Cập nhật nội dung chi tiết về Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Tài Sản Lớp Học Trường Thcs Thị Trấn Cát Bà mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
quả việc quản lý vẫn còn hạn chế. Vì vậy, trường chúng tôi đã sử dụng giải pháp giao khoán CSVC - tài sản lớp học tới người sử dụng , nhằm phát huy quyền làm chủ của giáo viên chủ nhiệm và học sinh trong việc quản lý, sử dụng CSVC phòng học, lớp học thay vì việc chỉ tuyên truyền, giao nhận chung chung. Việc giao khoán này thực sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong tập thể lớp (GVCN lớp, học sinh, cha mẹ học sinh ) với nhà trường trong việc bảo vệ tài sản chung . II. GIẢI PHÁP THAY THẾ Thực tế cho thấy, tài sản chung thường, nhanh hỏng, nhanh hết, mất mà không rõ nguyên nhân. Nhất là đối với các tài sản trong phòng học, lớp học. Những tài sản có tần số sử dụng cao nhất, có số người sử dụng nhiều nhất trong các tài sản của nhà trường, hơn nữa chủ sử dụng lại đang ở lứa tuổi học sinh THCS ( lứa tuổi đang tập làm người lớn ), ý thức bảo vệ tài sản nói chung, tài sản lớp học nói riêng còn nhiều hạn chế. Đại đa số các em chưa biết cách bảo vệ tài sản chung, hiếu độnghay làm hỏng, làm bẩn đồ dùng, bàn ghế, tài sản phòng học.Giáo viên chủ nhiệm đã có ý thức giáo dục học sinh giữ gìn tài sản chung nhưng mới chỉ dừng ở mực độ giáo dục, tuyên truyền, chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu. Vì thế mà tuổi thọ các CSVC phòng học không cao, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nhà trường . Qua tham khảo và rút kinh nghiệm thực tế quản lý của một số trường trên địa bàn ( nhất là trường THPT Cát Bà), qua dự giờ, thăm lớp, tham khảo ý kiến của học sinh, phụ huynh, chúng tôi nhận thấy cách quản lý CSVC phòng học lớp học của nhà trường , của giaó viên chủ nhiệm chưa thực sự có hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý CSVC phòng học, trường THCSTT Cát Bà đã sử dụng giải pháp giao khoán CSVC phòng học tới người sử dụng - tạo điều kiện cho người sử dụng (giáo viên chủ nhiệm , học sinh lớp )phát huy quyền làm chủ của mình trong việc quản lý, sử dụng CSVC được giao. Trong giải pháp này chúng tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây : Việc giao khoán CSVC phòng học đến từng đơn vị lớp, đến người sử dụng có ích lợi như thế nào trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý CSVC phòng học nói riêng và CSVC nhà trường nói chung ? Bằng cách nào để thực hiện việc giao khoán CSVC phòng học đến từng đơn vị lớp có hiệu quả ? Việc làm này có ảnh hưởng đến nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh,và giáo viên chủ nhiệm lớp hay không? Việc giao khoán tài sản ,CSVC phòng học là vấn đề không mới, nhưng chưa được nhiều người quan tâm và chú ý, chưa có nghiên cứu khoa học nào trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta nói về việc này. Ngoại trừ kinh nghiệm ngàn đời của người xưa để lại. Kết luận về ý thức con người trong việc nhìn nhận bảo vệ tài sản chung người xưa có câu : " Cha chung không ai khóc" - Thành ngữ Việt Nam ; Nói về quan niệm , ý thức bảo vệ của chung và của riêng, tài sản của bản thân và tài sản của người khác thành ngữ Việt Nam cũng có câu " Của người thì Bồ Tát , của mình thì lạt buộc". Quan điểm về công tác quản lý của Đảng ta " Tập trung , dân chủ".Một số tài liệu về công tác thanh tra, công tac squản lý chỉ ra rằng : Tính dân chủ, công khai, minh bạch ( nhất là trong cong tác tài chính - tài sản ) càng cao thì hiệu quả quản lý càng lớn. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu : Giải pháp này được áp dụng cho 18/18 lớp học trong nhà trường, với các đối tượng học sinh cấp trung học cơ sở tuổi từ 12 đến 15 -17. Thời gian áp dụng từ năm học 2007 - 2008 đến nay ( 5 năm học và vẫn đang còn áp dụng ). Kết quả kiểm kê tài sản phòng học, lớp học hàng năm của nhà trường : Tổng số tài sản phòng học bị hỏng ( bàn ghế học sinh 05/ 358 bộ, ghế nhựa nhỏ 24/ 700 ghế. Các tài sản khác vẫn đảm bảo . Điều đó chứng minh hiệu quả việc sử dụng giải pháp giao khoán CSVC tới người sử dụng - phát huy quyền làm chủ của người sử dụng trong việc quản lý, sử dụng tài sản lớp học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CSVC lớp học - trường THCSTT Cát Bà nói chung. 2. Thiết kế nghiên cứu : Chúng tôi chọn lớp 9A3, 9A2 làm lớp đối chứng , 16 lớp còn lại trong nhà trường làm lớp thực nghiệm : Kết quả ; Bảng 2; Kiểm chứng xác định các nhóm tương đương : TBC Tên tài sản ( mới 100% ) Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Lớp 9A3 Lớp 8A2 Lớp 7A3 Bàn ghế học sinh 21 bộ 21 bộ 21 bộ Ghế nhựa Học sinh 35 cái 35 cái 35 cái Bảng chống lóa 01 cái 01 cái 01 cái Bảng biểu trang trí 01 bộ 01 bộ 01 bộ Phòng học 01 phòng 01 phòng 01 phòng P 0 P = 0 Từ đó kết luận không có sự chênh lệch giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng Hai nhóm được coi là tương đương nhau . 3.Quy trình giao khoán được tiến hành hành làm hai bước : Bước 1 - Bàn giao của nhà trường : Nhà trường giao khoán toàn bộ CSVC - tài sản mỗi phòng học cho từng lớp gồm phòng học, trang thiết bị trong phòng, địa phận ranh giới đầu khóa học. Mỗi năm học, nhà trường lại tiến hành kiểm kê, bàn giao tài sản, việc kiểm kê, bàn giao tài sản được thực hiện 02 lần/ năm ( lần thứ nhất vào đầu năm học từ 13 đến 15/8 năm trước, lần thứ 2 vào 20 đến 25/5 năm sau. Việc kiểm kê, bàn giao làn này nhằm đánh giá lại việc quản lý, sử dụng tài sản của lớp trong một năm qua và tính khấu hao tài sản sử dụng . Đồng thời nhận lại tài sản lớp học giao bảo vệ bảo quản trong mấy tháng hè, đến trung tuần tháng 8 lớp lại nhận lại tài sản phòng học từ nhà trường và thực hiện việc quản lý, sử dụng trong suôt năm học). Việc làm này đã trở thành quy định, được tiến hành liên tục từ năm học 2007 - 2008 đến nay.Thành phần tham gia bàn giao tài sản phòng học gồm BGH, kế toán nhà trường, GVCN lớp, đại diện phụ huynh lớp , bảo vệ nhà trường. Nội dung bàn giao bao gồm: Số lượng và thực trạng các tài sản phòng học ( phòng, tường, hành lang, địa phận không gian) và trang thiết bị trong phòng học . GVCN, đại diện phụ huynh học sinh trực tiếp nhận. Nội dung giao nhận - kiểm kê được ghi thành biên bản thông qua trước lớp , đại diện các bên tham gia ký xác nhận. Sau khi nhận bàn giao tài sản từ nhà trường xong, dưới sự quản lý chỉ đạo của GVCN tài sản phòng học hoàn toàn thuộc quyền quản lý, sử dụng của tập thể lớp. GVCN, phụ huynh và học sinh lớp có trách nhiệm bảo quản tài sản được giao, làm hỏng, làm mất tài sản phải kịp thời lập biên bản, báo bảo vệ nhà trường, chủ động tìm hiểu nguyên nhân, xác định trách nhiệm, báo cáo nhà trường đề xuất phương án xử lý, khắc phục, kết hợp với phụ huynh, học sinh lớp chủ động sửa chữa, đền bồi gia trị tài sản theo quy định . Tập thể làm hỏng, mất tài sản ngoài việc sửa chữa, đền bồi còn bị trừ điểm thi đua theo quy định. Nhà trường chỉ chịu trách nhiệm sửa chữa, bổ sung những tài sản hỏng mất do sự cố thiên tài, do tuổi thọ sử dụng, do các tình huống bất khả kháng khác. Khi nhà trường, hay bất kỳ bộ phận, tổ chức nào trong nhà trường muốn sử dụng tài sản của lớp học phải thông qua GVCN lớp và thực hiện quy trình giao - nhận tài sản từ GVCN. Tài sản phòng học , mất ở thời điểm nào( theo biên bản giao - nhận ) thì tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng ở thời điểm đó phải chịu trách nhiệm. Bước hai - Bàn giao của lớp : Sau khi nhận tài sản từ nhà trường , căn cứ vào nhiệm vụ, chức trách được phân công , và thực tế , GVCN tiến hành bàn giao tài sản cho từng cá nhân hoặc nhóm học sinh ( theo sơ đồ phân công chỗ ngồi ghi trong sổ chủ nhiệm ). Nội dung bàn giao này được thông báo tới phụ huynh học sinh trong hội nghị phụ huynh đầu năm. Học sinh có quyền sử dụng những tài sản trong lớp mà cô giáo chủ nhiệm đã giao cho đồng thời có trách nhiệm bảo vệ, làm vệ sinh quản lý tài sản đó. Nếu em nào làm hỏng phải sửa chữa , làm mất thì phải đền, bản thân không làm hỏng, làm mất mà do người khác làm thì phải phát hiện ra người đó đề nghị GVCN yêu cầu đền bồi và bị trừ điẻm thi đua theo quy định hoặc bị hạ hạnh kiểm tùy theo mức độ nặng, nhẹ. Cách làm trên, nhà trường đã chấm dứt quan niệm " cha chung không ai khóc" của giáo viên, học sinh khi sử dụng và nhìn nhận tài sản chung của nhà trường. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu : Khảo sát trước và sau khi áp dụng giải pháp giao khoán CSVC- tài sản phòng học : Qua khảo sát ( xem bảng 1): chúng tôi nhận thấy việc giao khoán toàn bộ CSVC - tài sản lớp học tới người sử dụng là một cách làm thiết thực nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng, tuổi thọ của CSVC- tài sản chung nhà trường.Đồng thời góp phần vào việc giáo dục đạo đức ý thức bảo vệ cuả công cũng như tinh thần trách nhiệm của học sinh. Nội dung giao khoán việc quản lý sử dụng tài sản của lớp đến người sử dụng ( học sinh và giáo viên chủ nhiệm ) càng cụ thể , chặt chẽ hiệu quả quản lý, sử dụng càng cao. Bảng 1: So sánh thống kê số lượng tài sản hỏng - mất, hỏng trước và sau khi áp dụng giải pháp giao khoánquyền tự chủ quản lý và sử dụng tài sản lớp học : Tên tài sản Trước áp dụng giải pháp Sau khi áp dụng giải pháp Đối tượng làm hỏng 2007 - 2008 2008- 2009 2009- 2010 2010-2011 Tổng số Hỏng Tổng số Hỏng Tổng số Hỏng Tổng số Hỏng Bàn ghế học sinh 358 Bộ 100% 05 Bộ 1.4% 353 Bộ 100 % 02 Bộ 0.56 % 353 Bộ 100 % 01 Bộ 0.28% 353 Bộ 100 % 0 0% Học sinh Ghế nhựa Học sinh 700 Cái 100% 24 Cái 3.36 % 676 Cái 100 % 10 Cái 6.76% 0% 676 Cái 100 % 08 Cái 5.41 % 676 Cái 100 % 0 0% Học sinh 34 cái UBND 08 cái Bảng chống lóa 18 Cái 100% 01 Cái 5,5 % 18 Cái 100% 0 0% 18 Cái 100% 0 0% 18 Cái 100% 0 0% Bảng biểu trang trí 18 Bộ 100% 01 Bộ 5.5 % 18 Bộ 100% 0 0% 18 Bộ 100% 0 0% 18 Bộ 100% 0 0% Bàn ghế giáo viên 18 Bộ 100% 0 0% 18 Bộ 100% 0 0% 18 Bộ 100% 0 0% 18 Bộ 100% 0 0% Cửa 108 Bộ 100 % 02 Bộ 1.1 0% 108 Bộ 100 % 01 Bộ 0.55 % 108 Bộ 100 % 01 Bộ 0.55 % 108 Bộ 100 % 01 Bộ 0.55 % Học sinh 01bộ Gió bão - 01 bộ Hệ thống điện 266 Cái 100 % 66 Cái 17 % 266 Cái 100 % 40 Cái 10.4 % 266 Cái 100 % 40 Cái 10.4 % 266 Cái 100 % 10 Cái 2.51 % H sinh- 58 cái Già bóng 92 cái Bảng 2: Thống kê tài sản lớp học bị hỏng ( tính đến năm 2011); Tên tài sản Tổng số 2010 -2011 Ghi chú Bàn ghế học sinh 358 Bộ 08 Bộ 2.24 % Ghế nhựa Học sinh 700 Cái 46 cái 5.75% Bảng chống lóa 18 Cái 0 0% Bảng biểu trang trí 108 Cái 0 0% Bàn ghế giáo viên 18 Bộ 0 0% Cửa 108 Bộ 05 2.75% Hệ thống điện 266 Cái 150 Cáí 37.51% H sinh- 58 bóng , 92 bóng do già bóng 3. Bảng 3: So sánh số tài sản làm hỏng làm mất của hai lớp đối chứng với các lớp thực nghiệm : Tên tài sản Tổng số Tài sản 18/18 lớp Số tài sản hỏng 18/18 lớp 2011 Lớp 9A3 2009 Lớp 9A2 2010 Bàn ghế học sinh 358 Bộ 100% 08 Bộ 2.24 % 03 bộ 0.85% 02 bộ 0.56 % Ghế nhựa Học sinh 700 Cái 100% 46 cái 6.44 % 12 cái 1.68 % 20 cái 2.8 % Bảng chống lóa 18 Cái 100% 0 0% 0 0% 0 0% Bảng biểu trang trí 108 Cái 100 % 0 0% 0 0% 0 0% Bàn ghế giáo viên 18 Bộ 100% 0 0% 0 0% 0 0% Cửa 108 Bộ 100% 05 2.75% 04 2.2% 01 0.55% Hệ thống điện 266 Cái 100% 150 Cáí 37.51% 38 Cái 20 Cái Tường nhà Bẩn 01 bức Nhận xét của cán bộ giáo viên- nhân viên và cấp trên . Sau khi thực hiện giao khoán quyền sử dụng quản lý tài sản cho lớp học, nhiều cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh nhà trường có nhận xét như sau : - Bảo vệ nhà trường : Các cháu đỡ phá hơn nhiều, bảo vệ nhàn hẳn không phải liên tục xử lý điều tra, lập biên bản các vụ việc làm hỏng tài sản lớp học, đỡ hẳn việc phải cài các cửa sổ. - Giáo viên chủ nhiệm : Chúng tôi thấy thoải mái hơn, thấy mình thực sự là chủ tài sản của lớp mình, ý thức bảo vệ tài sản của học sinh trong lớp được nâng cao. Chúng tôi không phải nay bị nhà trường gọi, mai bị nhà trường gọi về việc học sinh làm hỏng, mất tài sản, không mất nhiều công sức điều tra nguyên nhân làm hỏng tài sản và yêu cầu đền bù. Cái chủ yếu là chúng tôi nhàn hẳn khâu này. Bản thân thực sự có trách nhiệm hơn. Cứ hỏng đâu ai làm hỏng người đó phải sửa chữa, phải đền bồi. Thật đơn giản, nhàn bao nhiêu. - Bản thân ban giám hiệu nhà trường chúng tôi không phải mất nhiều thời gian xử lý việc làm hỏng, mất tài sản . - Ý kiến của đồng chí Nguyễn Văn Trà - Phó giám đốc Sở Giáo dục tạo hải Phòng - Trưởng đoàn đánh giá ngoài công tác kiểm định chất lượng nhà trong buổi tổng kết đánh giá nhà trương đã nhận xét : Các đồng chí đã quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả Cơ sở vật chất nhà trường. Chỉ riêng hệ thống phòng học, sau 5 năm rồi mà các đồng chí còn giữ gìn được sạch sẽ như vậy là sự cố gắng rất lớn, ý thức các em học sinh khá tốt. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ Tóm lại, các kết quả thực tế cho thấy việc áp dụng giải pháp giao khoán quyển tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản lớp học tới tận tay người sử dụng là một giải pháp hữu ích. Khi áp dụng giải pháp này chúng tôi quan sát thấy: Học sinh tích cực, tự giác hơn trong việc giữ gìn của công. Các em chủ động quản lý tài sản của mình được giao. Khi tài sản bị hỏng, mất việc xác định nguyên nhân và trách nhiệm, xử lý đền bù được tiến hành chính xác và nhanh chóng. Học sinh tự theo dõi, nhắc nhở lẫn nhau . Tinh thần trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, bảo vệ nhà trường cũng tăng lên. Thay vì các báo cáo tài sản lớp em bị hỏng, bị mất , thì nay giáo viên chủ nhiệm báo cáo tài sản hỏng, mất do nguyên nhân nào, phương án và kết quả xử lý. Giáo viên bộ môn cũng tham gia vào công tác quản lý tài sản cùng giáo viên chủ nhiệm. Nhất là sự vào cuộc một cách tự giác tích cực của phụ huynh học sinh các lớp, của ban đại diện cha mẹ học sinh. Hiện tượng tranh luận trong việc tìm nguyên nhân hỏng, mất tài sản chấm dứt, các cuộc họp xử lý việc làm mất tài sản lớp học của nhà trường giảm hẳn, hầu như không còn. CSVC- tài sản các lớp học dảm bảo số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Công tác quản lý của nhà trường, của GVCN lớp nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Giải pháp thực hiện của chúng tôi đã đem lại hiệu quả quản lý khá lớn trong nhà trường ở nhiều phương diện : quản lý cơ sở vật chất, giáo dục tư tưởng đạo đức - ý thức cho cán bộ giáo viên nhân viên, học sinh,nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý CSVC nhà trường nói chung, CSVC lớp học nói riêng : Về việc quản lý cơ sở vật chất : Đảm bảo tuổi thọ của CSVC - tài sản, phát huy hết hiệu quả sử dụng tài sản., thực hành tiết kiệm. Tuổi thọ của CSVC - tài sản , hiệu quả sử dụng cao góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả dạy - học trong nhà trường, đồng thời tiết kiệm cho nhà trường hàng chục triệu đồng tu sửa CSVC mỗi năm để góp một phần kinh phí vào việc nâng cao hiệu qủa công tác dạy - học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Về việc giáo dục tư tưởng- đạo đức - ý thức : Xóa bỏ tư tưởng cố hữu từ ngàn xưa " Cha chung không ai khóc", xây dựng tinh thần, ý thức làm chủ, sáng tạo trong việc quản lý - sử dụng tài sản, lớp học của giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, ý thức cộng đồng trách nhiệm trong việc bảo quản giữ gìn tài sản, vệ sinh môi trường lớp học nói riêng, tài sản nhà trường nói chung . Hình thành ý thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường nhà trường xanh - sạch - đẹp. Về công tác quản lý : Đây là một hình thức phát huy quan điểm " Dân chủ, tập trung" trong công tác quản lý nhà nước của Đảng ta. Giải pháp quản lý này phát huy cao độ tính dân chủ , huy động nhiều lực lượng như học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh.cùng tham gia làm công tác quản lý một cách tích cực, tự giác . Mỗi người, mỗi tổ trong lớp tự quản lý tài sản của mình được giáo viên chủ nhiêm giao cho.Giáo viên chủ nhiệm lớp chủ động, sáng tạo tìm giải pháp quản lý tài sản của lớp mình được nhà trường giao . Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ động kết hợp với GVCN lớp quán tài sản của lớp. Từng phụ huynh tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ tài sản của lớp cho con em mình. Các giáo viên bộ môn khi giảng dạy tại lớp nào chịu trách nhiệm quản lý tài sản lớp đó cùng với học sinh trong tiết dạy của mình. Bảo vệ nhà trường chịu trách nhiệm quản lý tài sản chung. Việc quản lý tài sản trong nhà trường không phải do một bộ phận, một cá nhân quản lý mà do tập thể tập thể quản lý, công khai minh bach, công khai số lượng, chất lượng tài sản, công khai sự hỏng hóc, mất mát, nguyên nhân và sự đền bù, đối tượng, hình thức đền bù. Vì vậy, tạo ra bầu không khí đoàn kết, thân thiện, hiệu quả quản lý cao hơn, khối lượng công việc quản lý được san xẻ. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý CSVC - tài sản lớp học, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đây : 1. Đối với nhà trường : Cần xây dựng quy chế chung quy định về việc giao khoán quyền tự chủ trong việc sử dụng - quản lý CSVC- tài sản lớp học nói riêng, tài sản nhà trường nói chung. Hằng năm có tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt , rút kinh nghiệm các tập thẻ, cá nhân thực hiện chưa tốt. 2. Đối với GVCN lớp : Cần cụ thể hơn, công bằng, khách quan trong việc giao khoán đến từng tổ, từng cá nhân trong lớp, tăng cường tính chặt chẽ, kịp thời , chính xác trong việc giao nhận tài sản cũng như xử lý những vi phạm . Đảm bảo chế độ thông tin hai chiều với nàh trường và phụ huynh học sinh . Thường xuyên biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân trong lớp thực hiện tốt , rút kinh nghiệm các tập thẻ, cá nhân thực hiện chưa tốt. 3. Đối với phụ huynh học sinh : Tăng cường cộng đồng trách nhiệm với GVCN, với nhà trường trong việc giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh, kịp thời xử lý, giải quyết những sai phạm theo quy định chung. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm - Nhà xuất bản đại học quóc gia Hà Nội. âm lý học trẻ em - Ngô Công Hoàn - Đại học sư phạm Hà Nội. Các nguyên tắc, phương pháp giáo dục trẻ em ở lứa tuổi thiếu niên - Nguyễn Đình Xuân - đại học quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác công đoàn - LĐLĐ thành phố Hải Phòng. Thành ngữ Việt Nam - NXB GD NHỮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT TT Tên SKKN Thuộc thể loại Năm học 01 Phát huy tính tích cực của học sinh trong bài dạy danh từ Tiếng việt 6 2003 02 Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong bài dạy chỉ từ Tiếng việt 6 2004 03 Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong bài dạy đọc - hiểu văn bản " Buổi học cuối cùng" Văn 6 2005 04 Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc rèn đọc tác phẩm văn học. Văn 6 2006 05 Vài việc làm nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy tác phẩm văn học - tiết 30- đọc - hiểu văn bản " Bạn đến chơi nhà" - Nguyễn Khuyến- Ngữ văn 7 - tập 1 Văn 7 2009 06 Vài việc làm nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy tác phẩm văn học - tiết 117 - đọc - hiểu văn bản " Viếng lăng Bác" - Viễn Phương- Ngữ văn 9 Văn 9 2010 07 Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCSTT Cát Bà . GDNGLL 2011 08 Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC lớp học - Trường THCSTT Cát Bà Quản lý 2012 MỤC LỤC TÓM TẮT GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP 1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 4. ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VI. TÀI LIÊỤ THAM KHẢO NHỮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC .. TỔNG ĐIẺM XẾP LOẠI T/M HĐKH ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC .. TỔNG ĐIẺM XẾP LOẠI T/M HĐKH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN CAM KẾT I. Tác giả : Họ và tên : Nguyễn Thị Lan Sinh ngày 30/ 10/ 1959 Đơn vị : Trường THCSTT Cát Bà II/ Sản phẩm : Nhừng giải pháp nâng cao hiẹu quả công tác quanr lý CSVC lớp học - Trường THCSTT Cát Bà. III/ Cam kết : Tôi xin cam kết đây là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị , lãnh đạo ngành. Cát Bà ngày 23 tháng 02 năm 2012 NGƯỜI CAM KẾT Nguyễn Thị LanSáng Kiến Kinh Nghiệm Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Trong Môn Vật Lý Lớp 6
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN ĐỪNG @&? SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ LỚP 6 Giáo viên: Huỳnh Thị Thu Thủy Năm học : 2011- 2012 A. MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Phương pháp dạy- học là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình dạy – học. Theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy – học hiện nay, người ta nhấn mạnh vai trò tích cực, chủ động của người học, nhưng cũng không phủ nhận chức năng tổ chức, chức năng thiết kế của người dạy. Phải thừa nhận rằng, quá trình dạy và quá trình học có mối quan hệ hữu cơ. Tuy nhiên, cách dạy vẫn chỉ đạo cách học, vẫn quyết định tính chất và hiệu quả của việc học. Trước sự bùng nổ về thông tin khoa học của loài người trên thế giới đòi hỏi giáo dục nước ta phải nhanh chóng tiến kịp các nước trên thế giới. Ngành giáo dục và đào tạo của nước ta phải đào tạo được những con người năng động tự chủ, sáng tạo, nắm bắt và sử dụng thành thạo những công nghệ hiện đại của khoa học kỹ thuật. Nghị quyết trung ương đã chỉ rõ “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Ngày nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền thông tin khoa học kỹ thuật , việc cung cấp cho học sinh ngày càng nhiều kiến thức nhưng thời gian dành cho mỗi tiết học không thay đổi. Để theo kịp sự phát triển của xã hội và cung cấp cho học sinh những kiến thức mới nhất, đầy đủ nhất trong một thời gian có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học luôn được nhiều người quan tâm. Thực tế cho thấy, việc dạy học nói chung và dạy môn vật lí THCS nói riêng đã có sự đổi mới nhiều về phương pháp. Những phương pháp dạy học kích thích sự tìm tòi, đòi hỏi sự tư duy của học sinh được đặc biệt chú ý. Song song với việc dạy học thực sự đổi mới, thì việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học như thế nào cho có hiệu quả là hết sức cần thiết. Thiết bị đồ dùng dạy học là những phương tiện giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức tiết học trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên và học sinh thực hiện mục tiêu dạy học. Hơn nữa, thiết bị đồ dùng dạy học tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiển, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện kỹ năng học tập và thực hành. Thiết bị và đồ dùng dạy học là vật chất hữu hình tưởng như là vô tri, vô giác. Nhưng dưới sự điều khiển của người giáo viên, thiết bị đồ dùng dạy học thể hiện khả năng sư phạm của nó: làm cho tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho giờ học sinh động hiệu quả hơn. Nếu việc “dạy chay, dạy suông” làm cho người học thụ động không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, phương pháp đào tạo và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. Tóm lại thiết bị dạy học là phương tiện, là điều kiện vật chất để đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS nói chung và môn Vật lý 6 nói riêng. Vì thế sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học như thế nào đó là vấn đề cần được giải quyết. 2. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Kiểm điểm lại những việc đã làm được qua việc sử dụng thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả của giờ lên lớp và rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 2.1. Nhóm các phương pháp lí luận: – Phân tích và tổng hợp tài liệu. – Phân loại và hệ thống hóa lí thuyết. Nhằm xây dựng cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiển: – Phương pháp điều tra.. – Phương pháp quan sát sư phạm. – Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý lớp 6 ở trường THCS Nguyễn Văn Đừng. 2.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lí kết quả nghiên cứu. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Giáo viên bộ môn Vật lý cùng trường. Học sinh lớp 6 trường THCS Nguyễn Văn Đừng. 4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý lớp 6 ở trường THCS Nguyễn Văn Đừng. B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ 6 1.1 – Cơ sở lý luận: Vấn đề quan trọng quyết định đến hiệu quả giảng dạy, góp phần đắc lực cho người giáo viên khi truyền thụ kiến thức cho học sinh sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến tư duy sáng tạo của học sinh. Giá trị lớn nhất của phương tiện dạy học nằm ở sự tác động của chúng tới các giác quan học sinh, nhất là thị giác và thính giác. Sự cần thiết hỗ trợ đắc lực của phương tiện dạy học, nhất là các thiết bị thí nghiệm thực hành trong các giờ học không chỉ mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động dạy học mà nó còn kích thích trí tò mò, lòng ham hiểu biết tham vọng khám phá khoa học, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua đó, sẽ làm cho không khí giờ học sôi nổi, vui vẻ, hào hứng, thoải mái hơn và chất lượng giờ học sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, nếu không biết cách sử dụng hoặc sử dụng không đúng lúc, không đúng chỗ, không đúng mục đích, không hợp lý thì các phương tiện dạy học sẽ có tác dụng ngược trở lại, làm phân tán quá trình học tập của học sinh. Nếu thực hiện không thành công thì các thí nghiệm sẽ trở thành phản khoa học, làm mất lòng tin với học sinh và gây khó khăn cho với giáo viên. Việc sử dụng thiết bị dạy học môn Vật lý 6 là vấn đề rất cần thiết trong quá trình dạy học môn Vật lý 6. Bời vì, đặc thù của môn Vật lý là một khoa học thực nghiệm, các tri thức khoa học được rút ra từ việc quan sát các hiện tượng, thu thập thông tin và làm thí nghiệm để khẳng định sự đúng đắn của tri thức khoa học. Để đạt được kết quả đó thì giáo viên phải khai thác triệt để, kỹ năng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học hiện có và phải năng động, sáng tạo làm thêm các thiết bị cần thiết để bài giảng thêm phong phú, sinh động, cuốn hút gây hứng thú, đạt hiệu quả cao về chất lượng, đảm bảo về nội dung, chương trình, mục tiêu giáo dục. 1.2 – Cơ sở thực tiễn: Chỉ thị 40-CT/TƯ về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục ghi rõ:“ Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lí thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học ” Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ:“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” ( Điều 24, chương 2, luật giáo dục) Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là: “ Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động ”. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ 6 CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN VĂN ĐỪNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1 –Đặc điểm của trường THCS Nguyễn Văn Đừng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp 2.1.1 – Những thuận lợi cơ bản: – Trường được sự quan tâm của các ngành các cấp, tổ chức dạy học theo phòng học bộ môn, song cơ sở vật chất vẫn còn khó khăn, đồ dùng dạy học còn thiếu… – Hầu như các bài cần sử dụng thiết bị dạy học đều có hình vẽ hướng dẫn của sách giáo khoa, học sinh phải quan sát nghiên cứu và lắp đặt thí nghiệm theo yêu cầu của mô hình. 2.1.2 – Những khó khăn cơ bản: – Học sinh lớp 6 mới làm quen trong việc sử dụng thiết bị môn Vật lý. Tuy nhiên, số lượng thiết bị còn ít nên mỗi nhóm học sinh khoảng từ 6-7 em / bộ nên còn những học sinh chưa được trực tiếp làm thí nghiệm. – Mặc dù môn Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm nhưng vẫn còn một vài học sinh chưa quan tâm đến việc làm thí nghiệm, rất ngại làm thí nghiệm. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG MÔN VẬT LÝ. Từ những điều nói trên tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm, giải pháp nhằm giúp cho giáo viên “ sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trong môn Vật lí 6” Muốn sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng dạy học phải phụ thuộc vào các yếu tố sau: 3.1. Sự quan tâm đầu tư của nhà trường Tăng cường công tác quản lí của nhà trường. Ngay từ đầu năm học nhà trường bố trí giáo viên phụ trách phòng học bộ môn có thời gian làm việc phù hợp, tạo điều kiện cho giáo viên mượn – trả và kiểm kê – bổ sung các thiết bị còn thiếu. Vì vậy giáo viên mới có thể chủ động trong việc sử dụng cũng như có kế hoạch tự làm các thiết bị và đồ dùng dạy học còn thiếu. Trường có tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về dạy – học ở phòng học bộ môn. Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao việc sử dụng thiết bị của giáo viên, thường xuyên thăm lớp dự giờ, góp ý cùng tổ chuyên môn về những chuyên đề sử dụng thiết bị dạy học sao cho có hiệu quả cao nhất. 3.2. Khai thác có hiệu quả đồ dùng dạy học sẵn có và thường hướng dẫn học sinh làm đồ dùng, mẫu vật. 3.2.1. Đối với kiểu bài học có thí nghiệm: Nhận thức về vai trò, tác dụng của đồ dùng dạy học trong quá trình dạy học. Tìm hiểu cấu tạo đồ dùng dạy học thuộc môn- khối lớp mà mình phụ trách, về phạm vi sử dụng của mỗi đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Nắm các thao tác kỹ thuật khi sử dụng đồ dùng dạy học theo dụng ý sư phạm của bài dạy( thời điểm dùng, thứ tự thao tác trong trong khi dùng…) Biết xử lí kết quả thu được từ thí nghiệm. Bản thân giáo viên tự làm và cải tiến đồ dùng dạy học, hướng dẫn học sinh làm bình chia độ, mang mẫu vật như đinh ốc, hòn sỏi, lò xo, thước, để phục vụ cho việc dạy và học. Giáo viên phải có sự chuẩn bị các đồ dùng trước khi lên lớp: Kiểm tra độ chính xác của thiết bị, sử dụng thiết bị đúng mục đích, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức. Định hướng các bước thí nghiệm giúp học sinh nắm được các bước thí nghiệm một cách dễ dàng nhất. Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và các hoạt động trên lớp khi sử dụng thiết bị dạy học. Ví dụ: Bài 14 MẶT PHẲNG NGHIÊNG HOẠT ĐỘNG HS HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN * Học sinh làm thí nghiệm để thu thập số liệu. -Quan sát hướng dẫn của giáo viên. -Làm thí nghiệm theo các bước ghi trên bảng. -Nhận dụng cụ và tiến hành thí nghiệm -Ghi báo cáo kết quả thí nghiệm lên bảng. -Nhận xét kết quả. * Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm. -F1, F2, F3 nhỏ hơn P -Được lợi về lực. -Rút ra kết luận thứ 1. -Độ nghiêng càng ít thì lực kéo càng nhỏ. -Kê càng ít dốc. -Rút ra kết luận thứ 2. -Ghi vào vở. -Giảm độ cao kê mặt phẳng nghiêng hoặc tăng chiều dài của mặt phẳng nghiêng. -Rút ra kết luận chung -Giới thiệu dụng cụ, hướng dẫn cách lắp và tiến hành thí nghiệm. -Ghi tóm tắt các bước thí nghiệm trên bảng. + B1: Đo P + B2: Đo lực kéo F1 (lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lên độ cao 20cm) + B3: Đo lực kéo F2 (lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lên độ cao 15cm) + B4: Đo lực kéo F3 (lực kéo vật bằng mặt phẳng nghiêng lên độ cao 10cm) -Phát dụng cụ cho các nhóm thí nghiệm và quan sát chỉnh lí cho học sinh khi thí nghiệm. -Treo bảng kết quả thí nghiệm các nhóm lên bảng. -Khi các nhóm làm xong yêu cầu đại diện ghi kết quả vào bảng phụ. -Sau đó gọi hs nhận xét, gv chỉnh lí để thống nhất kết quả. -Yêu cầu hs quan sát bảng kết quả TN để trả lời câu hỏi sau: 1/Hãy so sánh giá trị của F1, F2, F3 với P ? 2/Dùng mặt phẳng nghiêng trong trường hợp này cho ta lợi gì? -Từ đó yêu cầu hs rút ra kết luận. -Sau đó gv hỏi: 3/Hãy so sánh lực kéo vật F1, F2, F3 ở những độ nghiêng khác nhau? 4/Kê mặt phẳng nghiêng như thế nào thì lực kéo càng giảm? -Qua đó yêu cầu hs rút ra kết luận thứ 2. -Sau đó chốt lại và cho hs ghi vào vở. Gv hỏi: 5/Trong mặt phẳng nghiêng ở thí nghiệm trên em làm giảm độ nghiêng bằng cách nào? -Gọi 1 vài hs nêu lại 2 kết luận. 3.2.2. Đối với kiểu bài thực hành Giáo viên phải chuẩn bị các thiết bị thực hành, hướng dẫn, chia nhóm và chuẩn bị mẫu báo cáo. – Lắp ráp và tập sử dụng những thiết bị dạy học khó, phức tạp. – Dạy thử các bài học có sử dụng thiết bị dạy học đồng loạt, khó sử dụng. – Sửa chữa hoặc làm bổ sung những bộ phận, thiết bị hư hỏng. Tổ chức các đợt dạy thao giảng, dạy mẫu, để đúc rút kinh nghiệm trong nhóm, tổ chuyên môn. Tổ chức phong trào: giáo viên, học sinh làm các thiết bị dạy học đơn giản, phù hợp với điều kiện, tình hình của nhà trường. Ví dụ: Bài 23 THỰC HÀNH: ĐO NHIỆT ĐỘ I HOẠT ĐỘNG HS HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN * Ổn định, kiểm tra công việc chuẩn bị ở nhà của học sinh. -Thực hiện những yêu cầu kiểm tra của GV. -Chia nhóm. * Đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế. -Nhận dụng cụ. -Quan sát nhiệt kế và trả lời câu hỏi. -Trình bày kết quả mà nhóm đã thực hiện. -Nhận xét. -Đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế -Nhận thông tin -Đọc kết quả đo được *Thí nghiệm về sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình đun nước. -Quan sát HD của GV -Quan sát nhiệt kế -Quan sát đọc kết quả ghi vào báo cáo. -GV tiến hành kiểm tra công việc chuẩn bị ở nhà của hs. -GV chia nhóm, nêu mục đích thí nghiệm và các qui tắc an toàn khi thực hành. -Phát dụng cụ nhiệt kế cho các nhóm, yêu cầu hs quan sát tìm hiểu trả lời C1 đến C5 SGK. -Gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi. -Sau đó gọi hs nhận xét gv chỉnh lí để thống nhất kết quả với lớp. -HD cho hs tiến hành đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế. -Lưu ý hs trước khi đo cần vẫy cho chất lỏng trong ống tụt xuống và phải đặt bầu nhiệt kế tiếp xúc với cơ thể khoảng 4’ đến 5’. -HD cho hs cách cầm nhiệt kế để đọc kết quả chính xác. -Giới thiệu các bước tiến hành thí nghiệm và TN này cho hs cả lớp quan sát cùng đọc kết quả với gv. -Cho hs quan sát nhiệt kế để trả lời các câu từ C6 đến C9. -GV cùng tiến hành TN, yêu cầu hs quan sát, đọc kết quả và ghi vào mục báo cáo thực hành. 3.3. Nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị của giáo viên Xuất phát từ thực tế khi nghiên cứu kỹ các bộ đồ dùng thấy được một số hạn chế và những bất hợp lí còn tồn tại. Hơn nữa, hiện nay việc nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, việc tổ chức, cải tiến và tự làm đồ dùng dạy học sẽ hình thành cho giáo viên kỹ năng chuẩn bị và thực hiện các thao tác thí nghiệm. Ví dụ: Trong bài “ Sự nở vì nhiệt của chất rắn” có làm thí nghiệm kiểm chứng: quả cầu bằng kim loại đang nóng vẫn có thể lọt qua vòng kim loại đang nguội. Vì thế, ta phải nung nóng vòng kim loại sao cho nóng đều, thì kết quả mới thành công. Lưu ý vị trí đặt vật vào ngọn lửa đèn cồn sao cho vật mau nóng (chỉ sử dụng ngọn lửa phía trên). 3.4. Xây dựng cho học sinh thói quen và kỹ năng sử dụng thiết bị Trước tiên các em cần có lòng yêu thích say mê với khoa học Vật lý, yêu thích tìm tòi khám phá các kiến thức Vật lý, có động cơ thái độ học tập đúng đắn để hình thành cho được một phương pháp học tập đúng đắn đặc trưng của môn Vật lý, có thói quen và kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ hoặc làm các thiết bị phục vụ cho việc học tập của mình. Ví dụ: Thao tác lắp giá thí nghiệm, sử dụng lực kế để đo và đọc kết quả, làm thí nghiệm đốt nóng băng kép đồng – thép, CHƯƠNG 4: HIỆU QUẢ ÁP DỤNG 4.1. Làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Vật lý 6. 4.2. Học sinh rất thích làm thí nghiệm qua dụng cụ trực quan, tổ chức học theo nhóm. 4.3 Việc tổ chức dạy học theo nhóm sẽ rất thuận lợi, ít tốn thời gian. 4.4 Một số kết quả đạt được: – Chất lượng giảng dạy môn Vật lý 6 ở Trường THCS Nguyễn Văn Đừng trong thời gian gần đây tăng lên. Cụ thể là: ĐIỂM THÁNG 9+10 – NĂM HỌC 2011-2012 MÔN: LÝ 6 LỚP TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 6A1 40 15 37.5 11 27.5 10 25 4 10 0 0 6A2 38 21 55.26 2 5.26 7 18.42 8 21.05 0 0 6A3 38 17 44.74 9 23.68 8 21.05 4 10.53 0 0 6A4 40 12 30 8 20 16 40 4 10 0 0 Cả khối 156 65 41.7 30 19.2 41 26.3 20 12.8 0 0 ĐIỂM THÁNG 11 – NĂM HỌC 2011-2012 MÔN: LÝ 6 LỚP TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 6A1 40 12 30 11 27.5 11 27.5 6 15 0 0 6A2 38 10 26.32 13 34.21 10 26.32 5 13.16 0 0 6A3 38 8 21.05 13 34.21 11 28.95 6 15.79 0 0 6A4 40 10 25 9 22.5 16 40 5 12.5 0 0 Cả khối 156 40 25.6 46 29.5 48 30.8 22 14.1 0 0 ĐIỂM THÁNG 12- NĂM HỌC 2011-2012 MÔN: LÝ 6 LỚP TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 6A1 40 18 45 11 27.5 11 27.5 0 0 0 0 6A2 38 14 36.84 13 34.21 11 28.95 0 0 0 0 6A3 38 14 36.84 17 44.74 7 18.42 0 0 0 0 6A4 40 11 27.5 18 45 11 27.5 0 0 0 0 Cả khối 156 57 36.5 59 37.8 40 25.6 0 0 0 0 ĐIỂM TBM HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2011-2012 MÔN: LÝ 6 LỚP TSHS GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 6A1 40 7 17.5 16 40 14 35 3 7.5 0 0 6A2 38 8 21.05 13 34.21 14 36.84 3 7.89 0 0 6A3 38 6 15.79 12 31.58 16 42.11 4 10.53 0 0 6A4 40 6 15 12 30 18 45 4 10 0 0 Cả khối 156 27 17.3 53 34 62 39.7 14 9.0 0 0 – Qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi thấy việc sử dụng thiết bị dạy học trong môn Vật lý 6 đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị bài thật chu đáo, cẩn thận, phải chuẩn bị đầy đủ các thiết bị dạy học cần thiết, phải làm trước các thí nghiệm sao cho đạt kết quả như mong muốn. Từ đó sẽ tạo được lòng tin đối với học sinh qua các thí nghiệm Vật lý và cuốn hút các em yêu thích môn học hơn. Mặt khác, sẽ gây được hứng thú học tập đối với học sinh, kích thích trí tò mò ham hiểu biết muốn khám phá khoa học. C. KẾT LUẬN 1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Sử dụng có hiệu có hiệu quả thiết bị dạy học có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, là khâu có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình đổi mới. Việc sử dụng thiết bị Vật lý 6 được tiến hành thường xuyên, liên tục, có hiệu quả sẽ tạo cho học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, rèn kỹ năng thực hành trong suốt quá trình học tập môn Vật lý ở các lớp tiếp theo. Thông qua các thao tác thực hành học sinh sẽ rút ra được kết luận của bài học, vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng, giải bài tập Vật lý. Từ đó sẽ xóa bỏ tâm lý lo sợ làm thí nghiệm, xem môn học Vật lý là một môn học có ý nghĩa quan trọng và gần gũi đời sống hằng ngày. 2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: Đề tài đã áp dụng có hiệu quả trong đơn vị, cụ thể là lớp 6 trường THCS Nguyễn Văn Đừng và có thể áp dụng rộng rãi cho môn Lý 7; 8; 9 và thực hiện giảng dạy ở các môn học có làm thí nghiệm. Nội dung đề tài đã góp phần tích cực trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với lý luận và thực tiễn. Với kết quả đạt được như trên, bản thân tôi sẽ đem kinh nghiệm trao đổi cùng đồng nghiệp để cùng nhau áp dụng vào tiết dạy, đồng thời góp ý kiến xây dựng để đề tài được hoàn thiện hơn. Phong Mỹ, ngày 22 tháng 02 năm 2012 Người thực hiện Huỳnh Thị Thu Thủy Ý kiến của Hội đồng khoa học nhà trường: Phong Mỹ, ngày tháng năm 2012 TM. HĐKH CHỦ TỊCH MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài … 01 2. Mục đích nghiên cứu … 02 B. NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lý của việc sử dụng thiết bị .03 Chương 2: Thực trạng của việc sử dụng thiết bị .. .04 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả …. 04 Chương 4: Hiệu quả áp dụng … 07 C. KẾT LUẬN ………. 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Vật lí 6 .. Nhà xuất bản giáo dục 2. Sách giáo viên Vật lí 6 … Nhà xuất bản giáo dục 3. Sách bài tập Vật lí 6 … Nhà xuất bản giáo dục 4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004 – 2007) – quyển 1……… Nhà xuất bản giáo dục Biên soạn: Trịnh Thị Hải Yến Nguyễn Phương Hồng Bùi Thu Hà 5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004 – 2007) – quyển 2 …. Nhà xuất bản giáo dục Biên soạn: Nguyễn Hải Châu Nguyễn Phương Hồng Hồ Tuấn Hùng Trần Thị Nhung 6. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS … Nhà xuất bản giáo dục Biên soạn: Nguyễn Hải Châu Nguyễn Trọng Sửu
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Bậc Thcs
Từ xưa đến nay, văn chương nghệ thuật là một trong những hoạt động tinh thần hết sức lí thú và bổ ích trong cuộc sống của người. Qua văn chương con người cảm nhận và ý thức được cái đẹp và sự hài hòa của cuộc sống. Tiếp cận và tự nâng mình lên với những tư tưởng tình cảm sâu sắc, tinh tế. Được bồi dưỡng về ngôn ngữ- thứ ngôn ngữ phong phú, sống động và giàu sức biểu cảm của dân tộc. Người Việt Nam không chỉ hôm qua mà cả hôm nay nữa đã gửi vào văn chương những kinh nghiệm sống về tình yêu, khát vọng về cả đạo đức triết học và tín ngưỡng của mình. Cho nên muốn biết ông cha ta đã sống như thế nào, đã nhắn gửi gì cho các thế hệ tương lai cũng như con người Việt Nam trong thời đại này đang buồn, vui, đau khổ,lo lắng, suy nghĩ và hy vọng ra sao thì hãy đến với văn thơ.Chính vì vậy dạy học môn Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông nói chung và trong bậc THCS nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng.
Bởi qua đó giờ học Văn được tiếp xúc với các tác phẩm văn chương học sinh cảm thụ những vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống. Hướng các em tới đỉnh cao của chân, thiện, mĩ. Đối với những học sinh có khả năng cảm thụ tốt các tác phẩm văn chương. Thì việc phát hiện và giúp các em phát triển về khả năng của mình trong lĩnh vực văn chương không những là một việcệc làm cần thiết và đúng đắn mà còn là một công việc mang tầm quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh trong nhà trường phổ thông. Do đó việc tìm kiếm những giải pháp để làm tốt công việc này đang là những điều trăn trở của các cấp lao động ngành GD cũng như của giáo viên đứng lớp hiện nay.
Một lí do để tôi chọn đề tài này là trong năm năm liên tục trở về đây. Tôi đã được nhà trường giao cho nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9. Mặc dù kết quả chưa cao nhưng dù sao đó cũng là một trong những thành công bước đầu của tôi trong việc tìm tòi áp dụng những biện pháp hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9. Chính vì vậy tôi đưa ra vấn đề này để các anh chị em đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này giúp anh chị em tháo gỡ những vướng mắc trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn bậc THCS.
ủa giáo viên đứng lớp hiện nay. Một lí do để tôi chọn đề tài này là trong năm năm liên tục trở về đây. Tôi đã được nhà trường giao cho nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9. Mặc dù kết quả chưa cao nhưng dù sao đó cũng là một trong những thành công bước đầu của tôi trong việc tìm tòi áp dụng những biện pháp hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9. Chính vì vậy tôi đưa ra vấn đề này để các anh chị em đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này giúp anh chị em tháo gỡ những vướng mắc trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn bậc THCS. II. Đối tượng, cơ sở và phương pháp nghiên cứu : 1. Đối tượng nghiên cứu : Học sinh khối 9 trường THCS Nguyễn Trãi. Học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9 năm học 2005-2006. Học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9 năm học 2006-2007. Học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9 năm học 2007-2008. Học sinh giỏi môn Ngữ Văn 9 năm học 2008-2009. 2.Cơ sở nghiên cứu : 2.1.Lí luận phương pháp dạy học môn Ngữ Văn: - Nghiên cứu lí luận và phương pháp dạy học Văn của Mai Xuân Miên. - Phương pháp dạy học Tiếng Việt theo quan điểm tích hợp của Trần Thị Diệu Nữ. - Giáo trình phương pháp dạy học Văn của Phạn Trọng Luận. 2.2.Sách giáo viên, sách tham khảo khối 6, 7, 8, 9. Sách tham khảo về môn Ngữ Văn các lớp 6, 7, 8, 9. 3.Phương pháp nghiên cứu : - Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn chương. - Thực tế công tác. - Sự phối kết hợp với các đông nghiệp, tổ khối chuyên môn. III.Nội dung và kết quả nghiên cứu : 1.Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi : Đối với học sinh bậc phổ thông nói chung và bậc THCS nói riêng, ở vào độ tuổi này bản thân các em rất giàu cảm xúc và trí tưởng tượng vô cùng phong phú. Việc cảm thụ và tiếp nhận vẻ đẹp muôn màu của cuộc sống trong đời sống hàng ngày cũng như trong tác phẩm văn chương đang chuyển dần từ cảm tính sang lí tính. Đây là giai đoạn để các em bộc lộ năng khiếu nghệ thuật nói chung và năng khiếu văn chương nói riêng. Khi tiếp xúc với tác phẩm văn chương các em tự đặt mình trong cảnh ngộ tâm trạng của nhân vật. Cùng vui buồn, sướng khổ với nhân vật trong tác phẩm. Thế giới hình tượng và tiếng lòng của người nghệ sĩ giúp học sinh mở rộng tâm hồn mình với thế giới xung quanh. Qua đó khơi dậy, khích lệ các em phát triển từ năng khiếu cảm thụ văn chương đến năng khiếu sáng tạo nghệ thuật. Hơn nữa, giúp các em có đời sống tinh thần phong phú hơn, sáng tạo hơn, có tầm nhìn rộng mở hơn, yêu đời, yêu cuộc sống và tự tin hơn. Vì vậy công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường phổ thông là một việc làm đúng đắn và có tầm quan trọng to lớn. Đó là một việc làm mang ý nghĩa xã hội nhằm phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc phát hiện và bồi dưỡng kịp thời những học sinh giỏi có năng lực cảm thụ văn chương vừa thể hiện một cách sâu sắc tinh thần nhân văn cao đẹp của xã hội vừa kích thích cổ vũ thái độ tinh thần học tập của học sinh đồng thời trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi với những phát hiện sáng tạo và sự thông minh của học sinh. Nó góp phần không nhỏ trong việc nâng cao ý thức học hỏi, tìm tòi, đào sâu suy nghĩ của giáo viên về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy của mình. 2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay: Việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn nhằm phát hiện tài năng nâng cao năng lực cảm thụ văn chương cho học sinh. Đây là việc diễn ra thường xuyên hàng năm ở các cấp học. Và cũng hằng năm Sở GD và Phòng GD & ĐT tổ chức các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi các cấp nhằm chọn lựa ra những học sinh giỏi ở các cấp học. Trong những năm gần đây, các kì thi tuyển chọn học sinh giỏi huyện và học sinh giỏi tỉnh chỉ được tổ chức với các khối lớp cuối cấp:Cấp tiểu học-Khối lớp 5,cấp THCS-Khối lớp 9,cấp THPT-Khối lớp 12. Mặc dù vậy nhưng hầu như ở các trường phổ thông nói chung và cấp THCS nói riêng việc tổ chức thi chọn học sinh giỏi vẫn được tiến hành ở các khối lớp. Riêng đối với trường THCS Nguyễn Trãi công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khối lớp đặc biệt được cấp ủy cũng như lãnh đạo nhà trường và đội ngũ giáo viên hết sức quan tâm. Nhằm phát hiện và tìm nguồn nhân lực cho đội tuyển để định hướng bồi dưỡng một cách có hệ thống. Thế nhưng một thực tế của trường THCS Nguyễn Trãi cho thấy. Hiện nay, nguồn lực học sinh giỏi rất hạn chế về cả số lượng cũng như chất lượng. Bởi vì đối với môn Ngữ Văn hình như các em ít quan tâm hơn những môn khoa học khác như:Toán, Lí, Hóa...Số học sinh yêu thích môn Ngữ Văn còn quá ít. Trong quá trình công tác tại trường tôi nhận thấy rằng học sinh khi học sinh có năng khiếu về môn Văn mà có khả năng ở các môn học khác thì các em sẽ không chọn môn Văn. Ngược lại có những học sinh yêu thích môn Văn thì năng lực cảm thụ văn chương lại hạn chế. Trong khi đó việc nhận thức môn học chưa sâu sắc cho nên một số phụ huynh có con em học được môn Văn lại không muốn cho con em mình tham gia đội tuyển. Và hơn nữa việc bồi dưỡng nguồn lực học sinh giỏi ở những lớp dưới 6, 7, 8 không đồng đều ở các môn học vì lí do các em có quyền tự do chọn môn thi cho nên rất khó khăn trong việc bồi dưỡng. Một khó khăn nữa của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn đó là vấn đề tài liệu và nhất là phương pháp, hình thức bồi dưỡng còn hạn chế. Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chưa có là bao mà những bài việcvề chuyên đề này còn quá ít. Chính tư những lí do này mà các giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi rất lo lắng khi được phân công bồi dưỡng. Hơn nữa đặc thù bồi dưỡng học sinh giỏi lại đòi hỏi ở giáo viên sự đầu tư về thời gian và công sức rất nhiều. Giáo viên tự lên chương trình và đầu tư soạn giảng đã là một việc làm khó khăn đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong khi đó kinh phí đầu tư cho công tác này lại không có, không tránh khỏi tình trạng giáo viên được phân công tìm lí do để từ chối hoặc tham gia bồi dưỡng nhưng không đến nơi đến chốn...Thực tế này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của đội ngũ học sinh giỏi của trường nói chung và của môn Ngữ Văn nói riêng. Chính vì vậy. Hiện nay các cấp lãnh đạo và đội ngũ giáo viên trong nhà trường đang trăn trở tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi . 3. Giải pháp: 3.1.Những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với bồi dưỡng học sinh giỏi : Bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn phải gắn liền với GD đạo đức tư tưởng học sinh. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phải làm cho học sinh ý thức được ý nghĩa ý thức được ý nghĩa tầm quan trọng của môn học đặt trong mối quan hệ biện chứng với các môn học khác. Bồi dưỡng học sinh giỏi phải liên tục và có tính hệ thống. Bồi dưỡng học sinh giỏi là phát huy tối đa khả năng tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 3.2.Một số hình thức và biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn Phát hiện học sinh giỏi . Đây là khâu đầu tiên có tính chất quyết định chất lượng đội tuyển nên nó hết sức quan trọng.Việc phát hiện học sinh giỏi môn Văn đòi hỏi người giáo viên phải trực tiếp giảng dạy ở các lớp phải lưu tâm ngay từ đầu năm học chứ không phải chờ đến gần kì thi mới tuyển chọn như chúng ta vẫn thường làm. Rõ ràng việc phát hiện học sinh giỏi môn Ngữ Văn cũng không đến nỗi quá khó vì khả năng của các em đối với môn học này được bộc lộ phần nào qua kĩ năng nghe, nói, đọc, việc. Nói năng rành mạch, diễn đạt lưu loát những ý nghĩ, quan điểm bản thân, Hơn nữa chỉ qua vài bài viết của các em dù đó là đoạn văn hay cả bài văn giáo viên cũng có thể nhận ra cách cảm, cách hiểu, cách nghĩ thông qua đó phát hiện ra những học sinh có năng khiếu để có hướng bồi dưỡng. Việc tiếp theo khi chọn đội tuyển là sau khi đã phát hiện ra được học sinh có năng khiếu.Giáo viên cần phải kiểm tra kiến thức các em. Vốn kiến thức cũng như khả năng cảm thụ của các em đến đâu. Sở dĩ phải làm bước này bởi yêu cầu đối với học sinh giỏi ít nhất là phải có kiến thức cơ bản, cái gọi là phần nền để có cơ sở bồi dưỡng sau này. Đối với môn Ngữ Văn việc khơi gợi lòng yêu mến đối với môn học của các em là không thể thiếu. Bằng cách chuyển tải nào đó giáo viên phải truyền đến cho học sinh lòng đam mê đối với môn học để học sinh ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của môn học từ đó tạo được niềm say mê - sự khám phá sáng tạo của học sinh trong lĩnh vực văn chương. Lên kế hoạch bồi dưỡng : Như đã nói ở trên, việc bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên phải tự lên chương trình nội dung kiến thức. Do đó người giáo viên trước hết phải có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề yêu công việc mà mình đang làm và ý thức được tầm quan trọng của việcệc mình đang làm. Chính vì vậy giáo viên bồi dưỡng phải mày mò, tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để xây dựng được một chương trình với lượng kiến thức thích hợp với những điều học sinh đã học và đồng thời phải vừa rộng vừa sâu đáp ứng được tính vượt trội của đối tượng học sinh giỏi. Cần chú trọng sắp xếp chương trình sao cho có hệ thống và đảm bảo tính khoa học. Tránh tình trạng thích gì dạy nấy theo cảm tính. Để xây dựng được một chương trình ôn luyện đạt hiệu quả cao mà không nhàm chán đối với học sinh (vì các kiến thức đều đã được học) giáo viên cần phải sáng tạo trong việc thể hiện nội dung kiến thức. Sắp xếp lượng kiến thức giữa phân môn phù hợp với yêu cầu. Vì mục đích cuối cùng của học sinh là tạo lập được một văn bản đầy đủ về nội dung và hình thức. Để làm được điều đó, khi lên chương trình bồi dưỡng giáo viên cần phải chú ý đến tính thống nhất giữa các phân môn. Hơn nữa, đối với từng phân môn cần phải đảm bảo đúng đặc trưng của từng phần đối với phân môn Tiếng Việt. Khi giáo viên bồi dưỡng cho học sinh . Ngoài việc củng cố cho các em :cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, các biện pháp tu từ ...Thì đối với từng loại đơn vị kiến thức, giáo viên cần phải chuẩn bị một hệ thống bài tập ứng dụng đối với từng loại. VD:Chủ đề về người phụ nữ. Chủ đề về người lính. Chủ đề về người nông dân. Chủ đề về người mẹ... Để từ những kiến thức mang tính khái quát - học sinh có thể khai triển ra một cách cụ thể hơn, sâu sắc hơn theo cách cảm và cách nghĩ của bản thân một cách sang tạo hơn. *Còn đối với Tập làm văn . Do có sự lặp lại và nâng cao về nội dung kiến thức. Cho nên việc ôn luyện lí thuyết có phần thuận lợi hơn. Do đó khi lên chương trình giáo viên đặc biệt chú trọng hơn đối với phần luyện tập. Giáo viên có thể bố trí làm sao đó để học sinh được thực hành càng nhiều càng tốt và đối với mỗi kiểu loại hay mỗi dạng đề giáo viên cần phải có ví dụ minh họa cụ thể. *Bên cạnh việc xây dựng một chương trình cụ thể, về nội dung và phương pháp thì việc lên kế hoạch về thời gian bồi dưỡng cho học sinh cần phải hợp lí kế hoạch. Việc sắp xếp các buổi học bồi dưỡng không nên gần nhau mà có thể phân đều trong tuần. Ví dụ : khi đã bố trí thời gian bồi dưỡng thì tiết tiếp theo phải là giữa tuần...Mỗi buổi không học quá ba tiết. Mục đích của việc làm nay là tạo điều kiện cho các em có thời gian làm bài tập ở nhà và học các môn học khác. Đồng thời làm mềm hóa sự cẳng thẳng của áp lực thi cử. Nói tóm lại, việc xây dựng chương trình bồi dưỡng là một việc làm cần thiết và quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bởi khi giáo viên có sự chuẩn bị bài kĩ lưỡng . Công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. 3.2.2.Phương pháp bồi dưỡng kĩ năng: một vài biện pháp bồi dưỡng và phát triển kĩ năng cho học sinh. Thứ nhất là kĩ năng cảm thụ văn chương. Với việc bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên cần hưỡng dẫn cho học sinh các thao tác kĩ năng cảm thụ các tác phẩm văn học. Đầu tiên phải nói đến kĩ năng phân tích nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Với vấn đề này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh nắm được những đặc trưng cơ bản của từng thể loạI văn học. Để trên cơ sở đó học sinh có hướng phân tích cụ thể. Chẳng hạn khi phân tích một tác phẩm truyện sẽ khác với phân tích một tác phẩm thơ.Với tác phẩm truyện cần chú ý đến hình ảnh, ngôn ngữ nhạc điệu tiết tấu, cảm xúc của nhà thơ. Những chi tiết chọn lọc để phân tích tác phẩm phải là những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật được nội dung tư tưởng mà tác giả muốn thể hiện. Việc phân tích biện pháp nghệ thuật để làm nổI bật nội dung hay vừa phân tích nội dung vừa phân tích nghệ thuật - cũng tùy thuộc vào từng thể loại khi học sinh thành thạo về kĩ năng phân tích thì việc cảm thụ tác phẩm sâu sắc và tự nhiên hơn. Thứ hai là kĩ năng đọc tài liệu tham khảo. Để học tốt môn Ngữ Văn cần phải đọc sách nhiều. Nhất là đối với học sinh giỏi môn Ngữ Văn việc đọc sách tham khảo là không thể thiếu. Đó là điều mà giáo viên cần hướng dẫn học sinh.Về việc này giáo viên cần hướng dẫn các em cách chọn sách tham khảo cũng như cách đọc. Trên cơ sở đó hình thành các kĩ năng đọc cho học sinh. Đối với sách tham khảo học sinh sẽ học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm qua bài viết của người khác. Nếu như biết cách hướng dẫn học sinh rèn luyện tư duy của mình thông qua hình thức này. Với học sinh giỏi để rèn luyện kĩ năng này giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh biết cách đọc, ghi chép, suy ngẫm. Để đối chiếu với phần lí thuyết của từng dạng bài, kiểu bài. Tự rút ra những kĩ năng cơ bản khi trình bày một bài văn ví như khi học sinh đọc một bài văn đạt giải - học sinh cần phải làm gì?Điều trước tiên giáo viên cần hướng dẫn học sinh học cách triển khai bài viết. Với nội dung đó, đề bài đó thì cách mở bài được triển khai như thế nào? Phần thân bài được trình bày ra sao? Ở phần kết bài phải làm được những ý gì, kết quả nào?..v..v..Tiếc là luyện cho học sinh kĩ năng đọc, nhận xét văn người để bổ sung sửa chữa cho văn mình.Chứ không phải học thuộc lòng để sao chép một cách sáo rỗng. Vì mục đích cuối cùng của việc đọc sách giáo khoa nói chung và sách tham khảo nói riêng là cách chuyển hóa tri thức của người thành tri thức của bản thân mình một cách sáng tạo. Do đó việc bồi dưỡng kĩ năng đọc sách tham khảo một cách khoa học đúng đắn sẽ góp phần không nhỏ trong việc rèn luyện năng lực văn chương cho các em. Thứ ba là bồi dưỡng kĩ năng tạo lập văn bản. Nói đến kĩ năng tạo lập văn bản phải nói đến cách trình bay, diễn đạt,cách sắp xếp triển khai bài viết cũng nhưcách điều chỉnh thời lượng bài viết cho phù hợp với học sinh.Đặc biệt đối với học sinh giỏi thì những kĩ năng này lạI phải càng chú trọng hơn. Nếu chúng ta không làm tốt được những việc này thì dù học sinh có nắm chắc kiến thức cơ bản bao nhiêu đi chăng nữa thì kết quả cuối cùng vẫn không đạt như mong muốn. Bởi một yêu cầu đầu tiên đối với bài viết của học sinh nói chung và học sinh giỏi nói riêng là chữ viết phải rõ rang đúng chính tả.Cách dùng từ đặt câu phải thật chính xác chuẩn mực. Cách khai triển bài đoạn văn bài văn phải lôgic, chặt chẽ. Cho nên giáo viên phải rèn cho học sinh làm tốt những kĩ năng này. Điều đó đòi hỏi phải có thời gian để các em rèn luyện. Đồng thời giáo viên phải kèm cặp sát sao chỉ bảo chấm chữa bài tập kịp thời và động viên khích lệ sửa chữa uốn nắn học sinh kịp thời giúp học sinh phát triển kĩ năng một cách tự nhiên hơn. Đối với phân môn Tiếng Việt. Thường khi làm bài các em có một thói quen là hay trả lời vắn tắt(kể cả trong văn bản). Kiểu hỏi cái gì trả lời nấy. Cách trả lời nôm na đó thực ra nó không mang tính chất văn chương. Với học sinh giỏi cách trình bày rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ khoa học có đầu có đuôi là rất cần thiết. Chẳng hạn khi cho học sinh phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: " Mọc giữa dòng song xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trờI Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.." (Mùa xuân nho nhỏ_Thanh HảI) . Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tiến hành các bước sau: - Giới thiệu câu thơ. - Chỉ ra các biện pháp tu từ. - Nêu suy nghĩ, cảm xúc, những nhận xét đánh giá của bản thân về cách sử dụng biện pháp tu từ đó của tác giả. Hay trước một đề bài Tập làm văn-sau bước tìm hiểu đề, tìm lý lẽ ra để định hướng bài viết học sinh phải vận dụng kĩ năng lập dàn ý. Mặc dù việc rèn kĩ năng này hầu như là một việc làm thường xuyên trong mỗi dạng bài kiểu bài trong chương trình thế nhưng hầu như tất cả học sinh kể cả học sinh giỏi thường bỏ qua bước này. Do đó khi bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh kĩ năng này tạo thói quen tốt trước khi viết bài bởi đây là một bước quan trọng mang tính khoa học nên học sinh cần phải thực hiện. Kết quả thực hiện: Trong quá trình thực hiện áp dụng những biện pháp hình thức bồi dưỡng nêu trên vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ Văn 9 tạI trường trong năm năm qua trở về đây. Số học sinh giỏi môn Văn 9 do tôi phụ trách tham gia các kì thi đã đạt được những kết quả đáng khích lệ : Năm 2005-2006:1 em dự thi đạt giải huyện, được đi thi tỉnh. Năm 2006-2007:1 em dự thi đạt giải huyện. Năm 2007-2008:1 em dự thi đạt giải huyện đạt giải nhì, được đi thi tỉnh cấp tỉnh và được công nhận. IV.Kết luận: Bồi dưỡng học sinh giỏi là công tác trọng tâm ở các trường phổ thông nói chung và bậc THCS nói riêng. Nó đòi hỏi phải thường xuyên liên tục. Do đó việc phát hiện để bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên. Để đạt được hiệu quả trong công tác nàyđòi hỏi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực và năng khiếu sư phạm. Đồng thời phải có tâm huyết đối với nghề nghiệp, biết tôn trọng tài năng, chất lượng học sinh giỏi không chỉ thể hiện đánh giá năng lực năng khiếu của học sinh mà còn thể hiện năng lực bồi dưỡng của mỗi giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung. Đây cũng là công tác mũi nhọn góp phần thúc đẩy phong trào dạy và học trong nhà trường hiện nay. V.Những đề xuất, kiến nghị: - Các cấp lãnh đạo cần phải quan tâm hơn nữa đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi về cả vật chất lẫn tinh thần. - Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tư liệu tham khảo. - Thường xuyên kiểm tra công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên. ................................................................................................................ Eana, ngày 10 tháng 2 năm2009. Người viết: Nguyễn Thị Trọng.Sáng Kiến Kinh Nghiệm Một Số Biện Pháp Quản Lý Công Tác Thiết Bị Dạy Học Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Giảng Dạy Và Thực Hành Ở Trường Thcs
học sinh, hợp đồng với các đơn vị, cá nhân ngoài trường Tình trạng thiết bị về chất lượng, số lượng Đặc biệt chú ý đến các dạng hư hỏng của thiét bị : + Hư hỏng do tác động của môi trường: Mọi TBDH từ đơn giản đến phức tạp đều được cấu thành từ các vật liệu khác nhau: kim loại, thuỷ tinh, chất dẻo, điện tử, bán dẫn Nếu không được bảo quản cẩn thận đều có thể hỏng hóc đẫn đến không sử dụng được. Nguyên nhân đầu tiên đó là do khí hậu, môi trường. + Hư hỏng do sử dụng : Do sử dụng nhiều nên các chi tiết máy bị mòn, hỏng; Người sử dụng không thực hiện đúng quy trình, như: Thao tác sai, làm bừa làm ẩu, thiếu hiểu biết, ; Do thất lạc các chi tiết gây ra tình trạng thiếu đồng bộ làm cho TBDH không hoạt động được; Do sửa chữa bảo dưỡng không được thực hiện hoặc quá trình sửa chữa, lắp ráp không đảm bảo nên dẫn tới tình trạng hỏng hóc. Mục đích của bảo dưỡng sửa chữa TBDH là: Bảo vệ được TBDH, loại trừ hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng không đáng có, mặt khác phải đảm thuận lợi cho sử dụng. Hay chúng ta có thể khẳng định rằng: Mục đích của bảo dưỡng sửa chữa TBDH là để đảm bảo " Tính sẵn sàng " của thiết bị nhằm phục vụ tốt nhất cho dạy học. Kế hoạch sửa chữa được thể hiện theo biểu mẫu sau: Trường THCS B Tổ:.. Môn học : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị Năm học: 200 - 200 TT Tên TB hoặc chủng loại TB Mức độ sửa chữa trước đó Nội dung bảo dưỡng, sửa chữa Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí Ghi chú Biểu 3: Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị 3.2.5. Cải tiến tổ chức công tác TBDH. Tổ chức là hoạt động quản lý phối hợp giữa hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo, là quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận trong trường. Điều cốt yếu nhất hiện nay của tổ chức CTTBDH là thành lập được tổ sửa chữa TBDH có một số giáo viên giỏi đủ các bộ môn có tay nghề vững. Tổ sửa chữa này trực thuộc giám hiệu điều hành thông qua cán bộ chuyên trách công tác thiết bị. Nếu tổ chức được tổ này tốt thì giải quyết được khâu sửa chữa, phục hồi thiết bị . Tăng cường chỉ đạo điều hành công tác TBDH. Sau khi có kế hoạch và sắp xếp tổ chức, chỉ đạo là chức năng quan trọng tiếp theo. Chỉ đạo chính là điều hành và kích thích. Nội dung của điều hành là việc thường xuyên theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện kịp thời mọi lệch lạc, rối loạn trong quá trình hoạt động và có biện pháp sửa chữa, uốn nắn kịp thời. Muốn làm tốt điều đó người hiệu trưởng phải: Thu thập xử lý thông tin chính xác; Thường xuyên sâu sát đối tượng; Có tri thức để phán đoán, nhận xét đúng. Nội dung của kích thích bao hàm: Động viên khen thưởng về vật chất, tinh thần, kèm theo có mức phạt, kỷ luật đối với người làm trái, tổn hại đến quá trình dạy học. Chỉ đạo chính là " thi công " bản kế hoạch, thi công sai thì công trình cũng hỏng. Triển khai công việc sẽ tạo ra một hiện trường cho việc áp dụng các biện pháp quản lý. Chỉ đạo công tác TBDH trong trường THCS là một việc phức tạp, nhìn chung không có hình mẫu để theo, điều quan trọng là trên cơ sở những phương hướng và nguyên tắc chung, người lãnh đạo cần thực hiện các công việc chỉ đạo một cách sáng tạo và chủ động và luôn biết dựa vào sự nhiệt tình của đội ngũ giáo viên, học sinh và các thành phần khác. Thực hiện chỉ đạo theo 2 cách: - Chỉ đạo theo đầu công việc. - Chỉ đạo theo " chủ nhân của công việc" Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác TBDH. Đây là khâu cuối cùng của quản lý, nội dung của thanh tra, kiểm tra là việc theo dõi về hiệu quả của kế hoạch được thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm. Thanh tra, kiểm tra có chức năng đánh giá, phát hiện và điều chỉnh đối với các mặt công tác khác nhau của trường học. Thanh tra, kiểm tra là công tác nội bộ thường xuyên của trường học nhằm đảm bảo mọi hoạt đông đúng với quy định. Đối vơi công tác TBDH thanh tra, kiểm tra có 2 nội dung chính: Thanh tra, kiểm tra tình trạng, mức độ trang bị, sự đảm bảo an toàn, điều kiện bảo quản sử dụng Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chuyên môn gồm: nề nếp, cách tổ chức, chỉ đạo và việc sử dụng TBDH vào công tác chuyên môn. Kết quả thanh tra, kiểm tra có tác dụng chỉ ra những việc tốt để phát huy, những việc chưa tốt, những sự thiếu hụt để sửa chữa , khắc phục. Thanh, kiểm tra công tác TBDH là việc làm thường xuyên của lãnh đạo trường, tiến hành kiểm tra là sự đánh giá một cách có kế hoạch những công việc đã làm, kết quả kiểm tra là cơ sở cho việc điều chỉnh cần thiết về chu trình quản lý tiếp theo. 3.2.8. Nhóm các giải pháp bổ trợ. a. Tăng cường đầu tư nguồn lực: + Về tài chính: Ngoài đầu tư tài chính theo kế hoạch, cần có những khoản kinh phí thường xuyên cho việc duy trì hoạt động và chi phí tiêu hao vật chất trong quá trình hoạt động. Các khoản chi phí như mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu cho dạy học thực hành, bồi dưỡng công sức lao động phục vụ cho công tác TBDH. Trong những điều kiện của cách mạng khoa học kỹ thuật ý nghĩa của TBDH được tăng lên. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi phải tăng nhịp độ phát triển các chi phí dành cho những mục đích này. b. Tăng cường điều kiện cần thiết cho công tác thiết bị dạy học: Để khai thác, sử dụng TBDH cần có một số điều kiện kèm theo, như: Điện, nước, phòng thực hành,phòng bộ môn phương tiện vận chuyển,máy chiếu phục vụ. Một số xưởng thực hành, phòng thí nghiệm hiện nay cần được cải tạo cho phù hợp với thiết bị đã được bổ sung trong thời gian vừa qua và cho việc tăng cường thiết bị sắp tới đồng thời đảm bảo thoáng mát, sáng sủa. Nguồn điện cần được cải tạo lại trong đó đặc biệt lưu ý đến sự an toàn.Đặc biệt những khu vực có nguyồn điện không ổn định ảnh hưởng đến quá trình làm thí nghiệm. Tăng cường các chuyên môn, hướng dẫn an toàn khi sử dụng, hướng dẫn sử dụng, để làm cho giáo viên hiểu rõ tính năng tác dụng của TBDH, nâng cao tần suất sử dụng. c . Cải tiến công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh: Cần tiến hành kiểm tra các kiến thức, kỹ năng thu lượm được trong quá trình học tập thông qua TBDH. Bằng cách kiểm tra này bắt buộc giáo viên phải sử dụng thành thạo TBDH mới có thể ra được đề bài, về phía học sinh bắt buộc phải tiếp xúc nhiều với TBDH mới có thể thực hiện bài kiểm tra. Kết quả kiểm tra sẽ hoàn toàn thể hiện tính khách quan của nó. d .Đẩy mạnh phong trào tự chế dồ dùng, thiết bị dạy học: Chúng ta có thể nhận thấy rằng: TBDH tự chế ra đời trong bối cảnh phục vụ nhu cầu thiết yếu cho giảng dạy và học tập. Bởi vậy TBDH tự chế là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống TBDH, nó góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống TBDH trong nhà trường. Hoạt động tự chế TBDH có tác dụng huy động năng lực, trí tuệ, bồi dưỡng, kích thích hứng thú nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên và học sinh. Để chế tạo ra được những TBDH giáo viên và học sinh phải huy động mọi tiềm năng trí tuệ và sự sáng tạo của mình. Hình thức hoạt động này giúp họ bồi dưỡng và rèn luyện các phẩm chất, năng lực, kỹ năng, cũng thông qua đó tầm hiểu biết và nhận thức của họ được mở rộng. Họ thấy được sự cần thiết của việc sử dụng TBDH trong quá trình dạy học, giúp họ tạo ra thói quen tự sáng chế và làm xuất hiện nhu cầu tự nhiên trong việc sử dụng các TBDH cho các công việc của mình. Hoạt động tự chế TBDH có tác dụng phục vụ kịp thời cho việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Dạy học là một quá trình lao động nghệ thuật, sáng tạo của người thầy giáo. Mỗi nội dung kiến thức, mỗi giờ học đều cần những TBDH tương ứng. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp giáo viên phải tự mình giải quyết một cách kịp thời và linh hoạt trong việc tìm tòi sáng chế ra TBDH, thậm chí đơn giản như một hình vẽ, một tờ tranh, một mô hình trực quan sinh động. Hoạt động tự chế TBDH có thể nâng cao được hiệu quả của nó nhờ tận dụng các nguồn lực tại chỗ, đặc biệt là sử dụng vật liệu đơn giản, rẻ tiền nhưng lại tạo ra các TBDH có tính linh hoạt cao, gần gũi với nội dung dạy học. Nếu TBDH đảm bảo tốt các yêu cầu sư phạm, mà lại cấu thành bởi những vật liệu đơn giản, tại chỗ, rẻ tiền thì thiết bị đó càng có giá trị. Rõ ràng giá trị của một TBDH không phải ở chỗ nó có giá thành cao mà chủ yếu ở hiệu quả sử dụng, ở vai trò sư phạm mà nó đảm nhận. Tự chế TBDH không đòi hỏi một quy mô lớn, mà bất kể một giáo viên nào đều có thể đề xuất thực hiện, thậm chí kể cả học sinh. Do đó tự chế TBDH là một biện pháp, là con đường cơ bản để góp phần giải quyết vấn đề thiếu TBDH, cũng như việc hoàn thiện hệ thống TBDH. TBDH tự chế có một cơ sở tiềm năng vô tận đó là đội ngũ giáo viên và học sinh. Như vậy TBDH tự chế vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Để làm tốt vấn đề này, lãnh đạo nhà trường cần tiếp tục giải quyết vấn đề nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò của TBDH tự chế trong việc phục vụ cho học tập và giảng dạy. Định kỳ tổ chức các hội nghị khoa học về TBDH, về phong trào tự chế TBDH từ trước đến nay, xây dựng tài liệu hướng dẫn tự chế TBDH và phổ biến đến từng giáo viên. Phát động các phong trào tự chế TBDH có tổ chức, chỉ đạo, có đánh giá khen thưởng kịp thời. ở từng bộ môn, từng tổ cần xác định tự chế tạo đồ dùng, TBDH là nhiệm vụ chuyên môn. Cần vạch kế hoạch cụ thể tự chế tạo đồ dùng dạy học hco từng học kỳ, năm học. Có thể xây dựng kế hoạch theo biểu mẫu sau: Trường THCS B Tổ:. Môn:. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Kế hoạch tự chế tạo thiết bị dạy học TT Tên thiết bị tự chế Thời gian hoàn thành thiết kế Dự kiến tiêu hao Thời gian thực hiện Nguyên vật liệu Công chế tạo Bắt đầu Kết thúc Biểu 4: Kế hoạch tự chế tạo TBDH Hội đồng thiết bị nhà trường sẽ họp xét quyết định triển khai chế tạo những đồ dùng, TBDH nào, từ kế hoạch tự chế tạo TBDH của các tổ, cân đối ngân sách và các điều kiện khả thi khác. Phần III. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận. Qua kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây: 1.1. Cơ sở vật chất trường học nói chung, TBDH nói riêng là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sư phạm, chúng góp một phần quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Do tầm quan trọng của TBDH trong Giáo dục-Đào tạo mà TBDH ngày càng nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý. 1.2. Đề tài đã thực hiện hoàn thành được các nhiệm vụ đặt ra, đó là các nhiệm vụ: + Tìm hiểu cơ sở lý luận về khoa học quản lý, quản lý trường học, quản lý CSVC Sư phạm, trang thiết bị trong quá trình giáo dục - đào tạo. + Khái quát thực trạng trang thiết bị và phân tích, đánh giá thực trạng công tác thiết bị phục vụ cho Dạy - Học ở trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà + Đề xuất một số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị Dạy -Học trong Trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà. Điều cơ bản trong cơ sở lý luận là đã khẳng định được TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của quá trình sư phạm, nó góp phần quyết định chất lượng dạy học. Rõ ràng việc " Dạy chay, dạy suông " hay còn nói : " Dạy từ miệng đến tai " sẽ gây tổn hại lớn cho Giáo dục - Đào tạo. Nó làm cho người học thụ động , không phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện: Mục tiêu giáo dục - đào tạo - Nội dung giáo dục- đào tạo - Phương pháp giáo dục-đào tạo và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. Trong phần thực trạng, đã chỉ ra được những mặt mạnh, những tồn tại đối với công tác TBDH. Hình ảnh cụ thể về thiết bị là phần lớn đã cũ, một số đã hỏng không thể sử dụng được hoặc sử dụng với hiệu quả đào tạo thấp, thiếu về chủng loại và số lượng, kém về chất lượng, kém về tính hiện đại. Trong phần thực trạng cũng đã nêu được những bất cập trong công tác quản lý. Năng lực quản lý toàn diện cũng như chuyên sâu của đội ngũ quản lý còn hạn chế. Sự tường am hiểu về lý luận, thực tiễn trong công tác quản lý TBDH còn quá ít ỏi. Thực sự rất ít cán bộ , giáo viên xác định rằng: TBDH là yếu tố hết sức quan trọng để thực hiện thành công chương trình Giáo dục-đào tạo, rằng chất lượng dạy học phụ thuộc rất lớn vào phương pháp và phương tiện dạy học. Mục tiêu quản lý thiết bị dạy học là làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy, là làm cho TBDH trở thành công cụ chính đáng cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo , nâng cao nhận thức, tu dưỡng đạo đức và để thực hiện mục tiêu bao trùm là nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Để đảm bảo cho sự phát triển của TBDH, đồng thời góp phần từng bước thay đổi thực trạng công tác TBDH trong trường THCS B và một số trường trong huyện Lộc Hà- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp quản lý CTTBDH, tóm tắt các giải pháp như sau: 1. Tăng cường quản lý hành chính, chuyên môn. 2. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về công tác TBDH và quản lý công tác 3. Giải pháp cải tiến cấu trúc mô hình quản lý 4. Cải tiến khâu lập kế hoạch. Giải pháp này, đặc biệt chú trọng, trong đó lập kế hoạch cụ thể cho từng khâu công tác của TBDH, gồm: Kế hoạch đầu tư TB; Kế hoạch khai thác sử dụng; Kế hoạch bảo quản, sửa chữa. 5. Tăng cường tổ chức quản lý CTTBDH. 6. Tăng cường chỉ đạo điều hành. 7. Tăng cường kiểm tra, đáng giá công tác TBDH 8. Các giải pháp bổ trợ, bao gồm 4 giải pháp. Các giải pháp bổ trợ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường TBDH về số lượng cũng như chất lượng, tăng cường khai thác sử dụng và nâng cao tầm quan trọng của TBDH. Để thực hiên các giải pháp cần có các điều kiện: - Điều kiện vật chất, tài chính. Rõ ràng nếu thiếu điều kiện này thì không thể nói đến việc tăng cường công tác TBDH. Không thể thực hiện công tác quản lý cho bất cứ lĩnh vực nào. - Ngoài ra tập thể sư phạm trong nhà trường mà đứng đầu là ngưòi hiệu trưởng, luôn luôn có sự gắn kết với nhau, có nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp, với TBDH Những kiến nghị Đối với cấp phòng: Cho bổ sung kịp thời các trang bị, dụng cụ cho một số nghề đang còn quá thiếu, những nơi mà đang phải "dạy chay, dạy suông" . Với sự quan tâm đó sẽ là cơ sở khuyến khích các thầy , cô giáo ứng dụng thiết bị vào giảng dạy. Tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác sử dụng TBDH trong nhà trường. Đối với cấp trường: Lãnh đạo nhà trường có cơ chế khuyến khích, bồi dưỡng khen thưởng kịp thời cho những thầy ,cô đã làm tốt công tác này. Đồng thời tăng cường bổ sung trang thiết bị mới, để trước hết là thầy sau đó là trò được tiếp cận và thực hành tốt. Nên trang bị một số phòng chuyên môn hoá để thể hiện phương pháp dạy học mới với sự hỗ trợ đắc lực của trang thiết bị, phương tiện dạy học. Khuyến khích, động viên phong trào tự chế tạo thiết bị, đồ dùng dạy học để đáp ứng thiết thực nhất cho đào tạo. Khuyến khích sự nỗ lực của cá nhân mỗi thầy giáo, cô giáo tích cực chủ động xây dựng nội dung bài giảng, các kiểu bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá trên cơ sở trang thiết bị hiện có. Đặc biệt đối với những nghề có trang thiết bị ổn định, tiên tiến và phù hợp với chuyên ngành sẽ nỗ lực tiến tới xây dựng thành ngân hàng kiểu tập, bài tập, các bài kiểm tra - đánh giá ngay trên các thiết bị, phương tiện dạy học đó. Việc vận dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học vào quá trình đào tạo được thực hiện tốt , thì sẽ: - Làm cho TBDH trở thành người bạn đồng minh trung thành của thầy giáo trong việc cải tiến chất lượng giảng dạy và trong việc nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo. - Giúp cho giáo viên có được những bài giảng chất lượng ,sinh động, phong phú . lượng thông tin truyền cho trò sẽ là tối đa trong thời gian truyền dạy. - Giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh, nhiều, tốt, hiệu quả và có điều kiện rèn luyện và phát triển kỹ năng nghề nghiệp . Chất lượng dạy học không ngừng được nâng cao nhờ sự trợ giúp của TBDH tài liệu tham khảo Văn kiện . 1 2 3 4 5 Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ IV. BCHTW khoá VII- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1994. Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ II. BCHTW khoá VIII- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1997. Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX. Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 2001. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam-Luật giáo dục- Nhà xuất bản chính trị quốc gia- Hà nội 1998. Bộ GD-ĐT các văn bản pháp chế quy định về quản lý GD-ĐT. Tài liệu 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Đặng quốc Bảo - Quản lý cơ sở vật chất sư phạm, quản lý tài chính trong quá trình giáo dục. Trường ĐHSPHN1-Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1999. Đặng quốc Bảo ( Và tập thể tác giả) . Khoa học tổ chức quản lý Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB thống kê. Hà Nội-1999. Đặng quốc Bảo - Cơ sở pháp lý của công tác quản lý giáo dục. Trường ĐHSP Hà Nội 2- Trường cán bộ QLGD-ĐT. Hà Nội 1999. Trần hữu Cát; Đoàn minh Duệ: Đại cương về khoa học quản lý . Trường đại học Vinh. Nguyễn quốc Chí; Nguyễn thị mỹ Lộc. Đại cương về quản lý. Trường ĐHSPHN1-Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1996. Trần khánh Đức. Sư phạm kỹ thuật . NXB Giáo dục-6/ 2002. Kỷ yếu hội nghị cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề lần thứ nhất. Hà nội 8/ 1999 Lê Khanh. Về xây dựng chiến lược phát triển giáo dục, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý GD & ĐT . Hà Nội 1998. Trần Kiểm . Một số vấn đề lý luận về quản lý trường học. Tạp chí phát triển giáo dục . Tháng 4 năm 2000. Nguyễn thị mỹ Lộc. Thông tin quản lý giáo dục đào tạo. Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 1997. Hà thế Ngữ . Giáo dục đại học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn . nhà xuất bản ĐHQG Hà Nội - 2001. Lê Đức Phúc. Chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nguyễn ngọc Quang. Lý luận về giáo dục - Trường cán bộ quản lý trung ương 1. Nguyễn gia Quý. Quản lý trường học và quản lý tác nghiệp giáo dục. Trường CBQLGD-ĐT. Hà Nội 2000. Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa. Hà Nội 1995. Các tài liệu về TBDH của các thầy giáo trường CĐSP Kỹ thuật 3 Vinh- Nghệ An.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Sáng Kiến Kinh Nghiệm Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Cơ Sở Vật Chất Tài Sản Lớp Học Trường Thcs Thị Trấn Cát Bà trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!