Cập nhật nội dung chi tiết về Những Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Published on
Trong xu thế toàn cầu hóa với nhiều thời cơ và thách thức đan xen, để có thể vượt qua các rào cản, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng thương mại đã và đang không ngừng nâng cao năng lực quản lý điều hành, chủ động mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. Một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, đó chính là dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ. Xét về phương diện tổng thể, hoạt động thanh toán thẻ có vai trò vô cùng to lớn đối với việc giúp cho người dân tiếp cận các phương tiện thanh toán văn minh hiện đại của thế giới, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động thanh toán thẻ không chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh tại mỗi ngân hàng thương mại mà còn là một mắc xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển. http://nckh.vietlod.com/
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ HỮU NGHỊ Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
3. Kết luận chương 1…………………………………………………………………………… 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thưong mại Việt Nam…………………………………………………………………………… 29 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay …………… 29 2.1.2. Quá trình hình thành thị trường thẻ ở Việt Nam……………………. 30 2.1.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ ………………………. 31 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam trong thời gian qua………………………………………………………………………………….. 32 2.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam trong thời gian qua…………………………………………………………………… 42 2.2.1. Rủi ro thẻ giả mạo…………………………………………………………….. 42 2.2.2. Rủi ro thông tin thẻ bị mất cắp……………………………………………. 45 2.2.3. Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc ………………………………………………… 47 2.2.4. Rủi ro tác nghiệp………………………………………………………………. 48 2.2.5. Rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng…………… 50 2.2.6. Rủi ro về kĩ thuật, công nghệ……………………………………………… 51 2.2.7. Rủi ro tín dụng …………………………………………………………………. 51 2.2.8. Rủi ro về ĐVCNT…………………………………………………………….. 52 2.3. Nguyên nhân gây nên rủi ro ……………………………………………………… 53 2.3.1. Nguyên nhân xuất phát từ chính ngân hàng………………………….. 53 2.3.2. Do yếu tố công nghệ …………………………………………………………. 54 2.3.3. Do người sử dụng……………………………………………………………… 55 2.3.4. Do ĐVCNT……………………………………………………………………… 56 2.3.5. Do yếu tố pháp lý……………………………………………………………… 56 2.4. Bài học kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong hoạt động thẻ……………. 57 Kết luận chương 2…………………………………………………………………………… 57 2
4. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam ……. 58 3.1.1. Định hướng của ngành ngân hàng đến năm 2010………………….. 58 3.1.2. Định hướng của Hội thẻ trong xu thế hội nhập quốc tế …………… 6 3.2. Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM Việt Nam ……………………………………………………………….. 63 3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ…………………………………………………………………………………… 63 3.2.2. Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực……………………. 65 3.2.3. Đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực nghiệp vụ thẻ…………………………………………………………………………………… 68 3.2.4. Tuân thủ quy trình nghiệp vụ……………………………………………… 71 3.2.5. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động kinh doanh thẻ………………………………………………………….. 73 3.2.6. Lựa chọn ĐVCNT có uy tín……………………………………………….. 74 3.2.7. Tăng cường hợp tác giữa các ngân hàng trong việc ngăn ngừa rủi ro ……………………………………………………………………………………. 76 3.2.8. Phối hợp với cơ quan hữu quan phòng chống tội phạm thẻ ……. 77 3.2.9. Phối hợp từ phía khách hàng – Trang bị kiến thức, nâng cao trình độ người sử dụng thẻ ………………………………………………………… 77 3.3. Kiến nghị với những Cơ quan hữu quan……………………………………. 79 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ……………………………………………………. 79 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ……………………………………. 81 3.3.3. Kiến nghị với Hội thẻ ngân hàng Việt Nam …………………………. 84 Kết luận chương 3…………………………………………………………………………… 86 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………….. 87 3
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu AGRIBANK : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn ATM : Automated Teller Machine, máy giao dịch tự động BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ EAB : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á EXIMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu ICB, Incombank : Ngân hàng Công Thương Việt Nam NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ PIN : Personal Idetify Number, mã số cá nhân POS : Point Of Sale, Điểm chấp nhận thanh toán thẻ SACOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TCTQT : Tổ chức thanh toán thẻ quốc tế TECOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương VCB, Vietcombank : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế VN : Việt Nam 4
6. DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU – SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành tại Việt Nam từ 2001-2006……..33+37 Bảng 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Việt Nam tính đến 31/12/2006 …………………………………………………………………………………… 34 Bảng 2.3: Số lượng NH thanh toán thẻ qua các năm 1995-2006 ……….. 34 Bảng 2.4: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam từ năm 2001-2006 …………………………………………………………………………………… 35 Bảng 2.5: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2006 ………………………………………………………………….. 37 Bảng 2.6: Số lượng máy ATM tại Việt Nam từ năm 2004-2006……….. 39 Bảng 2.7: Số lượng máy ATM tại Việt Nam tính đến 31/12/2006 …….. 39 Bảng 2.8: Số lượng ĐVCNT từ năm 2004-2006……………………………… 40 Biểu đồ 2.1: Thị phần phát hành thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam tính đến ngày 31/12/2006………………………………………………….. 33 Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán Thẻ quốc tế tại Việt Nam qua các năm35 Biểu đồ 2.3: Thị phần thẻ tại các NHTM VN tính đến 31/12/2006…….. 37 Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ…………………………………………………. 15 Sơ đồ 1.2: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ……………………………….. 16 5
7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế toàn cầu hóa với nhiều thời cơ và thách thức đan xen, để có thể vượt qua các rào cản, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng thương mại đã và đang không ngừng nâng cao năng lực quản lý điều hành, chủ động mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. Một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, đó chính là dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ. Xét về phương diện tổng thể, hoạt động thanh toán thẻ có vai trò vô cùng to lớn đối với việc giúp cho người dân tiếp cận các phương tiện thanh toán văn minh hiện đại của thế giới, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động thanh toán thẻ không chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh tại mỗi ngân hàng thương mại mà còn là một mắc xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển. Thẻ là một phương tiện thanh toán văn minh hiện đại, gắn liền với công nghệ. Nó ra đời trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế kỷ của công nghệ hiện đại, khi nền công nghệ hiện đại càng phát triển thì rủi ro do sử dụng, lợi dụng công nghệ để đánh cắp tiền từ thẻ đang là một thách thức lớn cho cả đơn vị phát hành thẻ và chủ thẻ. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ngày càng đa dạng và phức tạp. Nó làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng uy tín và thương hiệu của đơn vị phát hành thẻ. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu và khả thi để ngăn chặn, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đã và đang trở thành vấn đề bức xúc, cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
9. 3 4. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp: Tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, đối chiếu, phân tích, đánh giá, đồng thời vận dụng kiến thức của các môn học về tài chính ngân hàng và những kinh nghiệm thực tiễn làm việc trên lĩnh vực dịch vụ thẻ ngân hàng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài. 5. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu trong ba chương: Chương 1: Tổng quan về thẻ và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ Chương 2: Thực trang rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thuơng mại Việt Nam. Chương 3: Những giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích, nhận định và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và những người quan tâm. Chân thành cảm ơn.
11. 5 phép cho các định chế tài chính trong khu vực được phát hành thẻ Bank Americard. Năm 1966, để cạnh tranh với sự thành công của ngân hàng Bank of America, mười bốn ngân hàng lớn của Mỹ thành lập Hiệp hội thẻ liên hàng quốc tế (Interbank Card Association -ICA) và cho ra đời thẻ Master Charge. Vào năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard được đổi tên thành thẻ Visa. Tổ chức thẻ Visa quốc tế hình thành và phát triển nhưng không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên phát hành khiến cho tổ chức thẻ Visa nhanh chóng mở rộng thị trường. Đến nay, thẻ Visa có quy mô lớn nhất và số lượng người sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới, sau Visa, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng phát triển trên toàn cầu. Sau Mỹ, ở các nước châu Âu và tiếp sau là châu Á, đặc biệt là Nhật Bản, thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi với chất lượng ngày càng cao nhờ vào sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số. Ngày nay, ngoài hai loại thẻ Visa và Master đã và đang được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trên thế giới, thị trường thẻ còn có một số loại thẻ điển hình sau: Thẻ Diners Club: thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành vào năm 1949 ở Mỹ. Thẻ American Express (thẻ Amex): ra đời năm 1958. Đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ. Thẻ JCB: thẻ du lịch và giải trí xuất hiện ở Nhật từ năm 1961 do ngân hàng Sanwa phát hành, và phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Nhìn chung, các thẻ trên là những loại thẻ được sử dụng rộng rãi, phổ biến trên thế giới. Phần lớn các loại thẻ này do ngân hàng phát hành; tuy
12. 6 nhiên thẻ còn có thể do các công ty đa quốc gia, các tập đoàn dầu lửa, các công ty giao nhận vận tải,… phát hành và sử dụng như thẻ ngân hàng. 1.1.2. Khái niệm Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính, hoặc các công ty và người sở hữu thẻ có thể sử dụng nó để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc tại các máy rút tiền tự động. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khái niệm về thẻ được quy định tại quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 như sau: Thẻ ngân hàng là “phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. 1.1.3. Mô tả kỹ thuật và phân loại thẻ 1.1.3.1. Mô tả kỹ thuật Để có thể nắm bắt toàn diện về nghiệp vụ kinh doanh thẻ, chúng ta hãy tìm hiểu về cấu tạo kỹ thuật của một tấm thẻ. Thẻ được cấu tạo bằng nhựa cứng (plastic) theo chuẩn quốc tế: hình chữ nhật kích cỡ 96mm x 54mm x 0.76mm, gồm 2 mặt: Mặt trước thẻ gồm những thông tin sau: biểu tượng và tên tổ chức phát hành, thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế (đối với thẻ quốc tế), chip điện tử (đối với thẻ thông minh), số thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, họ và tên chủ thẻ, ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành. Mặt sau thẻ gồm có dải băng từ (lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành, mã số PIN cá nhân) và dải băng chữ ký.
14. 8 1.1.3.2. Phân loại thẻ: Thẻ là một phương tiện thanh toán văn minh hiện đại được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, các loại hình về thẻ rất phong phú và đa dạng. Xét trên nhiều góc độ khác nhau, chúng ta có các cách phân loại thẻ chủ yếu như sau: Xét theo công nghệ sản xuất, có 3 loại: * Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): là loại thẻ sơ khai ban đầu, các thông tin cơ bản được khắc nổi trên thẻ, loại này nhanh chóng bị thay thế bởi tính bảo mật kém và dễ làm giả. * Thẻ băng từ (magnetic stripe): thẻ được phủ một băng từ với 2 hoặc 3 dãy để ghi những thông tin cần thiết đã được mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và số liệu kết nối. Khi trình độ công nghệ phát triển cao, nó bộc lộ những điểm yếu do tính bảo mật không an toàn, dễ bị kẻ gian lợi dụng đọc thông tin và làm giả thẻ, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng. * Thẻ thông minh (smart card – thẻ chip): thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chíp điện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy tính nhỏ. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ từ, đảm bảo tính an toàn cao. Xét theo bản chất kinh tế của nguồn thanh toán, có 3 loại: * Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ
15. 9 theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ. * Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Một số dạng khác của thẻ ghi nợ: + Thẻ rút tiền mặt (ATM card): là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng qua máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại ATM như vấn tin số dư, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê,…. + Thẻ tính tiền (charge card): Là một hình thức của thẻ ghi nợ nhưng được phát hành giống như phương thức của thẻ tín dụng, tức là hàng tháng chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hóa đơn thanh toán. Thẻ này được nối mạng cùng hệ thống với thẻ tín dụng nhưng lệ phí hàng năm lớn hơn thẻ tín dụng, đặc biệt là đối với các loại thẻ vàng (Gold Charge Card). Loại thẻ này có thể mang đến các lợi ích khác nhau như ưu tiên đặt chỗ, mua vé hay bao gồm phí bảo hiểm du lịch và thường do các tổ chức du lịch và giải trí như Diners Club và American Express phát hành. * Thẻ trả trước (prepaid card): cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước định danh và thẻ trả trước vô danh. Hơn nữa, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh toán du lịch.
16. 10 Xét theo phạm vi lãnh thổ, có 2 loại: * Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường đó là thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại, được phát hành, sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT trong nước. * Thẻ quốc tế: là loại thẻ có thể được sử dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế. Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các qui định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành 1.1.4. Lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thẻ thanh toán: Đối với người sử dụng thẻ: Tiện ích – an toàn – chi trước trả sau. + Sự tiện ích trong thanh toán: Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, không sử dụng tiền mặt. Chủ thẻ có thể sử dụng nó để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tại bất cứ ĐVCNT trên toàn thế giới mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh toán. Sự tiện lợi này thể hiện rất rõ khi chủ thẻ đi công tác hay đi du lịch ra nước ngoài mà ít có công cụ thanh toán nào thay thế được. + Tính an toàn trong thanh toán: việc sử dụng thẻ sẽ an toàn hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc,… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng khó sử dụng được vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp lại thẻ khác. + Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp chủ thẻ tiết kiệm được thời gian chờ đợi khi giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ, chẳng hạn như chủ thẻ sẽ tránh được khâu kiểm đếm khi mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc khi muốn thanh toán phí dịch vụ Internet, cước điện thoại, điện,
17. 11 nước,… chủ thẻ không phải mất thời gian đi đến các quầy giao dịch và không phải chờ đợi thứ tự giao dịch, chủ thẻ chỉ cần đến máy ATM nhấn nút thực hiện giao dịch ngay. + Được cấp hạn mức tín dụng tuần hoàn: đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ được cấp hạn mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Hơn thế nữa, khi đến hạn thanh toán (thường chu kỳ 1 tháng), chủ thẻ chỉ cần thanh toán số tiền tối thiểu (hiện qui định 20% trên số tiền đã sử dụng), số nợ còn lại chủ thẻ có thể trả sau và phải chịu lãi theo mức lãi suất cho vay tiêu dùng Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): + Thu hút thêm khách hàng: Khi đơn vị kinh doanh chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ tăng thêm uy tín cho mình, đặc biệt ĐVCNT là các cửa hàng, nhà hàng, khách sạn,… Qua đó cung cấp thêm cho khách hàng phương thức thanh toán nhanh chóng hiện đại, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài luôn có thói quen sử dụng thẻ thanh toán. + Mở rộng thị trường và tăng doanh số: Chấp nhận thanh toán thẻ giúp cho các đơn vị nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đơn vị chưa chấp nhận thẻ. Việc sử dụng phương thức thanh toán hiện đại là một yếu tố quan trọng giúp đơn vị thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Nhờ đó, doanh số cung ứng hàng hóa dịch vụ của đơn vị cũng tăng theo. + An toàn, đảm bảo: hạn chế hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả, hạn chế nguy cơ mất cắp tiền, nhất là đối với các đơn vị nhà hàng khách sạn, còn tránh được vấn đề mất cắp tiền mặt của khách hàng + Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng: Khi giao dịch tiền mặt với khách hàng, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách rất phức tạp. Khi sử dụng thẻ thanh toán, quá trình xử lý giao dịch sẽ được rút ngắn, nhanh chóng, an toàn và chính xác.
18. 12 + Giảm chi phí giao dịch: Thanh toán thẻ giúp ĐVCNT giảm đáng kể các chi phí kiểm đếm, bảo quản tiền, quản lý tài chính, nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng + Ngoài ra việc tham gia chấp nhận thẻ cũng là điều kiện cần thiết để ĐVCNT nhận được các ưu đãi của ngân hàng như ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán. Đối với ngân hàng: + Gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần tạo nguồn thu ổn định cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt động này. Cụ thể như sau: Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, lãi vay trên số tiền chủ thẻ còn nợ ngân hàng,… Đối với thẻ ghi nợ, thẻ ATM, ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch,… (các phí này được miễn giảm tùy thuộc chính sách của mỗi ngân hàng). + Góp phần gia tăng nguồn vốn huy động: nhờ dịch vụ thẻ, đặc biệt là thẻ ghi nợ, ngân hàng thu hút được khách hàng mở tài khoản, thu hút dòng tiền gửi vào ngân hàng, qua đó ngân hàng sẽ tận dụng được nguồn vốn huy động với lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi không kỳ hạn) để phục vụ cho các mục đích kinh doanh khác. + Góp phần đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng: dịch vụ thẻ làm phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, mang đến cho khách hàng môt sản phẩm thanh toán tiện ích, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. + Góp phần hiện đại hóa ngân hàng: khi đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng, buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách
19. 13 hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Đối với nền kinh tế: + Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm tiền mặt. + Tăng nhanh khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế: hiện nay hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện trưc tuyến (on-line), vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh chóng hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. + Góp phần hổ trợ quản lý vĩ mô của nhà nước: sử dụng thẻ thanh toán, mọi giao dịch sẽ được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ đó, nâng cao khả năng kiểm soát của Nhà nước với những kỹ thuật hiện đại, tạo nền tảng cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. + Thực hiện “kích cầu”: phát triển thanh toán thẻ là một trong những công cụ kích cầu do dựa vào yếu tố tâm lý của người sử dụng thẻ “chi tiêu trước, trả tiền sau” cũng như tác động từ những chương trình khuyến mãi của các tổ chức phát hành thẻ, khuyến khích người tiêu dùng chi tiêu bằng thẻ ngày càng nhiều hơn. + Hình thành môi trường thanh toán văn minh, hiện đại: phát triển thẻ thanh toán giúp chúng ta tiếp cận với công nghệ thanh toán hiện đại của thế giới, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
21. 15 1.2.2.3. Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT – Bank Issuer): Là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa NHPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế, NHPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế 1.2.2.4. Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT – Acquirer): Là ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và NHPHT. NHTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các ĐVCNT đã ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, NHTTT thu đuợc các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý cho ĐVCNT như dịch vụ thấu chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các ĐVCNT. 1.2.2.5. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT – Merchant) Là những đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với NHTTT hoặc với NHPHT. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị hay các đơn vị ứng tiền mặt, các ngân hàng đại lý. ĐVCNT có thể được trang bị máy cấp phép tự động (EDC), máy cà tay hóa đơn thẻ (imprinter) để thực hiện xin cấp phép và thanh toán thẻ
22. 16 1.2.3. Quy trình phát hành thẻ thanh toán Khách hàng Đvị phát hành tiếp nhận hồ sơ Thẩm định hồ sơ In thẻ Xử lý dữ liệuGiao nhận PIN, thẻ (1) (2) (3) (4)(5) (6) Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ Bước 1: Khách hàng đến ngân hàng đề nghị phát hành thẻ Bước 2: Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ khách hàng. Bước 3: Thẩm định hồ sơ khách hàng. Cụ thể, xem xét tư cách pháp nhân, số dư trên tài khoản, năng lực tài chính, thu nhập thường xuyên (đối với khách hàng cá nhân), mối quan hệ tín dụng trước đây với ngân hàng (nếu có) Bước 4: Trên cơ sở thông tin thẩm định, ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng theo các loại hạng đặc biệt (VIP), hạng cao cấp hoặc hạng phổ thông để cấp hạng mức tín dụng phù hợp. Hồ sơ dữ liệu khách hàng được cập nhật lên hệ thống và gửi đến nơi xử lý in thẻ. Bước 5: Bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, thẻ ghi lại các thông tin cần thiết về chủ thẻ lên bề mặt thẻ đồng thời mã hóa và ấn định mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ Bước 6: Trao thẻ và PIN cho khách hàng kèm theo hướng dẫn sử dụng thẻ. Lấy giấy xác nhận của khách hàng về việc đã nhận đủ thẻ và PIN, yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật số PIN của mình.
23. 1 1.2.3. Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ Chủ thẻ NHPHT Sơ đồ 1.2: Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ (9) Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ tại các ĐVCNT Bước 2: Chấp nhận thẻ và cung cấp hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT. Bước 3: ĐVCNT gửi bảng sao kê chi tiết và hóa đơn thanh toán cho NHTTT. Bước 4: NHTTT thanh toán cho ĐVCNT. NHTTT sẽ ghi nợ tạm ứng thanh toán thẻ và ghi có cho ĐVCNT. Bước 5: NHTT tổng hợp giao dịch và gửi dữ liệu thanh toán đến TCTQT Bước 6: TCTQT xử lý bù trừ thanh toán. TCTTQT ghi nợ và báo nợ cho NHPHT; đồng thời ghi có và báo có cho NHTTT. Bước 7: NHPHT chấp nhận thanh toán. Sau khi nhận được thông tin và nếu không có khiếu nại gì, NHPHT chấp nhận thanh toán cho TCTQT. Bước 8: NHPHT gửi sao kê thông báo cho chủ thẻ. Định kỳ hàng tháng, NHPHT lập sao kê giao dịch gửi đến cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán. (4) TCTQT NHTTT (3) (6) (5) (7) (6) (1) (2) ĐVCNT (8) 1
24. 2 Bước 9: Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPHT. Sau khi nhận được sao kê giao dịch, nếu không thấy sai sót gì, chủ thẻ tiến hành thanh toán nợ cho NHPHT. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ 1.3.1 Nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Hệ thống công nghệ ngân hàng Thẻ là một sản phẩm gắn liền với công nghệ kỹ thuật hiện đại. Việc lựa chọn hệ thống công nghệ của từng ngân hàng phải phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ cần phải đầu tư một hệ thống công nghệ kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm: hệ thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán thẻ như: máy in thẻ, máy cà tay, máy thanh toán thẻ tự động, máy giao dịch tự động, máy cấp phép thanh toán thẻ, các thiết bị khác kết nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng tích hợp cao, bởi vì giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào tính đồng bộ, khả năng và tốc độ xử lý của toàn hệ thống. 1.3.1.2. Hoạt động marketing Hoạt động marketing trong kinh doanh thẻ thanh toán thẻ có vai trò quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược phát triển đối với sản phẩm này. Thông qua các hoạt động marketing như: nghiên cứu, phân tích thị trường, thiết kế và khuếch trương sản phẩm mới, các ngân hàng có thể tìm kiếm khách hàng, giúp họ tiếp cận và quyết định lựa chọn phương thức thanh toán thẻ, trên cơ sở đó phát triển các sản phẩm thẻ của ngân hàng mình một cách hiệu quả nhất. 1.3.1.3. Hoạt động quản lý rủi ro Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh thẻ, các hoạt động 2
26. 4 thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Các điều kiện về mặt xã hội * Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: Thẻ thanh toán rất khó có thể phát triển đối với một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành thói quen cố hữu, khó thay đổi. Trên thế giới, tại các nước công nghiệp phát triển, người ta mất gần nửa thế kỷ để công chúng có thể làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích do thẻ mang lại. Riêng với Việt Nam, đây thực sự là một thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối mặt khi triển khai dịch vụ thẻ thanh toán tại thị trường trong nước. * Thói quen giao dịch qua ngân hàng: Đây là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia. Thẻ là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp, phụ thuộc vào niềm tin của công chúng đối với ngân hàng. * Trình độ dân trí: Là một phương tiện thanh toán hiện đại, sự phát triển của thẻ thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào mức độ am hiểu của công chúng. Trình độ dân trí ở đây được xem như là các kiến thức về dịch vụ ngân hàng, khả năng tiếp cận và sử dụng thẻ thanh toán, cũng như việc nhận được những tiện ích mà thẻ mang lại. * Sự ổn định chính trị-xã hội: Đây là điều kiện quan trọng và cần thiết cho nền kinh tế nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, trong đó có hoạt động kinh doanh thẻ. 1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 1.4.1. Khái niệm về rủi ro Rủi ro được hiểu là những sự việc xảy ra dẫn đến kết quả không như mong đọi, có thể gây tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất. 4
29. 7 tín dụng thẻ hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng. * Thẻ giả (counterfeit card): là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà tất cả các tổ chức thẻ rất quan tâm. Tội phạm làm thẻ giả dựa trên các thông tin lấy được qua việc đánh cắp các dữ liệu của thẻ thật bằng các thủ đoạn khác nhau từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc từ thẻ bị mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số của NHPH, nên buộc các NHPH phải có những biện pháp bảo mật thông tin trên thẻ cũng như các ràng buộc kiểm tra khi chấp nhận thanh toán thẻ. * Thẻ mất cắp, thất lạc (lost – stolen card): Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thời thông báo cho NHPH để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng có thể bị bọn tội phạm sử dụng làm thẻ giả (như dập nổi, mã hóa lại băng từ bằng các thông tin giả mạo). Cần cảnh giác với những trường hợp chủ thẻ cố tình gian lận, báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ. * Rủi ro do sử dụng vượt hạn mức (sử dụng nhiều lần dưới mức cấp phép): rủi ro xảy ra cho NHPH khi chủ thẻ lợi dụng quy định về hạn mức cấp phép. Chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều lần các giao dịch dưới hạn mức phải xin cấp phép, và dẫn đến tổng số sử dụng vượt trội rất nhiều so với hạn mức được cấp. NHPH chỉ phát hiện khi tổng kết các hóa đơn quay về ngân hàng hoặc khi in sao kê thanh toán. Rủi ro hoàn toàn xảy ra khi chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán. * Rủi ro do lợi dụng tính chất thanh toán và quy định sử dụng thẻ để lừa gạt ngân hàng: chủ thẻ thông đồng với người khác, giao thẻ và mã số PIN cho người đó mang đi sử dụng ở nước ngoài bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ; sau đó từ chối thanh toán khi bị NHPH đòi tiền vì chủ thẻ đã 7
30. 8 đưa ra bằng chứng hợp lý tại thời điểm đó chủ thẻ không có mặt tại nơi xảy ra giao dịch. * Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never Received Issue): Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ NHPH đến chủ thẻ. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ đích thực không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. NHPH chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch bị lợi dụng đó. * Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover): Rủi ro này phát sinh khi NHPH nhận được những thay đổi thông tin của chủ thẻ đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ, nên NHPH đã gửi thẻ về địa chỉ theo như yêu cầu, mà không đến tay chủ thẻ thực. Tài khoản của chủ thẻ thực đã bị người khác lợi dụng sử dụng. * Sao chép thông tin tạo băng từ giả (Skimming): Trường hợp này xảy ra khi ĐVCNT cấu kết với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở của mình bằng các thiết bị chuyên dùng để tạo ra thẻ giả sử dụng. Đây là môt hình thức lợi dụng rất tinh vi, vô cùng khó phát hiện, gây tổn thất tương đối lớn cho NHPH. * ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: ĐVCNT được xác định là địa điểm xảy ra việc đánh cắp dữ liệu thẻ để sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc giao dịch giả mạo. Hoặc ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ giả. * Rủi ro tín dụng: Chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không thực hiện thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán. Cần lưu ý trong khâu thẩm định thông tin và khả năng thanh toán của khách hàng. Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán (NHTT): 8
31. 9 * ĐVCNT giả mạo: ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với NHTT. NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT trong trường hợp những ĐVCNT này thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc giao dịch giả mạo. * Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ hoặc sửa đổi thông tin trên các hoá đơn thẻ: Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của ĐVCNT đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó, nhân viên của ĐVCNT giả mạo chữ ký của chủ thẻ để nộp các hoá đơn thanh toán còn lại cho NHTT để lấy tiền tạm ứng của NHTT. * NHTT không cung cấp kịp thời danh sách đen cho ĐVCNT dẫn đến ĐVCNT thanh toán thẻ đã cấm lưu hành. * NHTT có sai sót trong việc cấp phép chuẩn chi với giá trị thanh toán lớn hơn giá trị cấp phép. Rủi ro đối với ĐVCNT: * Các giao dịch giả mạo thực hiện thanh toán qua thư, điện thoại, Internet: Các ĐVCNT cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng thư, điện thoại, fax của chủ thẻ, dựa trên các thông tin giả mạo như loại thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực. Đặc biệt, khi công nghệ Internet phát triển, thương mại điện tử đã trở thành phổ biến thì rủi ro này rất dễ xảy ra. ĐVCNT cũng như NHTT có thể chịu tổn thất trong trường hợp chủ thẻ thực không phải là khách đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán. * ĐVCNT thanh toán vượt hạn mức giao dịch không xin cấp phép, bị NHTT từ chối toàn bộ giá trị giao dịch. Một số ĐVCNT quan niệm sai 9
32. 10 cho rằng mình chỉ chịu trách nhiệm ở phần vượt hạn mức nên đã thanh toán nhiều giao dịch vượt hạn mức với tỷ lệ nhỏ. Thực tế NHTT sẽ từ chối toàn bộ giao dịch chứ không phải chỉ từ chối phấn vượt mà thôi. * ĐVCNT vô tình hay cố ý chấp nhận thẻ giả mạo, thẻ hết hiệu lực, mất cắp, thất lạc hoặc các trường hợp skimming,… * ĐVCNT cố tình tách thương vụ giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ để trốn tránh việc xin cấp phép. Trường hợp này do ĐVCNT lợi dụng quy định về hạn mức phải xin cấp phép, nếu NHTT phát hiện ra sẽ từ chối thanh toán và ĐVCNT gánh chịu rủi ro. * ĐVCNT sửa chữa hóa đơn: theo qui định, khi thực hiện giao dịch, chủ thẻ sẽ giữ lại 1 liên để làm cơ sở đối chiếu sau này. Trong trường hợp vô tình hay cố ý mà ĐVCNT sữa chữa, tẩy xóa hóa đơn xuất trình thanh toán, NHTT có thể căn cứ vào đó từ chối thanh toán cho ĐVCNT. Rủi ro đối với chủ thẻ: * Thẻ bị mất cắp hay thất lạc được sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi. * Lộ mã số bí mật cá nhân (PIN): mã số PIN được giao cho chủ thẻ và chủ thẻ có quyền thay đổi. PIN được sử dụng khi thực hiện các giao dịch tự động với các thiết bị tự động, đặc biệt là thẻ ATM. Do vậy, khi để lộ PIN trong trường hợp thẻ bị mất cắp mà chủ thẻ chưa kịp báo cho ngân hàng phát hành khóa thẻ hoặc trường hợp thẻ bị “lấy cắp tạm thời” để rút tiền mặt hoặc chuyển khoản sẽ gây ra thiệt hại rủi ro cho chủ thẻ. 1.5. Một số vấn đề về rủi ro trên thị trường thẻ thế giới Trên thế giới, hoạt động kinh doanh thẻ không ngừng phát triển, thẻ đã trở thành công cụ thanh toán ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, tình hình sử 10
33. 11 dụng thẻ giả mạo, gian lận, trộm thông tin thẻ cũng gia tăng theo, gây tổn thất to lớn cho các ngân hàng, các tổ chức thẻ và chủ thẻ. Doanh số thẻ thanh toán bị lợi dụng gian lận trên thế giới đã rơi vào tình trạng báo động. Theo báo cáo của tổ chức thẻ Visa, doanh số thanh toán thẻ Visa giả mạo trên thế giới gây thiệt hại 193 triệu USD/năm 2005, và tăng lên 216 triệu USD/năm 2006. Kỹ thuật an cắp thông tin tài khoản thẻ để sản xuất thẻ giả lợi dụng chi tiêu ngày càng tinh vi hơn. Bọn tội phạm đã gắn thiết bị đọc vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thông tin tài khoản của khách hàng, từ đó dễ dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Chúng còn gắn một camera bé xíu cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin truy cập tài khoản của chủ thẻ. Nạn ăn cắp tài khoản kiểu trên đã được nhắc tới từ lâu ở Mỹ, phổ biến ở Malaysia từ 3 năm trước, và gần đây đã lan sang Thái Lan. Bên cạnh lợi dụng ăn cắp thông tin khách hàng làm thẻ ATM giả, bọn tội phạm chủ yếu nhằm vào đối tượng thẻ tín dụng quốc tế. Điển hình trên thế giới có những tổ chức tội phạm thường cấu kết với nhân viên tại các ĐVCNT để lấy thông tin trên thẻ của khách hàng khi thanh toán. Bọn chúng dùng một thiết bị có khả năng đọc và ghi thông tin chứa trên dải từ của thẻ, nhất là thẻ của các du khách nước ngoài. Sau khi đã lấy được dữ liệu, những thông số ăn cắp được truyền sang dải từ của chiếc thẻ giả và đem đi rút tiền ở chỗ khác. Do đó, khi sử dụng, những chi tiết của thẻ thật vẫn sẽ hiển thị qua hệ thống của ngân hàng và chấp nhận trong khi chủ thẻ không hề biết các giao dịch phát sinh. Trên thế giới đã có loại tội phạm đặt ATM giả để ăn cắp dữ liệu. Với ngân hàng, việc lắp thêm máy ATM là rất phức tạp, nhưng với bọn tội phạm chỉ đơn giản đặt một ATM có bề ngoài giống hệt máy của ngân hàng, bên 11
35. 13 Sự ra đời và phát triển của thị trường thẻ phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và khả năng đáp ứng của công nghệ ngân hàng. Thẻ thanh toán có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Ngày nay khi công nghệ tin học càng phát triển thì tội phạm trộm thông tin tài khoản, làm thẻ giả càng tinh vi hơn. Do đó, các NHTM Việt Nam sớm chuẩn bị cở sở hạ tầng công nghệ và đầu tư hệ thống quản lý thẻ cũng như các thiết bị chấp nhận thẻ đáp ứng theo chuẩn quốc tế nhằm hạn chế rủi ro về hoạt động kinh doanh thẻ. Trong chiến dịch phòng chống tội phạm, không chỉ các ngân hàng phối hợp với nhau mà nên có sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng cũng như ý thức của cộng đồng. Cần thiết phải có một môi trường pháp lý hoàn thiện, cũng như có định hướng và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ và vai trò chủ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ các NHTM trong việc hình thành và phát triển thị trường thẻ. Kết luận chương 1: Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán, đưa ra các khái niệm cơ bản về thẻ thanh toán, mô tả đặc điểm thẻ, phân loại thẻ, những lợi ích khi sử dụng thẻ, các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ, và tóm tắt quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đề cập đến khái niệm về rủi ro và các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh thẻ trên phương diện lý thuyết; cùng với việc nghiên cứu một số rủi ro trên thị trường thẻ quốc tế. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ. 13
36. 14 Như vậy, thông qua chương 1, luận văn đã trình bày cơ sơ lý luận để qua chương 2 chúng ta tiếp tục tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam trong và những rủi ro thực tế xảy ra ở các ngân hàng thưong mại Việt Nam trong những năm vừa qua. 14
37. 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG 2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thưong mại Việt Nam 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay Kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ, GDP tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2006 là 8.17%. Trong số hơn 84 triệu dân Việt Nam, có khoảng 63% nằm trong độ tuổi lao động. Dân số trẻ, thu nhập của mọi tầng lớp dân cư được nâng cao sẽ là một cơ sở hết sức thuận lợi để khai thác thị trường, phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Theo số liệu Ngân hàng Thế giới (WB) ghi nhận, Việt Nam có khoảng 8% dân số sử dụng các dịch vụ ngân hàng, 70% lượng tiền nhàn rỗi vẫn nằm ở dân cư, 50% doanh thu của các ngân hàng có được từ các thành phố lớn Bên cạnh đó, có khoảng 4 triệu kiều bào đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài, 3 triệu học sinh, sinh viên du học và 80.000 công nhân đi hợp tác lao động ở các nước, tất cả họ đều có nhu cầu gửi tiền, rút tiền và chuyển tiền. Qua số liệu trên cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam có tiềm năng rất lớn để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ. Tuy nhiên, do thói quen dùng tiền mặt trong đời sống người dân Việt Nam đã hình thành và bám rễ rất sâu. Thói quen ưa thích sử dụng tiền mặt không chỉ do người sử dụng thẻ mà còn do các ĐVCNT. Tại nhiều đơn vị bán lẻ hàng hoá, mặc dù đã là cơ sở chấp nhận thẻ của ngân hàng nhưng vẫn chỉ chấp nhận thẻ là phương tiện thanh toán cuối cùng khi khách hàng không có tiền mặt. Bên cạnh đó, người dân Việt Nam vẫn còn xa lạ với việc giao dịch ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, trong đó có dịch vụ thẻ. Các kiến
38. 16 thức cần thiết về việc sử dụng, thanh toán và bảo mật thẻ còn mới mẻ đối với khách hàng. Nhiều người dân không tiếp nhận được những kiến thức này một cách chính thức mà qua những nguồn tin không chính xác, chưa hiểu biết về các loại công cụ thanh toán mới này, thậm chí còn hoang mang không dám sử dụng. Điều này cho thấy việc tuyên truyền, trang bị kiến thức cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro, góp phần thúc đẩy thị trường thẻ ngân hàng phát triển. 2.1.2. Quá trình hình thành thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam Sau khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế, số lượng du khách du lịch, công tác đến Việt Nam cũng như Việt kiều về thăm quê hương và người Việt Nam ra nước ngoài để công tác, du lịch, du học ngày càng gia tăng. Trong quá trình giao lưu thông thương đó, nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán là tất yếu. Năm 1990, hợp đồng đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với ngân hàng Pháp BFCE đã mở đầu quá trình hình thành thị trường thanh toán thẻ ở Việt Nam. Đến năm 1991, Vietcombank tiếp tục ký hợp đồng đại lý thanh toán thẻ Mastercard với công ty thẻ MBF Malaysia. Cũng trong năm 1991, thẻ JCB của Nhật cũng được chấp nhận thanh toán ở Việt Nam theo hợp đồng đại lý ký kết giữa Vietcombank và công ty JCB International Co Ltd của Nhật. Mục tiêu phát hành thẻ là định hướng được đặt ra của ngành ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, năm 1993, Vietcombank tiên phong thí điểm phát hành thẻ nội địa Vietcombank Card. Ngay sau khi Mỹ bãi bỏ cấm vận đối với Việt Nam năm 1994, Vietcombank đã ký hợp đồng đại lý thanh toán thẻ Amex với tổ chức thẻ American Express của Mỹ. Cũng trong năm này, ngân hàng liên doanh Indovina bắt đầu chấp nhận thanh toán thẻ Diners Club.
40. 18 ngân hàng thương mại Việt Nam và các Tổ chức Thẻ quốc tế, những quy định của các Tổ chức thẻ Quốc tế và Luật pháp của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam trong thời gian qua 2.1.4.1. Hoạt động phát hành thẻ tín dụng Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại bắt đầu phát hành thẻ quốc tế vào năm 1996. Tuy nhiên, do điều kiện để trở thành ngân hàng phát hành tương đối khó khăn và phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế (như Visa, Master…) nên số lượng các ngân hàng phát hành thẻ tín dụng quốc tế ở Việt Nam còn hạn chế, chỉ gồm những ngân hàng sau: VCB, ACB, ICB, NHTMCP Quốc tế, Eximbank, Đông Á,… và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ANZ. Trong đó, chỉ có VCB là ngân hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ Amex; còn các ngân hàng khác chỉ phát hành thẻ Visa và Master Tính đến 31/12/2006, trong tổng số 230.331 thẻ tín dụng được phát hành, ACB dẫn đầu với số lượng phát hành 134.526 thẻ chiếm tỷ lệ 58,4% thị phần thẻ tín dụng, tiếp đến là VCB với số lượng thẻ phát hành là 72.500 thẻ chiếm tỷ lệ 31,5% thị phần, còn lại là các ngân hàng khác như: Incombank 3.895 thẻ, Eximbank 16.710 thẻ,… Nhìn tổng quan năm 2006, ACB đang là ngân hàng phát hành thẻ tín dụng lớn nhất trong năm với nhiều sản phẩm đa dạng. Tuy nhiên, hơn phân nữa số lượng thẻ tín dụng do ngân hàng ACB phát hành là thẻ tín dụng nội địa, đây là những sản phẩm ACB kết hợp với một số công ty lớn như Saigon tourist, Liên hiệp hợp tác xã thương mại chúng tôi Taxi Mai Linh,… Khách hàng sử dụng loại thẻ này sẽ được giảm giá đặc biệt tại một số điểm chấp nhận thẻ của công ty đối tác. Do đó, nếu chỉ xét số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành thì VCB sẽ là ngân hàng dẫn đầu. Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành tại Việt Nam từ 2001-2006 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Số lượng thẻ phát 45 430 760 1.900 2.700 4.450
41. 19 hành (đvt:1.000thẻ) (Nguồn: Báo cáo hoạt động 10 năm của Hội Thẻ NH Việt Nam) Bảng 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Việt Nam tính đến 31/12/2006 VCB ACB Exim bank Sacom bank ICB VIP Tổng Số lượng thẻ tín dụng phát hành (đvt: 1 thẻ) 72.500 134.526 16.710 600 3.895 2.100 230.331 Tỉ lệ (%) 31,5 58,4 7,30 0,26 1,70 0,91 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động 10 năm của Hội Thẻ NH Việt Nam) 7,30%2,80% 31,50% 58,40% NH Khác Eximbank ACB VCB Biểu đồ 2.1: Thị phần phát hành thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam tính đến ngày 31/12/2006 Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua tăng trưởng rất ổn định, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, hàng hóa dịch vụ trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng,…. Dân số Việt Nam khoảng 84 triệu người, trong đó có khoảng 3 triệu học sinh, sinh viên đang du học, cũng như số lượng du khách Việt Nam ra nước ngoài đi du lịch, công tác, khám chữa bệnh,… gia tăng đáng kể. Đó là những yếu tố thuận lợi
42. 20 khuyến khích hoạt động phát hành thẻ ngân hàng nói chung, thẻ tín dụng nói riêng tiếp tục phát triển nhanh chóng trong thời gian tới, 2.1.4.2. Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng Thẻ ngân hàng thật sự du nhập vào Việt Nam từ những năm 90 với việc các ngân hàng thương mại Việt Nam làm đại lý thanh toán thẻ quốc tế do các tổ chức thẻ nước ngoài phát hành. Số lượng các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ không ngừng tăng lên qua các năm. Đến năm 2006, có 20 ngân hàng tham gia thanh toán thẻ, trong đó có khoảng 10 ngân hàng là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế. Bảng 2.3: Số lượng ngân hàng thanh toán thẻ từ năm 1995-2006 Năm 1995 ’96 ’97 ’98 ’99 2000 ’01 ’02 ’03 ’04 ’05 2006 Số lượngNH 1 5 7 8 9 9 9 10 11 15 17 20 (Nguồn: Báo cáo hoạt động 10 năm của Hội Thẻ NH Việt Nam) Tại Việt Nam hiện nay có 5 loại thẻ quốc tế được chấp nhận thanh toán gồm: Visa, MasterCard, American Express, JCB và Diners Club. Tuy nhiên chỉ có VCB là ngân hàng thương mại Việt Nam duy nhất chấp nhận thanh toán 5 loại thẻ quốc tế này; trong khi hầu hết các ngân hàng thương mại khác chỉ thanh toán 2 loại thẻ quốc tế là Visa và Mastercard. Sự phát triển của thị trường thẻ Việt Nam không chỉ thể hiện ở số ngân hàng tham gia vào thị trường này mà còn ở doanh số thanh toán thẻ tăng lên nhanh chóng. Từ những năm 90 đến nay, doanh số thanh toán thẻ tín dụng ở Việt Nam, chủ yếu là thẻ quốc tế, tăng liên tục qua các năm. Bảng 2.4: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam từ 2001-2006 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh số thanh toán 190 230 283 470 600 750
43. 21 thẻ (triệu USD) (Nguồn: Báo cáo hoạt động 10 năm của Hội Thẻ NH Việt Nam) 750 600 470 230 190 283 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại Việt Nam từ 2001-2006 Nếu như trước năm 1996, doanh số thanh toán thẻ của chủ thẻ nước ngoài chưa vượt qua số 100 triệu USD thì từ năm 1996-2000 tổng doanh số thanh toán thẻ quốc tế dao động khoảng 170 triệu USD. Năm 2001, doanh số thanh toán thẻ quốc tế là 190 triệu USD, năm 2002 nhích lên 230 triệu USD, từ năm 2003 đến 2005 tốc độ tăng trưởng khá nhanh lên tới 600 triệu USD, đến hết năm 2006 doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 750 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng vượt trội như vậy là do vào những năm 2001-2002, nhiều cuộc hội thảo quốc tế liên tiếp được tổ chức, những luận án, những công trình nghiên cứu khoa học về thẻ ngân hàng đã được triễn khai. Số lượng các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ không ngừng tăng lên qua các năm. Nhờ vậy, các ngân hàng cải tiến chất lượng dịch vụ thẻ, mở rộng mạng lưới các ĐVCNT, góp phần khuyến khích hình thức thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ. Bên cạnh đó, còn phải kể thêm một số điều kiện khách quan thuận lợi khác như nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng rất ổn định, thu nhập người dân cũng tăng lên, sự tăng trưởng mạnh của ngành du lịch cũng như hoạt động
45. 23 Bảng 2.5: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2006 VCB ICB Agri- bank BIDV EAB NH khác TỔNG Số lượng thẻ ghi nợ phát hành (đvt:1thẻ) 1.550.000 487.600 625.900 580.000 600.000 587.900 4.431.400 Tỉ lệ (%) 35,00 11,00 14,10 13,10 13,50 13,30 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động 10 năm của Hội Thẻ NH Việt Nam) VCB:35% ICB:11% AGRIBANK:14.1 0% BIDV:13.10% EAB:13.50% NH Khác:13.30% Biểu đồ 2.3: Thị phần phát hành thẻ ghi nợ nội địa tại các NHTM Việt Nam tính đến 31/12/2006 Nhìn vào biểu đồ, VCB là ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ ATM phát hành. Lý do cơ bản là VCB đã phát triển được thương hiệu mạnh trên thị trường thẻ và phát triển mạng lưới ATM lớn nhất tại Việt Nam với số lượng ATM là 740 máy trên toàn quốc và số lượng ĐVCNT đạt hơn 5.000 (tính đến ngày 31/12/2006). Thẻ ghi nợ của VCB sử dụng 24/24h và thực hiện miễn phí thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các ĐVCNT cũng như các giao dịch tại máy ATM, cụ thể là rút tiền mặt, chuyển khoản hay thanh toán các dịch vụ khác như trả tiền điện thoại, ADSL, truyền hình cáp,…. Ngoài ra, ngân hàng Đông Á đang nổi lên trong việc cung cấp nhiều tính năng, tiện ích mới của thẻ như gửi tiền qua ATM, và đang hướng đến ATM như là một ngân hàng tự động, thường xuyên có nhiều chương trình khuyến mãi.
46. 24 Vừa qua, các ngân hàng đang cạnh tranh lẫn nhau để lôi kéo khách hàng dùng thẻ ATM thông qua nhiều chương trình khuyến mãi như miễn giảm phí phát hành và thanh toán qua thẻ, giảm giá mua hàng hóa khi thanh toán bằng thẻ,…. Cụ thể, EAB đưa ra chương trình khuyến mãi “365 ngày vàng cùng thẻ Đông Á”, theo đó, mỗi ngày sẽ có một khách hàng sử dụng các dịch vụ của EAB được trúng thưởng với tất cả các dịch vụ như gửi tiền, rút tiền, mua thẻ trả trước qua ATM, thanh toán tự động, thanh toán hàng hóa, chuyển khoản qua ngân hàng điện tử, hoặc thanh toán online; Incombank đưa ra chương trình “Mừng xuân hội nhập cùng thẻ E-Partner”; VIB đưa ra chương trình “Thẻ VIB bank Values! Ước mơ du lịch trong tầm tay”; Ngân hàng Phương Đông (OCB) với chương trình phát hành thẻ ATM Lucky Oricombank cho tất cả khách hàng. Với những chương trình khuyến mãi này, thị trường thẻ Việt Nam hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh với số lượng thẻ phát hành tăng nhanh.
49. 17 Đối với thẻ nội địa, thiết bị chấp nhận thẻ (POS) của ngân hàng nào chỉ chấp nhận thanh toán thẻ của ngân hàng đó. Điều này dẫn tới tình trạng là một đơn vị chấp nhận thẻ có thể đặt rất nhiều POS của các ngân hàng khác nhau; như vậy gây không ít khó khăn cho ĐVCNT, chủ thẻ và ngân hàng. Với số liệu minh họa trên cho thấy, mặc dù mạng lưới các ĐVCNT không ngừng mở rộng nhưng số lượng vẫn còn rất ít so với nhu cầu và tiềm năng của thị trường thẻ Việt Nam. Các ĐVCNT hiện nay chủ yếu phục vụ cho khách hàng nước ngoài, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thẻ trong nước thanh toán bằng thẻ. Bên cạnh đó, trình độ nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp của nhân viên tại các ĐVCNT còn hạn chế, Tại nhiều ĐVCNT, chấp nhận thẻ là phương tiện thanh toán cuối cùng khi khách hàng không có tiền mặt, thậm chí có những ĐVCNT còn thu thêm phụ phí từ chủ thẻ, gây khó khăn làm chủ thẻ ngại sử dụng thẻ. Trong thời gian sắp tới, các ngân hàng nên đẩy mạnh việc phát triển hệ thống ĐVCNT để phát triển dịch vụ thanh toán đồng thời tạo cơ sở cho hoạt động phát hành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Sự cạnh tranh để có được ĐVCNT sẽ ngày càng gay gắt cả về lượng dịch vụ và giá cả. Với xu thế đó, các ngân hàng phải có chính sách phát triển mạng lưới ĐVCNT năng động, đa dạng, có dịch vụ khách hàng tốt, hỗ trợ kịp thời về mặt kỹ thuật và phải có kế hoạch đào tạo chuyên môn cho nhân viên tại ĐVCNT. Với những phân tích về môi trường pháp lý, thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, chúng ta có thể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường Việt Nam hiện nay chứa đựng nhiều yếu tố mới, nhu cầu tiềm năng lớn. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh thẻ phát triển an toàn, hiệu quả đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư về kĩ thuật, chất xám, và đặc biệt chú trọng đến công tác quả trị rủi ro trong lĩnh vực dịch vụ này.
Những Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Hối Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Và Các Biện Pháp Phòng Ngừa
*
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TÊ
K H O A LUẬN TÓT
NGHIẸP
NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỒI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
ộ THƯ VIÊN I Sinh viên thực hiện
Bùi Thu Hiền
Lớp
Anh 6
Khóa
j’ũvTÕÌfí&n
4 5 B
Ỉ O
Giáo viên hướng dẫn
í
Hà Nội, tháng 05 năm 2010 4®
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN V DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG BIỂU vii LỜI MỞ ĐÀU Ì CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN c ơ BẢN VÊ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HÓI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 ì. Thộ trường ngoại hối 3 Ì. Khái niệm ngoại hối và thộ trường ngoại hối 3 1.1. Khái niệm ngoại hối 3 1.2. Khái niệm thị trường ngoại hối ( The/oreign exchange market) 4 2. Đặc điểm của thộ trường ngoại hối 5 3. Chức năng của thộ trường ngoại hối 5 4. Các thành viên tham gia vào thộ trường ngoại hối 7 l i . Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại 9 Ì. Khái niệm ngân hàng thương mại 9 2. Chức năng của các ngân hàng thương mại 9 2. ỉ. Chức năng trung gian tin dụng 9 2.2. Chức năng trung gian thanh toán lo 2.3. Chức năng “tạo tiền” lũ 3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cùa các ngân hàng thương mại li 3.1. Nghiệp vụ giao ngay ( Spot transaction) 11 3.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward transaction) li 3.3. Nghiệp vụ hoán đôi tiền tệ (Swap transaction) 12 3.4. Nghiệp vụ tương lai (Future transaction) 13 3.5. Giao dịch quyền chọn (Options transaction) 13 IU. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại 15 Ì. Khái niệm chung về rủi ro 15 2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngàn hàng thương mại 15 2.1. Rủi ro khách quan 15 2.2. Rủi ro chù quan 22 3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro 23
3. Ì. Vấn đề đạo đức 23 3.2. Sự biến động cùa tình hình kinh tể chính trị 23 3.3. Sự mát cân đói trong trạng thái ngoại hói 24 3.4. Trình độ yếu kém của các nhà quàn lý và nhân viên 24 3.5. Môi trường thông tin 24 3.6. Mô hình kinh doanh ngoại hoi 25 3.7. Vấn đề công nghệ 25 IV. Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 25 Ì. Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối 25 25 2. Vai trò của quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối 3. Kinh nghiệm của các nước trong việc quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh ngoại hối 26 3.1. Mô hình quản lý rủi ro phân tán 26 3.2. Mô hình quản lý rủi ro tỷp trung 26 V. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kỉnh doanh ngoại hối 27 1. Biện pháp đo lường rủi ro 27 2. Biện pháp bảo hiểm rủi ro 28 2.1. Sừ dụng nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn 28 2.2. Sừ dụng nghiệp vụ giao dịch tương lai 29 2.3. Sử dụng nghiệp vụ giao dịch quyên chọn 29 2.4. Sừ dụng nghiệp vụ hoán đôi 30 3. Biện pháp đào tạo nguồn nhân lực 30 4. Biện pháp về công nghệ 31 CHƯƠNG l i : THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 32 ì. Những yếu tổ tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam 32 Ì. Cơ chế pháp lý 32 2. Cơ chế điều hành tỷ giá 33 3. Sự phát triển cùa hoạt động xuất nhập khẩu, dộch vụ du lộch và đầu tư trực tiếp nước ngoài 34 l i . Tình hình kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.. 35 Ì. Lộch sù ra đời và phát triển thộ trường ngoại hối Việt Nam: 35 li
2. Tình hình kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 36 2. ỉ. Xây dựng tỷ giá mua bản ngoại tệ 36 2.2. Doanh số giao dịch 37 2.3. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hổi cùa các ngân hàng thương mại Việt Nam 40 3. Những điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam 45 3.1. Doanh so giao dịch 45 3.2. Hình thức giao dịch 46 3.3. Đoi tác giao dịch 46 IU. Thực trạng các rủi ro thường gặp trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam 46 Ì. Rủi ro về tỷ giá hối đoái 47 2. Rủi ro về khả năng thanh toán 51 3. Rủi ro quản lý 52 4. Rủi ro đạo đức 52 5. Rủi ro do trinh độ tác nghiệp 55 6. Rủi ro vận hành 55 7. Rủi ro tổ chức 56 8. Rủi ro do môi trường thông tin 57 IV. Thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 57 Ì. Biện pháp phòng ngừa bằng công cụ hạn mức 57 60 2. Biện pháp phòng ngừa bàng nghiệp vụ phái sinh 2. ỉ. Sừ dụng hợp đồng kỳ hạn (Forward) 60 2.2. Sừ dụng hợp đồng hoán đối ngoại tệ (Swap) 63 2.3. Sừ dụng hợp đồng quyền chọn (Option) 64 3. Sử dụng các biện pháp về mặt công nghệ 65 4. Các biện pháp đào tạo nhân lực 67 V. Đánh giá công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam 68 Ì. Những kết quà đạt được 68 2. Hạn chế và nguyên nhân 69
iii
CHƯƠNG HI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HÓI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 71 ì. Độnh hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ nay tới năm 2015 71 Ì .Độnh hướng chung cho dộch vụ ngân hàng 71 2.Độnh hướng phát triển dộch vụ kinh doanh ngoại hối 72 2. ì. Đôi với thị trường trong nước 72 2.2. Đôi với thị trường nước ngoài 73 l i . Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam 74 Ì .Phòng ngừa rủi ro bàng hạn mức 74 2. Dự báo biến động tý giá bằng phương pháp phân tích kỹ thuật 75 2. ỉ. Khái niệm phương pháp phân tích kỹ thuỷt 75 2.2. Cơ sở của phương pháp phân tích kỹ thuỷt 76 2.3. Các chỉ so trong phương pháp phân tích kỹ thuỷt 77 3. Giải pháp phát triển các công cụ phái sinh 79 3. ì. vế khách quan 79 3.2. về phía các ngân hàng thương mại 80 3.3. về các phương tiện, thiết bị 80 4. Nhóm giải pháp về con người 80 5. Nhóm giãi pháp về công nghệ 82 6. Đồi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối 84 IU. Các kiến nghộ 85 Ì. Kiến nghộ đối với Nhà nước 85 2. Kiến nghộ đối với ngân hàng Nhà nước 86 2. ì. Tiếp lục hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chinh cùa Nhà nước 86 2.2. Khán trương tiêp cỷn và triền khai các nghiệp vụ mới trong giao dịch hoi đoái theo thông lệ quác tê 88 KÉT LUẬN 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
iv
LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện khoa luỷn lốt nghiệp “Nhũng rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hôi tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa “, em đã nhỷn được sự động viên, khích lệ từ nhiều phía. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Ngoại thương. Luỷn văn này không chi là sự no lực của bản thân em mà còn chinh là thành quả của quá trình học tỷp, nghiên cứu 4 năm tại trường dưới sự chi bào, dìu dát và giúp đỡ cùa các thay cô. Đặc biệt, em xin dành lời cảm ơn và biết ơn chân thành tới thầy giáo hướng dân – THS. Nguyên Đăng Tài thuộc bộ môn Thanh toán quác tẻ, và phòng Kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Sự giúp đỡ và chi bào nhiệt tình của thây cùng các cán bộ phòng Kinh doanh ngoại tệ là động lực vô cùng quan trọng đê em hoàn thành luỷn văn này. Do điêu kiện tài liệu và ìhời gian có hạn, kinh nghiệm bản và khả năng bản thân còn hạn chê, luỷn vãn của em không khỏi có những thiếu sót. Vĩ vỷy, em rất mong được các thây cô xem xét đánh giá, góp ý đẽ khoa luỷn tốt nghiệp của em mang tính thiết thực hơn và có chiêu sâu hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước QLC: Quyền lựa chọn SQL: Sờ quản lý TTNTLNH: Thộ trường ngoại tệ liên ngân hàng CNTT: Công nghệ thông tin CHF: Đồng Franc Thụy Sỹ EUR: Đồng tiền chung Châu Âu GBP: Đồng Bảng Anh USD: Đồng Đô la Mỹ VND: Việt Nam đồng
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng Ì: Tốc độ tăng trường doanh số giao dộch ngoại tệ cùa các NHTM Việt Nam trên TTNTLNH từ 2004 đến 2006
39
Bảng 2: Ảnh hường cùa tỳ giá tới thu nhập của NHTM
59
Bàng 3: Doanh số giao dộch ngoại tệ tại VCB – HCM tò 1998 – 2007
61
Bảng 4: Tỷ lệ doanh số kỳ hạn so với giao ngay và tổng doanh số giao dộch tại VCB -HCMtừ 1998-2007
62
DANH MỤC BIÊU ĐÒ Biểu đồ Ì : Doanh số giao dộch kỳ hạn tại VCB – HCM
63
Biểu đồ 2: Hệ thống trung bình động
78
DANH MỤC Sơ ĐÒ Sơ đồ Ì: Chức năng của thộ trường ngoại hối Sơ đồ 2: Chức năng cùa NHTM
vii
LỜI MỞ ĐẦU ì. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI Năm 2006, Việt Nam đã ra nhập WTO- sân chơi kinh tế chung cùa cà thế giới. Với tư cách là một thành viên mới và là một nước đang phát triển, Việt Nam không thể tách mình ra khỏi xu thế chung mà phải nhanh chóng hội nhập và bắt nhộp. Cũng như những lĩnh vực kinh tế khác, hoạt động ngân hàng nói chung và kinh doanh ngoại hối nói riêng đang đứng trước những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn. Đặc biệt năm 2010, Việt Nam phải chính thức mờ cửa hoàn toàn thộ trường ngân hàng trên hầu hết các lĩnh vực thì thách thức đó càng nặng nề hom. Chính vậy, ngành ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối nói riêng đang đứng trước thách thức và vận hội lớn. Với vai trò là một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng trong việc phát triển dộch vụ ngân hàng, kinh doanh ngoại hối đang ngày càng trở nên có vộ thế quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế, do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào hoạt động ngoại hối quốc tế chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm quàn lý còn yếu kém… đã gây ra cho các ngân hàng thương mại nhiều rủi ro. Vì vậy, để góp phần làm tăng tính hiệu quá cùa hoạt động kinh doanh ngoại hối, nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa rủi ro trong loại hình kinh doanh có lợi nhuận rất cao này. Tuy nhiên, các biện pháp này còn nhiều hạn chế, trong khi các rủi ro lại đang có nguy cơ ngày một gia tăng. Do vậy, trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng hoàn thiện hem nữa các biện pháp để có thể chủ động phòng tránh các rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp là: Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa.
Ì
l i . MỤC ĐÍCH NGHIÊN c ứ u Phân tích nguyên nhân các rủi ro mà các ngân hàng thương mại Việt Nam thường gặp trong kinh doanh ngoại hối và các biện pháp phòng ngừa mà các ngân hàng đã áp dụng kèm theo các ví dụ thực tế minh họa Đánh giá nhằm rút ra những giải pháp và kiến nghộ cho việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. HI. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay thực hiện rất thành công các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, mua bán trao đồi ngoại tệ…và thu được lợi nhuận rất cao từ những hoạt động này. Nhưng cũng chính những hoạt động đó đã đặt ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối. Đe tài này nghiên cứu về những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và các biện pháp phòng ngừa. HI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u Khoa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập từ Sở giao dộch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, vụ quản lý Ngoại hối; cũng như phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhàm đem lại hiệu quả tích cực cho đề tài. IV. KÉT CÁU KHÓA LUẬN Ngoài lời mờ đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương sau: CHƯƠNG ì: Những lý luận cơ bản về thộ trường ngoại hối và rủi ro trong kỉnh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG l i : Thực trạng rủi ro và việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam CHƯƠNG HI: Một số giải pháp thúc đẩy công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam
2
CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN c ơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HÓI VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ì. Thộ trường ngoại hối /. Khái niệm ngoại hoi và thị trưởng ngoại hối 1.1. Khái niệm ngoại hối Ngoại hối (the íòreign exchange) bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. Tuy nhiên, nhìn khía cạnh tổng quát ngoại hối bao gồm 5 loại chính sau: – Ngoại tệ (íoreign currency): Tiền của nước khác lưu thông trong một nước, bao gồm: ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng – Các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, séc, lệnh phiếu, thư chuyển tiền (mail transfer), điện chuyển tiền (telegraphic transfer), thẻ tín dụng (credit card), thư tín dụng ngân hàng ( bank letter ò credit) là nhũng chứng từ chi trả phát sinh từ quan hệ tín dụng, thể hiện một số tiền nhất độnh, được lưu thông dễ dàng từ người này sang người khác. Phần lớn các phương tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ hình thành trên cơ sở cùa sự phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Các phương tiện này không mang giá trộ nội tại, mà chi là dấu hiệu của tiền tệ. – Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ: cồ phiếu (stock), trái phiếu công ty (corporate bond), trái phiếu chính phủ (government bond). – Vàng bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý được dùng làm tiền tệ. – Tiền Việt Nam dưới các hình thức: tiền của Việt Nam ở nước ngoài dưới mọi hình thức khi quay trờ về Việt Nam, tiền Việt Nam là lợi nhuận của người đầu tư nước ngoài ờ Việt Nam, tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác. Tuy nhiên, trong đó thành phần cơ bàn của ngoại hối là ngoại tệ và các phương tiện có giá trộ ngoại tệ. Các ngoại tệ được giao dộch trên thộ trường ngoại 3
hối dưới hình thức tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, mà chù yếu chúng tồn tại dưới các hình thức của các phương tiện thanh toán quốc tế và phương tiện lưu thông tín dụng như séc, hối phiếu… Thêm vào đó, không phải loại tiền nào cũng được mua bán rộng rãi trên thộ trường ngoại hối mà chỉ có một số đồng tiền chính là đối tượng mua bán rộng rãi trên thộ trường kinh doanh ngoại hối như: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng Yên Nhật (JPY), đồng Bảng Anh (GBP), đồng tiền chung Châu Âu (EUR). 1.2. Khái niệm thị trường ngoại hoi ( The/oreign exchange market) Thộ trường ngoại hối là thộ trường thực hiện các giao dộch mua bán, trao đồi các loại ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế. Trung tâm của thộ trường ngoại hối là thộ trường liên ngân hàng, thông qua thộ trường liên ngân hàng mọi giao dộch mua bán ngoại hối có thể được tiến hành trực tiếp với nhau. Trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, để thanh toán tiền hàng, các nhà nhập khẩu thường xuyên phải mua các ngoại tệ thích hợp với điều khoản thanh toán, nghĩa là họ phải bán đồng nội tệ. Hoạt động mua bán các đòng tiền khác nhau như thế được diễn ra trên thộ trường ngoại hối. Một cách tổng quát, thộ trường ngoại hối được độnh nghĩa là bất cứ ờ đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau. Các giao dịch chủ yêu trẽn thị trường ngoại hồi bao gồm: giao dộch giao ngay( Spot transaction), giao dộch kỳ hạn (Forward transaction), giao dộch hoán đồi (Swap transaction) và giao dộch quyền chọn (Option transaction). Trong phạm vi luận văn này, người viết sẽ chủ yếu xem xét ngoại hối dưới khía cạnh là ngoại tệ kinh doanh và bốn hoạt động chủ yếu của một ngân hàng trên thộ trường ngoại hối bao gồm: – Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các hợp đồng ngoại thương. -Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhàm mục đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
4
Đó chính là các chức năng cơ bàn cùa thộ trường ngoại hối- nhằm dộch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dộch thương mại quốc tế. Bên cạnh chức năng cơ bàn trên, thộ trường ngoại hối còn có một số chức năng khác như: – Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao dộch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia. – Cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu, chi, vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đồng như: kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai. – Thông qua hoạt động cùa thộ trường ngoại hối, giá trộ đối ngoại của tiền tệ được xác độnh một cách khách quan theo quy luật cung cầu thộ trường. – Thộ trường ngoại hối là nơi để ngân hàng trung ương tiến hành can thiệp tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
6
Sơ đồ 1: Chức năng của thộ trường ngoại hối CÁC CHỨC NĂNG CỬA FOREX
1. Phục vụ TM quốc tế (Primary role)
2. Phục vụ luân chuyển vốn quốc tế
3. Nơi hình thành tỷ giá
4. Nơi NHTW can thiệp lên tý giá
4. Các thành viên tham gia vào thị trường ngoại hối – Ngân hàng trung ương (Central bank) Các ngân hàng trung ương tham gia thộ trường ngoại hối với mục đích là tác động lên tỷ giá theo hướng mà họ cho là có lợi, kể cà trong chế độ tỷ giá thả nổi. Với chế độ tỷ giá cố độnh, can thiệp của ngân hàng trung ương lên thộ trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất độnh. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, ngân hàng trung ương tiến hành mua ngoại tệ nghĩa là bán nội tệ và khi cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, họ sẽ tiến hành bán ngoại tệ ra tức là mua nội tệ trên thộ trường ngoại hối. – Ngân hàng thương mại (Commerciaì bank) NHTM tham gia vào thộ trường ngoại hối với hai mục đích chính: cung cấp dộch vụ mua và bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Thông qua dộch vụ này, 7
các NHTM sẽ thu về một khoản phí và không phải chộu bất kỳ một rủi ro nào từ hoạt động mua bán hộ đồng thời cơ cấu bảng tổng kết tài sản của họ không thay đổi. Ngoài ra, các NHTM còn giao dộch ngoại hối vì mục đích kinh doanh của chính mình, họ sẽ mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Trong trường hợp này các ngân hàng phải chộu rủi ro do hoạt động mua bán đó đồng nghĩa với việc cơ cấu tài sản của họ thay đổi. – Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers) Các NHTM tham gia kinh doanh ngoại hối có thể mua bán trực tiếp với nhau nhưng cũng có thể thông qua môi giới. Các nhà môi giới chỉ tham gia với vai trò là người cung cấp dộch vụ và hưởng hoa hồng hoặc phí chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình. Vì vậy họ không chộu trách nhiệm về tiến trình giao dộch cũng như rủi ro giữa hai bên. Phương thức giao dộch qua môi giới có ưu điểm: cung cấp tỷ giá chào mua và tỳ giá chào bán cho khách hàng một cách nhanh , rộng khắp với giá tay trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dộch qua môi giới cũng có nhược điểm là các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (brokerage fee), làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại. Các công ty đa quốc gia (Muỉtinational corporations) Nhóm các công ty này tham gia thộ trường ngoại hối có thể vì mục tiêu đầu cơ kiếm lời cũng như để phục vụ cho hoạt động mậu dộch quốc tế của họ hoặc để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông thường họ tham gia mua bán với số lượng lớn nên có thể gâyảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Các công ty xuất nhỷp khâu Nhóm thành viên này có nhu cầu ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động đầu tư và mậu dộch quốc tế chứ không nhàm mục đích kinh doanh. – Những người kinh doanh ngoại tệ (Dealers) Thường bao gồm các chuyên viên của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty được phép kinh doanh ngoại hối. Các cá nhân (Ịndividuals) Các cá nhân có nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động du lộch, thanh toán ra nước ngoài và cũng có thể là đầu tư vào một loại đồng tiền có lãi suất cao. 8
l i . Hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại /. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng độa phương nói riêng. Một hệ thống ngân hàng bao gồm 2 loại hình ngàn hàng: ngân hàng được phép phát hành tiền gọi là ngân hàng trung ương- ngân hàng phát hành và ngân hàng chuyên kinh doanh tiền tệ, không được phép phát hành tiền gọi là các trung gian thương mại mà trong đó chủ yếu là các NHTM NHTM là tồ chức tín dụng, thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngàn hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là “vốn- tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay, phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận cùa NHTM Ở Việt Nam theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua 12/12/1997 thì các NHTM được gọi là các tổ chức tín dụng. Theo điều 20 cùa Luật này, tổ chức tín dụng là “doanh nghiệp được thành lập theo quy độnh của Luật này và các quy độnh khác cùa pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dộch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cungứng các dộch vụ thanh toán”. Trên thế giới, NHTM được hiểu là nhũng công ty kinh doanh, chuyên cung cấp dộch vụ tài chính và hoạt động trong ngành đích vụ tài chính. Dộch vụ tài chính là thuật ngữ được dùng để chi hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. 2. Chức năng của các ngăn hàng thương mại 2.1. Chức năng trung gian tin dụng Trong quá trình tuần hoàn vốn phục vụ tái sàn xuất đã xuất hiện mâu thuẫn giữa hai hiện tượng là: một số chủ thể kinh tế có vốn tạm thời nhàn rỗi và một số chù thể có nhu cầu bồ sung vốn. NHTM với tư cách là một tổ chức tín dụng có khả năng giải quyết mâu thuẫn này bằng cách đóng vai trò là người trung gian môi giới
9
hay là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay: tập trung vốn nhàn rỗi và sau đó cho các thành phần kinh tế khác vay lại. Với hoạt động này, ngân hàng thương mại đang thực hiện chức năng trung gian tín dụng, vai trò cùa ngàn hàng thương mại lúc này vừa là người đi vay vừa là người cho vay Sơ đồ 2: Chức năng của ngân hàng thương mại Người có vốn
Cho vay Đầu tư *
Người cần vốn
2.2. Chức năng trung gian thanh toán Chức năng này dựa trên cơ sờ chức năng trang gian tín dụng. Vì trong quá trình làm trung gian tín dụng, các NHTM đã thu hút được một lượng vốn nhất độnh từ phía các doanh nghiệp, cá nhân trên các tài khoản tiền gửi của họ tại ngân hàng. Thông qua các tài khoản đó, NHTM thực hiện thanh toán theo lệnh của các khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của mình theo các họp đồng mua bán, giao dộch. Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là thù quỹ cho các doanh nghiệp, cung cấp cho các doanh nghiệp các phương tiện thanh toán như séc,ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… để các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp. 2.3. Chức năng “tạo tiền” Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và thanh toán, các ngân hàng thương mại có khả năng “tạo tiền”. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng, thông qua cho vay bằng chuyển khoản, các ngân hàng đã nhân số tiền đó lên nhiều lần. số tiền được nhân lên nhiều hay ít phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gùi.
10
3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngăn hàng thương mại 3. ì. Nghiệp vụ giao ngay ( Spot transaction) Nghiệp vụ giao ngay trên thộ trường ngoại hối là hoạt động mua, bán các đồng tiền khác nhau, trong đó ngày thanh toán (còn gọi là ngày giá trộ – ngày xảy ra các luồng tiền) có giá trộ trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo. Trong thời hạn 2 ngày này, các bên tiến hành kiểm tra, hoàn tất giấy tờ, thủ tục thanh toán. Loại giao dộch này được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay và nơi diễn ra được gọi là thộ trường ngoại hối giao ngay. Đây là thộ trường phi tập trung (không giao dộch trên sờ giao dộch). Ngiệp vụ giao ngay còn được gọi là nghiệp vụ cơ sở vì tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thộ trường Ví dụ: NHTM A mua 100.000 USD vào ngày thứ 2 (05/03/2010), có nghĩa là sau đó 2 ngày, tức là ngày thứ 4 (07/03/2010), NHTM A sẽ nhận được báo Có trên tài khoản số đô la đó. Đối với nước nghỉ 2 ngày cuối tuần thì ngày giao nhận ngoại hối không tính ngày đó. 3.2. Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward transaction) Những giao dộch ngoại hối có ngày giá trộ xa hơn ngày giá trộ giao ngay gọi là giao dộch ngoại hối kỳ hạn. Giao dộch hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ kinh doanh, trong đó các yếu tố cùa giao dộch (tỷ giá, số tiền, ngày giao) được xác độnh ở thời điểm hiện tại, còn việc thực hiện chúng thì ờ một thời điểm trong tương lai. Hai bên mua bán sẽ thỏa thuận về việc chuyển giao một số ngoại tệ nhất độnh, sau một thời gian nhất độnh kể từ ngày ký kết họp đồng, theo tỳ giá được xác độnh ờ thời điểm ký kết. Trong nghiệp vụ này, việc giao ngoại tệ được quy độnh theo kỳ hạn thích hợp (30, 60, 90 … 360 ngày). Thời hạn này có thể kéo dài vài tháng thậm chí vài năm. Giả sử: R là tỳ giá giao ngay USD/CHF s
Rfìà tỷ giá có kỳ hạn USD/CHF /„ là lãi suất cho vay USD ỉ là lãi suất cho vay CHF d
li
Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt
LÊ LỆ MẪN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HCM – NĂM 2014
LÊ LỆ MẪN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Thanh Phong
TP.HCM – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM” được hình thành từ quá trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu và kết quả được đưa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực. TP.HCM, ngày 20 tháng 05 năm 2014 Người thực hiện
Lê Lệ Mẫn
1.5. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trong nước và bải học trong công tác hạn chế RRTD cho các NHTM ………………………………………………….. 29 1.5.1 Kinh nghiệm từ những sai phạm của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank) ……………………………………………………………………. 29 1.5.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) ……. 30 1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác hạn chế RRTD cho các NHTM …… 31 1.6 Các quy định về quản lý rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel ………………………… 32 1.6.1 Quá trình ra đời của Hiệp ước Basel ………………………………………………… 32 1.6.2 Các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel ………. 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1……………………………………………………………………………… 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM …………………………………………………… 36 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ………………………………. 36 2.2 Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam …………………………………………………………………………………………………………….. 39 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ………………………………………………………………………………………………………………. 39 2.2.1.1. Chính sách tín dụng và sản phẩm tín dụng …………………………….. 39 2.2.1.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam …………………………………………………………………………………………………………….. 42 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam . 45 2.2.2.1 Kết quả phân loại nợ ……………………………………………………………. 45 2.2.2.2. Chỉ tiêu đo lường hạn chế rủi ro tín dụng ………………………………. 46 2.3. Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam…………….. 51 2.3.1. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ……………………………………………… 51 2.3.2 Nhận định về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ………………………………………………………………………………………………. 57 2.3.2.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………. 57 2.3.2.2. Những mặt hạn chế ……………………………………………………………… 59 2.3.2.3 Nguyên nhân của hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam …………………………………………………………………………………………. 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2……………………………………………………………………………… 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ………………………………………………………………. 67 3.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 5 năm (2015-2019) …………………………………………………………………………………………… 67 3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ……………………………………………………………………………………………………………………. 69 3.3. Một số kiến nghị với các cấp quản lý vĩ mô và NHNN ………………………………… 78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3……………………………………………………………………………… 81 KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Techcombank
: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
NH
: Ngân hàng
HSBC
: Ngân hàng TNHH Một Thành Viên HSBC
KH
: Khách hàng
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
TMCP
: Thương mại cổ phần
RRTD
: Rủi ro tín dụng
CBTD
: Cán bộ tín dụng
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
CIC
: Trung tâm thông tin tín dụng
HĐQT
: Hội đồng quản trị
BKS
: Ban kiểm soát
TGĐ
: Tổng giám đốc
CGPD
: Chuyên gia phê duyệt
CCA
: Trung tâm Kiểm soát và hỗ trợ tín dụng
CVQLCT
: Chuyên viên quản lý chứng từ
KSCT
: Kiểm soát chứng từ
QLRR
: Quản lý rủi ro
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thực trạng huy động vốn qua các năm 2010-2013 …………………………… 38 Biểu đồ 2.2 Dư nợ qua các năm 2010-2013………………………………………………………. 42 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời gian qua các năm 2010-2013 ……………………….. 44 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ theo khách hàng qua các năm 2010-2013 ……………………. 45 Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2010-2013 …………………………………………….. 48 Biểu đồ 2.6 Dự phòng rủi ro tín dụng qua các năm 2010-2013……………………………. 49 Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ hồ sơ khởi kiện qua các năm 2010-2013 ………………………………… 50
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard & Poor’s …………….. 19 Bảng 1.2 Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng ………………………………………………… 22 Bảng 1.3 Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số ……………………………….. 23 Bảng 2.1 Tổng hợp chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Techcombank qua các năm 2010-2013 ……………………………………………………………………………………………………. 37 Bảng 2.2 Dư nợ theo thời gian qua các năm 2010-2013 …………………………………….. 43 Bảng 2.3 Dư nợ theo khách hàng qua các năm 2010-2013 …………………………………. 44 Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ qua các năm 2010-2013 ………………… 46 Bảng 2.5 Dư nợ quá hạn qua các năm 2010-2013 ……………………………………………… 46 Bảng 2.6 Dư nợ xấu qua các năm 2010-2013 ……………………………………………………. 47 Bảng 2.7 Dư nợ xấu theo nhóm nợ qua các năm 2010-2013 ……………………………….. 48
1
2
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2010- 2013 Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam trong giai đoạn 2010-2013. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm: + Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo của các cơ quan chức năng, của Ngân hàng thương mại, sách, báo, website,… + Phương pháp thống kê chọn mẫu, so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu,.. Từ đó phân tích và làm rõ những vấn đề của luận văn. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
3
4
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường thì ngân hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các thị trường tài chính khác… 1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Hoạt động huy động vốn – Hoạt động huy động vốn là điều kiện cần đối với một ngân hàng đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Do vậy vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Hoạt động cấp tín dụng – Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng của các Ngân hàng thương mại, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng và là thành phần tài sản sinh lời nhiều nhất cho Ngân hàng thương mại . – Hoạt động cấp tín dụng giúp ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh. Các Ngân hàng thương mại luôn phấn đấu để đạt mức dư nợ cao nhất bởi thu lãi cho vay là nguồn thu chính, tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
5
-Theo qui định, cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán và các nghiệp vụ khác. Các hoạt động kinh doanh khác Mặc dù mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của ngân hàng là lợi nhuận nhưng ngân hàng thương mại vẫn cần có sự an toàn, tránh được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, ngoài các hoạt động chính là huy động, tín dụng, các ngân hàng thương mại hiện đại ngày nay ngày càng quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ mới, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng qua đó Ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất. Các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp vô cùng phong phú, gồm có: – Dịch vụ thanh toán + Đây là hoạt động mang tính dịch vụ đơn thuần mà không cần sử dụng đến nguồn vốn của ngân hàng, thêm vào đó nó còn tạo ra một nguồn vốn tương đối lớn cho ngân hàng thông qua quá trình thanh toán + Ngân hàng thương mại có thể thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước thông qua các phương tiện thanh toán như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ …hoặc thanh toán quốc tế dưới các hình thức như: chuyển tiền, nhờ thu, L/C…Thông qua các dịch vụ thanh toán, Ngân hàng thương mại không những thu được các khoản phí mà còn tăng sức cạnh tranh của mình đối với các đối thủ. – Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng trên thị trường trong nước và thị trường Quốc tế khi ngân hàng nhà nước cho phép. + Ngân hàng thương mại có thể kinh doanh giao ngay (spots), giao dịch ngoại hối kỳ hạn (forwards), hoặc giao dịch hoán đổi (swaps), giao dịch quyền chọn (options).
6
7
8
9
1.3 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng. Hiểu một cách đơn giản: Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Tóm lại, Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.3.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau: – Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng. – Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. – Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
10
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. 1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể nảy sinh từ nhiều nguyên nhân Nguyên nhân từ ngân hàng Thứ nhất, Thiếu sự giám sát của các cấp quản lý. Cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Do vậy, nếu cấp quản lý không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra. Thứ hai, Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng
11
Các Loại Rủi Ro Trong Ngân Hàng Thương Mại
Rủi ro tín dụng: là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi khách hàng không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Thị trường càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều rủi ro và điều đáng lo ngại nữa là các loại rủi ro trong Ngân hàng thương mại lại có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. Rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác. Trong bài viết này, Tổng đài luận văn 1080 sẽ giới thiệu đến bạn 3 loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Tham khảo các bài viết sau: + Rủi ro tín dụng là gì + Tái cơ cấu ngân hàng + Đặc thù của ngân hàng trung ương
Rủi ro tín dụng: Là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi khách hàng không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Ngoài phương pháp chuẩn, Basel II cho phép các ngân hàng có thể lựa chọn phương pháp đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để xác định dư nợ của khách, xác suất vỡ nợ, kỳ đáo hạn hiệu dụng, tỷ trọng tổn thất tín dụng, từ đó tính toán tài sản có rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, ngân hàng muốn áp dụng phương pháp nội bộ này cần có sự chấp thuận của cơ quan giám sát ngân hàng (như thanh tra ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước). Theo phương pháp xếp hạng nội bộ này, thì vốn yêu cầu tối thiểu đối với rủi ro tín dụng sẽ được xác định chính xác hơn, và có sự phân biệt về vốn yêu cầu tối thiểu giữa các khỏan cho vay đối với các đối tượng khách hàng khác nhau.
Các loại rủi ro trong Ngân hàng thương mại
1.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
Với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư, sinh lợi từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng nguồn vốn huy động được các ngân hàng có điều kiện đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Là cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn tạm thời, tín dụng ngân hàng góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.
Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ tiêu dùng
Trong thời gian đầu của cuộc sống con người phải học tập, học nghề, chờ việc… họ hầu như chưa tạo ra khoản thu nhập đáng kể nào, nhưng lại có nhu cầu chi tiêu cao. Khi đã tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, lao động của họ không những tạo ra thu nhập đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và còn có khả năng dành một phần để tích lũy, tích lũy để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để dự phòng. Tín dụng ngân hàng không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ tiêu dùng của các cá nhân, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người lao động, kích thích sản xuất phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng, bằng chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều tiết lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống của dân cư, tạo công ăn việc làm và đảm bảo trật tự xã hội
Do tín dụng có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Bên cạnh đó, việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tạo ra khả năng khai thác các tiềm năng sắn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động… từ đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo công ăn, việc làm. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm.
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay
Đặc trưng của tín dụng là người vay vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu vi phạm phải chịu phạt theo lãi suất quá hạn hoặc phải chịu các biện pháp chế tài khác. Bằng những tác động như vậy nên các doanh nghiệp vay vốn phải thường xuyên quan tâm thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là điều kiện quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay và tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ lỗi của cả hai bên tham gia quan hệ túi dụng: Ngân hàng và khách hàng đi vay.* Từ phía ngân hàng
Có rất nhiều nguyên nhân trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau:
– Đánh giá sai năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của người vay do không thu thập đầy đủ thông tin về hoạt động và mục đích của người vay.
– Việc cho vay có lúc còn chạy theo lỏ i nhuận và doanh số mà không chú trọng đến chất lưỏng và an toàn vốn vay, buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn, không nắm bắt đưỏc tình hình tín dụng của khách hàng, quá tin tưởng vào vật t hế chấp, coi đó là tiêu chuẩn số một khi xem xét cho vay. Khi đã có thế chấp, cán bộ tín dụng chủ quan không giám sát chặt chẽ các khoản vay.
– Việc lập quỹ dự phòng túi dụng chưa đưỏc thực hiện nghiêm túc; trình độ của đội ngũ cán bộ còn yếu kém, công tác tổ chức cán bộ còn thiếu hỏp lý, phân định chức năng mỗi bộ phận không rõ ràng.
– Tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động giá cả thị trường, chất lưỏng tài sản thế chấp giảm sút.
*Từ phía khách hàng
– Doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, tụt hậu trong cạnh tranh, ứ đọng vốn, sản phẩm làm ra không bán đưỏc. Do đó, doanh nghiệp không có tiền trả nợ ngân hàng.
– Khách hàng có tư cách kém, vay nỏ lớn rồi không trả hoặc kê khai tài sản thế chấp gian dối, dùng một tài sản thế chấp vay nhiều nơi.
– Sử dụng vốn sai mục đích vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn tới thua lỗ, không trả nỏ đưỏc cho ngân hàng đầy đủ, đúng thời hạn.
*Nguyên nhân khác
– Sự biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, sự không ổn định của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, sự biến động tỷ giá ảnh hưởng tới hoạt động ồ doanh nghiệp gây ra rủi ro tín dụng…
– Hành lang pháp lý còn chưa đồng bộ, đầy đủ, còn những kẽ hồ dẫn tới không kiểm soát được hết các đối tưỏng lừa đảo trong việc quản lý vốn tín dụng, gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình cho vay, thu hồi nợ, phát mại tài sản tài chính.
– Do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, l ũ lụt, động đất…
Rủi ro thị trường là rủi ro tổn thất xảy ra trong bảng cân đối do giá cả biến động thất thường.
Rủi ro thị trường gắn liền với bốn loại rủi ro cơ bản đó là:
– Rủi ro lãi suất (rủi ro do lãi suất thay đổi);
– Rủi ro trạng thái vốn (rủi ro do giá chứng khoán thay đổi);
– Rủi ro tỷ giá (rủi ro do giá các loại ngoại tệ thay đổi);
– Rủi ro hàng hoá (rủi ro do giá hàng hóa thay đổi).
Vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường: ngoài vốn tự có theo quy định của Basle I bao gồm vốn cấp 1 & vốn cấp 2, khi đánh giá rủi ro thị trường cho phép các ngân hàng tính thêm phần vốn cấp 3 gồm các khoản nợ phụ thuộc ngắn hạn với mục đích dự trữ (Phụ lục 7).
Yêu cầu vốn đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ được xem xét đối với từng yếu tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hóa. Các quy định cụ thể về cách tính toán yêu cầu vốn tối thiểu đối phó với bốn loại rủi ro này theo phương pháp chuẩn được quy định chi tiết trong phần A (từ A1 đến A5) của tài liệu “Amendment to the Capital Accord to incorporate market risks” do Ủy ban Basel thông qua vào tháng 11 năm 2005.
Phương pháp mô hình nội bộ, Để có thể sử dụng phương pháp mô hình nội bộ khi đánh giá rủi ro thị trường, các NHTM cần được sự chấp thuận từ phía cơ quan giám sát ngân hàng.
Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải đáp ứng bao gồm: phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại và đầy đủ dữ liệu cần thiết; có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử dụng các mô hình phức tạp không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm toán; mô hình của ngân hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm định về tính hợp lý và chính xác khi đo lường rủi ro.
Một khi đã được chấp thuận thực hiện phương pháp mô hình nội bộ, các ngân hàng sẽ xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn như:
Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ làm thuê báo cáo thực tập tại Hà Nội, Tp HCM và các tỉnh thành khác với dịch vụ chuyên nghiệp nhất thị trường. Nếu bạn không có thời gian hoàn thành bài báo cáo thực tập, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro tổn thất xảy ra do các hoạt động quản lý nội bộ, do con người, do hệ thống, hoặc do các sự cố bên ngoài không phù hợp hoặc bị hỏng; bao gồm cả rủi ro pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro thương hiệu. Các ngân hàng được lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần thiết dự phòng rủi ro hoạt động với mức độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần bao gồm:
Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic Indicator Approach),
Phương pháp chuẩn (TSA – The Standardized Approach),
Phương pháp nâng cao (AMA – Advanced Measurement Approaches).
Khi hoạt động của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp dụng phương pháp có độ phức tạp cao hơn, đồng thời không cho phép các ngân hàng chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản một khi đã được chấp thuận sử dụng các phương pháp nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân hàng được đánh giá là không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng phương pháp nâng cao thì cần phải quay trở về phương pháp cơ bản cho đến khi đáp ứng được những yêu cầu này.
Với điều kiện GLn và a = 15%
KBIA: vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp BIA
Phương pháp TSA , áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt động ngân hàng được chia làm 8 nhóm nghiệp vụ, mỗi nhóm nghiệp vụ có hệ số Beta tương ứng. Các loại rủi ro trong Ngân hàng thương mại đều tác động, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng nhưng việc dự đoán chính xác và có hướng giải quyết hợp lý, nhà quản lý lại có thể khắc phục và giảm thiểu tối đa thiệt hại mà chúng gây ra.
4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro ngân hàng mất khả năng thanh toán. Đây là loại rủi ro đặc thù và là rủi ro nguy hiểm nhất, có ảnh hường tới sự sống còn của các NHTM. Một ngân hàng hoạt động bình thường thì phải đảm bảo được khả năng thanh toán, tức là đáp ứng được nhu cẩu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng được các nhu cẩu thanh toán đó, Ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
4.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xuất hiện do hai nguyên nhân chính sau:
Rủi ro từ phía tài sản Nợ phát sinh khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu thanh toán nên buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá thấp hơn giá thị trường. Rủi ro thanh toán sẽ phát sinh k hi nhiều người gửi tiền có nhu cầu rút tiên ngay lập tức, khi đó ngân hàng buộc phải đi vay bự sung hoặc phải bán bớt tài sản, chuyển tài sản sang tiền mặt để đáp ứng nhu cẩu thanh khoản.
Vậy tại sao các ngân hàng không dự trữ nhiều tiền mặt đề đáp ứng nhu cảu thanh khoản? Đó là do, tiền mặt tuy là tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là phương tiện đầu tiên, trực tiếp đáp ứng nhu cầu thanh khoản, nhưng lại không mang lại thu nhập.
Bởi vậy, để tăng thu nhập các ngân hàng thương mại thường giảm dự trữ tiền mặt và tăng đầu tư vào những tài sản có tính thanh khoản thấp và có thời hạn dài. Việc phải bán các tài sản này ngay lập tức khiến cho giá của chúng có thể thấp hơn rất nhiều so với trường hợp ngân hàng có thời gian để tìm kiếm người mua và thương lượng giá có lợi hơn cho mình.
Như vậy, các ngân hàng sẽ phải sử dụng tiền mặt dự trữ, hoặc phải bán tài sản, hoặc phải đi vay từ bên ngoài…dẫn đến những rủi ro về tài sản Nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp đó, chi phí của ngân hàng có thể sẽ tăng lên và thu nhập sẽ giảm xuống.
5. Rủi ro khác
+ Rủi ro hoạt động: Bao gồm các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Ví dụ: việc cấu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa…
+ Rủi ro pháp lý: thường tác động tói các ngân hàng theo nhiều cách: Khách hàng có thể kiện ngân hàng hoặc khi các thu xếp pháp lý của ngân hàng, ví dụ các hợp đồng cho vay và các tái sản đảm bảo của ngân hàng có vấn đề, hoặc Nhà nước thay đới đột ngột chính sách vĩ m ô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên…
+ Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khiến khách hàng rời bỏ ngân hàng.
+ Rủi ro công nghệ: Rủi ro này thường xảy ra trong các trường hợp: Ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào phát triển công nghệ nhưng hiệu quả sử dụng lại không cao, không tiết kiệm chi phí cho ngân hàng theo như mong muốn. Hoặc, hệ thống công nghệ bị trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây ra những tớn thất nhất định.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!