cực nâng cao chất lượng giờ dạy, chú trọng yêu cầu hiệu quả việc lồng ghép nội dung GDĐD học sinh trong môn học, giờ học. Trong đó các môn Khoa học xã hội và nhân văn như : Văn học, Lịch sử, Điạ lý, Sinh học và đặc biệt là môn Giáo dục công dân có vị trí quan trọng đối với việc trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về phẩm chất, đạo đức về quyền và nghĩa vụ công dân sẽ giúp học sinh có thái độ tích cực và thực hiện những hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức 3. Nâng cao vai trò của tổ chức Đội thiếu niên: Trong nhà trường THCS hoạt động Đội là một trong những đoàn thể không thể tách khỏi hoạt động GDĐĐHS nhằm giáo dục phát triển toàn diện: Đức - Trí - Thể - Mỹ. "Đội là nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi, là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vì vậy Đội thiếu niên đóng một vai trò quan trọng trong công tác GDĐĐHS. Từ việc xây dựng nền nếp, kỷ cương trường học đến việc phát động các phong trào thi đua học tập của các lớp, tổ chức các hoạt động GDNGLL, hoạt động ngoại khóađều có ý nghĩa rất quan trọng trong GDĐĐHS. Đây là các hoạt động nhằm thu hút học sinh đến tập thể, đến những hoạt động bổ ích; để giáo dục về lòng nhân ái, truyền thống, đạo lý con người Việt Nam qua đó để GDĐĐHS. Trong tổ chức của Đội thiếu niên, Tổng phụ trách đóng vai trò quan trọng, người tổng phụ trách có năng lực, tâm huyết nhiệt tình sẽ giúp cho Ban giám hiệu quan lý tốt học sinh, theo dõi việc thực hiện nội quy, nền nếp ra vào lớp của học sinh. Bên cạnh Tổng phụ trách, còn có sự hoạt động tích cực của Ban chỉ huy Liên đội, sự năng động, sáng tạo của Ban chỉ huy Liên đội giúp hoạt động Đội có hiệu quả hơn. Vì vậy, Ban giám hiệu nhà trường cần có sự phối hợp với tổ chức Đội Thiếu niên, biết phát huy những khả năng của Đội, biết tạo điều kiện để Đội hoạt động có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh, vận động học sinh thực hiện tốt tinh thần phê và tự phê bình để giúp bạn cùng tiến bộ. Phát động học sinh toàn trường tự giác bỏ phiếu kín phát giác những học sinh có hành vi vi phạm đạo đức nhưng chưa được phát hiện. Thực hiện đánh giá xếp loại theo đúng các tiêu chuẩn đã quy định công khai, công bằng trước tập thể học sinh hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và năm học. 4. Phối hợp với Phụ huynh học sinh: Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Chỉ trong gia đình mới thể hiện được mối quan hệ tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái. Gia đình là nơi để mỗi thành viên được chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần, được thỏa mãn nhu cầu tình cảm, cân bằng tâm lý, giải tỏa ức chế Sự hạnh phúc của gia đình là tiền đề hình thành nên nhân cách tốt cho những công dân của xã hội. Gia đình có ảnh hưởng rất lớn trong công tác GDĐĐHS. Sự quan tâm, chăm lo của cha mẹ đối với con cái sẽ giúp các em có tinh thần thái độ học tập tốt hơn, đặc biệt là sự hợp tác của cha mẹ, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường sẽ nâng cao được hiệu quả GDĐĐHS. Ban giám hiệu nhà trường, GVCN cần biết phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện phụ huynh học sinh, phụ huynh học sinh để cùng có biện pháp giáo dục. Phụ huynh học sinh thường xuyên phối hợp tốt với GVCN - nhà trường để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình. Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội CMHS vững mạnh, có mối quan hệ thường xuyên với nhà trường; phát huy vai trò, chức năng Hội CMHS động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội qui của nhà trường, các chủ trương của Đảng và Nhà nước. 5. Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phương, tổ dân phố...): Nhà trường cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phương nơi trường đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, nhà trường trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền địa phương; tham mưu đưa công tác GDĐĐ học sinh vào tiêu chí xây dựng, bình chọn "Gia đình văn hóa - Khu phố văn hoá - Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền"; Phối kết hợp với khu phố, thôn xóm bàn giao học sinh về địa phương trong dịp hè, có đánh giá nhận xét của địa phương về sinh hoạt hè của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa "Nhà trường - Chính quyền địa phương" tạo được sự hỗ trợ tích cực các lực lượng ngoài nhà trường thành quá trình khép kín trong công tác GDĐĐ học sinh. Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra, đánh giá, xử lý học sinh. 1. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá GDĐĐHS. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt rõ mục tiêu đánh giá xếp loại giáo dục đạo đức cho các thành viên của nhà trường. Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện. Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần. Tìm ra các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch. Ban giám hiệu phải thực hiện thường xuyên, liên tục kiểm tra theo định kỳ hay đột xuất, qua nhiều kênh thông tin. Giao cho Đội thiếu niên kiểm tra theo dõi các hoạt động của học sinh khi đến trường, GVCN kiểm tra theo dõi hoạt động của từng học sinh trong lớp. Cùng với việc kiểm tra, tổ chức đánh giá đúng, kịp thời biểu dương, khen thưởng khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên; đồng thời ngăn chặn, phê bình những sai trái -vi phạm; thúc đẩy sự tự giác thực hiện nhiệm vụ . Với những học sinh cá biệt cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và liên lạc chặt chẽ với PHHS để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những biện pháp cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để giúp các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt. 2. Tuyên dương, khen thưởng hoặc xử lý học sinh vi phạm kỷ luật. Cần thực hiện đúng quy định của điều lệ. Phải tiến hành kịp thời, chính xác, công bằng, đúng trình tự quy định; lấy giáo dục làm chính, tránh xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uốn nắn, giúp học sinh tự giác thực hiện; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng những nhân tố tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu cực. - Thông qua giờ chào cờ đầu tuần: Ban Giám hiệu nhận xét, tuyên dương khen thưởng hoặc phê bình các tập thể, cá nhân đã thực hiện tốt hoặc chưa tốt trong tuần. Rút kinh nghiệm những mặt làm được, những tồn tại, biện pháp giải quyết và phổ biến kế hoạch, nhiệm vụ của tuần tiếp theo. - Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Sau mỗi buổi sinh hoạt hoặc tổ chức các hoạt động phải nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt và phê bình, nhắc nhở các tập thể, cá nhân làm chưa tốt. - Đối với học sinh vi phạm kỷ luật cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơnđiều mà nhà Giáo dục không muốn, nhưng là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc - kỷ cương của nhà trường, cuả pháp luật xã hội đối với những học sinh vi phạm Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cần có kế hoạch theo dõi, phối hợp với phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương tạo cho học sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ. Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh được thực hiện đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc cũng cố và phát triển phong trào thi đua 2 tốt: " Dạy tốt - Học tốt" và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 không: " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" trong mỗi nhà trường. Biện pháp 5. Phải xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Vì sao phải xây dựng môi trường học tập an toàn và thân thiện? Đây là một nội dung mà Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm, bởi môi trường tốt ở đó có thầy cô, bạn bè đều thân thiện. Học sinh thấy được môi trường trường học tập an toàn và thân thiện, những tấm gương sáng của thầy cô, của bạn bè giúp các em học tập, noi theo và rèn luyện đạo đức. Xây dựng môi trường "tự nhiên" và "xã hội" tốt trong khuôn viên trường học để giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Xây dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp, lòng nhân ái, tình thương yêu con người, thương yêu học sinh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng, sẵn sàng giúp đỡ học sinh. Kết quả thực hiện: - Sau một năm nghiên cứu, tôi đã vận dụng các biện pháp trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh của nhà trường. Tôi nhận thấy đa số học sinh nhà trường có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng về vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức, do đó còn thờ ơ xem thường kỷ cương nề nếp nhà trường dẫn tới vi phạm nội quy, quy chế như: nghỉ học, trốn giờ, đánh nhau, quay cóp, hút thuốc CBQL, giáo viên trong nhà trường cũng đã có nhận thức khá cao về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu của xã hội. Những biện pháp trên đã được ứng dụng tích cực trong quá trình giáo dục và chuyển biến hơn so với năm học trước. Kết quả học kỳ I - Năm học 2011-2012 TT Khối Sĩ số HS Loại tốt Loại Khá Loại TB Loại yếu, kém SL % SL % SL % SL % Tổng 357 263 74 88 24,5 6 1,5 0 0 Kết quả xếp loại hạnh kiểm học kỳ I - Năm học 2012-2013 TS học sinh Loại Tốt Loại Khá Loại TB Loại Yếu Loại Kém SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 354 268 75,7 82 23,2 3 0,8 1 0,3 0 0 - Đối với học sinh cá biệt: Em: Nguyễn Văn Phương lớp 8B là một học sinh cá biệt,liên tục vi phạm kỷ luật nhà trường đã nhiều lần xử lý và em đã bỏ học. Nhờ có sự động của nhà trường năm học này em đã trở lại trường đi học. Đặc biệt em được cô giáo động viên tốt, quan tâm và theo dõi chặt chẽ năm nay em đã có nhiều chuyển biến trong học tập, đi học chuyên cần, chăm chú nghe giảng, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường. Em Hoàng Anh Long lớp 9A là hai học sinh cá biệt, hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố đang ngồi tù vì ma túy, mẹ không có công ăn việc làm, học kỳ I em vi phạm rất nhiều kỷ luật, nhiều thầy cô bất lực trong công tác giáo dục. Song cùng với Ban giám hiệu, các thầy cô giáo bộ môn, Đoàn Đội và sự phối hợp phụ huynh học sinh đã động viên giáo dục em Long, cho đến thời điểm này em Hoàng Anh Long đã có nhiều chuyển biến tích cực, đi học chuyên cần, có nhiều đóng góp trong các phong trào thi đua của nhà trường. C-K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách con người. Ở mọi thời đại, mọi quốc gia, vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là công việc quan trọng luôn được quan tâm và tạo mọi điều kiện. Do đó, công tác quản lý GDĐĐHS là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường phổ thông hiện nay. Trước thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, việc tìm ra giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt có hiệu quả có chất lượng là đòi hỏi cấp bách của gia đình, nhà trường và xã hội nhằm giáo dục những chuẩn mực cơ bản về đạo đức chân chính về truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam từ xưa cho đến ngày nay. Nhất là trong giai đoạn hiện nay: thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức. Để thực hiện hiệu quả công tác GDĐĐ học sinh thì bên cạnh việc xây dựng nội quy kỷ luật học sinh, cần xây dựng nội quy kỷ luật lao động của CBGV, cần kiến tạo bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường và ngoài xã hội, có quan hệ đồng nghiệp thân thiết, tương trợ đoàn kết, có môi trường lành mạnh sự mẫu mực trong sinh hoạt, lối sống của CBGV sẽ là tấm gương soi có tác dụng giáo dục rất lớn đối với học sinh. Công tác GDĐĐ học sinh trong giai đoạn hiện nay càng đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi toàn Đảng, toàn dân ta đang tích cực thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ chính trị về " Học tập và làm theo tư tuởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" Nó sẽ là nguồn lực tinh thần to lớn thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Đối với giáo viên: Tránh đối xử thô bạo, trách móc học sinh khi vi phạm kỷ luật, hãy tôn trọng nhân cách các em. Thầy cô, bè bạn hãy gần gũi, cảm thông, độ lượng, chia sẻ, tạo điều kiện và cơ hội để các em sửa chữa những lỗi lầm, khuyết điểm hoặc phát huy những tài năng, sáng tạo (nếu có). Chúng ta hãy giúp các em lấy lại lòng tin, lòng tự trọng. Đừng bao giờ để các em đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình. Bởi vì đánh mất niềm tin ở chính bản thân mình thì các em sẽ mất tất cả. Hãy đến với các em bằng tình thương, sự đồng cảm hơn là một người giáo dục. Đối với nhà trường - Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để giáo dục cho học sinh, nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một cách tích cực. - Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phải đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo Chỉ đạo các trường cụ thể hoá kế hoạch giáo dục đạo đức trong từng năm học. Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về giáo dục đạo đức để các trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Đông Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Sáng Kiến Kinh Nghiệm Về Việc Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Lớp 4 trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!