Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tự Học Học Phần Ktm1 Cho Sinh Viên Ngành Công Nghệ May mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tự học có vai trò, ý nghĩa rất lớn không chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong cuộc sống. Trong nhà trường, bản chất của quá trình học là tự học, kết quả học tập của người học tỉ lệ thuận với năng lực tự học của SV.
Trên thực tế còn một số SV ngành Công nghệ may chưa nhận thức đúng về vai trò tự học, đ
a số SV đã hiểu được tầm quan trọng của vai trò tự học nhưng chưa dành đủ thời gian cho việc tự học. Việc xác định nội dung tự học chưa chủ động, chưa xây dựng và rèn luyện kỹ năng tự học cho bản thân, hình thức tự học chưa hợp lý, chưa có phương pháp tự học hiệu quả. D
o vậy đánh giá được thực trạng trong vấn đề tự
học sẽ là cơ sở giúp nâng cao hiệu quả dạy và học trong trường hiện nay. Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả tự học học phần KTM1 cho sinh viên ngành công nghệ may” với mong muốn nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên ngành Công nghệ may của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
I. KHÁI NIỆM VỀ TỰ HỌC, HIỆU QUẢ TỰ HỌC, CÁC VAI TRÒ VÀ HÌNH THỨC TỰ HỌC
1. Khái niệm tự học Tự học: là sự tự giác, chủ động và độc lập của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức. Bản chất của tự học là quá trình chủ thể người học cá nhân hóa việc học nhằm thỏa mãn các nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hành động học tập như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, giao tiếp, thực hành, kiểm tra, đánh giá… để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. 2. Khái niệm hiệu quả, hiệu quả tự học – Hiệu quả:
là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, có nghĩa là có một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động.
– Hiệu quả tự học: có thể cho rằng hiệu quả tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các khả năng trí tuệ để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng mình sao cho đạt được kết quả mong muốn. 3. Vai trò của tự học Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như hiện nay cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, việc tự học có vai trò vô cùng quan trọng. Tự học được xem là “chìa khóa vàng” giúp con người đã và đang bước vào thiên niên kỷ mới với trình độ khoa học – công nghệ hiện đại. Việc tự học giúp con người không ngừng nâng cao hiểu biết, cập nhật tri thức nghề nghiệp, phát huy được năng lực của bản thân trong lao động và sáng tạo.
Hình 1. Vai trò của tự học
4. Đặc điểm tự học trong đào tạo tín chỉ Đào tạo theo hình thức tín chỉ là phương pháp đào tạo có nhiều ưu thế so với phương thức đào tạo truyền thống. Theo hình thức tín chỉ thì SV là trung tâm, ngoài kiến thức GV truyền đạt trên lớp thì SV phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu. Việc tự học của SV đại học còn có một đặc điểm; đó là hoạt động tự học diễn ra liên tục, trong một phạm vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức. Đặc biệt việc tự học các học phần nói chung và thực hành nói riêng của SV đại học là đi sâu vào một chuyên ngành để chuẩn bị cho một nghề trong tương lai. Do đó SV phải tự trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản, vững vàng về nghề đó, đồng thời phải có nhiều hiểu biết khác theo yêu cầu của cuộc sống. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của xã hội. 5. Các hình thức tự học – Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Tự học theo – Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): SV được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không trao đổi, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, SV cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
– Tự học qua tài liệu hướng dẫn:
Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học SV cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
– Hình thức tự học trên lớp: Đa số SV đại học hiện nay tự học ở lớp, với hình thức này SV tập trung nghe giảng, suy nghĩ, mạnh dạn và hăng hái phát biểu xây dựng bài ở lớp bởi vì thường nhớ rất nhanh. Tích cực trong những bài tập nhóm tại lớp, kết hợp với việc sử dụng các thao tác tư duy và ghi chép bài trên lớp, tự ghi những ý cơ bản, có chọn lọc, ghi nhanh, tạo những chữ viết tắt cho riêng mình và tránh thay đổi nó, phối hợp nhiều màu mực trong cách ghi bài để thể hiện một dàn bài hiệu quả. II. THỰC TRẠNG TỰ HỌC CÁC HỌC PHẦN KỸ THUẬT MAY 1. Đặc điểm ngành công nghệ may Trong chương trình đào tạo Đại học ngành Công nghệ may học phần KTM1 là học phần đầu tiên hướng dẫn sinh viên các thao tác cơ bản, may các chi tiết và lắp ráp áo sơ mi. Học phần này rèn luyện kỹ năng nghề cho SV vì thế học phần này có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho SV. Bài tập tự học thường là phân tích kết cấu các chi tiết áo sơ mi, chuẩn bị bài may theo trình tự, hoặc phân tích một số lỗi của các chi tiết áo sơ mi, 1 số lỗi trong quá trình lắp ráp sản phẩm. 2. Đặc điểm sinh viên ngành công nghệ may
Trong thời gian học tập học phần KTM1 SV được trang bị kiến thức lý thuyết, được thực hành kỹ năng may các chi tiết, lắp ráp áo sơ mi, được bố trí phòng tự học thực hành ngoài giờ lên lớp khi có nhu cầu.
Nhưng theo kết quả khảo sát SV trình độ Đại học của trường Đại học Công Nghiệp Dệt May Hà Nội về tình hình tự học của SV thì số SV dành thời gian dưới 2 giờ tự học hàng ngày chiếm tới gần 60%. Cũng theo khảo sát có tới hơn 90% SV tự học có nội dung, phương pháp tự học chủ yếu do GV giao và theo đề cương học phần. Điều này cho thấy SV chưa chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, chưa có phương pháp tự học hiệu quả. Ngoài ra môi trường sống hiện nay cũng gây ảnh hưởng lớn tới tinh thần và ý thức học tập của SV, một số SV đã dành phần lớn quỹ thời gian cho những hoạt động vui chơi như chơi game, tham gia các mạng xã hội, bán hàng đa cấp, online… 3. Thực trạng về cơ sở vật chất của trường
Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ GV, chương trình học tập.
Hiện tại nhà trường có 41 phòng thực hành trong đó có 8 phòng được trang bị máy điện tử, 33 phòng máy cơ, trong phòng có máy một kim, máy vắt sổ, bàn là để SV thực hành các học phần KTM. Ngoài thiết bị may nhà trường còn trang bị trung tâm thư viện với hàng nghìn đầu sách tham khảo các loại, có hệ thống thư viện điện tử phục vụ cho SV trong việc tham khảo tài liệu. Bên cạnh đó để giúp SV hoàn thiện viêc tự học trung tâm THM đã chủ động cho SV đăng ký tự học, sắp xếp phòng học thực hành, GV hướng dẫn lớp tự học. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỰ HỌC CHO SINH VIÊN 1. Tạo hứng thú trong tự học * Mục đích: Tạo hứng thú trong tự học để khích lệ SV tích cực tham gia vào các hoạt động tự học và hình thành thái độ làm việc cũng như ý chí vượt khó để hoàn thành các bài tập được giao. * Nội dung: – Định hướng tư tưởng, động viên, khích lệ SV; - Vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực nhằm kích thích hứng thú tự học cho SV.
* Cách thực hiện:
- SV:
+ Có thái độ học tập nghiêm túc: Chuẩn bị bài trước khi khi đến lớp, đọc giáo trình Công nghệ may áo sơ mi
– Giảng viên:
+ Áp dụng tốt các phương pháp giảng dạy tích cực và khai thác có hiệu quả các phương tiện giảng dạy hiện đại như: máy tính, ti vi, các thiết bị chuyên dùng, cữ, dưỡng… có thể sử dụng trong từng bài giảng; 2. Lập kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch học tập theo tuần của SV * Mục đích: – Đảm bảo cho hoạt động tự học của SV có định hướng, mục tiêu rõ ràng; – Giúp cho SV nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học và có ý thức với bản thân trong việc lập kế hoạch học tập và quản lý thực hiện kế hoạch đề ra. * Nội dung: - SV tự lập và quản lý kế hoạch thực hiện – SV tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần – SV tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng bài * Cách thực hiện - SV: Bước 1: Xác định mục đích và nhu cầu học tập
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN THEO TUẦN
Họ và tên sinh viên: Lớp:
STT
Ngày thực hiện
Nội dung thực hiện
Cách thức thực hiện
Định mức thời gian
Ghi chú
Kế hoạch
Thực tế
1
2
Bước 3: Thực hiện kế hoạch học tập Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập (Sinh viên tự kiểm tra, đánh giá kết quả bài học theo mẫu sau):
PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
2.3. Rèn luyện phương pháp tự học
a/ Kỹ năng tìm, đọc, nghiên cứu tài liệu, giáo trình * Mục tiêu: - Rèn thói quen đọc sách, nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy – Giúp SV xác định được nội dung kiến thức cơ bản và xác định được những nội dung cần hiểu và những nội dung còn thắc mắc. * Nội dung: - Tìm, đọc, nghiên cứu nội dung bài học qua giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu các mã hàng * Cách thực hiện: – SV tự tìm, đọc, nghiên cứu tài liệu tham khảo theo các bước sau Bước 1: Xác định nội dung bài học cần tìm, nghiên cứu đúng nội dung bài học Bước 2: Nghiên cứu tài liệu của 1 số mã hàng đang sản xuất hiện nay (GV cung cấp cho SV tài liệu). Bước 5: Đọc các loại giáo trình, tài liệu phù hợp với nội dung bài học như: giáo trình công nghệ may áo sơ mi, vật liệu may, thiết bị may… Giảng viên: – Hướng dẫn SV kỹ năng đọc giáo trình, khuyến khích SV tự đọc, tự nghiên cứu trau dồi kiến thức; - GV
kiểm
tra việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp của SV
qua
các bài kiểm tra 5 phút về nội dung bài đọc đã
yêu
cầu
SV xem trước. – GV đánh giá kỹ năng ghi nhớ của SV qua những câu hỏi tái hiện kiến thức đã học. - Nhấn mạnh những ý chính, từ khóa giúp SV ghi nhớ tốt hơn. b/ Kỹ năng ghi nhớ bài học bằng sơ đồ tư duy * Mục tiêu:
- Giúp SV nắm vững kiến thức cơ bản, biết lập đề cương và phát triển tư duy logic, tăng khả năng tổng hợp.
– SV khái quát được nội dung kiến thức đã đọc trong giáo trình, các tài liệu tham khảo một cách ngắn gọn, dễ hiểu.
* Nội dung:
Ghi tóm tắt nội dung nghiên cứu được bằng sơ đồ tư duy hoặc lập bảng…
* Cách thực hiện:
– SV
SV có thể khái quát lại nội dung kiến thức SV đọc trong giáo trình, nghiên cứu tài liệu ở dạng lập bảng biểu (Bảng trình tự may), vẽ sơ đồ nhận thức như: sơ đồ tư duy.
Bước 1:
SV thực hiện đọc hiểu các thông số, quy cách, yêu cầu của bài Bước 2: Tóm tắt lại nội dung đã nghiên cứu (trình tự, phương pháp may…) bằng cách lập bảng hay vẽ sơ đồ tư duy. – Giảng viên: + Hướng dẫn SV ghi nhớ nội dung bài học một cách ngắn gọn, dễ hiểu như: dùng từ khóa, lập bảng, vẽ sơ đồ tư duy; + GV kiểm tra, nhận xét nội dung, cách thức ghi bài của SV. c/ Kết hợp nghe giảng với tự ghi chép * Mục tiêu: – Giúp SV vừa theo dõi được bài giảng của GV để lĩnh hội kiến thức, hiểu kiến thức và tự ghi vào vở những điều cần thiết; – Giáo dục cho SV ý thức tự giác, kiên nhẫn, khả năng chú ý vào đối tượng và tư duy nhanh. * Nội dung: - SV chú ý nghe giảng – Chọn lọc kiến thức để ghi chép nội dung bài học theo ý hiểu của bản thân * Cách thực hiện: – SV: Trước hết, biết xác định nội dung cần ghi khi nghe giảng: SV có thể tự ghi dàn ý bài học theo dàn bài của GV và đối chiếu khi theo dõi giáo trình để ghi những thông tin (thông số, quy cách, trình tự, phương pháp may…) những kiến thức cơ bản của bài học. Bên cạnh đó SV cần ghi lại những kiến thức phân tích, đánh giá mở rộng của GV khi giảng bài. Hai là, biết gác lại những chỗ khó chưa hiểu và tìm hiểu điều đó ở phần sau, để việc nghe giảng và ghi chép không bị gián đoạn. Ba là, tự nêu câu hỏi sau khi nghe giảng để hiểu sâu kiến thức và làm rõ những chỗ chưa hiểu. – Giảng viên: + Quan sát sự tập chung, chú ý của SV trong bài giảng; + GV cần hướng dẫn cho SV ghi lại những kiến thức phân tích, đánh giá mở rộng của GV khi giảng bài. 2.4. Điều kiện về cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động tự học của SV * Mục đích – Tạo điều kiện cho SV tự học, học theo nhóm; – Giúp SV rèn luyện tay nghề. * Nội dung thực hiện – Phòng tự học
cho
SV (xưởng thực hành chuyên ngành may); – Phòng đọc trong thư viện; * Cách thực hiện: - Tại mỗi phòng học thực hành cần trang bị đầy đủ về ánh sáng, sự thoáng mát về mùa hè, đầy đủ các thiết bị: + 01 tivi có kết nối Internet + 02 bàn là + 02 bàn làm dấu + 02 máy vắt sổ + 01 máy 2 kim + Các dưỡng có sử dụng trong mã hàng: Dưỡng, cổ, bác tay + Các loại cữ có sử dụng: Cữ cuốn viền… + Các loại chân vịt: Chân vịt lé, diễu, mí, bánh xe - Tại thư viện: Tăng số lượng sách tham khảo về chuyên ngành may, các bộ video về phương pháp may các bộ phận áo sơ mi. - Các phòng tự học nên bố trí thường xuyên kể cả ngày thứ
7,
chủ
nhật. KẾT LUẬN Tự học của SV là một đòi hỏi thiết yếu, có vai trò đặc biệt quan trọng trong phương thức đào tạo theo tín chỉ. Kết quả và hiệu quả của tự học phụ thuộc chủ yếu vào năng lực tự học của bản thân người học. Tuy nhiên, năng lực tự học lại chịu sự tác động của các yếu tố bên trong thuộc về bản thân người học cũng như các yếu tố bên ngoài như sự giảng dạy của GV, nhà trường, gia đình, xã hội, môi trường xung quanh… Vì vậy, nâng cao tự học của SV chính là nâng cao các yếu tố thuộc nội hàm khái niệm năng lực tự học và nâng cao tính tích cực của các yếu tố tác động đến năng lực tự học của SV. Để nâng cao hiệu quả tự học của SV Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ phía bản thân SV đến phía giảng viên, Nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội SV, gia đình và xã hội, trong đó bản thân SV giữ vai trò quyết định.
Tác giả Ths. Dương Thị Hân – TT. THM
Các Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tự Học Tiếng Anh Của Sinh Viên Năm Thứ Nhất Trường Đh Kinh Tế Nghệ An
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một phương thức đào tạo có nhiều ưu thế so với phương thức đào tạo truyền thống. Các nước có nền giáo dục đại học tiên tiến, phương thức này đã được thực hiện từ lâu. Ở Việt Nam, Bộ giáo dục và Đào tạo đã có quy chế 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 quy định đào tạo theo hệ thống tin chỉ (HTTC). Theo kế hoạch của Bộ giáo dục đào tạo, từ năm học 2010-2011 trở đi, các trường Đại học đã từng bước thực hiện chuyển đổi từ đào tạo theo phương thức truyền thống sang đào tạo theo HTTC.
Việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên là hoạt động vô cùng cần thiết, mặc dù đã làm quen với hình thức tín chỉ, nhưng sinh viên vẫn gặp một số khó khăn do chưa thực sự tìm ra phương pháp học tập hiệu quả nhất khi học theo hình thức này. Sinh viên vẫn còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Do vậy, vấn đề nghiên cứu các giải pháp phát huy hiệụ quả hoạt động tự học của sinh viên khi học theo phương thức tín chỉ ngay từ những năm đầu là vấn đề cần được quan tâm.
II. NỘI DUNG 1.Hoạt động tự học của sinh viên 1.1.Khái niệm
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về tự học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản:
– Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể.
– Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”
– Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã được qui định.
1.2.Vị trí, vai trò của tự học đối với quá trình học tập, nhận thức của sinh viên 1.2.1.Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học (DH), nhiệm vụ của giảng viên (GV) không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, không chỉ yêu cầu SV ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho SV tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. GV đóng vai trò là người cố vấn, hướng dẫn sinh viên lĩnh hội kiến thức. Giúp SV không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học đại học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì SV đại học không phải là những học sinh cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
1.2.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
1.2.3.Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời
Học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế – xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Cốt lôi của quá trình dạy học là dạy chongười học cách tự học. Điều đó sẽ giúp họ có thể linh động trong mọi tính huống. Ngoài việc nâng cao kết quả học tập, tự học còn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo điều kiện và cơ hội học tập suốt đời.
1.3. Dạy phương pháp tự học tiếng Anh cho sinh viên
Ngoài những nội dung và phương pháp chung được trình bày ở trên mỗi môn học, mỗi đối tượng đều có những đặc thù riêng. Với GV cũng vậy, cũng với những phương pháp giống nhau nhưng cách sử dụng của mỗi người ở những thời điểm cũng có sự khác nhau. Do vậy, việc tìm ra những cách thức dạy tự học cụ thể cho từng lĩnh vực là công việc rất có ý nghĩa. Tâm lí chung với đối tượng SV các chuyên ngành thuộc khối kinh tế-kỹ thuật thường ngại môn tiếng Anh, một phần do không thuộc sở trường, một phần quĩ thời gian ngày càng eo hẹp, việc học các học phần này thường chiếm nhiều thời gian.
Từ đặc thù của bộ môn, qua nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học và thực tế giảng dạy nhiều năm chúng tôi đã rút ra bốn vấn đề cốt lõi có thể áp dụng trong quá trình dạy tự học cho SV. Đó là:
1.3.1. Dạy cách lập kế hoạch học tập
Trên cơ sở đề cương môn học, vào đầu mỗi học phần, GV cần hướng dẫn SV lập kế hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với của mình, phù hợp với điều kiện của mình. Tất nhiên, sinh viên có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi. giảng viên cần quán triệt để SV hiểu rõ: mọi kế hoạch phải được xây dựng trên những mục tiêu cụ thể và hoàn toàn phấn đấu thực hiện được. Trong đó, sinh viên cần có sự phân biệt rõ việc chính việc phụ, việc làm ngay và việc làm sau. Sinh viên từng bước góp nhặt tri thức, tích lũy kết quả học tập một cách bền vững. Việc sử dụng và tận dụng tốt quĩ thời gian cũng cần được đặt ra để sinh viên không phải bị động trước khối lượng các môn học cũng như áp lực công việc.
1.3.2. Dạy phương pháp tự học tiếng Anh:
Tiếng Anh là một môn học tích hợp nhiều kỹ năng: nghe, nói đọc, viết. Điều quan trọng trước tiên là GV cần truyền đạt cho SV những nguyên tắc chính của hoạt động tự học tiếng Anh ví dụ như: Nghe là nguyên tắc quan trọng nhất, không nên học các từ riêng biệt, học ngữ pháp, từ vựng trong ngữ cảnh v…v.
Sinh viên phải rèn luyện để có khả năng huy động vốn từ, sử dụng tốc độ ghi chép nhanh bằng các hình thức viết tắt, gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính, các chủ điểm ngữ pháp quan trọng mà GV nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần là điều vô cùng cần thiết. Ngoài ra, trong quá trình học tập trên lớp, nếu có vấn đề nào không hiểu cần đánh dấu để hỏi ngay sau khi GV ngừng giảng nhằm đào sâu kiến thức và tiết kiệm thời gian. Rất tiếc, trên thực tế đây là điểm yếu mà phần lớn SV không quan tâm rèn luyện để có được.
1.3.3. Dạy cách học bài
Vấn đề mấu chốt theo quan điểm của chúng tôi chính là dạy cách học bài. GV cần giới thiệu và hướng dẫn cho SV tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Bloom. Tức là học cách phân tích, tổng hợp, học vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học nhận xét đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức… Bên cạnh đó sinh viên cần rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo để tìm ra những hướng tiếp cận mới các vấn đề khoa học.
Một trong những hình thức giúp SV làm việc nhóm tốt nhất là tạo cơ hội cho các em diễn ngôn trực tiếp. Sinh viên có thể học hỏi lẫn nhau từ cách lấy dẫn chứng để chứng minh một vấn đề, giải thích, phản biện, nêu quan điểm ý tưởng hay thuyết trình, giới thiệu, tổng thuật một sự kiện, một vấn đề khoa học hoặc đơn giản chỉ là sự bày tỏ chính kiến trước một hiện tượng. Thông qua đó, người dạy cũng có thể nắm được mức độ nhận thức của SV để có sự bổ sung điều chỉnh hợp lí, kịp thời. Đảm bảo chất lượng giờ giảng luôn được cải thiện theo hướng tích cực.
Những vấn đề cốt lõi nêu trên chỉ là những chỉ dẫn cần thiết, mang tính định hướng. Còn việc vận dụng ra sao còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố: Sự cố gắng đầy ý chí nghị lực của người học, sự mẫn cán tận tâm và chu toàn của người dạy cùng những điều kiện tiên quyết khác.
Vai trò của giảng viên trong việc trợ giúp và tạo điều kiện phát triển hoạt động tự học là rất quan trọng và đòi hỏi nhiều nổ lực. Như vậy, tự học không có nghĩa là học không cần giảng viên hay giảng viên trở nên dư thừa và từ bỏ việc kiểm soát những gì đang diễn ra trong quá trình học. Giáo sư Cao Xuân Hạo trong bài “Bàn về chuyện tự học” đâ viết, “theo lời một nhà văn Pháp mà tôi không nhớ tên, nói rằng xưa nay chưa có và không thể có người nào thực sự tự học cả. Và chỉ có những kẻ cực kỳ hợm hĩnh và vô ân mới có thể nói khoác rằng minh là người tự học”. Và theo ông “tự học ở đây chỉ cái phần tích cực, chủ động, quyết đoán của người học. Vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình học tập là vai trò của người học, tuy vai trò của người dạy không phải không quan trọng.”Holmes và Ramos (1991) cũng khẳng định, “để giúp người học kiểm soát được việc học của chính mình rất quan trọng, phải giúp họ trở nên có tri thức và xác định được chiến lược mà họ đã từng sử dụng hoặc có thể sẽ sử dụng”. Và chính giảng viên sẽ là người thực hiện vai trò này. giảng viên trước hết phải giúp sinh viên nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc tự học, tiếp đến cung cấp cho sinh viên kiến thức về cách học ngoại ngữ và hướng dẫn họ tự học có hiệu quả. Ngoài ra, chúng ta nên lưu ý rằng tự học là một quá trình không phải là một sản phẩm, và sẽ phải mất rất nhiều thời gian để phát triển khả năng này. Như vậy, không thể trông đợi người học có thể trong một thời gian ngắn chuyển sang cách học tự học mà không cần thời gian hay không gặp một khó khăn nào.
Trong dạy học người giảng viên không chỉ là người nêu rõ mục đích mà quan trọng hơn là khơi gợi động cơ học tập cho sinh viên. Điều này làm cho sinh viên nhận thức được những mục đích đặt ra và tạo được động lực bên trong giúp sinh viên học tập tự giác, tích cực chủ động sáng tạo.Thông qua việc dạy học của thầy, sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành năng lực và thế giới quan. Từ đó mà phương pháp tự học của sinh viên được hình thành kéo theo đó là sự hình thành và phát triển năng lực tự học của sinh viên.
Giảng viên đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc định hướng và kích thích ý thức tự học cho sinh viên.Giảng viên không chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong những giờ lên lớp mà còn trong những giờ tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Hơn nữa, đối với hoạt động tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm hơn.Giảng viên là người cố vấn, định hướng cho sinh viên trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Đối với hoạt động tự học, giảng viên cần kịp thời tư vấn khi sinh viên cần. Giảng viên là người dẫn dắt sinh viên trong quá trình linh hội tri thức.Một số nhiệm vụ chính của giảng viên đối với hoạt động tự học của sinh viên
* Giúp sinh viên nắm được đề cương mônhọc Khi bắt đầu một môn học, giảng viên cần giới thiệu và cung cấp cho sinh viên đề cương của môn học đó. Qua đó, sinh viên chủ động lên kế hoạch tự học, tự nghiên cứu để thực hiện được các mục tiêu của môn học. Giảng viên cần phải tuân thủ theo đúng kế hoạch trong đề cương và yêu cầu sinh viên nghiêm túc thực hiện đề cương này. * Xác định rõ nội dung tự học và phương tiện để thực hiện nội dung đó Trong đào tạo theo tín chỉ, nội dung N2, N3 như đã đề cập ở trên là những nội dung của hoạt động tự học. Giảng viên cần thiết kế các nhiệm vụ tự học cụ thể cho sinh viên để họ có thể tự chiếm lĩnh được các nội dung này, đáp ứng mục tiêu và yêu cầu của từng bài học trong một khoảng thời gian định trước. Để giúp sinh viên thực hiện được nhiệm vụ tự học của mình, giảng viên cần giới thiệu đầy đủ các tài liệu bắt buộc, tài liệu tham khảo, cách thu thập, tra cứu và xử lý thông tin trong tài liệu với những hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Bên cạnh đó, giảng viên cần tăng cường hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện của mình để đạt tới đích một cách hiệu quả.. * Kiểm tra – đánh giá hoạt động tự học của sinh viên
Đánh giá trong giáo dục là vấn đề có tính phát triển và có tác động trực tiếp đến hoạt động dạy và học. Rowntree (1987) đã nhận thức được tầm quan trọng của đánh giá khi cho rằng “Nếu muốn biết thực chất của một nền giáo dục, hãy nhìn vào cách đánh giá của nền giáo dục đó”. Đánh giá trong trường học gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ nhằm giúp sinh viên cải thiện kết quả, phương pháp học tập và đồng thời cung cấp cơ sở cho giáo viên cải tiến phương pháp và chương trình, tài liệu giảng dạy (Brown, 2008; Haris & Brown, 2009; Shohamy, 2001). Đánh giá định kỳ thường diễn ra cuối học kỳ hoặc một thời gian học tương đối và thường có sử dụng test. Việc sử dụng đánh giá định kỳ thường không cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và hữu ích cho quá trình cải thiện chất lượng học và dạy ngoại ngữ bằng các hoạt động đánh giá thường xuyên (Brown, Kenedy, Fok, Chan & Yu,2009). Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, khi hoạt động tự học là một thành phần bắt buộc trong cơ cấu thời khóa biểu thì cần phải có các hình thức kiểm tra – đánh giá hoạt động này. Nếu giảng viên chỉ giao nhiệm vụ tự học mà không tổ chức kiểm tra, đánh giá thì hoạt động học tập này chỉ mang tính hình thức, đối phó mà không đem lại kết quả như mong muốn. Giảng viên thường xuyên sử dụng một trong hai hinh thức đánh giá là dánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ. Giảng viên thường xuyên đánh giá sinh viên trong suốt quá trình của môn học thông qua các hình thức kiểm tra đa dạng như bài tập cá nhân (tuần); bài tập nhóm (tháng); bài tập lớn (học kỳ thông thường là một bài tổng luận về môn học) và các bài thi giữa kỳ, cuối kỳ. Qua đó hình thành cho sinh viên cách làm việc nghiêm túc, tính tích cực và ý chí phấn đấu vươn lên để đạt kết quả cao trong học tập
Ngoài sự hướng dẫn của giảng viên, sự quản lý của nhà trường thì yếu tố then chốt, đóng vai trò quan trọng là sự nỗ lực của sinh viên Khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải thay đổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ để có những phương pháp học tập tích cực, thái độ tự chủ- tự chịu trách nhiệm nhằm thích ứng với những yêu cầu học tập mới.
Ý thức học tập và động cơ nhận thức có ý nghĩa quyết định trong quá trình hình thành và phát triển năng lực tự học của sinh viên. Vì xét cho cùng chất lượng học tập phải là kết quả trực tiếp của sự nỗ lực của chính bản thân người học. Nếu người học không xác định được vai trò quyết định của mình trong sự thành bại của sự học, thì không bao giờ tự học thành công.Chỉ khi đã xác định được mục đích và động cơ học tập đúng đắn. Sinh viên mới có thể phát huy được “nội lực” trong học tập, từ đó kết hợp các yếu tố “ngoại lực” khác để tổ chức các hoạt động học tập diễn ra một cách hợp lí và thu được kết quả cao. chúng tôi trò của các điều kiện phục vụ tự học của sinh viên Hoạt động tự học của sinh viên không thể thực hiện tốt nếu không đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị học tập, nguồn học liệu v..v… Trong đó, hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu trong hoạt động tự học của sinh viên.1.5.Đặc điểm hoạt động tự học ở trường Đại học
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu đào tạo của các trường đại học là: “Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ, có trình độ, có lý tưởng cách mạng, có quyết tâm vươn tới những đỉnh cao của văn hoá, khoa học hoặc chỉ đạo việc thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn do mình phụ trách, có tiềm lực để từng bước tiến hành giải quyết các vấn đề thực tiễn do cuộc sống đặt ra trong phạm vi “nghề nghiệp” của mình và với phương châm “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” ( Theo Phan Bích Ngọc (1/2014)).Trên ý nghĩa đó, việc tự học của sinh viên không còn giống tự học của học sinh phổ thông. Học đại học là đi sâu vào một chuyên ngành để chuẩn bị cho một nghề trong tương chúng tôi viên học theo định hướng nghề nghiệp đã có sẵn. Do đó, người sinh viên phải tự trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản, vững vàng về nghề đó, đồng thời phải có nhiều hiểu biết khác nữa theo yêu cầu của cuộc sống Hoạt động tự học đã trở thành một yêu cầu bắt buộc Giờ đây, công việc tự học của sinh viên trở nên rất quan trọng, rất nặng nề, nó trở thành một bộ phận cấu thành của giáo dục đại học. Do phương pháp học tập ở trường đại học khác cơ bản so với phương pháp học ở phổ thông, ở đại học không có sự kiểm tra hàng ngày của giáo viên nên việc học tập của sinh viên phần lớn là tự học. Sinh viên tự đề ra kế hoạch và tự thực hiện kế hoạch.Sinh viên phải hoàn toàn chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Các bài kiểm tra chính là kết quả học tập và nghiên cứu của sinh viên. Có nhiều sinh viên cho biết rằng 50% kiến thức là do tự học. Việc tự học của sinh viên đại học còn có một đặc điểm; đó là hoạt động tự học diễn ra liên tục, trong một phạm vi lớn nhằm lĩnh hội rất nhiều tri thức. Nếu như học sinh phổ thông được cô giáo ra những bài tập nhất định về nhà thì sinh viên đại học phải tự tìm tòi tài liệu, chọn đọc tài liệu sao cho thích hợp với môn học và phải thật sự khoa học trong hoạt động tự học mới có kết quả tốt. Thêm vào đó, việc tự học của sinh viên đại học đòi hỏi sự nỗ lực cao, tính tự giác cao hơn học sinh phổ thông; sinh viên thực sự làm chủ thời gian, phương pháp phải quan tâm đến chất lượng tự học của bản thân để từ đó có phương hướng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho mình, chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp bằng sự tự tin tuyệt đối. Hoạt động tự học – một nhân tố quan trọng đối với quá trình lĩnh hội tri thức.Do đó, ý thức tự giác , chủ động có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình tự học. Hoạt động tự học chính là lần thứ hai lĩnh hội tri thức, đó là lĩnh hội bằng sự tái tạo lại của bản thân sinh viên. Bước tái tạo này giúp sinh viên nắm chắc hơn điều đã được học, hoàn thành những chỗ khó, hệ thống hoá lại bài học trên lớp, nhờ đó tránh được “học vẹt”, học mà không hiểu. Trong thực tế, hoạt động tự học còn giúp sinh viên, lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức vào cuộc sống để tự rút ra kinh nghiệm cho mình nhất là theo hình thức tín chỉ. Điều quan trọng là việc tự học còn phát triển ở sinh viên khả năng độc lập, sáng tạo trong lĩnh hội tri thức và trong hoạt động. Khi tự học, sinh viên làm quen với nhiều thuật ngữ, nhiều cách đề cập đến một vấn đề, vì vậy họ sẽ trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong việc tiếp thu tri thức. Qua đó có thể nói rằng tự học của sinh viên không chỉ là một nhân tố quan trọng trong lĩnh hội tri thức mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách sinh viên.
2.1. Giảng viên
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Kinh tế Nghệ An.
2.1.1.Trang bị kiến thức về HĐ tự học để hướng dẫn SV
GV giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động học tập, là người tổ chức, giao nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình tự học của SV. Nếu bản thân họ nhận thức đúng đắn vai trò hoat động tự học đối với SV thì chắc chắn họ sẽ tích cực hỗ trợ SV rèn luyện HĐ ấy nhiều hơn.
GV thường xuyên tự trao dồi kiến thức giáo dục học để có cái nhìn đầy đủ về HĐ tự học đối với sự thành công trong học tập của SV. Bên cạnh đó, để có thể tích cực giúp đỡ SV rèn luyện KN tự học bộ môn mình dạy.Đối với môn tiếng Anh, giáo viên có thể trang bị cho sinh viên những kỹ năng đọc hiểu, nghe hiểu v..v
2.1.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy, điều chỉnh phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường tự học cho SV
Giảng viên đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc định hướng và kích thích ý thức tự học cho sinh viên. Qua phỏng vấn, phần lớn sinh viên cho rằng việc trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp với giảng viên giúp bản thân các sinh viên đạt hiệu quả cao nhất trong việc tự học. Giảng viên không phải chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong giờ lên lớp còn giờ tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thì không cần can thiệp. Ngược lại, đối với hoạt động tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm hơn, kịp thời tư vấn khi sinh viên cần. Trong sự tương tác giữa dạy và học, phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học, do đó muốn SV tự học nhiều hơn thì chắc chắn GV phải thay đổi phương pháp lên lớp theo hướng tăng cường tự học. Một số nhiệm vụ chính của giảng viên đối với hoạt động tự học của sinh viên như sau:
2.1.3. Tư vấn, hướng dẫn cách thức tự học cho SV
Tư vấn, hướng dẫn cách thức tự học là biện pháp trực tiếp và nhanh đạt hiệu quả nhất. Thông qua những chia sẻ của GV, SV sẽ dễ dàng tiếp nhận và thực hiện chúng, bởi đó là những tri thức đã được diễn đạt bằng lời và vì chính từ thầy cô giảng dạy của các em.
2.1.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá các nhiệm vụ tự học của SV
Trong quá trình tự học, không chỉ SV phải tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của mình mà với vai trò chủ thể hoạt động dạy học, GV cũng phải tham gia vào nội dung này. Việc thầy giáo kiểm tra, đánh giá buộc SV không được lơ là khi thực hiện nhiệm vụ tự học và tích cực nỗ lực cao hơn. Đồng thời, thông qua cách thức của thầy, người học có thể học tập biện pháp tự kiểm tra, đánh giá kết quả ngoài lớp cho bản thân.
2.2. Sinh viên
Giảng viên cũng cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá các nội dung yêu cầu tự học, có thể sau mỗi bài, mỗi chương, hay một phần kiến thức lớn. Các hình thức kiểm tra, đánh giá quá trình tự học của SV được sử dụng đa dạng như: đàm thoại, trắc nghiệm, tự luận, game show (ôn tập), tiểu luận,…Nội dung kiểm tra, đánh giá phải phản ánh được mức độ yêu cầu lĩnh hội tri thức từng phần cụ thể. Kết quả cần phải ghi nhận một cách chính thức, tránh thái độ xem nhẹ kết quả quá trình tự học ở SV.
Dù với bất cứ lí do gì thì sinh viên – người học cũng vẫn là người có vai trò quyết định tới quá trình học tập của mình. Do vậy, sinh viên phải tích cực, chủ động cho việc học. Sinh viên không chỉ học một cách thụ động những gì giảng viên yêu cầu hoặc làm theo những gì được chỉ dẫn mà họ phải tìm ra những phương pháp học tập riêng phù hợp với hoàn cảnh và trình độ của mình.
Việc rèn luyện kỹ năng tự học còn phụ thuộc vào chính bản thân mỗi sinh viên trong việc đổi mới nhận thức việc học của mình. Bên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên, sự quản lý của nhà trường thì hoạt động tự học chỉ có thể thực sự đem lại hiệu quả khi có sự nỗ lực của bản thân chủ thể tham gia, đó chính là sinh viên. Khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải thay đổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ để có những phương pháp học tập tích cực, thái độ tự chủ- tự chịu trách nhiệm nhằm thích ứng với những yêu cầu học tập mới.
– Chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập, tinh thần trách nhiệm, tự lực cánh sinh để ” tự chủ, tự chịu trách nhiệm ” trong học tập một cách chủ động và hiệu quả. Có động cơ tốt, hứng thú thì người học sẽ tích cực chủ động hoc tập một cách hiệu quả nhất..
-Tổ bộ môn nên thường xuyên tổ chức seminar, hội nghị học tốt, bàn về các phương pháp tự học tiếng Anh,
– Tổ bộ môn tăng cường tập huấn, đào tạo cho giảng viên phương pháp dạy học tích cực
Cố vấn học tập cần phát huy vai trò và trách nhiệm của mình. Tư vấn và hướng dẫn kỹ năng tự học không chỉ được thực hiện bởi các GV bộ môn, trực tiếp phụ trách môn học mà còn là lực lượng GV kiêm nhiệm công tác cố vấn học tập. Các cố vấn học tập có thể thiết lập lịch làm việc riêng cố định trong tuần để gặp gỡ SV và tư vấn các vấn đề học tập, đặc biệt là KN tự học cho SV. Cố vấn học tập không nhất thiết phải hướng dẫn cách thức học cho từng môn cụ thể nhưng có thể chỉ dẫn về các HĐ tự học nói chung.
Tăng cường các điều kiện phục vụ tự học của sinh viên Khi ý thức tự học của sinh viên đã được nâng cao thì kéo theo nhu cầu tìm kiếm tài liệu, khai thác thông tin. Khi đó, các điều kiện phục vụ tự học như: phòng học, trang thiết bị học tập, nguồn học liệu tiếng Anh… cũng cần được đảm bảo. Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu trong hoạt động tự học TA của sinh viên. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố này, các nhà trường cần có kế hoạch để không ngừng cải thiện điều kiện cơ sở vật chất của mình như: – Củng cố, nâng cấp, mở rộng hệ thống phòng học, phòng lab, thư viện; bám sát yêu cầu cúa các đề cương môn học để chuẩn bị các học liệu được coi là bắt buộc ghi trong đề cương môn học – Tăng cường khả năng khai thác các tiện ích của mạng nội bộ, mở rộng nguồn tư liệu điện tử, thiết bị dạy học vv… bằng cách ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại.
2.6. Các tổ chức Đoàn TN- Hội SV
Ngoài các điều kiện về cơ sở vật chất, khi xem xét các điều kiện phục vụ hoạt động tự học, các nhà quản lý cũng cần quan tâm tới các điều kiện phục vụ, thái độ phục vụ sinh viên của các bộ phận chuyên trách, các chính sách hỗ trợ của nhà trường để tạo cho sinh viên một môi trường học tập tốt nhất.
-Tổ chức các chuyên đề về các HĐ tự học cho SV, đặc biệt là đối tượng tân SV
Qua tham dự các chuyên đề HĐ tự học, SV nâng cao nhận thức vai trò của HĐ tự học này, biết được những cách thức rèn luyện HĐ tự học hiệu quả.
Thời gian tổ chức tập huấn các HĐ tự học là đầu mỗi năm học với đối tượng chủ yếu là tân SV.Báo cáo viên được mời từ các GV tâm lý – giáo dục có kinh nghiệm trong lĩnh vực này hoặc là các GV phụ trách bộ môn, các SV từng có thành tích học tập xuất sắc cũng có thể đến chia sẻ các bí quyết tự học tốt.
-Tổ chức các cuộc thi về HĐ tự học
Thi đua trong giáo dục là phương pháp có nhiều ưu điểm và thường mang lại hiệu quả cao.Trong rèn luyện HĐ tự học ngoài lớp, càng cần phát huy phương pháp này. Khi SV bị lôi cuốn vào những cuộc thi, họ hang hái nỗ lực rèn luyện HĐ tự học và thúc giục các thành viên khác trong tập thể cùng làm như thế để giành chiến thắng.
III. KẾT LUẬN
Nội dung các cuộc thi gắn bó chặt chẽ với việc thực hành và phát triển các HĐ tự học tiếng Anh của SV. Tạo sự đa dạng của cuộc thi bằng cách kết hợp nhiều hình thức thi, có thể tổ chức thi trắc nghiệm ở vòng loại để chọn ra một số đội tham gia thi trắc nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HĐ tự học là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động học tập ở đại học của SV. Ngoài ra, HĐ tự học còn giúp người học có thể chủ động học tập suốt đời, trau dồi kiến thức chuyên môn, luôn luôn muốn khám phá kiến thức mới. Người học tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong suốt cuộc đời và hình thành các KN tự học trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Các HĐ tự học có thể được hình thành bằng con đường đào tạo, huấn luyện và tự rèn luyện.
Tin Bài: Nguyễn Thị Hoài Ly – Tổ Ngoại Ngữ
Brown,G.T.L,(2008).Conceptions of assessment:Understanding what assessment means to teacher and students. Psychological Report,99,166-170.
Cao Xuân Hạo (2001), Bàn về chuyện tự học , Kiến thức ngày nay số 396
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh
Phan Bích Ngọc (1/2014), Tự học của SV- yếu tố cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của các trường ĐH theo học chế tín chỉ, Tạp chí Giáo Dục số 325/ kì 1
Retxke R. (1994), Học tập hợp lí, Nxb Đại học Công nghệ, Hà Nội.
Rubankin N.A. (2002), Tự học như thế nào, Nxb Trẻ, TP. HCM.
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Trung Học Ở Hải Phòng
Chiều 15/4/2016, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) thành phố Hải Phòng tổ chức Hội nghị tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thành phố “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác giáo dục…
Công tác giáo dục hướng nghiệp ở Hải Phòng được tiến hành từ những năm 80 của thế kỷ XX thông qua nhiều hình thức và biện pháp đúng hướng, các loại hình trường lớp hướng vào thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng. Hải Phòng từng là điển hình xuất sắc toàn quốc trong việc thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, trong xu thế chung của toàn ngành, những năm gần đây, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường tại Hải Phòng chưa được quan tâm đúng mức, bộc lộ nhiều hạn chế. Theo đánh giá của số đông phụ huynh, một số cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, việc dạy nghề phổ thông chỉ là “cái phao” hỗ trợ điểm trong thi chuyển cấp và tốt nghiệp…
Trước thực trạng đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp toàn diện gồm: giáo dục nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh; xây dựng đội ngũ cán bộ, bộ máy quản lý hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp; đa dạng hóa các phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp; kết hợp chặt chẽ các lực lượng trong xã hội làm công tác giáo dục hướng nghiệp. Nhóm nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp theo nội dung của công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở Hải Phòng gồm: giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn về nghề nghiệp cho học sinh; tăng cường tổ chức thực tập làm quen với một số nghề chủ yếu trong xã hội và các nghề truyền thống ở địa phương; tìm hiểu năng khiếu nghề, khuynh hướng nghề nghiệp của học sinh; tăng cường động viên học sinh đến những nơi cần lao động trẻ có văn hóa. Nghiên cứu nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội và giữa giáo viên với phụ huynh trong việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
Đề tài được Hội đồng KH&CN cấp thành phố đánh giá cao về tính thời sự, và ý nghĩa kinh tế – xã hội; tạo cơ sở cho việc đẩy mạnh phân luồng học sinh cũng như tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố. Kết quả nghiên cứu của đề tài có nhiều khả năng ứng dụng không chỉ cho Hải Phòng mà còn cho các địa phương khác trong tình hình đổi mới và định hướng lại mục tiêu giáo dục hiện nay.
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Học Nhóm Của Sinh Viên Khoa Vật Lý Trường Đại Học Đồng Tháp
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. DANH SÁCH THÀNH VIÊN ThS. Trần Thị Thanh Thư – Chủ nhiệm đề tài ThS. Quách Khả Quang – Người phối hợp 2. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp
2
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………10 PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………………………………………. 15 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG SINH VIÊN 1.1. Một số khái niệm ……………………………………………………………………………………… 15 1.1.1. Phương pháp ………………………………………………………………………………………….. 15 1.1.2. Học tập …………………………………………………………………………………………………. 15 1.1.3. Nhóm……………………………………………………………………………………………………. 16 1.1.4. Tự học…………………………………………………………………………………………………… 16 1.1.5. Học theo nhóm………………………………………………………………………………………. 16 1.2. Đặc trưng của hoạt động học của sinh viên ở các trường Đại học………………………. 16 1.3. Những vấn đề cơ bản về tự học theo nhóm…………………………………………………….. 17 1.3.1. Đặc điểm của học theo nhóm ………………………………………………………………….. 18 1.3.2. Ưu thế của việc tự học theo nhóm ……………………………………………………………… 18 1.3.3. Phân loại ……………………………………………………………………………………………….. 19 1.3.4. Nguyên tắc học tập theo nhóm ………………………………………………………………….. 21 1.3.5. Một số kĩ năng cần phải có trong khi làm việc theo nhóm …………………………….. 22 1.3.6. Thành lập nhóm ……………………………………………………………………………………… 24 1.3.7. Cách làm việc theo nhóm …………………………………………………………………………. 25 1.3.8. Các yêu cầu đối với một buổi làm việc theo nhóm ……………………………………….. 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ HỌC THEO NHÓM TRONG SINH VIÊN KHOA VẬT LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP 2.1. Đặc điểm học tập của sinh viên Khoa Vật lý ………………………………………………….. 28 2.2. Phương pháp học tập được sử dụng trong sinh viên Khoa Vật lý……………………….. 29 2.3. Thực trạng tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý ………………………………….. 32 2.3.1. Tình hình chung của việc tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý……………. 32
3
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tổng hợp lấy ý kiến về mức độ cần thiết thực hiện các kỹ năng của sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp. Bảng 2: Bảng tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp. Bảng 3: Bảng kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm của sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng Tháp.
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV : Giảng viên SV : Sinh viên ĐHSP : Đại học sư phạm NXB : Nhà xuất bản BT : Bình thường CT : Cần thiết KT : Khả thi ĐH : Đại học CNTT : Công nghệ thông tin NCKH : Nghiên cứu khoa học HN : Hà Nội
6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Cao lãnh, ngày 30 tháng 05 năm 2012
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KH&CN CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả học nhóm của sinh viên khoa Vật lý Trường Đại học Đồng Tháp. Mã số: CS2011.01.59 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Thanh Thư Tel.: 0919870206 ;
E-mail: thudhdt@gmail.com
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Đồng Tháp Cá nhân phối hợp thực hiện: ThS. Quách Khả Quang Thời gian thực hiện:Từ 06/2011 đến 05/2012 1) Mục tiêu + Tìm hiểu thực trạng tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng tháp. + Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý. + Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thông qua phiếu điều tra. 2) Nội dung chính Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức học nhóm trong sinh viên Chương 2:Thực trạng học nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý, Trường ĐH Đồng Tháp
7
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả học nhóm và khảo nghiệm mức khả thi của các giải pháp 3) Kết quả chính đạt được Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tóm lược như sau : 1) Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp tự học theo nhóm trong sinh viên. 2) Phân tích thực trạng về phương pháp học tập theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng, từ đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên. 3) Đề xuất và lý giải một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý. 4) Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. 5) Đề tài có bài báo được nhận đăng ở tạp chí chuyên ngành. Chủ nhiệm đề tài
Trần Thị Thanh Thư
8
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Cao lãnh, ngày 30 tháng 05 năm 2012
SUMMARY Project Title: Status and solutions to improve efficiency of group study of students in Physics Department of Dong Thap university. Code number: CS2011.01.59 Coordinator: Master Tran Thi Thanh Thu Implementing Institution: DongThap University Cooperating Institution(s): Master Quach Kha Quang Duration: from 06/ 2011 to 05/ 2012 1. Objectives – Find out the status self group study of students in Physics department of Dong Thap university. – Proposed some solutions to improve the self-study groups of physics students – Inspected the necessary and the feasibility of the methods. 2. Main contents Chapter 1: Theoretical foundation of the group study organization of student. Chapter 2: Status group study of physics student in Dog Thap university. Chapter 3: The solutions to improve efficiency of group study of students in Physics Department of Dong Thap university. 3. Results obtained Summary of research
9
1. Systematized and contributed more clearly the theoretical of the self group study method. 2. Analysized the situations of selt group study of the students in Physics Department in Dong Thap university and found the causes of those situations. 3. Promoded and explained the methods to improve the efficiency of selt group study. 4. Inspected the necessary and the feasibility of the method. 5. Published one paper in major journal.
Author
Tran Thi Thanh Thu
10
PHẦN MỞ ĐẦU 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực tổ chức nhóm trong dạy học và cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể, như tác giả Lê Ngọc Diệp “Thiết kế phương án dạy học theo hình thức tổ chức các hoạt động nhóm phần “dòng điện trong các môi trường” trong chương trình điện học dành cho hệ ĐHSP Lý nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của sinh viên trong học tập”, Luận văn cao học. ĐHSP HN, 2010, tác giả đã nghiên cứu về hình thức tổ chức nhóm trong giảng dạy học phần điện học nhằm phát huy tính tích cực, nâng cao tính tích cực, tự chủ trong SV [6]. Tác giả Hồ Thị Bạch Phương với đề tài “Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động học hợp tác nhóm” đã nghiên cứu cách tổ chức dạy học theo nhóm ở trường phổ thông nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông [12]. Một số tác giả: Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành Hưng, Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị Kim Liên, Vũ Thị Sơn, Đoàn Thị Thanh Phương.. .cũng chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu cách hướng dẫn cũng như định hướng cho HS tự lực học tập để chiếm lĩnh tri thức [7], [14], [15], [16], [18]. Với đề tài nghiên cứu khoa học của các sinh viên Trần Văn Ba (Chủ nhiệm ĐT), Đậu Thị Hồng Thắm, Đinh Thanh Tâm, Nguyễn Thị Phương Thúy, Phan Văn Thắng Khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục “Học tập theo nhóm trong sinh viên khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục: thực trạng và giải pháp” đã tìm hiểu về thực trạng tự học trong sinh viên của Khoa Quản lý và cũng đề ra một số giải pháp có hiệu quả và phù hợp với tình hình học tập của SV [5]. Các bài báo khoa học của các tác giả Nguyễn Thành Hải, Dịp Thị Thanh và Đoàn Thanh Hà, Hoàng Thị Huệ An v.v… trên các tạp chí khoa học cũng đề cập đến phương pháp học tập theo nhóm của SV đại học. Đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể về phương pháp tự học theo nhóm trong SV sư phạm ngành Vật lý [9], [10].
11
12
càng rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên, làm thế nào để tổ chức tự học theo nhóm một cách hợp lí, khoa học và đạt hiệu quả tốt nhất vẫn còn là một câu hỏi khó đối với nhiều sinh viên. Mặt khác, từ thực tế cho thấy thông qua tổ chức làm việc theo nhóm, các bạn sinh viên sẽ rèn luyện được cho mình lối tư duy tích cực cũng như khả năng nội suy, phản biện, tranh luận, tự học, tự đào tạo… biết phát biểu, biết lắng nghe ý kiến của người khác, những trải nghiệm này sẽ là hành trang giúp các bạn sinh viên tự tin hơn trong cuộc sống xã hội sau này. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả học nhóm của sinh viên khoa Vật lý Trường Đại học Đồng Tháp”. 3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI + Tìm hiểu thực trạng tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý – Trường Đại học Đồng tháp. + Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý. + Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp thông qua phiếu điều tra. 4. CÁCH TIẾP CẬN Tiếp cận thực tiễn để tìm hiểu hoạt động học tập trong sinh viên khoa Vật lý để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhóm và những kỹ năng cần thiết trong học tập theo nhóm, để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tự học theo nhóm trong sinh viên khoa Vật lý, Trường Đại học Đồng Tháp. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
13
14
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU – Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp học tập theo nhóm – Phân tích thực trạng của phương pháp tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý, Trường Đại học Đồng Tháp. – Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp tự học theo nhóm trong sinh viên Khoa Vật lý.
15
16
17
18
Học tập theo nhóm không những đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học tập mà còn rất có ý nghĩa đối với việc tự học của mỗi người. Các nhà nghiên cứu đã từng tuyên bố rằng, “cho dù nội dung môn học như thế nào thì sinh viên làm việc theo từng nhóm nhỏ cũng có khuynh hướng học được nhiều hơn những gì được dạy và nhớ lâu hơn so với các hình thức dạy học khác” (Theo Barbara Gross Davis, Tools for Teaching) 1.3.1. Đặc điểm của học theo nhóm Học theo nhóm là một cách học đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm cùng thực hiện một cam kết làm việc nhất định không có sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên mà dựa trên sự hợp tác và phân công công việc hợp lý trong nhóm. Học theo nhóm được biểu hiện: + Mọi thành viên trong nhóm đều hướng đến mục tiêu chung nhất định, + Có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên, + Có trách nhiệm, lợi ích liên đới trong sản phẩm nhóm. Nếu học tập theo nhóm được tổ chức và điều khiển một cách khoa học và hợp lý sẽ đem lại rất nhiều lợi ích. Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp tự học theo nhóm không đúng cách, không phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ mang tính hình thức, gây mất nhiều thời gian, sản phẩm không mang tính tập thể, các cá nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy cho những người năng nổ, nhiệt tình… Chính vì vậy để tự học theo nhóm thực sự đem lại kết quả cao thì mỗi thành viên trong nhóm cần nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình, cùng rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm thật hiệu quả [9], [10]. 1.3.2. Ưu thế của việc tự học theo nhóm Những ưu thế từ phương pháp học tập này hầu như sinh viên nào cũng nhận thức được và không thể phủ nhận. Có thể tóm lược như sau:
19
+ Học tập trong môi trường nhóm sẽ thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn kết trong một cộng đồng thu nhỏ. + Trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó sinh viên phải giải quyết những xung đột. Từ đó họ sẽ có khả năng giải quyết những mâu thuẫn, thuyết phục người khác trong những hoàn cảnh có thể bắt gặp trong cuộc sống sau này. + Tinh thần học hỏi và khả năng lắng nghe người khác cũng sẽ là điều mà sinh viên có thể học hỏi được. Những kĩ năng này là rất quan trọng khi họ bước ra môi trường làm việc, đây sẽ là tiền đề tốt để sinh viên biết cách làm việc trong một môi trường tập thể. + Học tập theo nhóm còn giúp sinh viên rèn luyện được khả năng thuyết trình trước đáp đông, điều mà đa số sinh viên hiện nay còn yếu. + Các thành viên trong nhóm được sự hỗ trợ của đồng đội, có điều kiện thể hiện cá nhân, được chia sẻ kinh nghiệm và hướng dẫn những thành viên khác. Dưới cái nhìn từ góc độ nhóm, vấn đề trở nên mới và hấp dẫn hơn. + Học tập theo nhóm sẽ tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, từ đó sản phẩm học tập sẽ giàu tính sáng tạo. Những phương pháp tối ưu nhất sẽ được lựa chọn từ những ý kiến được nêu ra. Sản phẩm học tập lúc này sẽ là kết quả học tập của tất cả các thành viên trong nhóm. Những kĩ năng được rèn luyện trong khi làm việc theo nhóm là rất quan trọng cho môi trường làm việc mới sau này, đây sẽ là tiền đề để ta biết cách làm việc trong một môi trường tập thể [9], [10]. 1.3.3. Phân loại Có rất nhiều cách tiếp cận trong phân chia hình thức học theo nhóm như: theo số lượng người trong cùng một nhóm, theo tính chất công việc… Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tiếp cận hình thức học tập nhóm theo tính chất công việc. Dựa trên tính chất công việc có thể chia nhóm học tập theo ba hình thức, gồm:
20
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tự Học Học Phần Ktm1 Cho Sinh Viên Ngành Công Nghệ May trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!