Đề Xuất 5/2023 # Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Cho Người Bệnh Có Di Chứng Lao Phổi # Top 8 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 5/2023 # Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Cho Người Bệnh Có Di Chứng Lao Phổi # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Cho Người Bệnh Có Di Chứng Lao Phổi mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Lao phổi là bệnh lý làm tổn thương và hủy hoại nhu mô phổi, do xơ hóa kết hợp với tình trạng tắc nghẽn làm giảm chức năng hô hấp mạn tính, lâu dần có thể thể dẫn tới hậu quả là mất sức lao động.

Lao phổi là bệnh lý làm tổn thương và hủy hoại nhu mô phổi, do xơ hóa kết hợp với tình trạng tắc nghẽn làm giảm chức năng hô hấp mạn tính, lâu dần có thể thể dẫn tới hậu quả là mất sức lao động.

Gánh nặng bệnh tật do những di chứng của bệnh lao để lại ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của người bệnh là có những triệu chứng hô hấp như ho, khạc đờm, khó thở tăng dần và tâm lý rất lo lắng.

Một thực tế là tại Đơn vị CMU Bệnh viện Phổi Trung ương số người bệnh đã hoàn thành điều trị bệnh lao phổi đến khám ngày càng gia tăng, số người bệnh này mặc dù không có thương tổn lao đang hoạt động nhưng người bệnh có các biểu hiện lâm sàng và CNHH giống hoặc gần giống bệnh cảnh COPD.

Ngày nay, những biến đổi giải phẫu do di chứng của lao phổi có thể nhìn thấy rõ, được chứng minh bằng chụp cắt lớp vi tính. Có thể chia ra di chứng do: tổn thương nhu mô, tổn thương đường dẫn khí, tổn thương mạch máu (giãn mạch máu phế quản…), tổn thương trung thất (vôi hóa hạch trung thất sau lao…), tổn thương màng phổi (vôi hóa, dày dính…), tổn thương ở thành ngực.

Mối quan hệ giữa tổn thương di chứng lao phổi đến chức năng hô hấp đã được quan tâm từ rất lâu. Năm 1846, Hutchinson đã nói về sự suy chức năng hô hấp trong chẩn đoán bệnh lao. Sự suy giảm chức năng hô hấp tiến triển mạnh nhất sau 6 tháng hoàn thành liệu trình điều trị. Và sự suy giảm này có mối tương quan thuận với mức độ tổn thương lao và số lần bệnh nhân điều trị lao.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mối quan hệ này và một số tác giả đã đưa ra kết luận là 60% số người bệnh lao sau khi điều trị đều có suy giảm chức năng hô hấp ở cả 3 dạng: RLTK tắc nghẽn, hạn chế và hỗn hợp. Trong đó sự phổ biến của RLTK tắc nghẽn trên bệnh nhân đã điều trị lao phổi từ 28% – 68%. RLTK tắc nghẽn mạn tính đường dẫn khí có thể xuất hiện rất sớm hoặc ở giai đoạn di chứng của lao phổi, mặc dù bệnh nhân điều trị thành công. RLTK tắc nghẽn xuất hiện sau lao phổi, đặc biệt là ở bệnh nhân phát hiện muộn và bị tổn thương nhu mô rộng, nhất là có kèm theo hút thuốc lá. Ngày nay, nó được công nhận là một trong căn nguyên cho sự gia tăng số lượng người bệnh mắc COPD.

Suy giảm và rối loạn CNHH của người bệnh thuộc nhóm này bao gồm:

– RLTK hạn chế.

– RLTK hỗn hợp (RLTK hạn chế và RLTK tắc nghẽn).

1. Một số điểm lưu ý:

PHCNHH đối với người bệnh lao phổi là cần thiết, nhằm tránh hậu quả và di chứng của bệnh, do đặc thù của sinh bệnh học, chỉ định PHCNHH trong lao phổi phải dựa trên nguyên tắc sau:

– Chỉ bắt đầu luyện tập khi AFB đờm đã được âm hóa.

– Người bệnh đã điều trị hóa trị liệu theo phác đồ của Chương trình chống lao quốc gia ít nhất sau 2 tháng trở lên.

– Khi tổn thương trên phim X-quang phổi được coi là ổn định nghĩa là không còn tổn thương loét đang tiến triển. tổn thương sẽ được coi là xơ hóa. Điều quan trọng là phải có kết luận của bác sĩ chuyên khoa từ trước khi điều trị và sau khi điều trị.

2. Chỉ định điều trị PHCN

a. Nhóm có RLTK hạn chế

Chỉ định điều trị bao gồm: kỹ thuật tập thở cơ hoành (thở bụng) là chủ yếu, đây là động tác thở nhằm huy động tối đa sự vận động của cơ hoành.

Người bệnh có thể ngồi, đứng hoặc nằm, tùy theo ý thích và sự thuận lợi của mỗi cá nhân. Khi hít vào cố gắng phình bụng ra hết sức nhằm vận động sự hạ thấp tối đa của cơ hoành, gây giảm áp lực trong thành bụng và thành ngực, do đó sẽ kéo vào phổi một lượng dưỡng khí nhiều hơn.

Sau đó đến thì thở ra người bệnh lại thót bụng vào hết sức, nhằm tăng áp lực trong thành bụng và thành ngực, do đó từ phổi sẽ đẩy được ra ngoài một lượng khí cặn nhiều hơn.

Thời gian tập nên tiến hành ngày hai lần: lần 1 vào buổi sáng khi mới ngủ dậy có thể ở trên giường gần cửa sổ có không khí thoáng đãng hoặc ở ngoài sân tùy theo thời tiết và theo sức chịu đựng của người bệnh; lần thứ 2 tập vào lúc trước khi đi ngủ, thời gian tập cho một lần không kéo dài quá 30 phút. Giữa thời gian tập có thể nghỉ 3 đến 5 phút trong trạng thái thư giãn (nằm hoặc ngồi trong tư thế duỗi hoàn toàn tất cả các cơ).

Đối với những bệnh nhân có suy hô hấp và già yếu thì việc tập chủ yếu theo kiểu dưỡng sinh bằng cách hít vào sâu (theo khả năng của người bệnh) sau đó cố gắng giữ lại hơi thở đó trong vài giây, và tiếp tục thở ra kéo dài. Việc tập thở đối với bệnh nhân sau khi bị lao phổi hay hầu hết các bệnh phổi khác là một chỉ định rất cần thiết nhằm huy động lại khả năng thông khí của phổi sau thời gian bị bệnh đã bị suy giảm đi. Điều đó cần phải được xác định rõ cho người bệnh hiểu, ý thức được và sẽ hoàn toàn tự giác trong tập luyện bởi vì sự luyện tập này hầu như sẽ đi theo họ suốt đời.

Vận động thể dục liệu pháp.

Ngoài việc tập thở như trên đối với người bệnh thì một bài tập thể dục chung cũng nhằm tăng cường độ giãn nở của phổi, và giúp phát tối đa sự hoạt động của các cơ hô hấp cũng hết sức cần thiết.

Có một điều cần lưu ý đối với người bệnh lao phổi khi có bội nhiễm kèm theo, chỉ định điều trị PHCNHH lúc này gần giống chỉ định như điều trị đợt cấp của nhóm bệnh nung mủ phổi phế quản. Các kỹ thuật bao gồm: hướng dẫn ho khạc đờm hiệu quả, dẫn lưu tư thế, vỗ rung để tống đờm dịch ra ngoài nhằm làm thông thoáng đường thở. Đây là một quyết định bởi đứng trước nguy cơ là sự lan tỏa bệnh do tác động vật lý và sự bít tắc đường thở do đờm dịch bội nhiễm dẫn đến nguy cơ suy hô hấp thì sự giải phóng đường thở sẽ rất quan trọng nên người thầy thuốc cần phải có sự lựa chọn kết hợp điều trị cho phù hợp.

b. Nhóm có RLTK tắc nghẽn kiểu COPD

Người bệnh thuộc nhóm này được áp dụng điều trị PHCNHH theo chương trình điều trị cho người bệnh COPD.

Thời gian: 8 tuần liên tục với mỗi tuần 3 buổi tập bao gồm 2 buổi có hướng dẫn của kỹ thuật viên tại bệnh viện, 1 buổi tập tại nhà theo bài tập định sẵn (tổng thời gian là 24 buổi tập trong đó có 16 buổi tập tại bệnh viện và 8 buổi tập tại nhà). Mỗi buổi tập 1 giờ trong đó tư vấn 15 phút, luyện tập 45 phút.

Sau 8 tuần, người bệnh cần duy trì tập luyện suốt đời mới đảm bảo các hiệu quả lâu dài. Và có sự theo dõi tiếp tục để cung cấp các tư vấn cần thiết.

Các thành phần của chương trình:

Bao gồm: tư vấn, giáo dục sức khỏe, vật lý trị liệu hô hấp và vận động thể lực.

Các chỉ số đánh giá hiệu quả bao gồm: Mức độ khó thở (MRC), Thang điểm chất lượng cuộc sống (SGRQ, CAT), Mức độ sử dụng các dịch vụ y tế (nhập viện) và tuổi thọ của người bệnh.

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Cho Bệnh Nhân Copd

Published on

Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD

CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/ Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/

1. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP CHO BỆNH NHÂN COPD 1. Đại cương Phục hồi chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được Hội Lồng ngực Mỹ và châu Âu đánh giá cao và đưa ra khuyến cáo như một phương pháp điều trị hiệu quả dựa trên các bằng chứng. Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các bệnh nhân có bệnh mạn tính đường hô hấp gây giảm sút các hoạt động của bệnh nhân trong sinh hoạt hàng ngày. Phục hồi chức năng hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn định hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí điều trị. Phục hồi chức năng hô hấp bao gồm 3 nội dung chính: – Giáo dục sức khỏe: Người bệnh được tư vấn cai thuốc lá, kiến thức về bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, kỹ năng dùng ống bơm xịt, bình hít hay máy khí dung, các phương pháp ho khạc đờm, tập thở. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng được tư vấn để có chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng gầy yếu, sút cân, suy dinh dưỡng thường đi kèm với COPD. – Vật lý trị liệu hô hấp: Bệnh nhân được hướng dẫn và thực hành các kỹ thuật cải thiện thông khí, ho khạc đờm, học các bài tập thể dục và vận động để tăng cường thể chất và khắc phục hậu quả căn bệnh. Các bài tập cần được thiết kế phù hợp với mỗi bệnh nhân. – Hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn tâm thần kiểu trầm cảm thường đi kèm với COPD. Nếu bệnh nhân được tư vấn và hỗ trợ tâm lý sẽ cải thiện được tình trạng này. Trong phạm vi bài này, chúng tôi đề cập đến nội dung vật lý trị liệu hô hấp cho bệnh nhân COPD. 2. Vật lý trị liệu- phục hồi chức năng hô hấp 2.1. Phương pháp thông đờm làm sạch đường thở – Mục đích: giúp bệnh nhân biết cách loại bỏ đờm, dịch tiết phế quản làm cho đường thở thông thoáng. – Chỉ định: Bệnh nhân có nhiều đờm gây cản trở hô hấp hoặc bệnh nhân gặp khó khăn khi khạc đờm. Phương pháp này bao gồm 2 kỹ thuật chính: 2.1.1. Ho có kiểm soát Ho thông thường: là một phản xạ bảo vệ của cơ thể nhằm tống những vật “lạ” ra ngoài. Khi các phế quản bám đầy đờm nhớt, gây phản xạ muốn ho. Cơn ho xảy đến do các kích thích ở cổ họng nhưng luồng khí không đủ để đẩy đờm di chuyển. Đối với bệnh nhân COPD ho thường làm người bệnh mệt, khó thở tăng lên, gây lo lắng và đôi khi làm cho bệnh nhân ngại ngùng ở nơi công cộng. Để thay thế những cơn ho thông thường dễ gây mệt, gây khó thở cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng kỹ thuật ho có kiểm soát:

2. – Ho có kiểm soát là động tác ho hữu ích giúp tống đờm ra ngoài, làm sạch đường thở và không làm cho người bệnh mệt, khó thở… – Mục đích của ho có kiểm soát không phải để tránh ho mà lợi dụng động tác ho để làm sạch đường thở. – Ở bệnh nhân COPD cần có một luồng khí đủ mạnh tích lũy phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm di chuyển ra ngoài. Kỹ thuật ho có kiểm soát Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái. Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu. Bước 3: Nín thở trong vài giây. Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần sau để đẩy đờm ra ngoài. Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng. Thở chúm môi vài lần trước khi lặp lại động tác ho. Lưu ý: – Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc khăn giấy bỏ vào thùng rác tránh lây nhiễm. – Khi có cảm giác muốn ho, đừng cố gắng nín ho mà nên thực hiện kỹ thuật ho có kiểm soát để giúp tống đờm ra ngoài. – Tuỳ lực ho và sự thành thạo kỹ thuật của mỗi người, có khi phải lặp lại vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài. – Một số người bệnh có lực ho yếu có thể thay thế bằng kỹ thuật thở ra mạnh. 2.1.2. Kỹ thuật thở ra mạnh Nhằm thay thế động tác ho có kiểm soát trong những trường hợp người bệnh yếu mệt, không đủ lực để ho. Kỹ thuật thở ra mạnh Bước 1: Hít vào chậm và sâu. Bước 2: Nín thở trong vài giây. Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài. Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng. Hít thở đều vài lần trước khi lập lại. Lưu ý: Để hỗ trợ thông đờm có hiệu quả cần phải * Uống đủ nước hàng ngày, trung bình từ 1lít – 1,5lít nước, nhất là những bệnh nhân có thở oxy, thời tiết nóng bức. * Chỉ nên dùng các loại thuốc long đờm, loãng đờm, không nên dùng các thuốc có tác dụng ức chế ho.

3. 2.2. Bảo tồn và duy trì chức năng hô hấp Mục đích: – Hướng dẫn các bài tập thở để khắc phục sự ứ khí trong phổi. – Hướng dẫn các biện pháp đối phó với tình trạng khó thở. Ở bệnh nhân COPD nhất là ở nhóm viêm phế quản mãn, thường có tình trạng tắc nghẽn các đường đẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù nề gây hẹp lòng phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang thường bị phá hủy, mất tính đàn hồi. Dẫn đến hậu quả không khí thường bị ứ đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho nhu cầu cơ thể. Các bài tập thở là các kỹ thuật nhằm khắc phục tình trạng ứ khí trong phổi và tăng cường cử động hô hấp của lồng ngực. 2.2.1. Bài tập thở chúm môi – Khí bị nhốt trong phổi làm cho người bệnh khó thở; đẩy được lượng khí cặn ứ đọng trong phổi ra ngoài mới có thể hít được không khí trong lành. – Thở chúm môi là phương pháp giúp cho đường thở không bị xẹp lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn. Kỹ thuật thở chúm môi – Tư thế ngồi thoải mái. Thả lỏng cổ và vai. Hít vào chậm qua mũi. – Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào. – Lưu ý: o Nên lặp lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi hết khó thở. o Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật nhuần nhuyễn và trở thành thói quen. o Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó thở, như khi leo cầu thang, tắm rửa, tập thể dục… 2.2.2. Bài tập thở hoành Người khỏe mạnh: – Động tác hít thở thực hiện được nhờ hoạt động co cơ của các cơ ở lồng ngực, vai, cổ và hoạt động của cơ hoành. – Đa số chúng ta thở chủ yếu bằng các cơ ở lồng ngực còn gọi là thở ngực. – Các vận động viên, ca sĩ thường có kiểu thở (lấy hơi) bằng cơ hoành để lấy nhiều khí vào phổi hơn, còn gọi là thở bụng. Bệnh nhân COPD:

4. – Do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành. – Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động. – Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của động tác hô hấp và tiết kiệm năng lượng. Kỹ thuật thở hoành – Ngồi ở tư thế thoải mái. Thả lỏng cổ và vai. – Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại lên ngực. – Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên. Lồng ngực không di chuyển. – Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống. – Lưu ý: o Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen. o Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành ở tư thế nằm hoặc ngồi, nên tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà. 2.2.3. Các biện pháp đối phó với cơn khó thở – Chọn các tư thế đứng hoặc ngồi sao cho phần thân trên từ hông trở lên hơi cúi về phía trước. Có thể tìm các điểm tựa như tường, mặt bàn, bệ gạch…Tư thế này giúp cơ hoành di chuyển dễ dàng hơn. – Luôn kết hợp với thở mím môi. – Ở tư thế ngồi, chi trên nên đặt ở tư thế sao cho khuỷu tay hoặc bàn tay chống lên đầu gối hay đầu tựa vào cẳng tay. Ở tư thế này, các hoạt động của các cơ hô hấp ở lồng ngực hỗ trợ tốt nhất để làm nở phổi. 2.2.4. Cơn khó thở về đêm Nếu bệnh nhân có cơn khó thở về đêm, thường phải thức giấc vì khó thở cần lưu ý: Trước khi ngủ: Dùng thuốc giãn phế quản loại tác dụng kéo dài. Dùng nhiều gối để kê đầu cao khi ngủ. Đặt thuốc bơm xịt loại để cắt cơn ngay cạnh giường, trong tầm tay. Khi thức giấc vì khó thở: Ngồi ở cạnh mép giường với tư thế hơi cúi người ra phía trước, khuỷu tay chống gối.

5. Thở mím môi chậm rãi và điềm tĩnh cho đến khi hết khó thở. 2.3. Tập thể dục và luyện tập 2.3.1. Xây dựng chương trình luyện tập: Thể dục và vận động liệu pháp là một phương pháp giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ. Trong COPD, thể dục và vận động liệu pháp giúp bệnh nhân kiểm soát bệnh tật tốt hơn, dễ thích nghi với bệnh tật và mang lại niềm vui sống cho bệnh nhân. – Tập thể dục giúp cho khí huyết lưu thông, cơ bắp mạnh khỏe hơn, cơ hô hấp mạnh hơn. – Các bài tập được xây dựng phù hợp với khả năng và thể lực của từng người và được tăng dần cường độ để đạt được hiệu quả cần thiết. – Các động tác đơn giản, từ nhẹ đến nặng, khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại. 2.3.2. Các bài tập vận động: Bài tập vận động tay – Bệnh nhân được hướng dẫn các bài tập vận động tay để tăng cường sức cơ chi trên, cơ hô hấp. – Các bắp cơ vai, ngực và cánh tay khỏe mạnh sẽ hỗ trợ tốt cho động tác hô hấp và những động tác thường ngày như nấu ăn, quét dọn, vệ sinh cá nhân… – Các loại hình vận động tay thường dung: nâng tạ, máy tập chi trên đa năng… Bài tập vận động chân – Giúp cho các bắp cơ ở chân rắn chắc hơn, bên cạnh đó còn giữ vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện chức năng tim – phổi, giúp cho cơ thể có được sức bền cần thiết, dẻo dai và người bệnh sẽ lâu mệt hơn khi phải gắng sức. – Bài tập vận động chân còn giúp cho người bệnh đi lại tốt hơn, đem lại sự năng động và tự tin cho bệnh nhân và không lệ thuộc vào người khác. – Bài tập được xây dựng phù hợp với khả năng và thể lực của từng người và được tăng dần cường độ để đạt được hiệu quả cần thiết. – Loại hình thường được sử dụng: xe đạp lực kế, thảm lăn, đi bộ trên mặt phằng, leo cầu thang… 2.3.3. Thời gian, liệu trình tập luyện – Chương trình tập luyện được xây dựng trong khoảng thời gian ít nhất 8 tuần, mỗi tuần 3 buổi. Bệnh nhân COPD tham gia chương trình phải tham gia đầy đủ để đạt được hiệu quả tốt nhất. Khi đã thành thạo các bài tập, bệnh nhân sẽ tự tập luyện tại nhà. – Luyện tập vận động không đều đặn, không đầy đủ, không đúng phương pháp sẽ không đem lại những kết quả như mong muốn. 2.3.4 Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày 1. Đi bách bộ

6. – Bắt đầu bằng đi bộ một thời gian ngắn trên mặt phẳng, có thể dung oxy nếu cần thiết. Khi có cảm giác khó thở phải dừng lại ngay. – Khuyên bệnh nhân đi theo tốc độ của riêng, phù hợp với gắng sức của bệnh nhân. – Trong khi đi bách bộ cần kết hợp với bài tập thở hoành, khi hít vào bụng giãn nở to, khi thở ra bụng xẹp lại. Lưu ý: – Tránh những động tác thừa không cần thiết, tránh mang những vật nặng. – Kéo dài khoảng cách đi bộ của mình theo nỗ lực tập luyện hang ngày của bệnh nhân. Dần dần bệnh nhân sẽ thấy hài lòng vì khả năng gắng sức đã được cải thiện. – Đặt mục tiêu hợp lý để đạt được, không nên cố gắng mọi cách để đạt được mục tiêu đó. 2. Leo cầu thang – Leo cầu thang là một gắng sức thể lực nặng do vậy có thể phải thở oxy bổ sung trong quá trình leo. – Bbệnh nhân cần bước từng bước một tay bám vào tay vịn của cầu thang để giữ thăng bằng tránh ngã. – Vừa leo cầu thang vừa phối hợp với thở hoành và thở chúm môi để giảm khó thở và tang khả năng gắng sức. – Khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại và ngồi nghỉ tại bậc hoặc chiếu nghỉ của cầu thang. 3. Tắm rửa, vệ sinh cá nhân – Tự tắm rửa, vệ sinh cá nhân là 1 trong những việc thường gây khó thở. – Không nên tắm khi thấy trong người không khỏe và ở nhà một mình. – Nên dùng vòi hoa sen loại cầm tay, ống dẫn nước đủ dài di động dễ dàng. – Dùng bàn chải có cán dài để kỳ cọ, tránh phải cúi người hoặc với tay. – Để tránh khó thở, nên dùng ghế để ngồi khi tắm. Chọn ghế loại chắc chắn, nhẹ, chiều cao thích hợp, có chỗ dựa hoặc không tuỳ ý. – Nên đặt những thanh vịn trong nhà tắm để có chỗ bám, tựa khi cần thiết. – Không nên dùng các loại xà bông, dầu gội… có mùi hắc khó chịu. – Nếu tắm nước nóng, không khí ẩm rất dễ gây mệt cho nên cần mở rộng cửa hoặc dùng quạt thông gió. – Nếu bệnh nhân đang thở oxy dài hạn tại nhà, trong khi tắm cũng vẫn cần phải thở oxy. Đặt bình oxy đặt cạnh cửa phòng tắm, dây dẫn oxy đủ dài đưa vào nhà tắm. 4. Mặc quần áo

7. – Sắp xếp tủ quần áo gọn gang, ngăn nắp sao cho dễ lấy, vừa tầm tay. – Tránh các loại quần áo chật, bó sát, quá nhiều lớp, các loại áo cổ kín, cổ cao, áo cài nút sau lung… – Nếu khó chịu khi dùng thắt lưng, nên thay bằng quần chun hoặc quần có dây đeo vai. – Phụ nữ nên dùng áo ngực loại mềm mại, co giãn hoặc thay bằng áo lót. – Nên ngồi xuống giường hoặc ghế khi mặc quần áo để tránh khó thở. – Nếu thấy mệt khi cúi gập người, nên sử dụng các dụng cụ mang tất có dây kéo, dụng cụ mang giày có cán dài. Tốt nhất dùng các loại giày không cột dây. 5. Làm việc nhà – Sắp xếp để có thể đi một vòng, tránh đi tới đi lui nhiều lần. – Nên dùng loại xe đẩy nhỏ có bánh xe để chất đồ đạc lên. – Hạn chế đi cầu thang. Nếu bắt buộc phải đi, nên nghỉ ở khoảng giữa cầu thang và đặt ghế ở cuối để ngồi nghỉ. – Tránh dùng các loại có mùi gắt như dầu lửa, long não, thuốc tẩy… 6. Làm bếp – Sắp xếp các dụng cụ làm bếp vừa tầm tay, dễ lấy, tránh đi tới, đi lui. – Nên ngồi khi chuẩn bị món ăn. Chọn món ăn đơn giản, dễ làm, không cầu kỳ. Ưu tiên cho các thức ăn làm sẵn và tận dụng khả năng bảo quản thức ăn của tủ lạnh. – Khi dọn dẹp nên dùng mâm hoặc xe đẩy nhỏ. – Tuyệt đối tránh các loại bếp có nhiều khói hoặc các món nướng. Ưu tiên sử dụng bếp điện hoặc lò vi sóng. – Nhà bếp cần thông thoáng, nên có quạt thông gió hoặc quạt máy nhỏ. 7. Ra ngoài – Sắp xếp công việc sao cho không lúc nào phải vội vã, làm việc gì cũng khoan thai, vừa với sức mình. – Không nên đi xe điện ngầm. Nếu đi xe buýt, tránh đi những xe quá đông người. Nếu đi ô tô riêng, tránh vào xe ngay sau khi xe đỗ lâu ở ngoài nắng. Nên vặn máy điều hòa trước hoặc mở toang cửa xe cho thoáng. – Tránh đến những nơi đông người mà kém thoáng khi như trong tầng hầm, trong nhà kín vì không khí có nhiều CO2 và dễ bị lây nhiễm bệnh qua đường hô hấp. – Chú ý giữ ấm nếu khí hậu bên ngoài lạnh và nhiều gió. – Nên tiêm vaccine phòng cúm hàng năm và vaccine phòng phế cầu mỗi 3 – 5 năm. 8. Đi mua sắm

Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Và Chăm Sóc Bệnh Nhân Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÔ HẤP và chăm sóc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Đại cương:

Phục hồi chức năng hô hấp giúp làm giảm triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng gắng sức, giúp ổn định hoặc cải thiện bệnh, giảm số đợt kịch phát phải nhập viện điều trị, giảm số ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí điều trị.

Phục hồi chức năng hô hấp bao gồm 3 nội dung chính:

– Giáo dục sức khỏe.

– Vật lý trị liệu hô hấp.

– Hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội.

2. Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng hô hấp:

2.1. Phương pháp thông đờm làm sạch đường thở:

+ Mục đích: giúp bệnh nhân biết cách loại bỏ đờm, dịch tiết phế quản làm cho đường thở thông thoáng.

+ Chỉ định: bệnh nhân có nhiều đờm gây cản trở hô hấp hoặc gặp khó khăn khi khạc đờm.

Phương pháp này bao gồm 2 kỹ thuật chính:

a. Ho có kiểm soát:

– Ho thông thường: là một phản xạ bảo vệ của cơ thể nhằm tống những vật lạ ra ngoài.

– Để thay thế những cơn ho thông thường dễ gây mệt, khó thở, cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng kỹ thuật ho có kiểm soát:

Ho có kiểm soát là động tác ho hữu ích giúp tống đờm ra ngoài, làm sạch đường thở và không làm cho người bệnh mệt, khó thở.

Mục đích của ho có kiểm soát không phải để tránh ho mà lợi dụng động tác ho để làm sạch đường thở.

ở bệnh nhân BPTNMT cần có một luồng khí đủ mạnh tích lũy phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm di chuyển ra ngoài.

Kỹ thuật ho có kiểm soát.

Bước 1: Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái.

Bước 2: Hít vào chậm và thật sâu.

Bước 3: Nín thở trong vài giây.

Bước 4: Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm, lần sau để đẩy đờm ra ngoài.

Bước 5: Hít vào chậm và nhẹ nhàng. Thở chúm môi vài lần trước khi lặp lại động tác ho.

*Lưu ý:

. Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc khạc vào khăn giấy, sau đó bỏ vào thùng rác tránh lây nhiễm.

. Khi có cảm giác muốn ho, đừng cố gắng nín ho mà nên thực hiện kỹ thuật ho có kiểm soát để giúp tống đờm ra ngoài.

. Tùy lực ho và sự thành thạo kỹ thuật của mỗi người, có khi phải lặp lại vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài.

. Một số người bệnh có lực ho yếu có thể thay thế bằng kỹ thuật thở ra mạnh.

b. Kỹ thuật thở ra mạnh:

+Nhằm thay thế động tác ho có kiểm soát trong những trường hợp người bệnh yếu mệt, không đủ lực để ho.

+Kỹ thuật thở ra mạnh:

Bước 1: Hít vào chậm và sâu.

Bước 2: Nín thở trong vài giây.

Bước 3: Thở ra mạnh và kéo dài.

Bước 4: Hít vào nhẹ nhàng. Hít thở đều vài lần trước khi lập lại. *Lưu ý: Để hỗ trợ thông đờm có hiệu quả cần phải:

+ Uống đủ nước hàng ngày, trung bình từ 1 lít 1,5 lít nước, nhất là những bệnh nhân có thở oxy, hoặc trong điều kiện thời tiết nóng bức.

+ Chỉ nên dùng các loại thuốc long đờm, loãng đờm, không nên dùng các thuốc có tác dụng ức chế ho.

– Bảo tồn và duy trì chức năng hô hấp Mục đích:

Hướng dẫn các bài tập thở để khắc phục sự ứ khí trong phổi.

Hướng dẫn các biện pháp đối phó với tình trạng khó thở.

Ở bệnh nhân COPD nhất là ở nhóm viêm phế quản mạn, thường có tình trạng tắc nghẽn các đường đẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù nề gây hẹp lòng phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang thường bị phá hủy, mất tính đàn hồi. Dẫn đến hậu quả không khí thường bị ứ đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho nhu cầu cơ thể. Các bài tập thở là các kỹ thuật nhằm khắcphục tình trạng ứ khí trong phổi và tăng cường cử động hô hấp của lồng ngực.

+ Bài tập thở chúm môi

. Khí bị nhốt trong phổi làm cho người bệnh khó thở; đẩy được lượng khí cặn ứ đọng trong phổi ra ngoài mới có thể hít được không khí trong lành.

. Thở chúm môi là phương pháp giúp cho đường thở không bị xẹp lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn.

.Kỹ thuật thở chúm môi:

Tư thế ngồi thoải mái.

Thả lỏng cổ và vai.

Hít vào chậm qua mũi.

Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào.

*Lưu ý:

Nên lặp lại động tác thở chúm môi nhiều lần cho đến khi hết khó thở.

Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật nhuần nhuyễn và trở thành thói quen.

Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó thở, như khi leo cầu thang, tắm rửa, tập thể dục.

+ Bài tập thở hoành:

Các lý do cần tập thở hoành cho bệnh nhân cóBPTNMT:

.Do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành. Cơ hoành là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.

.Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của động tác hô hấp và tiết kiệm năng lượng.

Kỹ thuật thở hoành.

Ngồi ở tư thế thoải mái. Thả lỏng cổ và vai.

Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại lên ngực.

Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên. Lồng ngực không di chuyển.

Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.

*Lưu ý:

. Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen.

. Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành ở tư thế nằm hoặc ngồi, nên tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.

2.2.Các biện pháp đối phó với cơn khó thở:

+ Chọn các tư thế đứng hoặc ngồi sao cho phần thân trên từ hông trở lên hơi cúi về phía trước, có thể tìm các điểm tựa như tường, mặt bàn, bệ gạch,… tư thế này giúp cơ hoành di chuyển dễ dàng hơn.

+ Luôn kết hợp với thở chúm môi. ở tư thế ngồi, tay nên đặt ở tư thế sao cho khuỷu tay hoặc bàn tay chống lên đầu gối hay đầu tựa vào cẳng tay. ở tư thế này, các hoạt động của các cơ hô hấp ở lồng ngực hỗ trợ tốt nhất để làm nở phổi.

Cơn khó thở về đêm

Nếu bệnh nhân có cơn khó thở về đêm, thường phải thức giấc vì khó thở cần lưu ý:

Trước khi ngủ:

Dùng thuốc giãn phế quản loại tác dụng kéo dài. Dùng nhiều gối để kê đầu cao khi ngủ.

Đặt thuốc bơm xịt loại để cắt cơn ngay cạnh giường,trong tầm chúng tôi thức giấc vì khó thở:

Ngồi ở cạnh mép giường với tư thế hơi cúi người ra phía trước, khuỷu tay chống gối.

Thở chúm môi chậm rãi và điềm tĩnh cho đến khi hết khó thở.

3. Tập thể dục và luyện tập:

– Xây dựng chương trình luyện tập.

Thể dục và vận động liệu pháp là một phương pháp giúp tăng cường sức khỏe và tuổi thọ. Trong BPTNMT, thể dục và vận động liệu pháp giúp bệnh nhân kiểm soát bệnh tật tốt hơn, dễ thích nghi với bệnh tật và mang lại niềm vui cho bệnh nhân.

– Các động tác đơn giản, từ nhẹ đến nặng, khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại.

– Các bài tập vận động:

♦ Bệnh nhân được hướng dẫn các bài tập vận động tay để tăng cường sức cơ chi trên, cơ hô hấp.

♦ Các bắp cơ vai, ngực và cánh tay khỏe mạnh sẽ hỗ trợ tốt cho động tác hô hấp và những động tác thường ngày như nấu ăn, quét dọn, vệ sinh cá nhân.

♦ Các loại hình vận động tay thường dùng: nâng tạ, máy tập chi trên đa năng. Bài tập vận động chân.

♦ Giúp cho các bắp cơ ở chân rắn chắc hơn, bên cạnh đó còn giữ vai trò rất quan trọng trong việc cải thiệnchức năng tim – phổi, giúp cho cơ thể có được sức bềncần thiết, dẻo dai và người bệnh sẽ lâu mệt hơn khi phải gắng sức.

♦ Bài tập vận động chân còn giúp cho người bệnh đi lại tốt hơn, đem lại sự năng động và tự tin cho bệnh nhân và không lệ thuộc vào người khác.

♦ Chương trình tập luyện được xây dựng trong khoảng

thời gian ít nhất 8 tuần, mỗi tuần 3 buổi. Bệnh nhân BPTNMT tham gia chương trình phải tham gia đầy đủ để đạt được hiệu quả tốt nhất. Khi đã thành thạo các bài tập, bệnh nhân sẽ tự tập luyện tại nhà.

♦ Luyện tập vận động không đều đặn, không đầy đủ, không đúng phương pháp sẽ không đem lại những kết quả như mong muốn.

– Hướng dẫn bệnh nhân tập luyện các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày:

Đi bộ:

+ Bắt đầu bằng đi bộ một thời gian ngắn trên mặt phẳng, có thể dùng oxy nếu cần thiết. Khi có cảm giác khó thở phải dừng lại ngay.

+Khuyên bệnh nhân đi theo tốc độ của riêng mình, phù hợp với gắng sức của họ.

+Trong khi đi bách bộ cần kết hợp với bài tập thở hoành, khi hít vào bụng giãn nở to, khi thở ra bụng xẹp lại.

*Lưu ý:

. Tránh những động tác thừa không cần thiết, tránh mang những vật nặng.

. Kéo dài khoảng cách đi bộ của mình theo nỗ lực tập luyện hàng ngày của bệnh nhân. Dần dần bệnh nhân sẽ thấy hài lòng vì khả năng gắng sức đã được cải thiện.

. Đặt mục tiêu hợp lý để đạt được, không nên cố gắng mọi cách để đạt được mục tiêu đó.

Leo cầu thang :

+L à một gắng sức thể lực nặng do vậy có thể phải thở oxy bổ sung trong quá trình leo.

+Bệnh nhân cần bước từng bước một tay bám vào tay vịn của cầu thang để giữ thăng bằng tránh ngã.

+Vừa leo cầu thang vừa phối hợp với thở hoành và thở chúm môi để giảm khó thở và tăng khả năng gắng sức.

+Khi bệnh nhân cảm thấy khó thở thì dừng lại và ngồi nghỉ tại bậc hoặc chiếu nghỉ của cầu thang.

Tắm rửa, vệ sinh cá nhân:

+ Tự tắm rửa, vệ sinh cá nhân là một trong những việc thường gây khó thở.

+ Để tránh khó thở, nên dùng ghế để ngồi khi tắm. Chọn ghế loại chắc chắn, nhẹ, chiều cao thích hợp, có chỗ dựa hoặc không tuỳ ý.

+ Nên đặt những thanh vịn trong nhà tắm để có chỗ bám, tựa khi cần thiết.

+ Không nên dùng các loại xà bông, dầu gội có mùi hắc khó chịu.

+ Nếu bệnh nhân đang thở oxy dài hạn tại nhà, trong khi tắm cũng vẫn cần phải thở oxy. Đặt bình oxy cạnh cửa phòng tắm, dây dẫn oxy đủ dài đưa vào nhà tắm.

Mặc quần áo:

+Sắp xếp tủ quần áo gọn gàng, ngăn nắp sao cho dễ lấy, vừa tầm tay.

Tránh các loại quần áo chật, bó sát, quá nhiều lớp, các loại áo cổ kín, cổ cao, áo cài nút sau lưng.

+Nếu khó chịu khi dùng thắt lưng, nên thay bằng quần chun hoặc quần có dây đeo vai.

Phụ nữ nên dùng áo ngực loại mềm mại, co giãn hoặc thay bằng áo lót.

+Nên ngồi xuống giường hoặc ghế khi mặc quần áo để tránh khó thở.

Nếu thấy mệt khi cúi gập người, nên sử dụng các dụng cụ mang tất có dây kéo, dụng cụ mang giày có cán dài. Tốt nhất dùng các loại giày không cột dây.

Làm việc nhà

+Sắp xếp để có thể đi một vòng, tránh đi tới đi lui nhiều lần.

+Nên dùng loại xe đẩy nhỏ có bánh xe để chất đồ đạc lên.

+Hạn chế đi cầu thang. Nếu bắt buộc phải đi, nên nghỉ ở khoảng giữa cầu thang và đặt ghế ở cuối để ngồi nghỉ.

+Tránh dùng các loại có mùi gắt như dầu lửa, long não, thuốc tẩy.

Làm bếp

+Sắp xếp các dụng cụ làm bếp vừa tầm tay, dễ lấy, tránh đi tới, đi lui.

+Nên ngồi khi chuẩn bị món ăn. Chọn món ăn đơn giản, dễ làm, không cầu kỳ. Ưu tiên cho các thức ăn làm sẵn ,tận dụng khả năng bảo quản thức ăn của tủ lạnh.

+Khi dọn dẹp nên dùng mâm hoặc xe đẩy nhỏ.

+Tuyệt đối tránh các loại bếp có nhiều khói hoặc các món nướng. Ưu tiên sử dụng bếp điện hoặc lò vi sóng.

+Nhà bếp cần thông thoáng, nên có quạt thông gió hoặc quạt máy nhỏ.

Ra ngoài

+Sắp xếp công việc sao cho không lúc nào phải vội vã, làm việc gì cũng khoan thai, vừa với sức mình.

+Không nên đi xe điện ngầm. Nếu đi xe buýt, tránh đi những xe quá đông người. Nếu đi ô tô riêng, tránh vào xe ngay sau khi xe đỗ lâu ở ngoài nắng. Nên vặn máy điều hòa trước hoặc mở cửa xe cho thoáng.

+Tránh đến những nơi đông người kém thoáng khí như trong tầng hầm, trong nhà kín vì không khí có nhiều CO 2,dễ bị lây nhiễm bệnh qua đường hô hấp.

+Chú ý giữ ấm nếu khí hậu bên ngoài lạnh và nhiều gió.

– TiêmVaccin phòng cúm hàng năm và Vaccin phòng phế cầu mỗi 3 – 5 năm.

– Đi mua sắm:

+Nên sử dụng các loại xe đẩy khi đi mua sắm, tránh xách hoặc mang vác nặng.

+Mua và thử quần áo có thể làm cho bệnh nhân rất mệt. Nên biết trước số đo của mình hoặc mang theo thước dây. Cách khác là chỉ mua sắm ở những tiệm quen để có thể đổi lại nếu không vừa.

(Lượt đọc: 7539)

Các Bài Tập Giúp Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Đối Với Bệnh Nhân Viêm Phổi

Để nhanh chóng trở về trạng thái bình thường, bên cạnh điều trị bằng thuốc và chế độ dinh dưỡng hàng ngày, người bệnh cũng nên tập các bài tập giúp phục hồi chức năng hô hấp khi bị viêm phổi.

Tập hít thở là một trong những phương pháp giúp phục hồi chức năng hô hấp một cách hiệu quả. Trong các bài tập phục hồi, phương pháp tập thở cơ hoành và thở chúm môi sẽ giúp người bệnh “chủ động, tích cực” nhất.

1. Kỹ thuật thở cơ hoành giúp phục hồi chức năng hô hấp.

– Bước đầu tiên trong việc học thở là học cách hít thở sâu bằng cơ hoành. Cơ hoành là một cơ hình vòm nằm bên dưới phổi, là cơ hô hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thông khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cường hoạt động.

– Thở bằng cơ hoành là một biện pháp phục hồi chức năng hô hấp giúp tăng cường lượng không khí di chuyển ra vào phổi mà không làm mệt mỏi các cơ hô hấp ngực. Thở bằng cơ hoành giúp người bệnh tăng cường tống thải đờm dịch.

– Với một số bệnh nhân, đây là biện pháp dẫn lưu hiệu quả và còn làm tăng thông khí, tăng trao đổi ôxy, giúp người bệnh bớt khó thở hơn. Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen để phục hồi chức năng hô hấp. Bạn có thể tập thở ở tư thế ngồi hoặc đứng với đầu giữ thẳng. Sau khi đã thành thạo kỹ thuật, nên tập thở cơ hoành cả khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.

– Tập thở bằng cơ hoành cần được duy trì lâu dài đối với những người mắc các bệnh về phổi, ngay cả khi người bệnh đã ra viện. Đây là biện pháp phục hồi chức năng hô hấp tốt nhất có thể đề phòng những biến chứng của bệnh, ngăn ngừa viêm nhiễm và giảm những đợt cấp tái phát.

– Kỹ thuật thở cơ hoành:

+ Nằm ngửa, thả lỏng cổ và vai, toàn thân thư giãn, tinh thần thoải mái.

+ Đặt 1 bàn tay lên bụng và đặt bàn tay còn lại lên ngực.

+ Hít vào chậm, đều qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên.

+ Lồng ngực không di chuyển. Hóp bụng lại dần theo nhịp thở ra, thở chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác lõm xuống.

+ Tập thở sâu, từ từ, tăng dần mỗi ngày và không quá sức. Những ngày đầu tiên trong quá trình tập luyện chỉ nên thực hiện từ 5- 10 chu kỳ/ lượt, sau đó thư giãn thở đều tự nhiên 2-3 phút trước khi lặp lại lượt tiếp theo. Mỗi buổi từ 5 – 10 lượt, mỗi ngày tập từ 1 – 2 lần.

+ Khi thành thạo kỹ thuật, không cần hai bàn tay đặt trên bụng và ngực nữa, có thể tập cả ở tư thế ngồi hoặc đứng, thậm chí ngay cả khi đi lại, làm việc.

2. Phục hồi chức năng hô hấp bằng kỹ thuật thở chúm môi

– Ở người bị bệnh viêm phổi, triệu chứng thường gặp là khó thở. Thở chúm môi cũng là một phương pháp phục phồi chức năng hô hấp rất tốt. Người tập thở ra bằng miệng với môi chúm lại, tạo áp suất dương trong phổi giúp cho đường thở không bị xẹp lại khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn qua đó tăng cường lưu thông đường hô hấp.

– Kỹ thuật thở chúm môi:

+ Tư thế nằm hoặc ngồi thoải mái, thả lỏng cổ và vai, toàn thân thư giãn, tinh thần thoải mái.

+ Hít vào chậm qua mũi (tốt nhất nên kết hợp thở cơ hoành như mô tả trên). Sau đó từ từ thở ra với môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra chậm sao cho thời gian thở ra gấp đôi thời gian hít vào.

+ Ngoài ra nên áp dụng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó thở như đi cầu thang, tập thể dục, làm việc nhà. Nên tập thở chúm môi kết hợp thở cơ hoành. Tập lặp đi lặp lại nhiều lần sao cho thật thành thạo và trở thành thói quen để có thể phục hồi chức năng hô hấp để phòng biến chứng và bệnh tái phát.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Phục Hồi Chức Năng Hô Hấp Cho Người Bệnh Có Di Chứng Lao Phổi trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!