Đề Xuất 4/2023 # Quảng Bình: Chú Trọng Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn # Top 13 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 4/2023 # Quảng Bình: Chú Trọng Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Quảng Bình: Chú Trọng Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hướng tới Đại hội Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Bình, nhiệm kỳ 2020- 2025:

Với những giải pháp thiết thực, đồng bộ, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã và đang thực hiện hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đây là cơ sở quan trọng góp phần cải thiện đời sống cho người dân, bảo đảm an sinh xã hội, tạo động lực để phát triển kinh tế của địa phương. 

Hợp tác xã (HTX) Làng nghề bánh mè xát Tân An, xã Quảng Thanh đi vào hoạt động năm 2010. Đây là một trong những HTX hoạt động hiệu quả và tạo việc làm cho nhiều lao động ở địa phương. Hiện tại, HTX có 20 lao động, mỗi ngày, sản xuất ra khoảng 3.000 bánh mè xát và 20.000 bánh cuốn ram. Bên cạnh đó, HTX còn thu mua thêm sản phẩm bánh của các hộ dân trên địa bàn nhằm tạo đầu ra và thúc đẩy nghề truyền thống địa phương phát triển.

Bà Nguyễn Thị Hồng Chuyên, thành viên HTX Làng nghề bánh mè xát Tân An cho biết: “Trước khi tham gia vào HTX, tôi được tham gia lớp tập huấn của xã để nâng cao tay nghề. Hiện tại, HTX đã giúp tôi có việc làm ổn định, tăng thêm thu nhập. Ngoài làm nông, tôi có thêm thu nhập gần 4 triệu đồng/tháng. Kinh tế gia đình từ đó cũng vững vàng hơn trước nhiều”.

HTX Làng nghề bánh mè xát Tân An tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương.

Ông Ngô Thanh Bình, Chủ tịch UBND xã Quảng Thanh cho biết: “Xã Quảng Thanh đã bám sát Chương trình đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động cũng như kế hoạch của Đảng ủy xã, căn cứ tình hình thực tế của địa phương để tập trung cho công tác đào tạo, tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo việc làm cho nhân dân. Bên cạnh đó, xã cũng đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp-PTNT để tạo điều kiện, hỗ trợ các nguồn vốn vay ưu đãi, giúp bà con có nguồn vốn phát triển các ngành nghề. Xã cũng đã phối hợp với các đơn vị chức năng tăng cường công tác xuất khẩu lao động. Nhờ đó, đến nay, xã còn 23 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,92%”. 

Xác định đào tạo nghề, giải quyết việc làm là điều kiện quan trọng để góp phần bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế bền vững, thời gian qua, huyện Quảng Trạch đã triển khai đồng bộ các giải pháp, chính sách hỗ trợ nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn.

Cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, chú trọng hoạt động giới thiệu việc làm và hỗ trợ cho lao động sau đào tạo tìm được việc làm, huyện đã tận dụng thế mạnh từ các mô hình kinh tế tập thể, tổ hợp tác, HTX để giải quyết việc làm cho rất nhiều lao địa phương.

Từ năm 2016 đến nay, toàn huyện đã có trên 24.600 lao động được giải quyết việc làm; trong đó, có 9.500 người được tạo thêm việc làm, trên 15.000 lao động thiếu việc làm được tạo việc làm mới. Ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, HTX, tổ hợp tác, việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm đã gắn với bao tiêu sản phẩm.

Ông Trịnh Văn Thắng, Phó Trưởng phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình cho biết, nhận thức vai trò của công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong việc giảm nghèo bền vững, thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp, ngành đã quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Từ năm 2016-2019, toàn huyện đã tổ chức đào tạo nghề cho 2.281 lao động nông thôn; trong đó, đào tạo theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg cho 1.011 lao động nông thôn, với kinh phí 2.428 triệu đồng, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển cho 1.270 lao động, với kinh phí 7.090 triệu đồng. Theo đó, hiệu quả sau đào tạo, giải quyết việc làm cũng được nâng lên, thu nhập của nhiều lao động tăng, nhiều gia đình đã thoát nghèo và trở thành hộ khá, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến hết năm 2020 đạt 38,5%.

Cùng với công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, để giúp người lao động có nguồn vốn phát triển kinh tế, huyện còn có chương trình hỗ trợ cho vay vốn tạo việc làm cho người lao động. Đến cuối năm 2019, tổng nguồn vốn cho vay từ chương trình cho vay giải quyết việc làm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 20.109 triệu đồng, với 585 lượt khách hàng vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội cũng đã quan tâm chỉ đạo giải ngân nguồn vốn vay xuất khẩu lao động. Kết quả, trong 4 năm qua, đã giải ngân được 500 triệu đồng, cho 8 khách hàng vay vốn ưu đãi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Theo báo Quảng Bình

Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Ở Nông Thôn

Đặc điểm của lao động nông thôn Việt Nam

Việt Nam là một đất nước có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn, lao động ở nông thôn cũng chiếm gần 70% lực lượng lao động của cả nước. Mặc dù trong những năm qua, xu hướng đô thị hóa đang gia tăng, nhưng theo Tổng cục Thống kê, “đến năm 2014, có 69,3% lực lượng lao động nước ta tập trung ở nông thôn” 1.

Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động, tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Đây là lực lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

Lao động nông thôn ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Hơn nữa, lao động nông thôn nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất còn nhiều lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao.

Thứ hai, lao động nông thôn ở nước ta đa số trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2015, “trong tổng số 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của nước ta, có 9,99 triệu người đã qua đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao động trên cả nước, trong đó ở thành thị là 33,7%, ở khu vực nông thôn là 11,2%, phân theo giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với nữ” 2. Hơn nữa, hiện nay ở nước ta có khoảng 10 triệu hộ nông dân với hơn 30 triệu lao động trong độ tuổi nhưng chỉ có 17% trong số đó được đào tạo thông qua các lớp tập huấn khuyến nông sơ sài, còn lại 83% là lao động chưa qua đào tạo, chưa có trình độ chuyên môn trong sản xuất nông nghiệp 3. Do đó, lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.

Thứ ba, lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.

Thứ tư, lao động nông thôn ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá cũng có nhiều hạn chế. Tập quán sản xuất của lao động nước ta nhìn chung vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu bị trói buộc trong khuôn khổ làng xã.

Với những đặc điểm như trên, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên một lao động ngày càng giảm. Tình trạng đó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của chính lao động nông thôn mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định, phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn, gây lãng phí một nguồn lao động lớn ở nước ta.

Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn trong những năm qua

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Điều đó được thể hiện ở nhiều chính sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn…

Thứ nhất, chính sách đất đai: Người nông dân luôn gắn với đất đai bởi đó là tư liệu sản xuất trực tiếp của họ. Kể từ khoán 100, khoán 10 cho đến Luật Đất đai năm 2003, Đảng và Nhà nước ta đã từng thực hiện việc giao đất cho nông dân. Đất đai trở thành nguồn sinh lợi chủ yếu của nông dân. Họ có quyền tự chủ với đất đai. Điều đó làm cho nguồn vốn, kỹ thuật và lực lượng lao động ở nông thôn được giải phóng. Việc làm trong nông thôn được tạo ra nhiều hơn, thu nhập của nông dân được nâng cao. Hiện nay, để nông nghiệp phát triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát triển mạnh kinh tế trang trại. Trên phạm vi cả nước, xu hướng này đang được khuyến khích phát triển mạnh mẽ.

Thứ hai, chính sách tín dụng nông thôn: Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông dân nước ta còn nghèo nên yêu cầu về vốn ngày càng cần thiết. Từ thực tế đó, Nhà nước đã chỉ đạo hình thành mạng lưới tín dụng cho nông dân rộng khắp trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở kinh doanh được vay đến 500 triệu đồng, hộ gia đình được vay tới 20 triệu đồng với lãi suất ưu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo việc làm. Nhờ nguồn vốn ưu đãi đó, lao động nông thôn có thể mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho bản thân và giải quyết việc làm cho nhiều lao động khác trong gia đình, làng xã.

Thứ ba, phát triển nông nghiệp hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và nông thôn: Thực chất của chính sách này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn và trang trại, phát triển các ngành phi nông nghiệp trong nông thôn. Cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, những năm qua kinh tế hộ và trang trại ngày càng phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới được đưa vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa học – công nghệ được áp dụng làm cho năng suất cây trồng và vật nuôi ngày càng tăng. Trong khi đó các ngành phi nông nghiệp cũng phát triển mạnh đã giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của nông dân.

Thứ tư, chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Trong những năm qua nước ta đã đưa hàng chục vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Chương trình này có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động. Điều đó góp phần quan trọng xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm mới trong nước. Về lâu dài hơn, chương trình cũng tạo ra một đội ngũ công nhân lành nghề do học được kỹ thuật và kinh nghiệm từ các nước mà họ đến làm việc.

Thứ năm, chương trình quốc gia giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: Để chính sách giải quyết việc làm đi vào cuộc sống, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chương trình giải quyết việc làm cụ thể như: Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 về những chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới. Từ chương trình này, nguồn vốn 120 được hình thành từ ngân sách nhà nước, thu từ lao động làm việc ở nước ngoài và từ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Quỹ 120 thực hiện cho vay với lãi suất thấp nhằm tạo việc làm mới, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động. Với nông nghiệp nông thôn, quỳ hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển nông lâm ngư nghiệp, mở mang và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn. Chương trình 327 phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, phát triển nông lâm kết hợp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, phát triển kinh tế bền vững.

Thứ sáu, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn” 4. Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiêp, nông thôn.” 4.

Công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn thực sự là một trong những bước đột phá đáng kể trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn. Trước đây, người lao động ở nông thôn hầu như không được đào tạo, họ chủ yếu chỉ lao động bằng kinh nghiệm cá nhân, không có nhiều điều kiện tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nên hiệu quả sản xuất không cao, lao động manh mún, nhỏ lẻ. Ngày nay, nhờ có công tác đào tạo nghề, một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp đã có thể tiếp cận được với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, có định hướng phát triển nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đây là một bước đột phá trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta thời gian qua.

Trong những năm qua, mặc dù vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đã được tiến hành nhưng nhìn chung vẫn còn chậm và còn nhiều bất cập. Do nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng còn chậm phát triển, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nên chưa tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng nhanh chóng nên ở nhiều vùng nông thôn nước ta, nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp; trong khi đó, trình độ của lao động nông nghiệp còn hạn chế tỉ lệ lao động nông thôn không có việc làm, thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng. Hơn nữa, công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn được triển khai còn chậm. Tính đến cuối năm 2015, mới tổ chức dạy nghề cho 132.148 lao động nông thôn, đạt 27,1% kế hoạch năm; trong đó có 92.322 người đã học xong, 67.052 người có việc làm (đạt 72,6%) chủ yếu là tự tạo việc làm” 6. Ở nhiều bộ, ngành, địa phương, cán bộ và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo nghề chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Những hạn chế đó đang làm cản trở đến việc tạo việc làm cho lao động nông thôn nước ta thời gian qua.

Một số giải pháp thúc đẩy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nước ta

Thứ nhất, Đảng, Nhà nước tiếp tục có những chính sách kịp thời, nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, mỗi địa phương cũng cần có những chính sách thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến mở rộng sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, tận dụng thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế du lịch, thương mại nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đa dạng hóa các hình thức sản xuất, kinh doanh nhằm thay đổi những tập quán sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu của nông dân.

Thứ hai, cần tiếp tục nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cần coi việc nâng cao trình độ cho lao động nông nghiệp là một điểm đột phá nhằm tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần thiết thực, hiệu quả, gắn với thực tiễn sản xuất của địa phương để nông dân vừa có thể học nghề, vừa có thể áp dụng ngay vào sản xuất canh tác. Ngoài ra, cần có những chính sách tích cực trong việc giới thiệu việc làm cho lao động đã qua đào tạo, tìm đầu ra cho sản phẩm để những ngưòi đã tham gia đào tạo nghề tích cực phát triển sản xuất, tạo việc làm cho bản thân và cho ngước khác.

Thứ ba, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ giới hóa trong nông nghiệp. Trước hết, cần tăng quy mô tích tụ ruộng đất theo hộ. Có như vậy mới áp dụng được các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, lao động nông thôn sẽ ngày càng tiến dần đến nền sản xuất hiện đại. Trong nông thôn, lao động trồng trọt có tính thời vụ rất rõ rệt, do đó hiện tượng thiếu việc làm thể hiện rất rõ. Để hạn chế vấn đề này, cần phải đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, lựa chọn công thức luân canh hợp lý và đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, cần chuyển lao động từ nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bằng cách phát triển kinh tế phi nông nghiệp với sự bổ sung của ngành chăn nuôi và các ngành nghề phi nông nghiệp. Đó là những ngành nghề góp phần giải quyết nguồn lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động.

Thứ tư, cần kết hợp hài hòa giữa việc thu hồi đất nông nghiệp của nông dân với việc chuyển đổi mô hình sản xuất, phát triển sản xuất hàng hóa, dựa vào thế mạnh của từng vùng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn. Cần phải kết hợp hài hòa giữa việc hiện đại hóa sản xuất với phát triển theo hướng bền vững nhằm tạo cơ hội để lao động nông thôn vừa phát triển được các ngành nghề truyền thống, vừa tiếp cận được nền sản xuất hiện đại. Ngoài ra, cũng cần ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng trong sản xuất, đầu tư khoa học – công nghệ, tích cực hỗ trợ nông dân về vốn, kiến thức về thị trưòng, về hội nhập để nông dân có thể sản xuất ra những mặt hàng theo nhu cầu của thị trường, vừa đáp ứng nhu cầu tại chỗ, vừa thúc đẩy sản xuất hàng hóa. Đây cũng là một trong những cách tích cực góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nước ta trong thời gian tới.

ThS. Nguyễn Hồng Nhung – Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc

Quảng Bình Nỗ Lực Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Bị Ảnh Hưởng Sự Cố Môi Trường Biển

Thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt đối với lao động thuộc hộ gia đình bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển. Qua đó, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống của người lao động trong tỉnh, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế-xã hội.

Theo Sở Lao động -  Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình, 6 tháng đầu năm 2019 đã giải quyết việc làm cho khoảng 18.300 lao động (đạt 50,08% kế hoạch năm), trong đó tạo việc làm cho khoảng 9.700 lao động (đạt 51,05% kế hoạch năm); xuất khẩu lao động khoảng 1.700 người (đạt 51,37% kế hoạch năm), chủ yếu là đi Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc (chiếm khoảng 62% lao động xuất cảnh).

Để có được kết quả đó, ông Phạm Thành Đồng, Phó gám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hộ tỉnh Quản Bình, cho hay, ngay từ đầu năm, Sở đã tích cực tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho các doanh nghiệp; trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hộ xem xét, quyết định cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách về việc làm và xuất khẩu lao động; tổ chức tuyên truyền chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó, Trung tâm Dịch vụ việc làm cũng đã tổ chức 18 phiên giao dịch việc làm với 11.936 lượt người lao động được tư vấn, 2.148 lượt người được giới thiệu việc làm, 169 người xuất khẩu lao động. Ngoài ra, công tác giáo dục nghề nghiệp được thực hiện có hiệu quả, 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã tuyển sinh 5.042 người, trong đó Cao đẳng 32 người, Trung cấp 134 người, Sơ cấp 3.354 người, dưới 3 tháng 1.522 người và đã tốt nghiệp tất cả 3.181 người.

Là địa phương có phạm vi thiệt hại rộng, nhiều đối tượng với khối lượng và giá trị thiệt hại lớn (chiếm hơn 40% tổng thiệt hại của 04 địa phương bị ảnh hưởng), ông Phạm Thành Đông cho biết, công tác bồi thường, hỗ trợ đối tượng bị thiệt hại do sự cố môi trường biển đã được tỉnh triển khai kịp thời, đạt hiệu quả, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội giữ vững.

“Đến nay, tỉnh Quảng Bình đã cơ bản hoàn thành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 1880/QĐ-TTg, Quyết định số 309/QĐ-TTg và Công văn số 1826/TTg-NN. Công tác ổn định đời sống, sinh kế cho người dân được triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả; hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ thủy sản đã trở lại bình thường; hoạt động du lịch phục hồi mạnh mẽ”, ông Phạm Thành Đồng nói.

Nói về vấn đề này, Nguyễn Thanh Phương, Giám đốc Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Bình chia sẻ, hầu hết ngư dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh ở các địa phương sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ đã tái đầu tư sản xuất hoặc chuyển đổi nghề đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế.

Thực tế việc chuyển đổi sinh kế cho người dân cũng đã được các cấp ủy, chính quyền các địa phương Quảng Bình quan tâm, hỗ trợ nhằm tìm những mô hình, hướng đi phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Nhờ vậy, những mô hình chuyển đổi sinh kế bước đầu thích ứng với tình hình thực tế và đặc thù địa phương, mang lại thu nhập cho bà con; đồng thời giải quyết việc làm cho trên 9.500 lao động tại các địa phương vùng biển.

Với mục đích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng có thể tiếp cận được với nguồn lao động và ngược lại, thời gian qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh cũng thường xuyên phối hợp với các cơ sở đào tạo, các địa phương tổ chức các phiên giao dịch việc làm để kết nối thông tin thị trường lao động.

Vào ngày 12 và 16 hàng tháng, Trung tâm thường tổ chức phiên giao dịch định kỳ và thực hiện trên 20 phiên giao dịch lưu động tại các địa phương, thu hút gần 200 lượt doanh nghiệp tham gia. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu lao động và người lao động đã có cơ hội được gắn kết với nhau, nhiều lao động tìm được việc làm ổn định, các doanh nghiệp tìm được lao động phù hợp với yêu cầu.

“Hoạt động sàn giao dịch việc làm đã góp phần thúc đẩy thị trường lao động tại địa phương phát triển, thu hút đông đảo các cấp, ngành tham gia và trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà tuyển dụng cũng như người tìm việc. Đây còn là một trong những căn cứ để các cơ quan quản lý, các cơ sở đào tạo nghề nắm bắt sát tình hình cung cầu lao động trên thị trường nhằm có các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động trong tỉnh”, ông Nguyễn Thanh Phương khẳng định.

Giải Pháp Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình

BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

 PHẠM QUANG GIANG

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2015

BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNTBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM QUANG GIANG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60.34.04.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tất Thắng

HÀ NỘI – 2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo: TS Nguyễn Tất Thắng, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế và PTNT, bộ môn kinh tế thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2015 Tác giả Phạm Quang Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ : Bình quân CLB : Câu lạc bộ CN : Công nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp ĐVT : Đơn vị tính GDTX : Giáo dục thường xuyên GTSX : Giá trị sản xuất HTX : Hợp tác xã KCN : Khu công nghiệp KTQD : Kinh tế quốc dân KHKT : Khoa học kỹ thuật LĐ : Lao động LHTN : Liên hiệp thanh niên NN, DV : Nông nghiệp, dịch vụ NHCS : Ngân hàng chính sách SXKD : Sản xuất kinh doanh TBXH : Thương binh xã hội TM : Thương mại TN : Thanh niên TNNT : Thanh niên nông thôn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân VAC : Vườn ao chuồng XD : Xây dựng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2 1.2.1 Mục tiêu chung: 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu. 3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 3 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận. 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. 9 2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm thanh niên nông thôn 10 2.1.4 Nội dung giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. . 11 2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. 16 2.2 Cơ sở thực tiễn: 19 2.2.1 Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vấn đề dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 20 2.2.2 Tình hình về việc làm cho thanh niên ở Việt Nam. 21 2.2.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong nông thôn ở một số nước trong khu vực . 22 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1 Điều kiện tự nhiên. 26 3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 26 3.1.2 Khí hậu, thủy văn 26 3.1.3 Tài nguyên. 27 3.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội. 27 3.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 27 3.2.2 Kết cấu hạ tầng 29 3.2.3 Đặc điểm dân cư, lao động và việc làm 30 3.2.4 Khái quát tình hình và kết quả sản xuất – kinh doanh của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 32 3.3 Phương pháp nghiên cứu 35 3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu. 35 3.3.2 Thu thập số liệu 36 3.3.3 Phương pháp phân tích. 37 3.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 38 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41 4.1 Khái quát thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn huyện Yên khánh. 41 4.1.1 Số lượng lao động thanh niên nông thôn huyện Yên khánh. 41 4.1.2 Thực trạng lao động theo tình trạng việc làm 42 4.1.3 Thực trạng lao động thanh niên theo trình độ 42 4.1.4 Thực trạng lao động theo độ tuổi. 44 4.2 Thực trạng việc thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh. 45 4.2.1 Thực trạng thực hiện chính sách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Yên Khánh. 45 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

4.2.2 Thực trạng phát triển mạng lưới thành phần tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh. 49 4.2.3 Nâng cao trình độ, tay nghề giải quyết việc làm cho lao động thanh niên. 55 4.2.4 Hỗ trợ nguồn lực để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 58 4.2.5 Xuất khẩu lao động. 60 4.2.6 Đánh gía hiệu quả của các chương trình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện Yên Khánh. 61 4.2.7 Ý kiến đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trong huyện. 66 4.2.8 Những tồn tại, hạn chê, nguyên nhân tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên của huyện Yên Khánh. 68 4.3 Những yếu tố tố ảnh hưởng tới việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện. 69 4.3.1 Thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm và phát triển kinh tế. . 69 4.3.2 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm cho thanh niên. 72 4.3.3 Yếu tố bản thân người lao động. 73 4.3.4 Thị trường lao động. 75 4.4 Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên khánh trong thời gian tới. 75 4. 4.1 Phương hướng, mục tiêu. 75 4.4.2 Giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh trong thời gian tới. 76 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 5.1 Kết luận. 99 5.2 Kiến nghị. 101 5.2.1 Đối với Nhà nước. 101 5.2.2 Đối với Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên. 103 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội huyện Yên Khánh (năm 2011 – 2013) 28 Bảng 3.2 Lao động việc làm trong các ngành kinh tế huyện Yên Khánh (năm 2011 – 2013) 31 Bảng 4.1 Số lượng thanh niên Yên Khánh 41 Bảng 4.2 Lao động thanh niên có việc làm theo cơ cấu ngành nghề. 42 Bảng 4.3 Lao động thanh niên theo trình độ học vấn 43 Bảng 4.4 Lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn 44 Bảng 4.5 Lao động thanh niên theo độ tuổi 45 Bảng 4.6 Mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn Yên Khánh 49 Bảng 4.7 Tổng hợp thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp 50 Bảng 4.8 Số lao động thanh niên làm việc trong các làng nghề 51 Bảng 4.9 Số lao động thanh niên làm việc trong các gia trại, trang trại. 52 Bảng 4.10 Số lao động thanh niên làm việc trong hộ gia đình 54 Bảng 4.11 Số lượng thanh niên được định hướng nghề nghiệp 3 năm 56 Bảng 4.12 Số lượng thanh niên được đào tạo nghề ngắn hạn trong 2 năm 57 Bảng 4.13 Số lượng thanh niên tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT 3 năm từ năm 2011 – 2013 58 Bảng 4.14 Kết quả xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn. 60 Bảng 4.15 Tình hình sử dụng đất đai của thanh niên sau tập huấn 62 Bảng 4.16 Tình hình thanh niên sau khi học nghề 63 Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế của một lao động đi xuất khẩu so với một lao động trong nước, trên một tháng 64 Bảng 4.18 Hiệu quả sử dụng vốn vay của thanh niên 66 Bảng 4.19 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề 67 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

Bảng 4.20 Thông tin chung về đội ngũ giáo viên dạy nghề 67 Bảng 4.21 Ý kiến của đơn vị sử dụng lao động thanh niên qua dạy nghề. 68 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I MỞ ĐẦU

đoàn viên TN vay trên 22 tỷ đồng vốn vay ưu đãi để học nghề, xuất kinh doanh, chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang trại; tổ chức tư vấn, định hướng, hội chợ việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên các giải pháp để giải quyết việc làm cho thanh niên Yên Khánh còn hạn chế dẫn đến thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không phù hợp vẫn là vấn đề bức thiết trong thanh niên nông thôn ở huyện Yên Khánh. Khoảng 60% lao động thanh niên thất nghiệp và thiếu việc làm và đang có xu hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Từ đó dẫn đến thanh niên Yên Khánh vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm HIV/AIDS có xu hướng tăng. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở phạm vi quốc gia, địa phương. Tuy nhiên tại huyện Yên Khánh chưa có đề tài về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng của việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn từ đó đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể – Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho thanh niên nông thôn. – Phân tích thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn trong huyện Yên Khánh, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên nông thôn Yên Khánh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

– Đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Yên Khánh trong thời gian tới. 1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Thực trạng việc làm và thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đang sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của thanh niên nông thôn. * Về không gian: Trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (Gồm 19 xã, thị trấn). * Về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2011 – 2013. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm, các cơ quan năm 2014. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn địa bàn đề ra các giải pháp giải quyết việc làm cho TNNT huyện Yên Khánh đến năm 2020. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về lao động Lao động: trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động (Bộ nông nghiệp và PTNT, 2012). Người lao động: người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (Bộ luật lao động Việt Nam). Nguồn lao động: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” (Đại học Kinh tế quốc dân, 2005). Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, ý thức tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi do sự thay đổi của quy mô dân số và tình hình kinh tế xã hội. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

Từ quy đinh của luật lao động ta thấy lực lượng lao động của đất nước là bộ phận dân số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm . 2.1.1.2 Nông thôn Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Chính phủ, 2010). Như vậy lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn… Việt Nam có gần 70 dân số sống ở nông thôn, là nơi cung cấp chủ yếu nguồn nhân lực cho nền kinh tế. 2.1.1.3 Những vấn đề chung về lao động thanh niên nông thôn Thanh niên là một nhóm dân số đặc trưng về độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý. Theo quy định của điều lệ Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam đối tượng thu hút tập hợp, tổ chức phong trào thanh niên là dân số có tuổi tính từ 16 – 35 tuổi. Đây là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; có tinh thần xung kích, tình nguyện tham gia các hoạt động Đoàn, Hội phát động; có khát vọng vươn lên thoát Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

nghèo và làm giàu. Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức như: tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao, thu nhập thấp; trình độ học vấn, tay nghề thấp, thiếu vốn, kinh nghiệm ít; cơ hội chuyển đổi việc làm khó khăn Theo bao cáo điều tra lao động việc làm của tổng cục thống kê tỷ lệ lao động là thanh niên (từ 15-34 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn: 38,8% trong lực lượng lao động cả nước năm 2013, trong đó thanh niên nông thôn là chủ yếu. Do đó việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn có ý nghĩa quan trọng, góp phần khai thác sử dụng tốt nguồn lực, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. 2.1.1.4 Việc làm và thất nghiệp 2.1.1.4.1 Việc làm Theo quy định của Bộ luật lao động: “hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Việc làm là hoạt động lao động có ích, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân lao động và gia đình hoặc cho một cộng đồng nào đó. Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường (Luật lao động, năm 2012). Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo nghỉ việc theo quy định của luật lao động, sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm. Thời gian làm việc: thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần; thời gian làm việc không quá 6 giờ 1 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nhà nước khuyến khích chủ sử dụng lao động thực hiện làm việc 40 giờ 1 tuần Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

(Bộ luật lao động). Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế làm việc người có việc làm chia thành hai nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm. Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng thời gian làm việc theo quy định của luật lao động. Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham khảo ít hơn thời gian làm việc theo quy định của luật lao động. 2.1.1.4.2 Thất nghiệp Theo bộ luật lao động Việt Nam thì thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm mang lại thu nhập, trừ những người đang nghỉ làm theo quy định của luật lao động. Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm theo quy định. Trong nền kinh tế để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng con số tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội. Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp = Số người không có việc làm X 100%

Tổng số nguồn nhân lực

Tỷ lệ thất nghiệp thấp là mục tiêu của mỗi nền kinh tế, để tạo thu nhập cải thiện đời sống người lao động. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau: – Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: + Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động không phù hợp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

tỉ lệ người thất nghiệp (Luật lao động, năm 2012). Đại hội Đảng IX đã đề ra: “Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hóa xã hội, đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu bức xúc của người dân.” (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX). 2.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn – Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho thanh niên nông thôn Thanh niên có việc làm giúp họ tạo ra thu nhập hợp pháp, chính đáng từ đó ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. – Ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội Thanh niên thất nghiệp bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà động đã làm những công việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải như vậy. Do thất nghiệp thanh niên có thời gian thừa cộng với tâm lý chán nản, thích thể hiện sẽ dẫn tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội tăng gây áp lực cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần, ổn định an ninh – chính trị. – Tăng trưởng kinh tế Mỗi địa phương đều có nguồn lực, giải quyết việc làm cho thanh niên không những có lợi cho chính bản thân và gia đình họ mà còn khai thác phát huy tiềm năng, lợi thế thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh tăng sản phẩm cho xã hội, kinh tế tăng trưởng. – Góp phần đảm bảo công bằng xã hội Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

Mọi người lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu nghèo trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn, phát huy được khả năng sáng tạo của lao động. Thanh niên nông thôn có việc làm ở nông thôn thúc đẩy nông thôn phát triển, giảm khoảng cách giàu ngheo giữa nông thôn và thành thị, giảm áp lực di cư lên thành thị. Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những người nghèo người thất nghiệp, dẫn đến tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng từ đó làm tăng sức mua cho xã hội, tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. 2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm thanh niên nông thôn 2.1.3.1 Đặc điểm của lao động thanh niên nông thôn – Lao động thanh niên nông thôn mang tính thời vụ cao Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai ). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn. – Lao động thanh niên nông thôn rất dồi dào Nước ta có gần 70% dân số sống ở nông thôn, đây là nơi cung cấp chủ yếu lực lượng lao động trẻ cho nền kinh tế. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động trẻ ở nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định việc phát huy lợi thế về nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế phát triển, do đó đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường chất lượng lao động cho thanh niên sản xuất nông nghiệp. – Lao động thanh niên nông thôn ít chuyên sâu, trình độ thấp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

Sản xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc, thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động thanh niên nông thôn có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu như lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông thôn mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Trong khi đó phân bố lao động không đồng đều, trình độ thấp, khó khăn trong việc tiếp thu khoa học công nghệ vào sản xuất. 2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn – Việc làm ở nông thôn chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối tượng sản xuất ở nông thôn là lĩnh vực nông nghiệp, chính vì vậy giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, trước tiên cần phải thực hiện các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở đó mới đào tạo thêm nghề mới cho lao động nông thôn. – Việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên của từng vùng, nên đối tượng sản xuất nông nghiệp có chu kỳ theo thời gian mùa vụ do đó việc làm mang tính thời vụ. Từ thực tế khách quan đó nên lao động nông thôn có việc làm tăng theo thời vụ và tỷ lệ thất nghiệp lại tăng sau thời vụ. 2.1.4 Nội dung giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn là vấn đề vừa có tính bức thiết trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài của mỗi quốc gia, mỗi địa phương gồm những nội dung sau: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

– Chính sách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế; phát triển các thành phần mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Mỗi địa phương có tiềm năng lợi thế khác nhau để mở rộng sản xuất, phát triển các ngành kinh tế, các thành phần mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động. Nó phụ thuộc vào việc triển khai thực hiện các chính sách của chính phủ, địa phương. Trong những năm qua Đảng và nhà nước luôn chú trọng ban hành các chủ trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế xã hội, giải quyết tốt việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, trong đó cáo lao động thanh niên nông thôn. Thực hiện nghị quyết Đại hội VII của Đảng năm 1986 nước ta chính thức mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế. Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế đẩy mạnh sản xuất, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động. Từ chỗ nước ta thiếu lương thực phải nhập khẩu lương thực vươn lên trở thành nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực; quy mô sản xuất các ngành nông nghiệp, công nghiệp- xây dựng, dịch vụ phát triển. Nguồn lực con người được phát huy ngày một tốt hơn, mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 1,5 triệu lao động; Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2011 là 2,22 %, năm 2013 giảm còn là 2,18 % (Tổng cục thống kê, 2013). Bên cạnh những kết quả đã đạt thực hiện các chính sách phát triển các ngành kinh tế của ta còn nhiều hạn chế, do đó giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn còn hạn chế, đòi hỏi nhà nước tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế xã hội; chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; đa dạng hóa các thành phần, các ngành nghề kinh tế, quy hoạch các vùng kinh tế; phát huy tốt các tiểm năng, nguồn lực tự nhiên; phát huy vai trò của các thành phần, mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. – Nâng cao trình độ, tay nghề cho thanh niên nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

Nâng cao trình độ, tay nghề cho thanh niên la trách nhiệm của nhà nước, phát huy tốt sự tham gia của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế và chính bản thân thanh niên, gồm các nội dung cụ thể sau:

+ Đào tạo, dạy nghề cho thanh niên Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi người lao động phải có tay nghề giỏi mới tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành thấp hơn, bán được nhiều hơn, từ đó tạo ra được nhiều việc hơn. Chính vì vậy công tác đào tạo, dạy nghề cho thánh niên có ý nghĩa quan trọng. Trong những năm qua nước ta đã chú trọng công tác đào tạo dạy nghề cho thanh niên, đưa chương trình dạy nghề vào học từ cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, thành lập nhiều trường nghề. Số thanh niên được dạy nghề ngày một tăng, năm 2011 lao động không có chuyên môn kỹ thuật là 84,4%, đến năm 2013 giảm còn 81,8 %(Tổng cục thống kê, 2013). Tuy nhiên công tác đào tạo, dạy nghề của ta còn bất cập. Dạy nghề chưa gắn chặt với kế hoạch sử dụng lao động, chất lượng còn thấp, khả năng thực hành kém dẫn đến nhiều thanh niên học nghề song không phát huy được tay nghề. Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đòi hỏi ta phải thực hiện tốt hơn công tác đào tạo, dạy nghề cho thanh niên. + Tư vấn, định hướng cho thanh niên về nghề nghiệp, việc làm Thanh niên nông thôn thường thiếu kiến thức về tìm việc làm, cơ hội tiếp cận với các doanh nghiệp cần việc làm ít; số doanh nghiệp trên địa bàn nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xã ít hơn, cơ hội tìm được việc làm của thanh niên ít hơn nên ta cần làm tốt công tác phối hợp để tư vấn giúp thanh niên tiếp cận với thông tin về việc làm phù hợp. Bên canh đó công tác tư vấn hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng giúp thanh niên lựa chon đúng ngành nghề để học phù hợp với trình độ, đúng nhu cầu của xã hội. Tránh tình trạng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

học theo cảm tính không gắn với nhu cầu thực tế dẫn đến thất nghiệp, lãng phí sau khi học nghề. Một thực tế hiện nay thanh niên khả năng tự lựa cho ngành nghề theo học còn hạn chế do chạy theo phong trào quá coi trọng học Đại học, trong khi thông tin kiến thức thiếu dẫn đến học song thất nghiệp nhiều vì vậy ta cần làm tốt công tác tư vấn nghề nghiệp việc làm cho thanh niên nông thôn. + Đẩy mạnh tập huấn, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ, công tác khuyến nông Tập huấn khoa học kỹ thuật để người lao động có kiến thức trong sản xuất, kinh doanh; tự mình lựa chon lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với kiến thức điều kiện của bản thân và gia đình. Trình độ khoa học, kỹ thuật thanh niên càng cao khả năng sản xuất, kinh doanh càng tốt, tự giải quyết việc làm cho bản thân. Hàng năm nhà nước đều dành lượng ngân sách lớn để đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho lao động để lao động áp dụng vào sản xuất. Xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả để nhân rộng, hình thành những ngành nghề mới, phát huy tốt lợi thế vốn có. Tuy nhiên nhu cầu tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của thanh niên nông thôn rất lớn, do thanh niên nông thôn có trình độ thấp, cơ hội tiếp cận khoa học kỹ thuật ít hơn. Công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của ta còn bất cập; chuyển giao khoa học nhưng việc ứng dụng vào thực tiễn của thanh niên nông thôn còn kém; cách thức phương pháp, đối tượng chuyển giao khoa học, kỹ thuật cũng cần phải xem xét trong thời gian tới. – Hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn + Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng cần phải quan tâm trước, bao gồm hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trang thiết bị dạy, học nghề. Nếu hoàn thiện tốt hệ thống cơ sở hạ tầng, đây là nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, hỗ trợ đẩy mạnh quá trình đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Để hoàn thiện cơ sở hạ tầng đòi Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15

hỏi ta phải huy động các nguồn lực từ nhà nước, đi vay, của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân, người lao động. Thực tế đối với đơn vị, địa phương kinh tế kém phát triển thì cơ sở hạ tầng bao giờ cũng kém, đương nhiên tỷ lệ thất nghiệp cũng cao hơn. Do không khai thác tốt nguồn lực để phát triển, từ đó tạo ra ít việc làm cho lao động. Bởi vậy ta phải quan tâm hoàn thiện cơ sở hạ tầng thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. + Hỗ trợ về vốn vay Vốn sản xuất là đầu váo quan trọng trong sản xuất kinh doanh, cũng là lợi thế cạnh tranh. Đa số người thất nghiệp là người thiếu vôn, không biết cách huy động vốn. Thị trường tài chính nước ta đã có bước phát triển với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển cung cấp vốn cho sản xuất. Trong đó có ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng chính sách xã hội đã cung cấp hàng nghìn tỷ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Nhu cầu vốn vay cho mở rộng sản xuất ngày một tăng nhất là trong nền kinh tế thị trường, vốn là sức mạnh cạnh tranh, là yếu tố quyết định sự tồn tại phát triển. Cho nên, đòi hỏi nhà nước phải có chính sách điều tiết nguồn vốn, lãi suất hợp lý để hỗ trợ sản xuất phát triển. – Làm tốt công tác xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn Xuất khẩu lao động là một kênh quan trọng để ta phát huy tốt nguồn nhân lực ở nông thôn. Thực tế nhiều nước phát triển thiếu nhân lực, nhất là các nước có dân số già trong khi Việt Nam có dân số trẻ, nguồn dồi dào cần đẩy mạnh phối hợp, sự hỗ trợ của các cấp các ngành để đưa lao động xuất khẩu, giải quyết việc làm cho lao động, đồng thời lao động tiếp thu được kinh nghiệm, kiến thức về trong nước phát huy. Trong những năm qua nước ta đã quan tâm xuất khẩu lao động, đến nay Việt Nam có 500 nghìn lao động làm việc ở nước ngoài, đem lai nguồn mỗi năm khoảng 1,5 tỷ USD. Có một thực tế công tác xuất khẩu lao đọng của ta còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Đó là tay nghề

Bạn đang đọc nội dung bài viết Quảng Bình: Chú Trọng Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!