Cập nhật nội dung chi tiết về Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Về chính sách của Nhà nước thì Luật quy định cụ thể như sau: Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại; Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng; ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh mạng; Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng; Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
Về các nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng gồm bảy nguyên tắc như sau:Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng; Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia. Áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên giám sát, kiểm tra về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: Nhóm hành vi thứ nhất là: Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật (Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này; Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng; Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội);
Nhóm hành vi thứ hai là: Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Nhóm hành vi thứ ba là: Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
Nhóm hành vi thứ tư là:Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Nhóm hành vi thứ năm là: Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
Nhóm hành vi thứ sáu là: Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
Theo đó, Luật quy định: Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nói tóm lại: Sự ban hành Luật An ninh mạng là rất cần thiết, nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý về an ninh mạng theo hướng áp dụng các quy định pháp luật đồng bộ, khả thi; phát huy các nguồn lực của đất nước để phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng –an ninh, góp phần bảo vệ chủ quyền, lợi ích an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, xây dựng môi trường quốc gia mạng lành mạnh. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019. Vì vậy, để góp phần nâng cao nhận thức cho Nhân dân về an ninh mạng, cần tập trung tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ và người dân bằng nhiều hình thức như: Thông qua các hội nghị; Thông qua phương tiện thông tin đại chúng; thông qua các loại tài liệu pháp luật phổ thông khác…để góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả Luật này.
-Hoa Phượng-Sở Tư pháp
Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật Phòng, Chống Tham Nhũng Năm 2022
Ngày 20-11-2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật phòng, chống tham nhũng (PCTN) thay thế Luật PCTN số 55/2005/QH11 (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13).
Luật PCTN năm 2018 gồm 10 Chương, 96 Điều sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-2019 với một số nội dung cơ bản sau:
1. Về những quy định chung (Chương I)
Về phạm vi điều chỉnh: Điều 1 Luật quy định ngắn gọn và khái quát: “Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN”. Như vậy so với Luật hiện hành, Luật PCTN năm 2018 đã thay cụm từ “xử lý người có hành vi tham nhũng” bằng cụm từ “xử lý tham nhũng” nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm cả việc xử lý người có hành vi tham nhũng, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN. Chương VII của Luật đã quy định việc áp dụng Luật PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Quy định này thể hiện tinh thần từng bước mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật đối với khu vực ngoài nhà nước.
Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIV
Về các hành vi tham nhũng: Luật đã quy định riêng về các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và các hành vi tham nhũng khu vực ngoài nhà nước.
2. Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương II)
Về công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 1): So với Luật hiện hành, Luật năm 2018 không quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực mà chỉ quy định nguyên tắc về nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mục này cũng quy định về trách nhiệm giải trình, báo cáo công tác PCTN và tiêu chí đánh giá về công tác PCTN…
Về xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Mục 2): Kế thừa Luật hiện hành, Luật năm 2018 quy định mang tính nguyên tắc trong việc ban hành và thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ để không dẫn đến chồng chéo với quy định của pháp luật hiện hành.
Về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn (Mục 3): Luật tiếp tục quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc tặng quà và nhận quà tặng với một số chỉnh lý so với Luật hiện hành và bổ sung quy định về kiểm soát xung đột lợi ích tại điều 23.
Về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức (Mục 4): Luật tiếp tục quy định nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác, vị trí công tác và thời hạn phải định kì chuyển đổi, kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác.
– Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt (Mục 5): Luật có quy định chi tiết hơn các nội dung về cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tại Điều 27 và Điều 28 và thanh toán không dùng tiền mặt tại Điều 29.
Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 6): Đây là một trong những nội dung mới và thay đổi căn bản so với Luật hiện hành. Tại Mục này, Luật đã quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; kê khai tài sản, thu nhập, xác minh tài sản, thu nhập; cơ sở dữ liệu về tài sản, thu nhập.
Luật đã quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo hướng tăng cường một bước tính tập trung và phù hợp với thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay, bảo đảm tính khả thi; quy định mở rộng đối tượng có nghĩa vụ kê khai đến tất cả cán bộ, công chức và một số nhóm viên chức giữ chức vụ, chức danh quản lý để từng bước quản lý chặt chẽ về dữ liệu tài sản, thu nhập, qua đó theo dõi, xác minh phục vụ cho công tác PCTN; đồng thời, đổi mới căn bản phương thức kê khai để giảm bớt số đối tượng phải kê khai hằng năm và khắc phục tính hình thức trong thực hiện.
Luật cũng bổ sung căn cứ xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được lựa chọn ngẫu nhiên; quy định cụ thể về thẩm quyền yêu cầu, kiến nghị xác minh tài sản, thu nhập; nội dung xác minh tài sản, thu nhập; trình tự xác minh tài sản, thu nhập và xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc tài sả, thu nhập tăng thêm không trung thực.
3. Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương III)
Kế thừa quy định của Luật hiện hành, Luật năm 2018 tiếp tục quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước; công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị; có bổ sung quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tại điều 57; bổ sung quy định thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại điều 61; xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán tại điều 62; xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán tại điều 64.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương IV)
Luật năm 2018 đã quy định thành một chương riêng và sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hoá và đề cao vai trò của người đứng đầu. Theo đó, quy định nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng (Điều 70); quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm (Điều 71); quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan mình quản lý, phụ trách (Điều 72 và Điều 73).
5. Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước (Chương VI)
So với Luật hiện hành, đây là chương mới, nội dung mới của Luật năm 2018, thể hiện sự nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Luật quy định trách nhiệm của tất cả doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nói chung trong việc xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng. Bên cạnh đó, Luật năm 2018 quy định việc áp dụng Luật PCTN đối với các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của nhân dân hoạt động từ thiện. Điều 80 Luật quy định các doanh nghiệp, tổ chức này phải áp dụng các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động; kiểm soát xung đột lợi ích; chế độ trách nhiệm của người đưngs đầu. Đồng thời, Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng các biện pháp PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Luật cũng quy định về thanh tra việc thực hiện pháp luật về PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước tại Điều 81.
6- Xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN (Chương IX)
Đây là chương có nhiều nội dung mới được bổ sung, thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN, tăng cường hiệu quả thực thi Luật PCTN và hiệu quả của công tác PCTN. Đối với xử lý tham nhũng, so với Luật hiện hành, Luật năm 2018 đã quy định rõ các nguyên tắc về việc xử lý tham nhũng (Điều 92, Điều 93). Đối với xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN, Luật năm 2018 đã bổ sung quy định tại mục 2 Chương IX. Theo đó, Điều 94 liệt kê các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN và quy định mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi này. Điều 95 Luật năm 2018 quy định xử lý hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.
Hoài Bắc (Ban Nội chính Trung ương)
Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Công Tác Kiểm Tra, Giám Sát Trong Đảng
1. Khái niệm công tác kiểm tra
Kiểm tra của Đảng là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Công tác kiểm tra phải được tiến hành một cách chủ động, thường xuyên, có chương trình, kế hoạch và hiệu quả.
– Nguyên tắc kiểm tra: Các cấp ủy đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Đảng.
– Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra, tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện kiểm tra theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Kiểm tra là phải xem xét tình hình thực tế, xem lại hồ sơ tài liệu, cần thiết là phải thẩm tra, xác minh, có kết luận đúng sai cụ thể.
2. Khái niệm công tác giám sát
Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.
– Nguyên tắc giám sát: Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát của Đảng và thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công.
– Việc giám sát phải công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng, đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng, đúng quy định của Điều lệ Đảng.
Giám sát của Đảng có giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề.
3. Phân biệt giữa kiểm tra và giám sát
– Kiểm tra và giám sát đều là hoạt động của nội bộ Đảng, do cấp ủy, TCĐ và ủy ban kiểm tra thực hiện.
– Nội dung kiểm tra và giám sát: Đều là việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Đối tượng kiểm tra, giám sát: Đều là tổ chức đảng và đảng viên.
– Mục đích kiểm tra, giám sát: Đều nhằm phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
– Định kỳ đều có báo cáo với cấp ủy theo quy định về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
a- Về mục đích:
– Giám sát: Là việc làm thường xuyên, liên tục để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha. Giám sát giúp đối tượng giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ánh, đề xuất; giám sát để phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm là chính. Qua giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì mới tiến hành kiểm tra.
– Còn mục đích của kiểm tra: Là để làm rõ đúng, sai. Sau khi kiểm tra phải kết luận và xử lý (nếu có vi phạm đến mức phải xử lý). Có thể có vi phạm rồi mới kiểm tra, có vụ việc vi phạm đã qua nhiều năm mới kiểm tra để làm rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân của vi phạm để xử lý (nếu có).
b- Về đối tượng:
– Đối với kiểm tra: Đảng viên vừa là đối tượng kiểm tra vừa là chủ thể kiểm tra.
– Đối với giám sát: Đảng viên chỉ là đối tượng giám sát và chỉ trở thành chủ thể giám sát khi được TCĐ có thẩm quyền phân công.
c- Về phương pháp và hình thức:
– Giám sát: Không cần thẩm tra, xác minh, không xem xét thi hành kỷ luật như một cuộc kiểm tra. Thông qua giám sát, theo dõi để phát hiện vấn đề, phản ánh với tổ chức đảng và cá nhân, nhằm kịp thời chấn chỉnh, sữa chữa khuyết điểm, tránh để xảy ra vi phạm.
– Còn phương pháp kiểm tra: Là tiến hành theo quy trình; thành lập tổ (hoặc đoàn) kiểm tra; coi trọng thẩm tra, xác minh; sau khi có kết luận cuộc kiểm tra, có đánh giá, nhận xét ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) và xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên (nếu có vi phạm đến mức phải xử lý); công tác kiểm tra có chủ thể là đảng viên vừa có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra và tự kiểm tra, vừa là đối tượng kiểm tra.
* Như vậy, giám sát và kiểm tra có mối quan hệ tác động lẫn nhau: Muốn thực hiện tốt việc giám sát thì phải có quan sát theo dõi, xem xét tình hình thực tế của đối tượng được giám sát; muốn thực hiện tốt việc kiểm tra thì phải thường xuyên thực hiện việc giám sát.
4. Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy
a. Công tác kiểm tra của cấp ủy (Cấp ủy kiểm tra theo Điều 30, Điều lệ Đảng)
* Công tác kiểm tra của đảng ủy cơ sở:
Hằng năm, UBKT đảng ủy cơ sở và các đồng chí được phân công phụ trách công tác kiểm tra của đảng ủy cơ sở tham mưu cho cấp ủy xây dựng chương trình công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện.
Nội dung kiểm tra:
1. Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình; pháp luật của Nhà nước.
2. Việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
3. Việc lãnh đạo chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
4. Việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ.
5. Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Đảng viên và nhân dân.
6. Việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của người đứng đầu tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp.
* Công tác kiểm tra của đảng ủy bộ phận:
Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm kiểm tra chi bộ và đảng viên thuộc phạm vi lãnh đạo của mình như công tác kiểm tra của đảng ủy cơ sở.
* Công tác kiểm tra của chi bộ ( chi bộ cơ sở, chi bộ thuộc đảng bộ cơ sở và chi bộ thuộc đảng bộ bộ phận)
Chi bộ thực hiện kiểm tra tương tự như đảng ủy cơ sở, nhưng cần tập trung kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, thực hiện nhiệm vụ do chi bộ phân công và theo 4 nhiệm vụ đảng viên.
b. Công tác giám sát của cấp ủy cơ sở
* Công tác giám sát của đảng ủy cơ sở:
Hằng năm, UBKT đảng ủy cơ sở và các đồng chí được phân công phụ trách công tác kiểm tra của đảng ủy cơ sở tham mưu cho cấp ủy xây dựng chương trình công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện.
Nội dung giám sát đối với chi bộ trực thuộc:
1. Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình; pháp luật của Nhà nước.
2. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác và việc bảo đảm quyền của đảng viên.
3. Việc giữ gìn đoàn kết nội bộ, quản lý đảng viên, chỉ đạo thực hiện quy định về những điều cán bộ, đảng viên không được làm và giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú.
Nội dung giám sát đối với đảng viên: Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
* Công tác giám sát của đảng ủy bộ phận:
Đảng ủy bộ phận thực hiện giám sát theo chức năng, nhiệm vụ và do đảng ủy cơ sở giao. Nội dung, đối tượng giám sát như của đảng ủy cơ sở.
* Công tác giám sát của chi bộ ( chi bộ cơ sở, chi bộ thuộc đảng bộ cơ sở và chi bộ thuộc đảng bộ bộ phận)
Chi bộ giám sát đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
5. Công tác kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra
Ủy ban Kiểm tra của đảng ủy cơ sở thực hiện theo Điều 32 Điều lệ Đảngó 6 nhiệm vụ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của ban chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng
6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.
(Đây là 6 nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra các cấp cần phân biệt rõ với nội dung kiểm tra, giám sát của cấp ủy).
* Hướng dẫn thêm về nghiệp vụ kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
1. Khái niệm: Dấu hiệu vi phạm là những hiện tượng cho thấy có sự không tuân theo hoặc làm trái những điều quy định.
– Khi có dấu hiệu vi phạm là khi có biểu hiện việc không tuân theo hoặc làm trái những điều quy định mà đã phát hiện và nhận biết được.
– Đảng viên có dấu hiệu vi phạm là đảng viên có những hiện tượng cho thấy có sự không tuân theo hoặc làm trái tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
– Dấu hiệu vi phạm mới chỉ là hiện tượng, chưa phải là bản chất nên đảng viên có dấu hiệu vi phạm chưa phải là đảng viên sai phạm. Chỉ khi nào kết quả kiểm tra kết luận có sai phạm thì đảng viên đó mới là đảng viên sai phạm cần xem xét để có hình thức xử lý kỷ luật.
Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên; nhiệm vụ đảng viên được quy định ở Điều 1, Điều 2 và Điều 12 Điều lệ Đảng. Phải căn cứ đảng viên có dấu hiệu vi phạm vấn đề gì trong các nội dung trên thì xác định đó là nội dung cần kiểm tra, kết luận.
Chú ý: Cần kiểm tra các dấu hiệu vi phạm chủ yếu sau:
– Việc chấp hành nghi quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
– Việc chấp hành nhiệm vụ được giao.
– Việc chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về những việc mà đảng viên, cán bộ, công chức không được làm.
– Việc giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham nhũng.
– Việc giữ gìn đoàn kết, thống nhất nội bộ.
6. Quy trình thực hiện một cuộc kiểm tra, giám sát của cấp ủy và ủy ban kiểm tra
Cấp ủy và ủy ban kiểm tra cơ sở tiến hành một cuộc kiểm tra (hoặc giám sát) theo quy trình sau:
1- Căn cứ chương trình kiểm tra, giám sát từ đầu năm (của cấp ủy và UBKT)
2- Có quyết định của một cuộc kiểm tra (hoặc giám sát)
3- Kế hoạch 1 cuộc kiểm tra (hoặc giám sát)
– Mục đích, yêu cầu
– Nội dung kiểm tra
– Đối tượng kiểm tra
– Thời gian kiểm tra
– Cách thức tiến hành
(Kèm theo lịch làm việc cụ thể)
4- Nhận báo cáo của đơn vị được kiểm tra (tổ chức đảng cấp dưới xây dựng báo cáo)
5- Biên bản làm việc giữa đoàn (tổ) kiểm tra (hoặc giám sát) và đơn vị được kiểm tra (hoặc giám sát).
6- Đoàn (tổ) có báo cáo kết quả 1 cuộc kiểm tra (hoặc giám sát)
7- Cấp ủy hoặc UBKT báo cáo kết quả kiểm tra (hoặc giám sát)
8- Thông báo kết luận của cuộc kiểm tra (hoặc thông báo kết quả của cuộc giám sát)
II. Một số văn bản của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng
– Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
– Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW ngày 21/11/2016 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương thực hiện một số điều trong Quy định số 30-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
– Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị “Về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm”.
– Hướng dẫn số 04-HD/UBKTTW ngày 22/3/2018 của Uỷ ban kiểm tra Trung ương “Thực hiện một số điều của Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm”.
Quy định 102 bổ sung mới
Điều 3. Thời hiệu xử lý kỷ luậ t
1- Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau:
– 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
– 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
b) Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.
2- Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới
Một số nội dung cơ bản của Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền kỷ niệm 30 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân và 75 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nghị quyết số 28-NQ/TW được ban hành trên cơ sở thành tựu, kinh nghiệm về lý luận và thực tiễn qua gần 30 năm đổi mới đất nước, nhất là kế thừa kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc (BVTQ) trong tình hình mới. Đây là Nghị quyết chuyên đề về nhiệm vụ BVTQ của Đảng ta. Trong đó, xác định rõ mục tiêu, quan điểm, phương châm chỉ đạo, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện BVTQ trong bối cảnh mới của tình hình thế giới, khu vực, hội nhập quốc tế. Chúng ta cần quán triệt sâu sắc những nội dung cơ bản sau:
Để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội nói chung, sự nghiệp BVTQ nói riêng thì Đảng phải mạnh. Những năm qua, bên cạnh những mặt mạnh, công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, mà Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) đã chỉ ra là: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống”. Các hiện tượng tham nhũng, lợi ích nhóm, mất đoàn kết nội bộ,… tuy đã được khắc phục một bước, nhưng vẫn còn diễn ra, làm cho lòng tin của một bộ phận nhân dân vào Đảng, Nhà nước bị giảm sút. Do đó, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI), khi xác định mục tiêu BVTQ, ngoài mục tiêu chung, còn nhấn mạnh các mục tiêu cụ thể trong những năm trước mắt; trong đó, mục tiêu đầu tiên là “Tạo được chuyển biến rõ rệt trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Theo đó, Nghị quyết đề ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về công tác xây dựng Đảng, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, nhất là ở cấp chiến lược, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước; đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng công tác cán bộ, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ BVTQ; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ BVTQ.
Cần thấy rằng, thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và ở đó CNXH chưa thể hoàn chỉnh ngay được, ngay cả các đặc trưng của CNXH mà Đảng ta khái quát trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011), cũng chưa phải đã thể hiện được đầy đủ. Vấn đề đặt ra là, chúng ta phải đầu tư nghiên cứu, tiếp tục làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về CNXH mà thực tiễn đang đặt ra hiện nay. Đồng thời, khắc phục các hạn chế của nó, xây dựng CNXH thực sự ưu việt. Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) nhấn mạnh sự cần thiết phải gắn bó chặt chẽ giữa BVTQ với các yếu tố tự nhiên, lịch sử với yếu tố chính trị – xã hội; đặc biệt là bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc phải gắn với bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN. Như vậy có thể khẳng định bất luận trong hoàn cảnh nào, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân cũng phải luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đây là mục tiêu và cũng là quan điểm của Đảng ta. Chừng nào chúng ta xa rời mục tiêu đó, tức là tách rời độc lập dân tộc với CNXH thì chừng đó sẽ chệch hướng và thất bại. Do đó, cần phải quán triệt thật sâu sắc thật vững vấn đề đặc biệt quan trọng này.
Nguồn chúng tôi (Phòng TH sưu tầm)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Luật An Ninh Mạng trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!