Cập nhật nội dung chi tiết về Kinh Nghiệm Để Dạy Tốt Môn Tin Học Lớp 3 : Phòng Gd&Amp;Đt Mỹ Lộc mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kinh nghiệm để dạy tốt môn Tin học lớp 3
Kinh nghiệm để dạy tốt môn Tin học lớp 3
Cơ sở lý luận:
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học.
+ Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.
+ Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường.
+ Trong nhiệm vụ năm học gần đây Bộ trưởng giáo dục đào tạo nhấn mạnh: Khẩn trương triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT từ nay đến năm 2010 của chính phủ và đề án dạy Tin học ứng dụng CNTT và truyền thông của ngành.
Cơ sở thực tiễn:
* Tác dụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học:
Qua quá thực tế giảng dạy môn tin học khối 3, 4, 5 tại trường Tiểu học Mỹ Phúc tôi thấy rằng môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về CNTT như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, …
Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động hiện đại như:
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính các sản phẩm Tin học.
+ Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội.
* Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm như:
+ Phần mềm soạn thảo văn bản: Học sinh ứng dụng từ các môn học Tập Làm Văn để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách. ứng dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở bậc Tiểu học.
+ Phần mềm vẽ: Học sinh ứng dụng trong môn Mỹ thuật, học được từ môn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.
+ Trong chương trình Tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng tạo trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp …
Đó là lý do tôi chọn đề tài một số biện pháp để dạy tốt tin học lớp 3.
* Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chuyên đề ở trường Tiểu học Mỹ Phúc:
Thuận lợi:
* Nhà trường:
– Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học.
* Giáo viên:
Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong bậc tiểu học.
* Học sinh:
Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
Khó khăn:
* Nhà trường:
Nhà trường đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh học nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi ca thực hành có tới 2 – 3 em ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy đủ. Hơn nữa nhiều máy cấu hình máy đã cũ, chất lượng không còn tốt nên hay hỏng hóc, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của học sinh.
Đời sống kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, rất ít học sinh ở nhà có máy vi tính.
* Giáo viên:
Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu có sự thống nhất và đang hoàn chỉnh. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo.
Hơn nữa khi thực hành, máy móc gặp sự cố, trục trặc, giáo viên không xử lý kịp thời dẫn đến học sinh thiếu máy, không thực hành được.
* Học sinh:
Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trọn nên phần lớn học sinh chưa mua sách giáo khoa để học, các em chỉ được học những kiến thức thông qua bài giảng của giáo viên dạy trên lớp.
Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp.
Thực trạng:
Trước khi thực hiện chuyên đề, tôi đã khảo sát khối lớp 3 thông qua giờ dạy lý thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài cũ. Khi tổng hợp kết quả thu được:
Mức độ thao tác Trước khi thực hiện chuyên đề
Số Hs Tỷ lệ
Thao tác nhanh, đúng 20/80 25%
Thao tác đúng 30/80 38%
Thao tác chậm 25/80 31%
Chưa biết thao tác 5/80 6%
Mục đích nghiên cứu:
– Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chuyên đề.
– Đề ra một số biện pháp và việc dạy tin học trong bậc tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu:
– Môn tin học lớp 3.
– Học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Mỹ Phúc.
Phương pháp nghiên cứu:
– Phỏng vấn học sinh khối 3.
– Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới).
– Sử dụng bảng biểu đối chiếu.
– Thăm lớp, dự giờ.
– Kiểm tra chất lượng sau giờ học.
6.2. Các giải pháp thực hiện
Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp:
– Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, giáo viên phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết.
Ví dụ: Bài làm quen với máy tính (lớp 3).
Khi giáo viên giới thiệu bộ phận con chuột, giáo viên phải mô tả con chuột, có mấy loại con chuột, trên thân con chuột có những phím nào, chức năng của các phím đó, tay đặt lên con chuột đó như thế nào.
– Học sinh quan sát con chuột, quan sát thao tác của cô giáo khi sử dụng chuột trong quá trình học tập.
Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.
Ví dụ: Khi học bài thông tin được lưu trong máy tính như thế nào (khối 4). Giáo viên dạy phần lưu văn bản, mở văn bản. Khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi, có thể mở ra được. Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu văn bản đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để chỉnh, xem và chỉnh sửa.
– Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của hiệu quả hơn.
Qua đợt khảo sát đầu năm học học với học sinh khối 3 (lớp 3B và lớp 3C) dạy bài các thao tác với tệp tin văn bản. Lớp 3B dạy có sử dụng đồ dùng trực quan bằng mát tính, thao tác trên máy tính. Còn lớp 3C dạy sử dụng đồ dùng trực quan bằng hộp thoại miêu tả hình ảnh trong máy tính.
Khi tổng hợp kết quả thu được:
Mức độ thao tác
Lớp 3B Lớp 3C
Số HS Tỉ lệ Số HS Tỉ lệ
Thao tác nhanh 20/40 50% 10/40 25%
Thao tác chậm 15/40 38% 20/40 50%
Chưa biết thao tác 5/40 12% 10/40 25%
Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp cả những kiến thức của bài học trước, hướng dẫn theo từng nhóm trước khi học sinh làm để học sinh quan sát và làm bài tập.
Ví dụ: Dạy bài vẽ đường thẳng, giáo viên giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác của cô và lời nói của cô. trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn cho em đó hoặc bắt tay em đó và hướng dẫn các thao tác.
Hệ thống các bài tập thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngoài ra giáo viên cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vận dụng vẽ một cách có hệ thống.
Ngoài vẽ đường cong một chiều ra học sinh còn phải sử dụng công cụ vẽ đường thẳng, màu vẽ đã học ở bài trước để vẽ và màu nền trang trí cho các hoa văn của hình con cá trên. Từ hình con cá các em sẽ liên tưởng đến bài học trang trí hình những hình lá, hình quả táo, hình cái chén (Môn mỹ thuật lớp 3) và sáng tạo vẽ một số hình thuyền buồm đã học ở môn Mỹ thuật 3.
Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét, chấm điểm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) của nhau để tạo được sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành.
Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học.
Sưu tầm một số trò chơi có ích để rèn luyện về cách sử dụng chuột (Blocks), luyện ngón khi sử dụng bàn phím (Mario), phần mềm luyện tư duy, tính toán, nhanh nhạy, giải trí (Dots, Soukoban).
Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác.
Bên cạnh tìm hiểu kiến thức về Tin học, giáo viên cũng phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, tiếng anh để tự nâng cao nhận thức của bản thân.
Giáo án minh hoạ
Vẽ đường cong
Mục tiêu bài học:
– Học sinh biết mở phần mềm Paint.
– Học sinh biết sử dụng công cụ Đường cong để vẽ đường cong. Từ đó vận dụng để vẽ và trang trí một số hình con cá, cái chén, thuyền buồm, hình lá, quả táo…
– Liên hệ những hình đã học trong môn Mĩ thuật để vẽ, trang trí hình vẽ sao cho thẩm mĩ và hài hoà.
Đồ dùng:
Giáo viên: Đồ dùng dạy học công nghệ, tại phòng tin học.
Học sinh: Bút, vở.
các hoạt động dạy và học:
Giáo viên Học sinh
1. Kiểm tra bài cũ: (2 – 3’)- Em hãy nêu cách xoá một vùng trên hình?- Em hãy nêu cách di chuyển hình?2. Giảng bài mới:Vẽ đường cong
1. Vẽ đường cong: (5 – 6’)
H: – ở bài học trước muốn vẽ một đoạn thẳng ta sử dụng nút công cụ nào?
– Khi vẽ các hình có đường cong thì em sử dụng công cụ nào?
µ Giáo viên làm mẫu.
+ B1: Chọn công cụ Đường cong .
+ B2: Chọn màu vẽ, nét vẽ.
+ B3: Kéo thả chuột từ điểm đầu tới điểm cuối của đường cong. Một đoạn thẳng được tạo ra.
+ B4: Đưa con trỏ chuột lên đoạn thẳng. Nhấn và kéo nút trái chuột để uốn cong đoạn thẳng, tới khi vừa ý thì thả nút chuột và nháy chuột lần nữa.
H: – Em hãy nêu lại các bước vẽ đường cong?
– Em hãy vẽ đường cong màu đỏ, nét vẽ đậm?
H: Em hãy vẽ hình con cá có màu nền là mầu vàng?
2. Sự khác nhau của cách vẽ đường cong và đường thẳng (4 – 5’)
H: – Bước 1 khác nhau chọn công cụ gì?
H: – Bước 4 khác nhau khi vẽ như thế nào?
µ Giáo viên vẽ mẫu hình sau:
+ B1: Chọn công cụ đường cong và công cụ đường thẳng .
+ B2: Chọn màu xanh, màu tím, nét vẽ đậm.
+ B3: Dùng đường thẳng vẽ cái thuyền và cột của buồm thuyền.
+ B4: Dùng công cụ đường cong để vẽ cột buồm của thuyền.
3. Luyện tập (20 – 21’)
– Quan sát màn hình:
H: – Trong hình trên, hình nào là đường cong?
– Chia nhóm thực hành?
– Quan sát màn hình.
H: – Hình trên được trang trí bởi hình gì và những nét vẽ gì?
* Giáo viên làm mẫu học sinh quan sát.
– Chia nhóm thực hành.
4. Củng cố, dặn dò: (2 – 3’)
– Nêu lại các bước vẽ đường cong?
– Khi vẽ xong đường cong thì thả nút chuột và làm gì nữa?
– 2 – 3 HS trả lời.
– Sử nút công cụ vẽ đoạn thẳng.
– HS quan sát một số hình mẫu.
– HS quan sát.
– HS trả lời (4 bước).
– HS: Bước 1: + Vẽ đường thẳng thì chọn công cụ đường thẳng .
+ Vẽ đường cong thì chọn công cụ đường cong .
– HS: Bước 4: Đường cong phải nhấn giữ và kéo nút trái chuột để uốn cong đoạn thẳng.
– Hs quan sát.
– Đường viền lá, gân lá.
– Lần lượt từng nhóm lên thực hành.
– Từng nhóm nhận xét bài làm của nhau, GV nhận xét, cho điểm.
– HS quan sát.
– Trang trí bởi đường cong.
– HS quan sát.
– Đại diện các nhóm nhận xét bài làm của nhau.
– Giáo viên nhận xét, cho điểm.
– 4 bước.
– Nháy chuột lần nữa.
* Dự kiến sai lầm học sinh hay mắc phải:
– Học sinh vẽ đường cong được rồi nhưng khi thả nút chuột lại quên không nháy chuột một lần nữa.
Kết luận
Kết quả
Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy tin học khối 3, so sánh với bảng tổng hợp trước đó đã thu được kết quả như sau:
Mức độ thao tác Trước khi thực hiện chuyên đề Sau khi thực hiện chuyên đề
Tỷ lệ tăng, giảm
Số Hs Tỷ lệ Số Hs Tỷ lệ
Thao tác nhanh, đúng 20/80 25% 30/80 38% Tăng: 13%
Thao tác đúng 30/80 38% 40/80 50% Tăng: 12%
Thao tác chậm 35/80 31% 10/80 12% Giảm: 19%
Chưa biết thao tác 5/80 6% 0/80 0% Giảm: 6%
Một số bài học kinh nghiệm
Tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài.
Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ…
Thăm lớp dự giờ, hội thảo phương pháp giảng dạy các bộ môn khác.
Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy tính, trang thiết bị dạy học.
Thực hiện tốt các quy định của ngành đề ra.
Đề xuất kiến nghị
Trong mỗi công việc nói chung và trong công tác giảng dạy tin học nói riêng, việc tự rút kinh nghiệm và khắc phục các khó khăn bằng các hình thức trợ giúp khác là rất cần thiết đối với bản thân người làm công tác đó, nhằm giúp hạn chế tối đa việc lặp đi lặp lại để giải thích mà vẫn không rõ ràng và hết được ý nghĩa nhất là trong công tác giảng dạy thì việc lặp đi lặp lại sẽ gây nhàm chán cho giáo viên, cho học sinh, học tập sẽ mệt mỏi và hiệu quả rất hạn chế, mỗi lần vấp phải tôi đều ghi chép để lần sau tìm cách khắc phục, tất cả chỉ mong muốn làm sao cho chính bản thân được thoải mái trong việc giảng dạy đồng thời học sinh tiếp thu kiến thức được nhanh chóng và tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Skkn Một Số Biện Pháp Dạy Tốt Môn Tin Học Lớp 3
Tên đề tài: Một số biện pháp dạy tốt môn Tin học lớp 3Tác giả: Võ Thanh HùngĐơn vị công tác: Trường Tiểu Học Bồng Sơn A. MỞ ĐẦUI. Đặt vấn đề1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyếtNgày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung,của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt của nó là một phầnkhông thể thiếu được của nhiều ngành trong cuộc sống xây dựng và phát triển xãhội. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mởcửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và thế giớinói chung.Chính vì xác định được tầm quan trọng như vậy, nên ngành giáo dục đãđưa môn tin học vào trong nhà trường và ngay từ bậc tiểu học, học sinh được tiếpxúc với môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực công nghệ thông tin. Môn tinhọc ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầuvề công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữthường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính Tuy nhiên nội dung dạy học môn tin học ở tiểu học nói chung và nhất làlớp 3 nói riêng là rất mới mẻ đối với học sinh. Để hỗ trợ việc dạy học tốt các nộidung này, sách giáo khoa cũng có khá nhiều cách tập gõ bàn phím, vẽ tranh, tô
màu. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phươngtiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ, phần mềm Giáo viên hướng dẫn học sinh quansát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn.Tuy nhiên, đối với những nội dung khó, yêu cầu dài, vẽ những hình phức tạp Mà giáo viên chỉ dùng lời nói và các hình ảnh để minh họa thì học sinh vẫn rấtkhó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh rất thuộcbài mà không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng gõ bàmphím chưa nhanh nhạy, còn sai sót, vận dụng thực tế chưa tốt. Chính vì lẽ đó bảnthân tôi là giáo viên dạy bộ môn tin học, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Một sốbiện pháp dạy tốt môn tin học lớp 3 “Trang 12. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mớiNâng tầm vận dụng kiến thức của học sinh rộng hơn, đồng thời nâng caotính hiệu quả, thiết thực trong soạn thảo văn bản phù hợp ở đối tượng học sinhlớp 3 mới bước đầu làm quen với máy tính.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tàiTrong 2 năm học 2011 – 2012 và 2012 – 2013, tại trường tiểu học Bồng Sơn.II. Phương pháp tiến hành1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài1.1. Cơ sở lý luận:Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 vềviệc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cựcáp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTTvào dạy và học.Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quántriệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường.Công văn số: 4987/BGDĐT-CNTT ngày 02/8/2012 về việc Hướng dẫnthực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2012- 2013. 1.2. Cơ sở thực tiễn:Nhà trường đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh học nhưng vẫnhạn chế, số máy vi tính để các em thực hành còn ít. Vì vậy cũng gây một số khókhăn cho việc học tập của học sinh. Môn tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học nênchương trình và sự phân phối chương trình bước đầu có sự thống nhất và đanghoàn chỉnh. Hiện nay trên cùng một huyện nhưng nhiều trường vẫn chưa có đủđiều kiện để đưa môn học này vào chương trình nên việc học tập và rút kinhnghiệm còn hạn chế.
Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy tính ở trường là chủ yếu,do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc họctập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp do chưa được thực hành nhiều.2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải phápBản thân tôi đã tìm tòi phần mềm luyện gõ bàn phím RapidTyping (NgoàiSGK) để các em tập gõ bàn phím. Phần mềm học vẽ ( Paint) để học sinh biết cáchtô màu và vẽ tranh. Tất cả nội dung trên được vận dụng vào trong giảng dạy hằngngày ở lớp, ở trường tiểu học Bồng Sơn.Trang 2B. NỘI DUNGI. Mục tiêu Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho học sinh như: + Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.+ Có ý thức thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại.II. Mô tả giải pháp của đề tài1. Tính thuyết minh mới1.1. Sử dụng phần mềm luyện gõ bàn phím RapidTyping (Ngoài SGK)Trong giảng dạy và nghiên cứu tôi thấy ngoài việc hướng dẫn học sinh gõbàn phím như sách giáo khoa hiện hành còn nhiều bất cập, rất khó cho học sinhlớp 3, các em lúng túng, chậm chạp dẫn đến tiết dạy mất nhiều thời gian. Tôi đãhướng cho học sinh khi bắt đầu làm quen với với máy tính và muốn tập làm quenvới cách gõ 10 ngón trên bàn phím, bạn phải tận dụng hết 10 ngón tay của mìnhđể phối hợp với nhau trên bàn phím. Chính vì thế không cách nào khác hơn làluyện tập để các ngón tay hiểu nhau và không tranh giành vị trí với nhau. Đây làphần mềm mới và đưa vào thực hiện có hiệu quả cao do đó cần có các yêu cầusau:Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp:Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học tin học, giáo viên phải xácđịnh rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộphận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết và thựchành.Phương pháp chung để luyện tập gõ bàn phím là qui định vị trí (các phím)cho các ngón tay của học sinh mới tiếp cận với bàn phím cần phải tuân theo quiđịnh sau: Bước 1: Đầu tiên phải giúp các em ghi nhớ các vị trí phím của cấu trúckeyboard tổng quát. Thông qua bài học: “Làm quen với bàn phím”Trang 3
Bước 2: Ghi nhớ 8 vị trí đặt ngón tay quan trọng (quan trọng nhất) – Với bàn tay trái : Ngón út đặt lên phím A, ngón áp út đặt lên phím S, ngón giữa đặt lên phím D, ngón trỏ đặt lên phím có gai F.– Với bàn tay phải : Ngón trỏ đặt lên phím có gai J, ngón giữa đặt lên phím K, ngón áp út đặt lên phím L, ngón út đặt lên phím ; .Hai ngón cái bàn tay trái và bàn tay phải đặt ở phím cách.* Lưu ý trên hai phím F & J có một gờ nhở nổi lên để dễ đặt vào đúng vị thế ban đầu của hai ngón trỏ (còn gọi là hai phím có gai F & J).Hình sau mô tả cách đặt tay lên bàn phím:Trang 4Khi thực hiện, ngón trỏ trái – Út trái và trỏ phải – Út phải không đượcphép đồng thời rời vị trí nhằm để định vị bàn phím cho các ngón khác. Ví dụ: Nếu ngón út phải rời vị trí thì trỏ phải phải đặt hờ vào vị trí J vàngược lại. Dao diện màn hình luyện tập gõ bàn phím của phần mềm RapidTypingTương tự như phần mềm Mario, RapidTyping cũng cung cấp lần lượt cácmức độ khó dễ để dành cho người bắt đầu làm quen.Tương ứng với mỗi ký tự trên bàn phím, RapidType sẽ hiển thị cách thứcđể sử dụng ngón tay nào cho phù hợp và đặt tay sao cho hợp lý. Từ đây, các emcó thể dần học được cách để sử dụng đồng thời cả 10 ngón tay để gõ phím.Trang 5Sau khi hoàn tất 1 bài tập, RapidType sẽ hiển thị chi tiết khả năng gõ phímcủa bạn (tốc độ gõ, số lần gõ sai…) và đánh giá trình độ của bạn là tốt, hoặc chỉ làmới bắt đầu.Để thay đổi mức độ khó của bài tập, các em chọn từ menu bên trái, sẽ baogồm 3 cấp: Beginner (dành cho người bắt đầu), Intermediate (dành cho người đãdần làm quen) và Expert (dành cho ai đã thành thạo). Tùy thuộc vào cấp độ củamình, các em có thể thử sức xem tốc độ gõ phím của mình đang đạt đến mức nào.Với cách gõ như trên và vận dụng phần mềm soạn thảo văn bản (Word):Học sinh ứng dụng từ các môn học tập làm văn để trình bày đoạn văn bản sao chophù hợp, đúng cách. Ứng dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bàitoán đã học ở bậc tiểu học có hiệu quả cao nhất.Tính mới của cách gõ bàn phím theo phần mềm RapidTyping nó ưu việt vàhiệu quả hơn cách luyện gõ theo chương trình sách giáo khoa hiện hành ở chỗ là: – Giao diện của RapidTyping đơn giản, dễ sử dụng. Ngoài ra khi các emtiến hành tập gõ thì phần mềm có hình ảnh hai bàn tay trái và phải đặt ngay tạibàn phím, khi gõ phím nào thì ngón táy ấy tự vươn ra gõ phím đó. Điều này giúpcác em mới tiếp súc với bàn phím có thể nhìn thấy và làm theo hướng dẫn gõphím một cách dễ dàng, tránh trường hợp các em gõ ngón tay sai phím.– Một ưu điểm thứ hai của phần mềm RapidTyping là: Trên giao diện luyệntập gõ của phần mềm, hình ảnh của bàn phím được hiện ra trực tiếp, giúp các emcó thể vừa luyện gõ, vừa nhớ vị trí các phím trên bàn phím dễ dàng.Trang 61.2. Cách thức tổ chức một cách khoa học khi hướng dẫn học sinh thựchành các bài tập vẽ:Giáo viên dạy tô màu nền bằng nháy nút phải chuột, và tô màu vẽ bằng núttrái chuột nhưng học sinh chưa hiểu được màu sẽ được tô như thế nào. Chỉ khithực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng tô màu nền ta nhấn nút chuột phải, khitô màu vẽ ta nhấn nút chuột trái.Giáo viên nên tận dụng những phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụngvào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổithực hành có hiệu quả hơn. Hệ thống các bài tập thực hành phù hợp với nội dungcủa bài giảng, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của cácem.Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp, ngoàira giáo viên cũng phải kết hợp những bài đã học trước để học sinh ôn lại và vậndụng tô màu một cách có hệ thống.Phần mềm học vẽ ( Paint): Học sinh ứng dụng môn mỹ thuật, học được từmôn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà thẩm mĩ.Trong chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa cácbài vừa học, vừa chơi. Giáo viên giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn trực tiếp trên máy bằngphần mềm Netopshool thay cho đèn chiếu để học sinh dễ quan sát thao tác củagiáo viên trong thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viênlại hướng dẫn cho em đó hoặc bắt tay em đó và hướng dẫn các thao tác ( gọi làcầm tay chỉ việc cho từng em).Ví dụ 1: Trong bài thực hành “Tập tô màu”. Hình a Hình bTrang 7Ở hình a là một chiếc xe chưa được tô màu, học sinh phải vận dụng kiếnthức đã học để tô màu hình a sao cho giống hình b bằng màu nền và màu vẽ. Lúcnày các em mới nhận ra được tô màu nền là nháy nút chuột nào, tô bằng màu vẽem phải nháy nút chuột nào. Ngoài kiến thức tô màu học sinh phải vận dụng cáchphóng to thu nhỏ để tô vào những chỗ nhỏ nhất.Ví dụ 2: Trong một giờ thực hành với bài vẽ hình chiếc lá trong bài học:“Vẽ đường cong”.
Bồng Sơn, ngày … tháng … năm 2013
Một Số Biện Pháp Để Dạy Tốt Môn Tin Học Ở Tiểu Học
CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng - thế giới nói chung. Chỉ thị số: 3398 /CT-BGDĐT của bộ giáo dục đào tạo ngày 11/8/2011 chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2011/2012 là " Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục. " Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa môn Tin học vào trong nhà trường và ngay từ Tiểu học học sinh được tiếp xúc với môn Tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo. II. Mục đích nghiên cứu. Nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy môn Tin học ở Tiểu học. F Mục tiêu của CNTT trong trường học Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí, giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho HS kiến thức về CNTT, HS sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện HS một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kỳ hiện đại hóa. FMục tiêu của việc dạy học môn Tin học ở bậc Tiểu học là nhằm giúp cho học sinh : - Có hiểu biết ban đầu về Tin học và ứng dụng Tin học trong học tập và trong đời sống. - Có khả năng sử dụng máy tính trong việc học những môn học khác, trong hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thích ứng với đời sống xã hội hiện đại. - Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng công cụ Tin học. III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. - HS khối 3-4-5 - Theo dõi và kiểm tra đánh giá việc tiếp thu bài của HS. - Kiểm tra chất lượng sau giờ học. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Bộ môn Tin học là một bộ môn mới ở trường Tiểu học và chủ yếu là sử dụng phương pháp trực quan sinh động để ứng dụng thực hành do đó việc nghiên cứu lí luận là không thể thiếu do vậy khi xây dựng đề tài này tôi đã nghiên cứu các tài liệu tham khảo sau: Giáo trình Word thực hành, Giáo trình Excel thực hành,Tin Học Thực Hành, Đồ họa thực hành, Hướng dẫn sửa lỗi máy tính, Giáo trình photoshop, Sách giáo khoa quyển 1, Sách giáo khoa quyển 2, Sách giáo khoa quyển 3. Phương pháp ứng dụng thực tiễn. - Phương pháp quan sát. - Kiểm tra việc học tập của học sinh (bài cũ, bài mới) - Phương pháp điều tra. (Phỏng vấn học sinh khối 3,4, 5. Sử dụng bảng biểu đối chiếu). - Phương pháp khảo nghiệm thăm lớp, dự giờ. Kiểm tra chất lượng sau giờ học. B. PHẦN NỘI DUNG I) Cơ sở lí luận và thực tiễn. 1. Cơ sở lí luận. - Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TT ngày 9/12/2000 vầ việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học. - Trong nhiệm vụ năm học 2005-2006 Bộ trưởng giáo dục và đào tạo nhấn mạnh : Khẩn trương triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT từ nay đến năm 2010 của chính phủ về đề án dạy Tin học ứng dụng CNTT và truyền thông giai đoạn 2004-2006. - Chỉ thị 29/CT của trung ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường. - Thông tư số 14/2002/TT- BGD& ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông. 2. Cơ sở thực tiễn. * Tình trạng hiện nay. - Nội dung chương trình môn Tin học hiện nay được dạy theo bộ sách Cùng học Tin học Quyển 1; Quyển 2; Quyển 3 do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. - Nhà trường đã được trang bị phòng máy với 24 máy dành cho HS và 1 máy chủ dành cho GV. Các máy được kết nối với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy. - Nhà trường đã trang bị cho GV đầy đủ SGK và các phần mềm kèm theo. Một số thuận lợi và khó khăn khi trực tiếp giảng dạy môn Tin học tại trường: * Một số điều kiện thuận lợi. Nhà trường đã trang bị khá đầy đủ các trang thiết bị, Sách giáo khoa và các phần mềm kèm theo tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc giảng dạy. Nội dung sách nhẹ nhàng, trình bày đẹp, sách chú trọng nhiều về phần thực hành rất phù hợp với lứa tuổi HS Tiểu học. HS từ khối 3 đến khối 5 được học môn Tin học. Mỗi lớp được học với thời lượng 2 tiết/ 1tuần. HS đã nắm được các kiến thức cơ bản của bài học. Từ đó HS đã biết sử dụng và ứng dụng phần mềm vào việc học tập. Kỹ năng thực hành của HS khá tốt. * Một số khó khăn và tồn tại: Về phía giáo viên: Môn Tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc tiểu học nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu có sự thống nhất và đang hoàn chỉnh. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo mới đang thí điểm dạy môn Tin học từ lớp 3 cho một số tỉnh và thành phố và biên soạn quyển sách cùng học tin học quyển 1,2,3. Tuy giáo viên đã được đào tạo cơ bản về kiến thức Tin học, nhưng khi thực hành, máy móc gặp sự cố, trục trặc, giáo viên không xử lý kịp thời dẫn đến học sinh thiếu máy, không thực hành được. Do mới là môn tự chọn nên giáo viên dạy Tin học tiểu học là giáo viên hợp đồng trường, chỉ tiêu biên chế chưa có, lương thấp nên cũng phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Tài liệu tham khảo dành riêng cho bộ môn Tin học còn quá ít. Nhất là những tài liệu nói về phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tin học. Phần mềm Encore ( Em học nhạc) đã được cài đặt nhưng việc sử dụng còn gặp nhiều khó khăn do: + GV chưa sử dụng thành thạo phần mềm nhạc. + Kiến thức về âm nhạc còn hạn chế. Về phía học sinh: Đa số HS không có máy ở nhà để luyện tập nên các thao tác của HS chưa được thành thạo. Đây là môn học phụ nên một số HS chưa học nghiêm túc và phụ huynh chưa quan tâm. Việc rèn luyện thói quen gõ 10 ngón tay cho HS còn gặp khó khăn do HS không có nhiều thời gian cho việc luyện tập trên lớp. II) Một số biện pháp để dạy tốt môn Tin học ở Tiểu học: Cải thiện chất lượng phòng máy: Việc sửa chữa máy tính trong phòng máy đã có nhân viên bảo trì đến sửa chữa. Nhưng người quản lí trực tiếp và thường xuyên nhất chính là GV. Để có một tiết thực hành đạt hiệu quả cao và không ảnh hưởng nhiều đến HS thì tất cả các máy trong phòng phải hoạt động tốt. Thế nhưng trong quá trình sử dụng máy tính, chúng ta vẫn thường xuyên gặp phải những lỗi hệ thống từ nhỏ đến lớn. Trong đó, những sự cố bất thường như: treo máy, khởi động lại, thậm chí tắt luôn không khởi động được.làm ảnh hưởng rất nhiều đến giờ dạy. Trước khi gọi nhân viên bảo trì tới sửa, là một GV Tin học, bạn cũng cần phải nắm bắt một số những thủ thuật cơ bản nhất để xử lí kịp thời. Với những sự cố bất ngờ trên, việc xác định nguyên nhân của nó sẽ giúp ta tìm ra cách giải quyết, xử lí vấn đề dễ dàng hơn: - Việc đầu tiên là cần phải kiểm tra tất cả các cáp (cáp nguồn, cáp dữ liệu) để chắc chắn là mọi thứ đã được gắn chặt và đúng cách. Kiểm tra lại những phần mềm hay phần cứng được cài đặt gần đây: Nếu sự cố xảy ra ngay sau vừa cài đặt một phần cứng hay chương trình phần mềm, bạn hãy gỡ bỏ chúng ra và khởi động trở lại. Nếu máy tính vẫn hoạt động bình thường thì đó chính là nguyên nhân. Còn việc cài đặt lại sẽ do nhân viên bảo trì tiếp tục làm sau đó. Chạy các chương trình diệt virút hiệu quả: Để chương trình này chạy tốt bạn phải luôn cập nhập phiên bản mới nhất. Các chương trình được xem là tốt nhất hiện nay như: Norton Antivirus 2006, AGV Antivirus Kiểm tra nhiệt độ thùng máy : Sự quá nhiệt là một nguyên nhân khác, thường xảy ra do sự hoạt động kém của các quạt giải nhiệt, các loại bụi bẩn bám trong thùng máy. Nếu thấy bên trong thùng máy có nhiều bụi bẩn bám vào, bạn nên vệ sinh nhưng phải rất cẩn thận vì nó có nguồn điện thế cao, rất dễ gây nguy hiểm. Tốt hơn hết là nên báo lại cho nhân viên bảo trì. Kiểm tra lại bộ nhớ Ram: Đây là nguyên nhân chủ yếu mà tôi thường gặp mỗi khi máy không khởi động được hoặc bị lỗi bất thường khi đang hoạt động. Nếu phát hiện ra bộ nhớ có vấn đề, hãy tháo các thanh Ram ra, lau sạch chân thanh Ram và gắn lại thật chặt, hoặc lần lượt gắn từng thanh Ram ở các vị trí khác nhau để kiểm tra. Đôi lúc máy chạy nhưng màn hình không lên hình. Hãy mượn màn hình đang sử dụng tốt khác để thử. Tóm lại : Là GV Tin học, công việc chính là giảng dạy. Nhưng nếu Gv có thể khắc phục được những sự cố nhỏ một cách kịp thời đó sẽ đem lại hiệu quả lớn trong quá trình nâng cao chất lượng giờ thực hành. Sắp xếp nội dung, phương pháp học tập cho từng phần học phù hợp, hiệu quả. Nội dung giảng dạy là chương trình SGK Cùng học Tin học quyển 1, 2, 3. Nội dung rất phù hợp, lôi cuốn HS. Để thực hiện dạy đạt hiệu quả, ngoài việc thực hiện đúng theo chương trình, tôi đã thực hiện như sau: * Phần 1: Làm quen với máy tính ( Lớp 3) Khám phá máy tính ( lớp 4, 5) Ở phần học này, ngay từ bài học đầu tiên, GV cần giúp cho HS xác định rõ và nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho HS quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết. Sau đó, vấn đề làm tôi quan tâm nhất là tạo cho các em có thao tác đúng và thành thạo khi sử dụng chuột, bàn phím, Ví dụ: Ở bài Bàn phím máy tính: Để giúp các em làm quen với bàn phím, Gv cho Hs nêu tên tất cả các phím và cho chơi một số trò chơi có nội dung về bàn phím. Trong đó có trò chơi Pi-an no( phần mềm Pianito). Nhưng theo tôi phần mềm này không đạt hiệu quả vì các máy của HS không có tai nghe hay loa nên HS dễ nhàm chán vì gõ mà không thấy có kết quả gì. Vì thế, theo tôi ngay từ bài học này GV có thể hướng dẫn HS làm quen luôn với phần mềm Mario. Như thế HS vừa nắm được tên của các phím, vừa gây được hứng thú học tập của các em. Còn phần mềm đó GV nên giới thiệu cho HS và khuyến khích các em chơi ở nhà. Ví dụ : Bài Chuột máy tính: Để giúp các em sử dụng thành thạo các thao tác ngay trong tiết học GV cần lồng ghép một số trò chơi như: Trò chơi Dots, trò chơi Stickhoặc mội vài trò chơi khác nhưng phải có tính giáo dục ( thay vì đợi đến Phần trò chơi HS mới được chơi) . Đối với những HS yếu, cũng giống như HS lớp 1, GV phải cầm tay các em để chỉ dẫn. Với phương pháp này, HS nắm bắt rất nhanh, rất hứng thú và nhanh chóng sử dụng được chuột. Ở lớp 4 và 5: Lúc này các em đã được hiểu biết nhiều hơn về máy tính nên GV sẽ có những yêu cầu cao hơn. HS phải nắm được cách sắp xếp thông tin theo hệ thống của máy tính. Biết cách sắp xếp và tìm kiếm thông tin. Ví dụ : Lớp 5 GV yêu cầu mỗi HS phải tạo được cho mình một thư mục riêng để khi lưu các tài liệu sẽ được đưa về một chỗ, các bài làm của các em sẽ được sắp xếp ngăn nắp hơn, dễ tìm kiếm hơn và lưu có hệ thống hơn. * Phần 2: Học và Chơi cùng máy tính GV yêu cầu HS cần có thái độ nghiêm túc khi học và làm việc trên máy tính, không phân biệt phần mềm học tập hay phần mềm trò chơi. GV cần liên hệ thực tế để giúp HS nắm được từ việc học và chơi trên máy tính đến đời sống thường ngày. Ví dụ: + Luyện tính kiên trì, trí thông minh, luyện sử dụng chuột qua trò chơi Dots, Stiks, + Yêu thích môn Toán qua trò chơi Cùng học toán. + Chơi thể thao, tìm hiểu thiên nhiên qua trò chơi Golf, Khám phá rừng nhiệt đới. Ở chương học này, thời gian thực hành khá dài, dễ gây nhàm chán. GV nên chủ động dạy dàn trải trong các tiết học. * Phần 3: Em tập gõ bàn phím : Đây cũng là phần trọng tâm của chương trình lớp 3. Phần này đòi hỏi phải có sự tập luyện thường xuyên thì mới đạt hiệu quả cao được. GV cần giúp HS hiểu được lợi ích của việc gõ phím bằng 10 ngón để từ đó HS có ý thức hơn trong việc rèn luyện. Không cần nhiều, ở mỗi tiết thực hành, nếu còn thời gian hãy khuyến khích HS luyện gõ trong 10 phút thôi sẽ mang lại hiệu quả rất tốt. Cần phải chú trọng và nghiêm túc rèn từ lớp 3 về cách đặt tay lên bàn phím, cách gõ phímthì đến lớp 4 - 5 HS mới có thói quen gõ 10 ngón. * Phần 4: Em tập vẽ. Với phần học này, HS rất có hứng thú học tập. Ở phần học này GV cần chú trọng cho HS thực hành nhiều, giảm tiết lý thuyết hoặc có thể giảng lý thuyết ngay trong tiết thực hành. Như vậy học sinh mới có thao tác thành thạo được. Ngoài việc dạy những yêu cầu cơ bản trong SGK. Nếu có điều kiện GV có thể thiết kế các bài tập khác để phần học này thêm phong phú. Ví dụ: Bài Vẽ đường cong: SGK yêu cầu HS vẽ con cá và chiếc lá. Gv có thể giới thiệu thêm cho các em một số mẫu vẽ khác như Cái nôi em bé, Sóng biển, cái quạt, hoặc em hãy tự nghĩ ra những vật gì có sử dụng đường cong để vẽ dành cho những HS đã hoàn thành bài vẽ theo yêu cầu. Ở lớp 4 - 5, yêu cầu đã được nâng cao hơn. Ngoài những kiến thức cơ bản cần đạt được ra, GV cần quan tâm nhiều đến vấn đề ứng dụng của các kiến thức đó vào bài vẽ. Ví dụ : Khi vẽ một bức tranh về giao thông, ở ngã tư có 4 cột đèn. HS có thể sao chép và lật hình để có 4 cột đèn theo ý mình mà không tốn nhiều thời gian. * Phần 5: Em tập soạn thảo. Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho HS những kiến thức cơ bản nhất để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này GV cũng chú ý đến dạy thực hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho HS thực hành ngay như vậy HS mới nắm được. Ở lớp 3 HS được làm quen với 2 cách gõ là kiểu VNI và kiểu Telex. Gv cần cung cấp cả 2 cách gõ này và khuyến khích các em lựa chọn cách gõ phù hợp để việc soạn thảo dễ dàng hơn. Ở lớp 4 và 5 HS đã được học cách trình bày văn bản. GV hãy tạo điều kiện cho các em ứng dụng những kiến thức vừa học vào trình bày những văn bản thông thường . Ví dụ: Khi dạy bài Căn lề (lớp 4) GV đưa thêm một số bài thơ, bài ca dao tục ngữ hay một đoạn văn bản đã học trong SGK Tiếng Việt mà HS đã học ở trên lớp để các em thực hành. * Phần 6: Thế giới Logo của em. Logo là một ngôn ngữ lập trình, có đầy đủ các đặc điểm của một ngôn ngữ máy tính, xuất phát từ ngôn ngữ LISP, ngôn ngữ của trí tuệ nhân tạo. Logo là ngôn ngữ để học. Để hỗ trợ thực hiện quá trình học và suy nghĩ bằng cách khuyến khích HS tìm tòi khám phá. Logo có bảng kí tự, từ khóa riêng, cú pháp riêng và khá chặt chẽ. Ở lớp 4 và lớp 5 HS mới được làm quen với phần mềm này và đây cũng là lần đầu tiên HS được làm quen với ngôn ngữ lập trình. Do vậy, khi thực hành những câu lệnh của Logo GV cần lưu ý HS phải rất cẩn thận khi viết các câu lệnh, tránh để HS hiểu tùy tiện, áp dụng những ngôn ngữ thông thường dành cho câu lệnh. Đứng trước mỗi bài tập, bài thực hành, GV luôn luôn yêu cầu HS chia công việc được giao thành những nhiệm vụ nhỏ hơn và cuối cùng dùng những lệnh cơ bản của Logo để thực hiện. Sau khi chia nhỏ và phân tích bài toán, cần rèn luyện cho HS cách nhìn tổng hợp bài toán. Khuyến khích HS làm việc tập thể, làm việc theo nhóm . Ví dụ: B2/123 SGK . Viết chương trình gồm một số thủ tục để tạo ra hình trang trí theo mẫu. Thủ tục 1: Vẽ hình vuông với câu lệnh Repeat 4[FD 50 T 90] Thủ tục 2: Vẽ tam giác: Repeat 3 [FD 50 RT 120] Thủ tục 4: Vẽ ngôi nhà: dùng hai thủ tục 1 và 2 tong thân thủ tục 3. Thủ tục 4: Vẽ vành bánh xe (lặp 12 lần thủ tục 3). Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm hiểu thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học. Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao kiến thức bản thân đáp ứng được những yêu cầu đổi mới, cập nhập thông tin một cách đầy đủ, chính xác. III) Đánh giá kết quả thực hiện. Sau khi nghiên cứu và qua quá trình trải nghiệm tôi nhận thấy đã đạt được hiệu quả đáng khích lệ. Số lượng HS sử dụng thạo máy tính mỗi năm một tăng lên. Tiết dạy cũng trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn, tạo được nhiều hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu bài. Chất lượng đạt được trong năm học 2014 -2015: Kết quả Tin học Điểm kiểm tra môn Tin học TSHS 9;10 7;8 5;6 SHS % SHS % SHS % Tổng số 226 180 63.77 46 29.47 0 0 + Khối 3 86 69 80.23 17 19.77 0 0 + Khối 4 74 61 82.43 13 17.57 0 0 + Khối 5 66 50 75.76 16 24.24 0 0 PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả giáo dục luôn là vấn đề cấp bách đựơc đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục. Dạy tốt - học tốt là mục tiêu mà những người làm công tác giáo dục hướng tới. Tôi xin trích dẫn lời nói của nguyên Tổng Bí Thư Nông Đức Mạnh trong lễ khai giảng năm học mới tại một trường ở thị xã Sơn Tây " Muốn có chất lượng, hiệu quả ở một trường học, giữa hai yếu tố dạy và học thì yếu tố học là cực kỳ quan trọng. Dạy tốt mà học không tốt thì cũng không có được kết quả tốt. Muốn tiếp thu tốt kiến thức, các thầy cô giáo dạy thì học sinh phải chăm chỉ học". Theo tôi song song với việc bồi dưỡng nhân tài, nâng cao chất lượng giáo dục thì việc đưa giảng dạy bộ môn Tin học là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với việc phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới - Thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin phù hợp với quan điểm của Đảng là: Phấn đấu nước ta tới 2020 là nước công nghiệp hiện đại và ngay trong nhiệm vụ năm học 2011/2012 Bộ trưởng giáo dục đào tạo nhấn mạnh: Khẩn trương triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT và đề án dạy Tin học ứng dụng CNTT và truyền thông của ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sáng kiến kinh nghiệm mang nội dung "Một số biện pháp để dạy tốt môn Tin Học ở Tiểu Học" sẽ phần nào giúp các đồng nghiệp có thêm những kinh nghiệm nhằm góp phần quan trọng vào việc giảng dạy bộ môn Tin học còn mới mẻ trong trường tiểu học hiện nay đặc biệt là những trường đang bắt đầu áp dụng bộ môn Tin học trong trường Tiểu học. Những biện pháp tôi vừa trình bày không phải quá xa lạ đối với chúng ta, nó tựa như những thứ "Rau cỏ trị bệnh" mà ta bắt gặp trong cuộc sống đời thường. Bất cứ ai cũng có thể hiểu và áp dụng được. Tuy vậy, trong thực tế không phải lúc nào cũng đựơc giáo viên chú trọng nó đòi hỏi ở lương tâm người thầy, cần phải coi học sinh như chính những đứa con của mình. Khi những cố gắng của người giáo viên đạt kết quả tốt, được học sinh tin yêu. Đó mới chính là phần thưởng lớn nhất trong cuộc đời dạy học của mình. Tôi mong muốn những biện pháp cũng như quan điểm của mình được quý vị đón nhận và áp dụng triển khai trong để chứng minh tính khả thi của sáng kiến kinh nghiệm rất mong Ban giám hiệu và các đồng chí đồng nghiệp góp ý kiến để sáng kiến kinh nghiệm ngày càng hoàn thiện hơn. * Nhà trường: Môn tin học là môn chủ yếu thực hành trên máy tính là dụng cụ học tập có giá trị cao về vật chất do đó cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp các ngành và nhà trường tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học để giúp cho các em có điều kiện học tập tốt nhất. * Giáo viên: - Tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài . - Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ - Thăm lớp dự giờ, hội thảo phương pháp giảng dạy các bộ môn khác. - Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy, trang thiết bị dạy học. * Phụ huynh học sinh: Cần có sự quan tâm đúng mực quản lý thời gian và tạo điều kiện mua sắm máy tính để các em thực hành ở nhà Kim Thư, Ngày 13 tháng 04 năm 2015 Người viết Nguyễn Thị Thu Giang ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN
Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Dạy Môn Tin Học Lớp 3
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài1. Tính lịch sử Tin học, hay thuật ngữ phổ biến hiện nay là Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành khoa học xử lý thông tin bằng máy tính điện tử, được hình thành và phát triển từ cuối những năm 1940. Đến nay, con người đã biết đến CNTT là một trong những công cụ thiết yếu, có ảnh hưởng tới nhiều ngành nghề khác nhau của xã hội như xây dựng, kiến trúc, tài chính, hàng không, chế tạo máy… Ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục là một trong những số đó. Ứng dụng CNTT từ bậc tiểu học cho tới đại học đã đem lại sự tương tác, hỗ trợ mang tính quan trọng. Nhờ đó, các phương pháp dạy và học đã được hiện đại hóa, cung cấp hiểu biết, kiến thức hiệu quả cả về chiều rộng và chiều sâu. 2. Tính cấp thiết Tin học trong nhà trường là môn học mang tính khoa học và công nghệ cao với tốc độ phát triển và thay đổi nhanh nên chương trình phải có tính cập nhật cao. Điều này đòi hỏi người dạy và người học cần có sự chủ động, tích cực trong phương pháp và cách thức truyền đạt cũng như tiếp thu. Bậc học Tiểu học đã đưa môn Tin học vào chương trình giảng dạy nhằm giúp học sinh tiếp xúc và làm quen với lĩnh vực CNTT. Đó là nền móng ban đầu để trang bị cho học sinh trong các cấp học tiếp theo và đáp ứng tính cập nhật của CNTT đối với học sinh ngay khi học ở các lớp học đầu tiên.Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Việc học tập, thực hành của học sinh ngày một đơn giản song vẫn đảm bảm tính hiệu quả. Ngoài những thông tin đã học trên lớp, trên trường, học sinh còn có thể tham gia các diễn đàn trên các trang mạng (website) để đáp ứng việc học và thực hành của mình một cách tốt nhất. Nên, hiện nay đã có rất nhiều website giáo dục được đưa ra với cách thức “học đi đôi với hành”, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và cung cấp những kiến thức bổ ích cho người sử dụng. Các website này không chỉ bổ ích cho học sinh mà còn có ứng dụng tốt dành cho giáo viên khi cập nhật, bổ sung vào bài giảng của mình thêm phong phú và dễ hiểu hơn, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, dễ mà không phải “học chay, học vẹt”. Vì vậy, mỗi
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kinh Nghiệm Để Dạy Tốt Môn Tin Học Lớp 3 : Phòng Gd&Amp;Đt Mỹ Lộc trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!