Đề Xuất 3/2023 # Một Số Biện Pháp Nhằm Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Toán Lớp 1 # Top 10 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 3/2023 # Một Số Biện Pháp Nhằm Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Toán Lớp 1 # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Một Số Biện Pháp Nhằm Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Toán Lớp 1 mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Như chúng ta đã biết, tiểu học là nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân. Đây chính là hành trang cho thầy và trò trong quá trình dạy học, điều kiện kinh tế xã hội nước ta có những thay đổi lớn, đất nước ta bước vào thời kỳ Công nghiệp hóa – hiện đại hoá có những bước phát triển mạnh. Vấn đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đặt ra ngày càng cấp bách. Với tốc độ phát triển vũ bão của khoa học, con người được tiếp cận những nguồn thông tin đáp ứng với nhu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện nay; đổi mới phương pháp và hình thức dạy học là một việc làm đúng đắn.

Giáo dục Việt Nam đang từng bước khẳng định vị thế. Trong thời điểm mà Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” đang được các cấp các ngành và toàn xã hội quan tâm hưởng ứng. Song song với các cuộc vận động Ngành triển khai cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện – học sinh tích cực” Làm thế nào để giúp các em học tập một cách thực sự và có hiệu quả đó chính là cốt lõi của vấn đề “Nhà trường thân thiện – học sinh tích cực” Tích cực phải được thể hiện từ suy nghĩ cho đến thực tế qua kết quả học tập của tất cả các môn học. Thực tế cho thấy mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học cùng với môn Tiếng Việt môn Toán có vị trí quan trọng, vì:

– Các kiến thức kỹ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống: Chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở Tiểu học và môn Toán ở các cấp học kế tiếp.

Định hướng giải pháp và hình thức dạy học phù hợp, tối ưu nhất với đặc điểm môn học và tình hình học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp Dạy học.

Xác định mức độ, cách thực hiện đổi mới phương pháp Dạy học theo khả năng và sự cố gắng của giáo viên.

Giúp bản thân làm quen với công tác nghiên cứu, sáng tạo, biết vận dụng các tri thức được trang bị và kinh nghiệm đã có vào việc giải quyết một số vấn đề thực tế đặt ra trong quá trình Dạy – Học. Việc nghiên cứu, phân tích đổi mới phương pháp hình thức Dạy học phù hợp thành công sẽ mang lại những lợi ích cụ thể và thiết thực.Có những hình thức Dạy học giúp giáo viên, học sinh thực hiện Dạy học một cách nhẹ nhàng, hiệu quả phát huy được vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh. Đồng thời giúp giáo viên biết vận dụng phối hợp các phương pháp và hình thức Dạy học một cách linh hoạt và có hiệu quả.

Trong hệ thống phát triển giáo dục phổ thông, bậc tiểu học được coi như là cái nền mà lớp 1 chính là viên đá đầu tiên để xây dựng nên cái móng. Móng có chắc công trình xây nền mới vững chãi. Bước vào lớp 1 là giai đoạn chuyển từ hoạt động chủ đạo các em “Học mà chơi – chơi mà học” sang hoạt động “Học tập tích cực” Học sinh bắt đầu được hình thành thói quen nề nếp học tập cơ bản. Đến trường mới các em được học đọc, học viết, học đếm, học làm toán và các em còn được học rèn luyện kĩ năng sống hằng ngày. Nơi đây các em được hiểu biết thêm nhiều điều mới lạ. Các em sẽ có nhiều việc để làm hơn. Hoạt động học là một thách thức lớn đối với các em. Trường học sẽ giúp các em khôn lớn hơn – trưởng thành hơn.

Trong mỗi giờ dạy học giáo viên chủ động xây dựng sự phối hợp các phương pháp dạy học mang tính hệ thống trong cả một năm học (từ đơn giản đến phức tạp, từ trực quan đến tư duy trừu tượng khái quát.)

+ Giai đoạn học tập cơ bản: Học sinh biết tính nhẩm được: 1 + 1 = 2

+ Giai đoạn thực hành, luyện tập: Bước đầu hình thành ở các em những kiến thức đơn giản chỉ là nhìn hình vẽ nêu được bài toán, trả lời bài toán và ghi phép tính thích hợp. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn để học sinh tự tìm ra kết quả đúng. Dạng toán này thường là dạng toán tập trung khơi dậy sự sáng tạo và phát triển tư duy học toán cho học sinh lớp 1. Các em thường chỉ biết nêu bài toán theo kiểu thuận theo tranh, còn dạng bài toán có phép tính trừ thứ hai học sinh rất lúng túng trong khi nêu bài toán. Người giáo viên biết phối hợp phương pháp chuyển tải các kiến thức đó đến với các em, giúp các em nêu bài toán một cách dễ dàng hơn.

Ví dụ 2: Hình vẽ (Dạng toán bớt)

– Nêu miệng bài toán “Có 5 con ngựa bớt 2 con ngựa. Hỏi còn lại mấy con ngựa?”

– Trả lời bài toán”Có 5 con ngựa bớt 2 con ngựa. Còn lại 3 con ngựa?”

Học sinh Viết được phép tính thích hợp là:

+ Cùng hình vẽ các em nêu bài toán và phép tính khác:

– Nêu miệng bài toán”Có 5 con ngựa, còn lại 3 con ngựa. Hỏi đã bớt mấy con ngựa?”

– Trả lời bài toán “Có 5 con ngựa, còn lại 3 con ngựa. Đã bớt 2 con ngựa”

Viết được phép tính tương ứng:

+ Chuyển sang giai đoạn giải toán có lời văn: Bài toán: “Tổ em có 4 bạn nam và 6 bạn nữ. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?”

– Trước khi trình bày bài giải yêu cầu nêu được câu lời giải của bài toán. Muốn nêu được câu lời giải của bài toán các em phải tìm hiểu kĩ bài toán cho ta biết gì? và bài toán hỏi ta điều gì? Lúc này bản thân từng em một phải tự nêu câu lời giải của mình cho cả lớp nghe. Giáo viên hướng dẫn các em tìm câu lời giải phù hợp với đề bài toán đã cho.

– Yêu cầu học sinh giải miệng được bài toán 4 + 6 = 10 và trình bày được bài giải đủ 4 bước:

Số bạn tổ em có là:

+ Giai đoạn học tập sâu hơn:

Giúp học sinh hiểu được không chỉ có 4 + 6 = 10, 6 + 4 = 10 mà có thể tìm các số khác cộng lại để kết quả bằng 10:

Dạng toán tập trung khơi dậy sự tò mò tìm tòi sáng tạo và phát triển tư duy học toán cho học sinh lớp 1. Một số không ít học sinh tìm được các phép tính khác nhưng tóm lại cùng có kết quả chung của giáo viên đưa ra.

…. + … +…. + …. = 10 2 + 4 + 3 + 1 = 10

…+ …. + … +…. = 9 3 + 1 + 2 + 3 = 9

…. + … + … – …. = 7 1 + 4 + 1 + 1 = 7

….+ …. + … – …. = 4 5 + 2 + 1 – 4 = 4

Dạng toán này cũng không kém phần khơi dậy sự tìm tòi phát triển tư duy trong học toán cho học sinh lớp 1.

9 – 4 = + 0 9 – 4 = 5 + 0

– Phát hiện (sự mất kiến thức cơ bản của học sinh ở một phần, một giai đoạn nào đó) để kịp thời bổ sung và nắm được phần kiến thức cơ bản, không bị thua kém so với các bạn khác trong lớp.

Ví dụ 3: Bài tập thực hành dạng: “Điền số thích hợp vào ô trống”

Nếu học sinh nào đó khi làm bài tập dạng này thường hay sai tức là em đó chưa nắm được cấu tạo các số đã học. Như vậy giáo viên có thể bố trí thời gian thuận lợi (Có thể ngay trong giờ học hoặc dành thời gian ngoài giờ học) để hướng dẫn các em cách làm. Điều quan trọng là giúp các em hiểu được mức tối thiểu ở dạng bài tập này là phải “Nắm vững được cấu tạo số” và nắm chắc bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi các số đã học, để các em vượt qua dạng bài tập này một cách dễ dàng.

Chẳng hạn muốn điền đúng số vào ô trống trong phép tính sau:

8 + = 10 8 + 2 = 10

Buộc các em phải nắm được 10 gồm 8 và 2, từ đó học sinh biết xác định được số cần điền vào ô trống là số 2. Vậy 8 + 2 = 10 cũng chính là bảng cộng trong phạm vi 10 mà các em cần nắm vững.

Cách khác có thể lấy 10 – 8 = 2; 2 chính là số cần tìm ghi vào ô trống để có phép tính đúng.

– Bước đầu giúp các em có khả năng tự học, tự tìm tòi tư duy toán học. Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học môn Toán lớp 1 nói riêng và đổi mới cách đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các nhà trường tiểu học nói chung và trong mỗi tiết dạy học toán nói riêng của cá nhân. Muốn có một giờ học tốt, thì giờ học đó giáo viên phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, nội dung dạy học, đặc trưng môn học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; các giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao trí thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các phương pháp tiên tiến, hiện đại; các phương tiện dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin trong quá trình dạy học …

Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối với hệ thống giáo dục Việt Nam vì nó giúp giáo viên có nhiều thời gian hơn để dẫn dắt học sinh nắm bắt vấn đề, tạo tình huống có vấn đề để kích thích sự tư duy sáng tạo của học sinh. Mặt khác, nó cũng sẽ giúp học sinh chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức khi được tiếp xúc với nhiều nguồn tư liệu khác nhau. Từ đó, hình thành cho người học kĩ năng tự tiếp thu tri thức, độc lập trong tư duy và hứng thú, hăng say trong học tập. Do đó, công nghệ thông tin ngày nay chiếm giữ vị trí quan trọng trong dạy học. Bản thân nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Đối với việc soạn bài với những ứng dụng của công nghệ thông tin cũng mang lại những hiệu quả khác biệt. Bản thân phải thường xuyên cập nhật kiến thức về chuyên môn và tin học. Đặc biệt, khi bắt tay vào soạn bài có ứng dụng công nghệ thông tin, thực sự bị cuốn hút và càng làm nhiều thì càng nảy sinh nhiều ý tưởng, từ đó lòng yêu nghề và sự sáng tạo cũng được bồi đắp thêm. Hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới với những ứng dụng của công nghệ thông tin là không thể phủ nhận. Những ứng dụng của công nghệ thông tin đã giúp người thầy thay đổi cách “chế biến” những bài giảng đơn điệu thành những “món ăn” tinh thần ngon và bổ dưỡng những bài học hấp dẫn, lý thú đạt kết quả cao hơn. Học sinh luôn mong muốn được học những tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin. Muốn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên tích hợp công nghệ thông tin vào từng môn học

Nếu chúng ta biết khai thác tốt và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào việc thiết kế bài giảng thì việc tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ trở nên dễ dàng hơn. Điều này rất cần thiết và phù hợp với mục tiêu của nền giáo dục nước ta là “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.

+ Đối với dạng bài cung cấp kiến thức mới: Sử dụng hình ảnh cụ thể để hình thành giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới dễ dàng …

+ Đối với dạng bài luyện tập thực hành: Sử dụng hình thức thi đua theo nhóm hay theo dãy bàn, hình thức làm bảng con nhờ bảng con học sinh được thực hành kĩ năng viết, làm tính; giáo viên có thể đánh giá việc nắm vững kiến thức, kĩ năng viết, kĩ năng tính của học sinh. Sử dụng bảng con làm thay đổi trạng thái học tập, khích lệ sự cố gắng của mỗi học sinh và tạo ra không khí thi đua học tập sôi nổi trong lớp. Sử dụng vở trắng cho học sinh thực hành kĩ năng viết và làm tính đối với học sinh lớp 1 là rất cần thiết trong tiết học toán. Giáo viên cần hạn chế việc dùng phiếu bài tập trong giờ học toán cho học sinh thực hành, mà cần tăng số lần sử dụng vở trắng để học sinh thực hành càng nhiều càng tốt.

+ Đối với việc củng cố bài dạy: Sử dụng hình thức trò chơi hoặc đố vui để cá nhân, tập thể cùng thi đua lẫn nhau.

Ví dụ 1: Khi dạy Bài phép cộng trong phạm vi 8.

Để khắc sâu cấu tạo số 8 và ghi nhớ các phép cộng trong phạm vi 8, sử dụng các “Câu đố vui” như sau:

“Có 8 cây bút chia hai chị em, chị nhường em phần nhiều hơn”

Hỏi: Chị được mấy cây bút ?

Hỏi: Em được mấy cây bút ?

– Từ ví dụ trên, học sinh sẽ suy nghĩ và trả lời nhiều đáp án khác nhau như:

Chị được 2 cây bút, em được 6 cây bút.

Hoặc chị được 3 cây bút và em được 5 cây bút.

Hay chị được 4 cây bút, em cũng được 4 cây bút, …

– Kèm theo câu trả lời của học sinh giáo viên khen ngợi những học sinh có câu trả lời đúng và nhanh nhất.

Ví dụ 2: Khi dạy Toán – Tiết 65. Luyện tập chung.

– Tổ chức “Nhiều hình thức trò chơi” học sinh tham gia chơi trong khi học như trò chơi (Tiếp sức). Đồng thời chia nhóm nhỏ để học sinh tham gia trò chơi một cách linh hoạt: Cứ 4 em trong một dãy dọc của mỗi tổ là một nhóm. Sau đó phát cho mỗi nhóm 1 tấm phiếu bià có ghi 4 phép tính (tương ứng với 4 em chơi), úp tấm bìa dưới mặt bàn trước mặt các em ngồi bàn đầu dãy.

7 = 4 + .3 3 = 1 + ..2.. 5 = 3 +..2..

8 = ..5..+ 3 2 = 1 + ..1.. 9 = 7 +..2..

6 = ..5..+ 1 7 = ..5..+ 2 9 = ..2..+ 7

Cách chơi: Thời gian trong 2 phút, mỗi em lần lượt làm một phép tính trong phiếu bìa.

: Khi hô hiệu lệnh “Bắt đầu”: Lập tức các em đầu nhóm mở tấm phiếu bìa tính nhanh và ghi kết quả phép tính đầu tiên vào.

– Sau đó lần lượt chuyển cho các bạn kế tiếp thực hiện phép tính và ghi kết quả các phép tính còn lại. Cho đến lúc em ở cuối nhóm điền xong thì nhanh chóng mang tấm phiếu bìa lên gắn ở bảng lớp. Giáo viên cùng học sinh các nhóm theo dõi xem nhóm nào làm xong trước tiên.

– Sau đó học sinh dưới lớp nhận xét kết quả tính của mỗi nhóm và tính điểm thi đua cho các nhóm, nhóm nào làm nhanh và đúng nhiều phép tính nhóm đó thắng cuộc.

– Để kết thúc trò chơi, cả lớp thưởng cho nhóm thắng cuộc một tràng pháo tay thật giòn và kèm theo lời khen ngợi của giáo viên.

Để sử dụng kết hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả và hợp lí tôi luôn bám sát mục tiêu từng tiết dạy để đảm bảo tính vừa sức, tạo không khí học tập nhẹ nhàng hứng thú cho học sinh mà không cảm thấy nhàm chán.

Tuân thủ những mục tiêu nguyên tắc chung của việc giải Toán lớp 1.

Bản thân luôn học hỏi đồng nghiệp, tự tìm tòi sáng tạo làm ra một số đồ dùng để phục vụ cho việc dạy – học của bản thân, vẽ cắt một số mô hình bằng giấy bìa các con vật. Qua những đồ dùng giáo viện tự tạo không chỉ dành cho dạy – học bài mới mà giáo viên còn thường xuyên sử dụng vào việc củng cố bài giảng nhằm gây hứng thú và khắc sâu kiến thức cơ bản.

Ví dụ: Khi dạy tiết 49: “Phép cộng trong phạm vi 7”

– Tự tạo ra một số mô hình con vật: gà con màu vàng, ô tô màu xanh, con chim. Để cung cấp các phép tính cộng trong phạm vi 7 với các phép tính:

6 + 1 = 7 5 + 2 = 7 4 + 3 = 7

1 + 6 = 7 2 + 5 = 7 3 + 4 = 7

– Song song với việc chuẩn bị các mô hình còn sử dụng thêm tranh vẽ các chấm tròn dùng để củng cố mối quan hệ giữa các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 5.

– Nhận xét 2 phép tính đều có kết quả bằng 7. Vậy 4 + 3 = 3 + 4 ở đây các số 4 và số 3 đã đổi chổ cho nhau vì thế đều có kết quả bằng 7.

– Giáo viên đưa ra kết luận: “Trong phép cộng khi ta đổi chổ các số thì kết quả không thay đổi”.

– Củng cố mối quan hệ trong phép cộng và phép trừ: 4 + 3 = 7 thì 7 – 4 = 3; 7 – 3 = 4.

Luôn chú trọng đến yếu tố tâm lí, nhằm động viên kịp thời và cũng chú trọng đến việc nhắc nhở nhẹ nhàng với một số trường hợp nhằm giáo dục đức tính chăm chỉ, cẩn thận, tự tin và lòng hứng thú yêu thích học Toán.

Đối với những học sinh tiếp thu bài chậm hay có tính nhút nhát, thường xuyên mời các em lên bảng trả bài và làm bài nhằm rèn luyện tính mạnh dạn cho các em, từ việc gọi các em lên bảng thường xuyên lại được cô giáo và các bạn động viên kịp thời, giải quyết được phần nào về việc bế tắc trong tiếp thu bài ở lớp của các em.

Đối với những học sinh khá giỏi thường xuyên được động viên nhưng cũng không tránh khỏi đôi lúc cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng để tránh sự chủ quan trong học tập của các em.

– Dạy trẻ học Toán ở nhà là giúp các em củng cố, bổ sung kiến thức để hoàn thiện hơn những gì đã học tập trên lớp. Ở nhà cũng không cần dạy thêm những gì mà nhà trường không dạy, nhưng ở nhà cần đưa ra một cách tiếp cận mới đem đến những gì cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

– Phụ huynh thường không có kinh nghiệm dạy trẻ nên khi kèm con học thường mau chóng nổi nóng, dễ làm trẻ mất bình tĩnh và lòng tự tin trong khi học tập.

– Chính vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần phải có kế hoạch thăm hỏi một số gia đình học sinh thường xuyên để kiểm tra việc hướng dẫn của phụ huynh và việc học tập của các em đến đâu?

– Từ đó giáo viên có thể hướng dẫn cho phụ huynh một số biện pháp kèm con em học tập ở nhà có hiệu quả.

– Giáo viên chủ nhiệm giúp phụ huynh biết: Cần xem bài học của con mình hôm nay là gì? xác định mục đích chính của bài học đó. Từ đó thông qua việc vui chơi, trò chuyện với con trẻ bằng các ngôn ngữ và phương pháp toán học đưa toán học ngày càng gắn bó với các em, gần gũi với cuộc sống hằng ngày của trẻ để các em yêu thích học Toán hơn.

– Giúp các em khắc sâu một phần nào kiến thức và kĩ năng đã được học ở lớp.

Ví dụ 1: Khi dạy tiết 21: Bài số 10.

– Để giúp học sinh củng cố cách viết đúng chữ số 10, bố mẹ có thể đưa ra câu đố vui như sau: Để mua 10 cái bánh, mà lại viết mua 01 cái bánh thì sẽ nhận được mấy cái bánh? Từ câu đố trên đã giúp các em phần nào nắm chắc hơn về cách viết số 10; vị trí của số 1 và số 0 trong cách viết số 10.

– Để khắc sâu biểu tượng về quan sát và đếm: Đố con, tìm trên cơ thể người cái gì có đến 10? Học sinh sẽ đếm ngay hai bàn tay có 10 ngón.

Ví dụ 2: Khi dạy tiết 23: Luyện tập chung.

– Để củng cố về các hình vuông, hình tròn, hình tam giác các bậc phụ huynh có thể cùng ngồi ghép với các em để tạo ra một số hình khác chính là các đồ vật gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em, các em được khắc sâu việc nhận biết các hình một cách nhẹ nhàng.

– Dạy con theo cách “Học mà chơi – chơi mà học” sẽ thấm sâu vào trẻ một

cách tự nhiên theo kiểu “Mưa dầm thấm lâu” giúp trẻ cảm thấy tự tin và thoải mái trong việc tiếp thu bài học.

– Mỗi tiết học trên lớp, giáo viên kiểm tra chấm bài, sửa lỗi cho học sinh bằng mực đỏ, ghi rõ số lỗi sai sót.

Chẳng hạn: Viết phép tính chưa thẳng cột, hoặc viết số còn nhỏ và xấu chưa đúng theo quy định viết chữ số 2 ô li vở, hay trình bày bài làm chưa khoa học, khoanh tròn vào kết quả chưa đúng, …

– Khi ở nhà cha mẹ có thể dành thời gian kiểm tra kết quả học tập trên lớp của con. Kiểm tra đối chiếu bài làm của con với phần sửa bài của giáo viên ghi mẫu trong vở, để cha mẹ có thể thấy rõ lỗi sai sót của con em mình – từ đó có thể giúp con sửa chữa và rèn luyện thêm khi tự học ở nhà.

– Trong thời gian học ở nhà cha mẹ có thể tự giao bài tập con làm thêm theo các dạng bài ôn tập trên lớp, để rèn luyện thêm dạng bài này các em còn hay sai khi làm bài. Sau đó kiểm tra đánh giá về cách viết chữ số, cách viết phép tính, kết quả tính và cách trình bày xem đã đúng so với những quy định của giáo viên hay chưa. Từ đó có ý kiến trao đổi với giáo viên để phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh tìm ra biện pháp kèm cặp giúp đỡ các em tiến bộ trong học tập.

– Sau khi thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức dạy học linh hoạt trong học Toán chẳng những kết quả học tập được nâng lên từng bước rõ rệt, mà không khí học tập của học sinh trên lớp trở nên sôi động. Kĩ năng tính toán thành thạo hơn, các dạng bài tập thực hành được các em trình bày một cách rõ ràng và cẩn thận, sạch đẹp.

– Mối quan hệ giữa phụ huynh và giáo viên, giữa giáo viên và học sinh được gần gũi thân thiện hơn.

– Từ đó giúp giáo viên củng cố bổ sung kịp thời công tác chủ nhiệm lớp, đồng thời khơi dậy được ý thức trách nhiệm của một số phụ huynh trước đây vốn ít quan tâm chăm sóc đến việc học tập của con em. Nhất là khâu giám sát hướng dẫn kèm tự học ở nhà của các em. Đồng thời cuốn hút được đa số phụ huynh tham gia vào lớp học. Điều quan trọng là kết quả học tập không chỉ riêng môn Toán mà tất cả các môn học khác đều được nâng cao.

– Hiện nay dạy học rất chú trọng đến việc đổi mới phương pháp và hình thức Dạy – Học lấy học sinh làm trung tâm. Để thực hiện sứ mệnh của người giáo viên trong sự nghiệp đổi mới nền giáo dục phổ thông, điều thiết yếu và cốt lõi nhất là đòi hỏi bản thân giáo viên đề cao lương tâm trách nhiệm, sự nhiệt tình. Đồng thời giáo viên phải năng động sáng tạo, tự học hỏi thêm để tìm tòi những giải pháp thiết thực nhất cho việc dạy học của bản thân ngày càng đạt được hiệu quả.

– Trong đó đặc biệt học sinh lớp 1 cần có sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn thường xuyên của người lớn. Nhằm giúp trẻ lĩnh hội kiến thức, hình thành niềm tin và phát triển nhân cách tốt. Như vậy sự kết hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường cũng là một yếu tố quan trọng góp phần thiết thực vào việc đổi mới và phát triển toàn diện nền giáo dục phổ thông.

– Phải biết tạo ra không khí học tập thật thoải mái, tự nhiên, tránh gây căng thẳng. Giáo viên luôn tôn trọng nhân cách của học sinh. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù là nhỏ nhất để hình thành ở các em niềm tin ban đầu ở bản thân.

– Bước đầu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã có nhiều khởi sắc tốt đẹp, đó chính là bản thân đã có sự chuyển đổi về nhận thức và chuyển tải lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được đến với các em. Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian, học sinh dễ tiếp thu bài học, tiết học cũng để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm trí các em hơn. Giáo viên không còn độc diễn, thay vào đó học sinh được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu phong phú. Nhờ đó tiết học không còn khô cứng, mang tính áp đặt, giáo điều. Đó cũng là niềm mong mỏi và hi vọng của bản thân. Hi vọng tương lai không xa, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học sẽ trở nên phổ biến để góp phần nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà.

– Giáo viên luôn tạo ra sự mới mẻ, biết đưa học sinh tới những bất ngờ thú vị. Bằng những ngôn ngữ, hình ảnh, kinh nghiệm và các phương tiện dạy học, giáo viên cần thu hút được sự chú ý của học sinh. Giúp các em có một động cơ học tập đúng đắn, có ước mơ và hoài bão.

– Biết khai thác triệt để vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh, kích thích được sự tò mò, lòng ham hiểu biết, ham hoạt động. Biết tổ chức các hoạt động học tập

chohọc sinh một cách nhịp nhàng, sáng tạo và hiệu quả.

– Cần quan tâm tới từng đối tượng học sinh, từ đó phát huy khả năng và sở trường của các em, có sự đối xử công bằng và bình đẳng, khen chê hợp lí, mang tính giáo dục cao.

– Tạo mọi điều kiện cho học sinh đề xuất sáng kiến và cùng cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao.

Quá trình thực hiện đề tài khó có thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bản thân rất mong Hội đồng khoa học quý thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp giúp đỡ, góp ý cho đề tài được tốt hơn và vận dụng vào việc dạy học đạt hiệu quả cao.

Bấm vào đây để tải về

Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Toán Lớp 2

PHẦN I. MỞ ĐẦUI. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀIChương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toánhọc góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và pháttriển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầuvề số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán cólời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản.Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừutượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán,phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơngiản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạtsáng tạo. Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môntoán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoahọc nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đờisống sinh hoạt và lao động của con người. Môn toán là ”chìa khoá” mở của chotất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trongthời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhàtrường, đây là những tri thức, kỹ năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, ócthông minh, sáng tạo, vừa đáp ứng cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sốnghàng ngày, để các em trở thành những người có ích cho xã hội.

Trong dạy – học toán ở lớp 2, việc cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy – học và cộng trừ là ” hòn đá thửvàng”. Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chương trình và các bộ môn học lớp 2 theo chương trình do bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo ban hành mà ngành giáo dục và đào tạo hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm ở mức cao nhất về nội dung chương trình, chất lượng dạy học. Chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường đã được nâng cao lên song vẫn còn hạn chế : học sinh chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá giải quyết vấn đề . Đối với giáo viên thời gian gần đây đã được tham gia các lớp học bồi dưỡng thay sách. Nhiều thầy cô đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi các cấp , tuy nhiên còn không ít thầy cô chưa khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học trong đòi sống. Về nhận thức mỗi giáo viên phải thấy đổi mới phương pháp dạy học là góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đáp ứng việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học năm học 2009 – 2010 tôi đã thực hiện đề tài này cho thấy kết quả dạy học đã được nâng lên , bước đầukhuyến khích học sinh học tốt hơn. Qua một năm thử nghiệm bổ sung nhiều thiếu sót, đúc rút kinh nghiệm , năm học 2010 – 2011 tôi tiếp tục vận dụng đề tài“Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn toán lớp 2” trong giảng dạy môn toán 2 phần cộng , trừ có nhớ trong phạm vi 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và ưu việt.III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: – Đề tài này áp dụng cho tập thể giáo viên lớp 2 trường Tiểu học Xxx. – Rèn cho học sinh lớp 2 kĩ năng tính toán.IV. Mục đích nghiên cứu: – Từ đầu năm học tôi đã chú trọng đến việc rèn kĩ năng thực hiện phéptính cộng, trừ để học sinh tiếp thu tri thức có hệ thống, đó là việc rất quan trọngvà cần thiết của người giáo viên hiện nay nhằm giúp cho học sinh bắt kịp trìnhđộ khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự đổi mới đất nước, sự cần thiết phải đổi mớicon người chính vì vậy tôi mới đặt vấn đề nghiên cứu.V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: + Kết quả nghiên cứu cho thấy: – Học sinh có hứng thú học môn toán hơn vì trước đây bài làm của các emthường bị điểm thấp. – Làm thay đổi suy nghĩ trước đây của đồng nghiệp, xuất phát từ những quanđiểm trên, bản thân lựa chọn phương pháp dạy toán phù hợp với trình độ pháttriển của học sinh. Rèn kỹ năng toán để góp phần nâng cao chất lượng dạy –học môn Toán .

PHẦN II. NỘI DUNGI. Cơ sở lý luận: Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đềuđược giảng dạy thông qua việc hai phép tính cộng, trừ. Giúp học sinh củng cố,vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc thựchiện phép tính cộng, trừ của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiệnnhững ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy đểgiúp các em phát huy những ưu điểm khắc phục thiếu sót. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiệnthông qua việc cho học sinh tính toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống mộtcách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hànhcần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đótrong cuộc sống. Việc tính toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh nhữngcơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vậtbiện chứng. Việc tính toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lựctư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán,tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực. Hoạt động trí tuệ có trongviệc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận,chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểmtra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v II. Thực trạng của vấn đề:Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh , song việc khuyến khích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng cộng trừ , nắm được thuật tính, chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập , khả năng vận dụng cộng trừ nhẩm trong đòi sống chậm .III. Những biện pháp pháp thực hiện : Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong uqá trình dạy học giáo viên phải nghĩ đến từng tiết học .Bất cứ tiết học nào cũng có một số bàitập để củng cố , thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành được phương pháp học tập cho các em . Cùng với việc đổi mới về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa, trong mỗi tiết học giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập giúp các em nắm được kién thức cơ bản về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100, khuyến khích học sinh tìm ra kết quả bằng nhiều cách .Đồng thời hình thành và rèn cho học sinh các kĩ năng thực hành về cộng trừ, đặc biệt là kĩ năng tính và giải quyết vấn đề thông qua cách cộng trừ nhẩm. Với cách cộng trừ nhẩm giúp học sinh khắc sâu kiến thức thấy được sự đa dạng và phong phú của các bài tập , từ đó tập cho học sinh thói quen khai thác nội dung tiềm ẩn trong từng bài tập, lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình , vận dụng ngay cách cộng trừ nhẩm của tiết học trước trong các tiết dạy tiếp liền, vận dụng trong đời sống một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Khi dạy toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 tôi luôn yêu cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả . Các bước được tiến hành như sau: A- phép cộng : Các bài dạng 9 +5; 29+5;49+25 * Bài 9 cộng với một số : 9+5 – Học sinh thực hiện tính 9+5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời theonhiều cách để tìm ra kết quả 9+5 = 14 – Đặt tính rồi tính 9 +5 14 – Học sinh nắm được thuật tính – Dựa vào hình vẽ sgk (trang 15) khuyến khích học sinh tìm ra cách làm nhanh nhất : “tách 1 ở số sau để có 9 cộng với 1 bằng10 , lấy 10 cộng với số còn lại củasố sau”. Cách thực hiện này yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 (9+1=10, 5 gồm 1 và 4) để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơsở cho việc lạp bảng cộng có nhớ. – Lập bảng cộng dạng 9 cộng với một số và học thuộc chẳng hạn 9+2=9+3=9+4=

Skkn Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Toán Lớp 2

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

PHẦN 1 – ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Chương trình toán của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn. Toán học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về số học, các số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản, giải toán có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và một số yếu tố hình học đơn giản. Môn toán ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quán hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng bằng lời, suy luận đơn giản, góp phần rèn luyện phương pháp học tập và làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Mục tiêu nói trên được thông qua việc dạy học các môn học, đặc biệt là môn toán. Môn này có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn toán là ”chìa khoá” mở của cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà trường, đây là những tri thức, kỹ năng vừa đáp ứng cho phát triển trí tuệ, óc thông minh, sáng tạo, vừa đáp ứng cho việc ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, để các em trở thành những người có ích cho xã hội. Trong dạy – học toán ở lớp 2, việc cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy – học và cộng trừ là ” hòn đá thử vàng”. Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chương trình và các bộ môn học lớp 2 theo chương trình do bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo ban hành mà ngành giáo dục và đào tạo hiện nay đang được toàn xã hội quan tâm ở mức cao nhất về nội dung chương trình, chất lượng dạy học. 1

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

Chất lượng giáo dục đào tạo trong các nhà trường đã được nâng cao lên song vẫn còn hạn chế : học sinh chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó tìm ra chìa khoá giải quyết vấn đề . Đối với giáo viên thời gian gần đây đã được tham gia các lớp học bồi dưỡng thay sách. Nhiều thầy cô đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi các cấp , tuy nhiên còn không ít thầy cô chưa khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo đặc biệt là vận dụng kiến thức đã học trong đòi sống. Về nhận thức mỗi giáo viên phải thấy đổi mới phương pháp dạy học là góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đáp ứng việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học năm học 20… – 20… tôi đã thực hiện đề tài này cho thấy kết quả dạy học đã được nâng lên , bước đầu khuyến khích học sinh học tốt hơn. Qua một năm thử nghiệm bổ sung nhiều thiếu sót, đúc rút kinh nghiệm , năm học 20… – 20… tôi tiếp tục vận dụng đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn toán lớp 2” trong giảng dạy môn toán 2 phần cộng , trừ có nhớ trong phạm vi 100, nhằm trang bị cho học sinh một tư duy mới, một phương pháp mới khoa học và ưu việt. II. Mục đích nghiên cứu – Từ đầu năm học tôi đã chú trọng đến việc rèn kĩ năng thực hiện phép tính cộng, trừ để học sinh tiếp thu tri thức có hệ thống, đó là việc rất quan trọng và cần thiết của người giáo viên hiện nay nhằm giúp cho học sinh bắt kịp trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến và sự đổi mới đất nước, sự cần thiết phải đổi mới con người chính vì vậy tôi mới đặt vấn đề nghiên cứu. III. Kết quả cần đạt … IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu – Đề tài này áp dụng cho tập thể giáo viên lớp 2 trường Tiểu học THTH. 2

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

– Rèn cho học sinh lớp 2 kĩ năng tính toán. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: – Học sinh có hứng thú học môn toán hơn vì trước đây bài làm của các em thường bị điểm thấp. – Làm thay đổi suy nghĩ trước đây của đồng nghiệp, xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân lựa chọn phương pháp dạy toán phù hợp với trình độ phát triển của học sinh. Rèn kỹ năng toán để góp phần nâng cao chất lượng dạy – học môn Toán .

3

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

PHẦN 2 – NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận nghiên cứu Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc hai phép tính cộng, trừ. Giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc thực hiện phép tính cộng, trừ của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy những ưu điểm khắc phục thiếu sót. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh tính toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. Việc tính toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc tính toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực. Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo v.v… II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cường luyện tập thực hành , hình thành kĩ năng toán học cho học sinh , song việc khuyến khích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng 4

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

cộng trừ , nắm được thuật tính, chưa thấy được sự đa dạng phong phú của các bài tập , khả năng vận dụng cộng trừ nhẩm trong đòi sống chậm . III. Mô tả nội dung Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong uqá trình dạy học giáo viên phải nghĩ đến từng tiết học .Bất cứ tiết học nào cũng có một số bài tập để củng cố , thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành được phương pháp học tập cho các em . Cùng với việc đổi mới về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa, trong mỗi tiết học giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động học tập giúp các em nắm được kién thức cơ bản về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100, khuyến khích học sinh tìm ra kết quả bằng nhiều cách .Đồng thời hình thành và rèn cho học sinh các kĩ năng thực hành về cộng trừ, đặc biệt là kĩ năng tính và giải quyết vấn đề thông qua cách cộng trừ nhẩm. Với cách cộng trừ nhẩm giúp học sinh khắc sâu kiến thức thấy được sự đa dạng và phong phú của các bài tập , từ đó tập cho học sinh thói quen khai thác nội dung tiềm ẩn trong từng bài tập, lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình , vận dụng ngay cách cộng trừ nhẩm của tiết học trước trong các tiết dạy tiếp liền, vận dụng trong đời sống một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Khi dạy toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 tôi luôn yêu cầu học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả . Các bước được tiến hành như sau: A- phép cộng : Các bài dạng 9 +5; 29+5;49+25 * Bài 9 cộng với một số : 9+5 – Học sinh thực hiện tính 9+5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời theo nhiều cách để tìm ra kết quả 9+5 = 14 5

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

– Đặt tính rồi tính 9 +5 14 – Học sinh nắm được thuật tính – Dựa vào hình vẽ sgk (trang 15) khuyến khích học sinh tìm ra cách làm nhanh nhất : “tách 1 ở số sau để có 9 cộng với 1 bằng10 , lấy 10 cộng với số còn lại của số sau”. Cách thực hiện này yêu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học ở lớp 1 (9+1=10, 5 gồm 1 và 4) để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơ sở cho việc lạp bảng cộng có nhớ. – Lập bảng cộng dạng 9 cộng với một số và học thuộc chẳng hạn 9+2= 9+3= 9+4= … 9+9= + Cách 1″ Học sinh tự tìm ra kết quả bằng các thao tác trên que tính . + Cách 2: Cho học sinh nhận xét về các phép tính ? ( số hạng thứ nhất của các phép tính đều là 9) khi cộng 9 với một số tách 1 ở số sau để có 9 +1 = 10 cộng với số còn lại của số sau rồi tính nhẩm . Với cách này học sinh khắc sâu kiến thức, tránh lạm dụng đồ dùng trực quan. Học thuộc công thức cũng chỉ là bước đầu chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên giúp học sinh nhận ra: học không phải chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng. Thông qua hệ thống bài tập học sinh biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản đã học để làm bài, giáo viên khuyến khích học sinh tìm kết quả bằng nhiều cách , nhận xét đưa ra cách giải nhanh nhất. 6

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

+ Chẳng hạn: Bài tập 1: Tính nhẩm trang 15 9+3= 9+6= 9+8 =

9+7=

9+4=

3+9= 6+9= 8+9= 7+9= 4+9=

+ Cách 1: Trên cơ sở học thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính. + Cách 2: Dựa vào cách tính nhẩm học sinh tự nêu kết quả rồi đọc (chẳng hạn : 9+1 =10, 10 +2 =12) – Diền ngay 9+3=12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không thay đổi) – Bài tập 3 Tính (trang 15) 9+6+3= 9+9+1= 9+4+2=

9+5+3=

– Giáo viên yêu cầu học sinh chọn phương pháp giải, chẳng hạn : 9+9 +1 =18 +1 =19 – Hay 9+9+1=9+10=19 – Bài 29 +5 + Cách 1 (SGK) 29 +5 =? 29

*9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1

+ 5

*2 thêm 1 bằng 3, viết 3.

34 + Cách 2 Vận dụng cách tính nhẩm của bài 9+5 các em có thể tính như sau: 29 +5 = 29 +1+4=30+4=34 – Bài 49 +25 + Cách 1 (SGK) 49 +25 = 49 +25

* 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1. *4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.

74 + Cách 2 Tính nhẩm: 49+25=49+1+24=50+24=74 7

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

*Các bài dạng 8+5;7+5;6+5; 28+5;47+5;26+5; 38+25;47+25;36+15 + Thực hiện tương tự dạng như trên : Học sinh ghi nhớ: muốn cộng nhẩm hai số ta làm tròn chục một số. Khi thêm vào số có hàng đơn vị lớn hơn bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải bớt đi ở số hạng kia bấy nhiêu đơn vị. B. Phép trừ – Các bài dạng 11-5 ; 31- 5 ;51-15 + Bài 11trừ đi một số 11-5 – Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều cách để tìm ra kết quả 11-5 đặt tính rồi tính 11

(Học sinh nắm được thuật tính)

-5 6 – Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm: 11-5 =11-14=10-4=6 – Hướng dãn thực hiện các thao tác 11-5 =(11+5)-(5+5) = 16

– 10

= 6

– Phát hiện cách trừ nhẩm : muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị. + Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48 9+2=

8+3=

7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 4+7= 5+6=

11-9= 11-2= 11-8= 11-3= 11-7= 11-4= 11-5= 11-6= – Cách 1 : trên cơ sở thuộc bảng cộng trừ học sinh tự tìm ra kết quả mỗi phép tính 8

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

– Cách 2: Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 +2 = 11 ; 2 +9 =11 Còn 11-9 ; 11-2, cần được đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 +2=11; 2+9 =11 và cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tương tự. Dựa vào cách tính nhẩm bài 11-5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo. + Bài 31-5 – Cách 1 Đặt tính 31-5 =? 31

*1 không trừ được 5 lấy 11 trừ 5 bằng 6 viết 6 nhớ 1

*3 trừ 1 bằng 2 viết 2

– Cách 2 tính nhẩm 31-5 =(31+5) -(5+5)= 36 –

10 = 26

+ Bài 51-15 – Cách 1 (SGK) 51 -15=? 52

*1 không trừ được 5 lấy 11-5 bằng 6 viết 6 nhớ 1.

-15

*1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3

20

= 36

* Các bài dạng 12-8;32-8; 52-28;13-5;33-5;53-15;14-8;34-8;54-18 Thực hiện tương tự như trên. IV. Kết quả nghiên cứu 9

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

Với cách dạy cộng trừ nhẩm lồng vào từng bài học phần cộng trừ có nhớ , học sinh hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo năng lực cá nhân, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo. Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình, tạo điều kiện phát triển tư duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng Ở cuối học kì một chất lượng cả khối đạt như sau:

Thời gian

Tổng số

kiểm tra

học sinh

Kết quả Giỏi

Khá

TB

Đầu năm

199

Giữa kỳ I

199

81

44,1

85

52,7

33

Cuối kỳ I

199

53,5

64

32,3

29

14,2

Yếu

3,2

0

106 Qua thực nghiệm dạy tính nhẩm ta thấy hiệu quả rất khả quan, số học sinh giỏi được tăng lên đáng kể, số học sinh yếu không còn. V. Bài học kinh nghiệm: Hướng dẫn và giúp học sinh cộng, trừ nhanh nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgric. Do vậy, việc giảng dạy tính toán một cách hiệu quả giúp các em trở thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc sống thực tế hàng ngày.

10

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

11

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2 PHẦN II. NỘI DUNG ………………………………………………………………………….

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 2, NxbGD 2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 2 (Sách Giáo Viên), NxbGD 3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 2) , NxbGD 4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học 5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học 6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học 7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc 8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi – đáp về dạy môn Toán lớp một mới. 9. Báo Toán học tuổi trẻ. 10. Bộ GD&ĐT, Các đề thi có ma trận mẫu, www.thi.moet.gov.vn 11. Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn nhiệm vụ năm học. 14

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

12. Nguyễn Cảnh Toàn, Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, Tủ sách tự học, 1995 13. Nguyễn Cảnh Toàn, Tự giáo dục, tự nghiên cứu, tự đào tạo, NXB ĐHSP, 2001 14. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên môn toán chu kỳ 2004-2007 15. Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn, Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán, NXB Hà Nội – 2004 16. Số học bà chúa của toán học – Hoàng Chúng. 17. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BẢN CAM KẾT I. THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ và tên: ……………………… Ngày, tháng, năm sinh: ………… Đơn vị: Trường tiểu học ……….. Địên thoại: 0912345678 E-mail: 0912345678@gmail.com II. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 15

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

Tên SKKN: III. NỘI DUNG CAM KẾT Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng thành công trong giảng dạy tại trường ………………………………… . Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm này mà tôi là người vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sở GD&ĐT. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng đã phổ biến cho đồng nghiệp nên nếu có bạn đọc học tập, nghiên cứu, sử dụng, áp dụng sáng kiến này tôi cũng không khiếu nại hay đòi hỏi quyền sở hữu. …………, ngày … tháng … năm 20…. Người cam kết (Ký, ghi rõ họ tên)

1. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG A.

Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữa SKKN và NCKHSPƯD

Nội dung Mục đích

Sáng kiến kinh nghiệm Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Căn cứ Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải bằng lý lẽ mang tính chủ quan cá nhân Quy trình Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá nhân Kết quả

Mang tính định tính chủ quan

NCKHSPƯD Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả cao Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải dựa trên các căn cứ mang tính khoa học Quy trình đơn giản mang tính khoa học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng cho mọi GV/CBQL. Mang tính định tính/ định lượng 16

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

khách quan. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ B1. Xác định đề tài nghiên cứu Khi xác định đề tài nghiên cứu, cần tiến hành theo các bước sau: 1. Tìm hiểu hiện trạng Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm trong thực tế giáo dục ở địa phương như những khó khăn, hạn chế trong D&H, QLGD làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo dục của lớp mình, trường mình, địa phương của mình: Ví dụ: Hạn chế trong thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá; Hạn chế, yếu kém trong sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Chất lượng, kết quả học tập của học sinh ở một số môn học còn thấp (ví dụ: môn Toán ; Tiếng Việt …); Học sinh chán học, bỏ học; Học sinh yếu kém, HS cá biệt trong lớp/ trường; Sự bất cập của nội dung chương trình và SGK đối với địa phương … Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở địa phương, chúng ta chọn một vấn đề để tiến hành NCKHSPƯD nhằm cải thiện/ thay đổi hiện trạng, nâng cao chất lượng. Ví dụ: Làm thế nào để giảm số học sinh bỏ học…?; Làm thế nào để tăng tỉ lệ đi học đúng giờ đối với số học sinh hay đi học muộn?; Làm thế nào để nâng cao kết quả học tập của học sinh học kém môn Toán ? Làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số học tốt hơn môn Tiếng Việt?. …

17

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 2

định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học”. Nhóm NC chọn 2 lớp: lớp 4A1 làm nhóm thực nghiệm và lớp 4A2 làm nhóm đối chứng. Hai nhóm có sự tương đương nhau về khả năng học tập và tỉ lệ giới tính, dân tộc… – Thiết kế 3: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. Yêu cầu bắt buộc là các nhóm ngẫu nhiên phải đảm bảo sự tương đương. Có thể tạo lập 2 nhóm ngẫu nhiên ở các lớp khác nhau hoặc có thể phân lớp thành 2 nhóm ngẫu nhiên nhng vÉn ph¶i ®¶m b¶o sù t¬ng ®¬ng. Đây là một thiết kế hiệu quả nhưng rất khó thực hiện, vì nó ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học. VÝ dô ®ề tài: “Nâng cao khả năng đánh giá và khả năng giải toán cho học sinh lớp 8 thông qua việc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo bài kiểm tra môn Toán”. Nhóm nghiên cứu: chia lớp (trong lớp có 30 em HS) thành 2 nhóm, mỗi nhóm 15 HS. Trình độ của học sinh trong 2 nhóm được xem là tương đương trên cơ sở lựa chọn từ kết quả học tập do giáo viên bộ môn đánh giá. Nhóm nghiên cứu tổ chức kiểm tra trước tác động và sau tác động cho cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. – Thiết kế 4: Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên. Không cần khảo sát/kiểm tra trước tác động vì các nhóm đã đảm bảo sự tương đương (c¨n cø vµo kÕt qu¶ häc tËp cña häc sinh tríc khi t¸c ®éng ). Người NC chỉ kiểm tra sau tác động và so sánh kết quả. VÝ dô ®ề tài: “Tăng kết quả giải bài tập toán cho học sinh lớp 5 thông qua việc tổ chức cho học sinh học theo nhóm ở nhà”. Nhóm nghiên cứu đã: phân chia lớp (lớp có 30 học sinh) thành 2 nhóm ngẫu nhiên (đảm bảo sự tương đương), mỗi nhóm 15 học sinh và chỉ kiểm tra sau tác động để so sánh kÕt qu¶ cña 2 nhãm. – Thiết kế cơ sở AB/thiết kế đa cơ sở AB Trong lớp học/trường học nào cũng có một số học sinh được gọi là ” HS cá biệt”. Những HS này thường có các biểu hiện khác thường như không thích tham gia vào các hoạt động tập thể; không thích học; thường xuyên đi học muộn; bỏ học hoặc hay gây gổ đánh nhau; kết quả học tập yếu kém…Vậy làm thế nào để có thể thay đổi thái độ, hành vi, thói quen không tốt của học sinh? Đây là một 20

Một Số Biện Pháp Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Tiếng Việt 1

MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu

Việc học tiếng Việt lớp 1 Công nghệ giáo dục không chỉ giúp HS nắm chắc tri thức cơ bản về tiếng Việt và hình thành đồng thời các kĩ năng nghe – nói – đọc – viết một cách vững chắc, ngay từ bước làm quen với âm, vần học sinh đã nắm chắc được luật chính tả, học sinh luôn được tham gia các hoạt động học tập một cách chủ động, tự tin; thông qua việc làm, các thao tác học, các em tự tìm ra và chiếm lĩnh tri thức, được phát huy khả năng tư duy và năng lực tối ưu của mình. Đồng thời quá trình dạy học theo phương pháp Công nghệ giáo dục không chỉ giúp GV nâng cao trình độ và năng lực nghiệp vụ sư phạm mà cách tổ chức dạy học theo quy trình công nghệ giúp GV đổi mới phương pháp một cách triệt để.

Kỹ năng đọc là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp. Nếu kỹ năng viết được coi là phương tiện ưu thế nhất trong hệ thống ngôn ngữ thì kỹ năng đọc có một vị trí quan trọng không thiếu được trong chương trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.

Cùng với kỹ năng viết, kỹ năng đọc có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em cái chìa khóa để vận dụng chữ viết trong học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo… từ đó có điều kiện học tốt các môn học học khác có trong chương trình.

Ở lớp Một các em học sinh bắt đầu làm quen với: Nghe, nói, đọc, viết. Và kỹ năng đọc rất quan trọng, nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở các em nó sẽ giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc, hiểu được các lệnh các yêu cầu trong các môn học khác. Mặt khác ở lớp Một các em được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chảy thì khi lên các lớp trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn. Và các em sẽ ham học, tích cực trong học tập hơn nếu kết quả học tập của các em đạt khá – giỏi biết vận dụng nghe viết một cách thông thạo. Chính vì những lý do trên mà tôi đưa sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt 1 – CGD lớp 1” mà trọng tâm là rèn kỹ năng đọc cho học sinh.

Bản thân tôi khi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm ra phương pháp và hướng đi giúp học sinh học tập tốt hơn. Qua đó từng bước nâng cao năng lực đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm của mỗi học sinh.

+ Về đọc đúng: HS đọc đúng các phụ âm đầu, vần, thanh, đọc đúng các tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn, bài thơ.

+ Đọc hay, đọc diễn cảm: HS khi đọc bài văn, bài thơ phải biết ngắt, nghỉ đúng các dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm cảm. Khi đọc biết lên giọng, hạ giọng ở những câu văn, bài thơ, hơn nữa là đọc phân vai.

+ Học sinh hiểu được nôi dung văn bản và thể loại, từ đó có thái độ, tình cảm đúng trong cuộc sống.

Thông qua dạy học giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn học, hiểu các văn bản, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin khi giao tiếp nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về mọi mặt Đức – Trí – Thể – Mĩ cho học sinh.

Mời các bạn tải file đẩy đủ về tham khảo.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Một Số Biện Pháp Nhằm Giúp Học Sinh Học Tốt Môn Toán Lớp 1 trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!