Cập nhật nội dung chi tiết về Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Toán Tiếp Cận Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông 2022 Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh Tiểu Học mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
13.11.2019 11:21
125204 đã xem
Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 nêu rõ “Giáo dục toán học hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành tố cốt lõi: năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình học toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học với các môn học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn’’.
Về phương pháp dạy học Toán: Thực hiện dạy học phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó); Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạ o, trong đó học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề; Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
Về đánh giá kết quả giáo dục môn Toán: Mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học để điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp với đánh giá của giáo viên các môn học khác, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha mẹ học sinh, đi liền với tiến trình hoạt động học tập của học sinh, bảo đảm mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh. Việc đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục sau một giai đoạn học tập. Kết quả đánh giá định kì được sử dụng để chứng nhận cấp độ học tập, công nhận thành tích cho người học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuyến khích vận dụng kết hợp nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự án học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn,…); đồng thời hướng dẫn giáo viên lựa chọn các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với từng thành phần năng lực toán học.
Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với môn Toán. Coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống, tăng cường thiết bị dạy học tự làm đồng thời khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học. Khi có điều kiện, giáo viên nên hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thông tin, tư liệu trên Internet hoặc chương trình truyền hình có uy tín về giáo dục để mở rộng vốn hiểu biết và năng lực tự học.
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM. Nội dung môn Toán thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học được Toán, chương trình Toán ở trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Trong quá trình học và áp dụng toán học, học sinh luôn có cơ hội sử dụng các phương tiện công nghệ, thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ quá trình biểu diễn, tìm tòi, khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề toán học.
Chương trình môn Toán tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực toán học với các thành tố: tư duy và lập luận toán học; mô hình hoá toán học; giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp toán học; sử dụng công cụ, phương tiện học Toán. Đồng thời, môn Toán góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành người lao động và người công dân có trách nhiệm.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN TOÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Phương pháp dạy học tích cực: PPDHTC là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người GV sử dụng một nhóm PP giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học đồng thời chống lại thói quen học tập thụ động của người học.
Các dấu hiệu tích cực trong học toán gồm:
– HS hăng hái phát biểu ý kiến.
- Không bằng lòng lời giải của cô và của bạn
- Không bằng lòng với một cách giải quyết duy nhất
- Thường hay thắc mắc, đặt ra câu hỏi và đòi hỏi được giải đáp, hay chia sẻ suy nghĩ với bạn.
- Học sinh còn tự giác, chủ động làm bài – tự học, trao đổi nhận xét bài cho bạn – hợp tác.
1. Phương pháp trực quan
Là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người giáo viên làm cho HS năm được tri thức kĩ năng của môn toán dựa trên các hoạt động quan sát trực tiếp của trẻ đối với các hiện tượng, các sự vật cụ thể có ở đời sống xung quanh trẻ. Khi sử dụng phương pháp trực quan cần lưu ý đồ dùng trực quan phải đẹp, sặc sỡ, rực rỡ. Đồ dùng trực quan phải phong phú đa dạng.
a) Cách sử dụng
- Phải có mức độ không được lạm dụng, khi trẻ đã hiểu vấn đề thì không dùng trực quan nữa.
Phải nêu được bản chất toán học của tri thức cần dạy.
b) Ví dụ
Dạy số 3 là đưa ba bông hoa liền một lúc, không được đưa ra từng bông một.
- Khi dạy hình thành phép cộng cho học sinh lớp 1 các vật dụng phải các vật di chuyển được như con gà, con thỏ. ….. vì phép cộng là phép hợp của 2 vật di chuyển được lại với nhau.
- Không sử dụng các đồ vật vô tri vô giác như bông hoa, cái kẹo, cái ô…..
- Tăng cường đưa trẻ vào quan sát thực tiễn.
- Cho trẻ tham gia vào thao tác đồ dùng trực quan
2. Phương pháp gợi mở – vấn đáp
a) Định nghĩa
PPGMVĐ là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người giáo viên không đưa ra kiến thức trực tiếp mà giáo viên dùng hệ thống câu hỏi cho HS suy nghĩ trả lời từng câu.
b) Lưu ý khi sử dụng phương pháp này
- Câu hỏi phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác.
- Câu hỏi không được quá dễ hay quá khó.
- Câu hỏi phải làm cho HS suy nghĩ.
Cấm đưa ra những câu hỏi mà học sinh chỉ phải trả lời ở dạng: Có, không, đúng, sai.
c) Ví dụ : 6 + 4 = a
Hỏi có bao nhiêu bạn kết quả a.
Bao nhiêu kết quả b.
- Làm cho trẻ hiểu được điều sai để nhận ra đúng.
- Không nên kết luận quá sớm.
- Cho trẻ giải thích kết quả của mình.
- Ứng xử cho phù hợp không áp đặt.
d) Cách hỏi
- GV đưa ra câu hỏi trước để HS suy nghĩ rồi mới yêu cầu cách trả lời.
- Khi hỏi không nên để HS trả lời đồng thanh, nói leo hoặc “vuốt đuôi”.
- Khi HS trả lời GV cần chú ý lắng nghe đẻ sửa chữa sai lầm về mặt ngôn ngữ hoặc về mặt toán.
- Cần khuyến khích HS tự sửa chữa sai lầm của mình với của bạn.
- Cấm: mắng mỏ, mạt sát, chỉ trích, chửi bới chê bai khi HS trả lời sai.
3. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
a) Định nghĩa: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người GV tạo ra các tình huống có vấn đề, rồi điều khiển học sinh tự phát hiện vấn đề hoạt động tự giác và tích cực để giải quyết vấn đề thông qua đó đạt được mục tiêu học.
b) Thế nào là một vấn đề đối với người học
- Người học chưa thể thực hiện được yêu cầu đặt ra
- Người học chưa được học một qui tắc có tính chất thuật giải để giải đáp câu hỏi hoặc để thực hiện yêu cầu đặt ra.
c) Thế nào là một tình huống có vấn đề
- Tồn tại một vấn đề theo nghĩa trên.
- Tình huống phải gửi nhu cầu nhận thức.
- Phải tạo được niềm tin ở khả năng người học
d) Các bước tiến hành
- Bước 1: GV nêu vấn đề, thường là đưa ra tình huống có vấn đề để học sinh trực tiếp chỉ ra vấn đề hoặc là HS sau khi tìm hiểu sẽ tự tìm ra vấn đề.
- Bước 2: GV hướng dẫn HS tìm các chiến lược để giải quyết vấn đề.
- Bước 3: GV theo dõi và giúp đỡ HS.
- Bước 4: Hướng dẫn HS cách trình bày giải quyết vấn đề.
- Trình bày khả năng ngôn ngữ và khả năng toán học được hình thành
Ví dụ: Dạy bài diện tích hình tam giác; Học sinh chuẩn bị 1 tờ giấy a4 hình chữ nhật, dùng thước và bút chì kẻ 1 đoạn thẳng nối 2 góc đối diện và cắt đôi thành 2 hình tam giác vuông. Cho học sinh tìm mối liên hệ giữa chiều cao hình tam giác vuông và chiều rộng hình chữ nhật, giữa 2 hình tam giác vuông khi ghép lại sẽ như thế nào so với hình chữ nhật. Diện tích hình chữ nhật là chiều dài nhân chiều rộng. Vậy tại sao khi tính diện tích hình tam giác vuông ta lại lấy chiều dài cạnh đáy nhân chiều cao chia 2. Đây là một số vấn đề giáo viên nêu ra cho học sinh giải quyết.
4. Phương pháp luyện tập thực hành
Định nghĩa: Là phương pháp dạy học toán mà ở đó người GV tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS khắc sâu kiến thức đã học hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc vận dụng kiến thức đó làm tính giải toán và áp dụng thực tế.
- Lưu ý: ¾ tổng số tiết toán là luyện tập thực hành.
- Phải có sự chuẩn bị tốt cho việc luyện tập thực hành.
- Tôn trọng tính độc lập của trẻ em, để cho trẻ suy nghĩ tìm ra biện pháp thực hành.
5. Phương pháp giảng giải – minh hoạ: PPGGMH là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người GV dùng lời nói để giải thích tài liệu toán có kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.
- Chú ý: Bất đắc dĩ mới dùng phương pháp này
- Khi dùng phương pháp này không giảng giải quá 5 phút
III. Đổi mới đồng bộ PPDH và ĐGHS trong dạy học Toán ở tiểu học
Để “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học”, “bồi dưỡng PP tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập”, có thể góp phần “phát triển toàn diện NL và PC” của HS tiểu học, định hướng dạy học toán ở tiểu học cần vận dụng một cách đa dạng các hình thức tổ chức với các phương pháp dạy học; chú trọng thực hành, ứng dụng, gắn kết kiến thức toán học với thực tế cuộc sống hằng ngày của các em, với các môn học khác và các hoạt động giáo dục trong hay ngoài nhà trường; chú trọng tổ chức hoạt động tự học (cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở nhà…) cho HS (với sự hướng dẫn, giám sát, đánh giá của GV, cha mẹ HS); GV cần đặc biệt chú ý, quan tâm đến việc dạy học phù hợp từng đối tượng HS; kết hợp việc giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức toán học (thông qua hoạt động học) với việc hình thành, phát triển NL, PC của HS. GV cần chuyển quá trình thuyết giảng thành quá trình tổ chức hoạt động học cho HS, có thể thông qua các hoạt động: Gợi động cơ, tạo hứng thú; Trải nghiệm, khám phá; Phân tích, rút ra bài học; Thực hành; Ứng dụng. Qua quá trình thực hiện các hoạt động học toán (cá nhân, cặp, nhóm, cả lớp, ở nhà…), ngoài việc HS hình thành và phát triển NL tư duy, năng lực tính toán thì HS cũng có thể phát triển một số NLPC như tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề.
IV. ĐỔI MỚI LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC TOÁN
Giáo viên thiết kế Kế hoạch dạy học (KHDH) Toán theo tinh thần đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học với tinh thần “dạy học là tổ chức cho học sinh hoạt động để tự tiếp thu kiến thứcvà phát triển năng lực”. Cải tiến cách thiết kế KHDH đảm bảo yêu cầu tinh giản, vững chắc các kiến thức, các hoạt động cơ bản của tiết dạy, đảm bảo cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng phù hợp với trình độ học sinh, nhất là đối với học sinh là dân tộc thiểu số. Mục tiêu cần đạt cho từng đối tượng học sinh của lớp, những việc giáo viên cần phải làm, những yêu cầu cụ thể dành cho các nhóm học sinh khác nhau và phát triển năng lực học sinh theo yêu cầu.
Để đổi mới phương pháp dạy học Toán tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học cần thực hiện như sau:
- Trước hết Giáo viên phải dành thời gian đọc, nghiên cứu kĩ chương trình tổng thể và chương trình môn học, trong đó yêu cầu phải nắm vững mục tiêu môn Toán và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh. Nắm vững mục tiêu của môn toán trong cả cấp học trước khi xác định mục tiêu bài học. Điều này giúp giáo viên nhận biết khả năng tư duy của trẻ, nhận biết khiếm khuyết ở một phần nào của nội dung để có biện pháp phù hợp.
- Theo nội dung sách giáo khoa, xác định mục tiêu cụ thể cho từng bài.
- Từ mục tiêu và nội dung sách giáo khoa thiết kế các hoạt động dạy học, mỗi hoạt động dạy học phải xác định được đạt mục tiêu, phát triển năng lực nào cho học sinh, mỗi hoạt động dạy học giáo viên phải thiết kế và lựa chọn sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học nào cho phù hợp, trong mỗi phương pháp ấy giáo viên sử dụng kỹ thuật, hình thức đánh giá nhận xét như thế nào nhằm phát triển năng lực học sinh.
1. Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch dạy học
– Kế hoạch dạy học không có kiểu giáo án mẫu như trước đây dùng chung cho mọi giáo viên.
- Giáo viên thật sự tâm huyết, cầu tiến, đổi mới trong Kế hoạch DH môn học từng bài nên có một phần ghi những kinh nghiệm thành công, những nội dung cần điều chỉnh sau khi dạy hoc cũng như ghi các nhận xét với những học sinh nhằm làm cơ sở cho việc nhận xét đánh giá thường xuyên theo Thông tư 22.
- Nói chung, kế hoạch dạy- học toán ghi lại cách tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học trong một tiết dạy cụ thể, không phải là bài soạn nội dung để truyền thụ đến học sinh.
2. Kế hoạch dạy học cần chỉ rõ vai trò, mối tương tác giữa các chủ thể (Giáo viên – Học sinh) trong tiết dạy.
Vậy Kế hoạch dạy-học cần thể hiện điều gì?
Thể hiện rõ mục tiêu bài dạy:
- Kiến thức cơ bản
- Kĩ năng cơ bản.
- Yêu cầu giáo dục phát triển.
- Các Phẩm chất, năng lực được hình thành và phát triển.
- Về cơ bản, nội dung, chương trình, mục tiêu dạy học có yêu cầu đáp ứng 2 nhiệm vụ: Phổ cập cho các đối tượng học sinh trong lóp và phát triển cho các học sinh cao hơn.
– Mục tiêu bài dạy thể hiện rõ tính phù hợp cho nhiều đối tượng.
3. Quá trình tổ chức dạy- học
Bao gồm: Mỗi quy trình cần thể hiện:
- Phương pháp đặc trưng, trọng tâm – phương pháp phối hợp.
+ Các hoạt động chủ yếu của Thầy và Trò (hình thức hoạt động, giải quyết nhiệm vụ nào? Yêu cầu của mỗi nhiệm vụ là gì? Hệ thống các lệnh hướng dẫn của Thầy và hoạt động đáp ứng của Trò …)
+ Lưu ý: Các hình thức tổ chức hoạt động (Nhóm 2, nhóm 4, ……, các trò chơi học tập, …) đều trập trung vào phương pháp chủ yếu, đặc trưng.
VD: Giáo viên có thể cho nhóm 4 học sinh cùng tham gia hoạt động (hợp tác) để thực hiện việc xác định một nội dung học tập nào đó bằng phương pháp quan sát, so sánh, phân tích, quy nạp, … thông qua các lệnh điều khiển hoạt động cho học sinh để hướng dẫn học sinh phương pháp tiếp cận vấn đề, phương pháp học tập (phương pháp khác hình thức hoạt động ).
+ Thể hiện sự hoạt động đồng bộ giữa Thầy với Trò, sự tương ứng giữa các hoạt động, sự hợp tác làm việc; sự theo dõi – kiểm soát; tư vấn thúc đẩy các hoạt động của cá nhân, nhóm, của cả lớp.
V. Cấu trúc kế hoạch dạy – học Toán
1. Hoạt động 1: Hoạt động sư phạm hoặc Khởi động, kết nối
- Tổ chức, thiết lập môi trường làm việc, quan trọng là chuẩn bị tâm thế, tư thế cho học sinh bắt đầu học toán.
- Tổ chức kiểm tra, có thể tái hiện kiến thức cũ đã học hoặc lồng ghép tùy giáo viên; đánh giá nhiệm vụ học tập (tổng quát, toàn diện, không chỉ thiên về kiến thức, kĩ năng cơ bản).
- Tổ chức kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học, bảng lớp, giới thiệu bài học mới.
2. Hoạt động 2: Khám phá
- Giúp học sinh khám phá nội dung kiến thức mới và cơ bản.
- Ơ hoạt động này, giáo viên lên kế hoạch đầy đủ (bao gồm: tiến trình các bước dạy, phương pháp chủ yếu, hoạt động của Thầy và Trò, sử dụng các phương tiện, công cụ dạy học; hệ thống lệnh điều hành các hoạt động, … )
3. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập cơ bản
- Mục đích chủ yếu là tạo sự nối kết giữa kiến thức vừa khám phá với luyện tập đơn giản.
- Ở hoạt động này, giáo viên chỉ cần nêu các lệnh điều hành:
+ Nêu nhiệm vụ tổng quát
+ Yêu cầu cần thực hiện.
VD:
+ Nhiệm vụ tổng quát: thực hiện bài tập số …… trang ……
+ Yêu cầu:
* Hình thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm … (2, 3, 4, …)
- Tìm hiểu đề bài, những đặc điểm cơ bản của đề bài và tìm phương pháp giải.
* Hình thức hoạt động: nhóm 2:
- Trao đổi cách làm, kết quả, đánh giá kết quả lẫn nhau.
- Báo cáo, thông tin lại kết quả làm việc của nhóm (kết quả, các sai sót, nguyên nhân, cách giải quyết).
4. Hoạt động 4: Hoạt động luyện tập thực hành
- Mục đích chủ yếu là giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã nắm bắt ở hoạt động 2, 3 vào những nội dung luyện tập, những tình huống khác nhau ở mức độ cao hơn.
- Ở hoạt động này, giáo viên cũng chỉ nêu các lệnh điều hành như ở hoạt động 3.
Nhưng có dự kiến thêm về số lượng bài thực hành cho các đối tượng khác nhau (theo mục tiêu hoàn thành khác nhau).
5. Hoạt động nối tiếp sau tiết học
- Mục đích chủ yếu: Tạo cơ hội cho các em gắn các nội dung đã học vào hoạt động thực tiễn, thích ứng và tự lực hoặc tự xây dựng kế hoạch hợp tác (với anh chị, cha mẹ hoặc bạn bè hoặc với những điều kiện khác nhau, …)
- Ở hoạt động này GV nên có bảng hướng dẫn thực hiện công việc:
VD: Tìm hiểu vấn đề này ở từ điển (tên, nhà xuất bản), hoặc tìm hiểu vấn đề này thêm ở tạp chí, tập san, chuyên san … ở thư viện, tiệm sách; hoặc ở website ……; hoặc sưu tầm các mẫu vật có ở vườn nhà, …… nên ghi chép những nội dung quan sát được; nên nhờ sự cộng tác của anh chị, người thân, bạn bè, ……
Mỗi hoạt động đều nên có lưu ý về tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm, củng cố, nêu giải pháp khắc phục.
MINH HỌA
KẾ HOẠCH DẠY- HỌC MÔN TOÁN
I. Mục tiêu
– Là mục tiêu cần đạt, phải đạt được sau tiết dạy.
– Mục tiêu phải đánh số thứ tự 1, 2, 3…..
– Từng mục tiêu phải chỉ rõ mức độ cần đạt của HS lớp mình.
– Mục tiêu cần ghi rõ thành câu
– Yêu cần cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh….
– Các mục tiêu phải phủ kín cả nội dung bài mình dạy bao gồm phần khung xanh trong SGK và hệ thống bài tập áp dụng
II. Hoạt động sư phạm
– Tổ chức, thiết lập môi trường làm việc, chuẩn bị tâm thế cho học sinh học toán, tư thế cho học sinh.
– Tổ chức kiểm tra, tái hiện kiến thức cũ đã học; đánh giá nhiệm vụ học tập (tổng quát, toàn diện, không chỉ thiên về kiến thức, kĩ năng cơ bản).
– Tổ chức kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
– Giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học, bảng lớp, giới thiệu bài học mới.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu
1. Hoạt động 1
– Nhằm đạt mục tiêu số mấy……….
– Hoạt động lựa chọn …………………………………………..
– Hình thức tổ chức……………………………………………………………
– Phương pháp lựa chọn ……………………………………….
– Phẩm chất, năng lực hình thành và phát triển……….
Hoạt động của GV
Hoạt động mong đợi ở HS
Dự kiến kỹ thuật, hình thức nhận xét đánh giá thường xuyên
– Ghi câu hỏi
– Câu lệnh
– Không ghi câu kể lể
Vd:Em cho biết tranh vẽ gì?
Các hoạt động tiếp theo
ghi như HĐ1
IV. HĐ tiếp nối: Củng cố, nhận xét, dặn dò…..
V. Chuẩn bị ĐDDH
– GV
– HS
HOẶC
Hoạt động …….
Mục tiêu hoạt động
Phương pháp
Hình thức
tổ chức
Hoạt động
giáo viên
Hoạt động
Học sinh
Để góp phần “phát triển toàn diện NL và PC” của HS tiểu học, trong quá trình dạy học Toán, GV cần phải tổ chức cho HS hoạt động học (theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp) cùng với hoạt động tự nhận xét và nhận xét sản phẩm của bạn hay nhóm bạn, qua đó HS có thể tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức, rèn kĩ năng cần thiết.Khi HS thực hiện hoạt động học thì GV thực hiện các hoạt động ĐG (quan sát, tư vấn, hướng dẫn HS, nhận xét…). Để có thể tổ chức cho HS hoạt động học được hiệu quả, GV cần phải xác định rõ mục tiêu hay yêu cầu cần đạt và nội dung bài học, từ đó thiết kế thành các hoạt động học và hoạt động ĐG (nhận xét, tự nhận xét…) để HS thực hiện. GV tổ chức hoạt động dạy học Toán cùng với hoạt động ĐG để góp phần hình thành, phát triển NLPC HS. Trong quá trình tổ chức hoạt động học Toán và ĐGHS trong giờ học Toán, để thực hiện yêu cầu “vì sự tiến bộ của HS”, GV phải được chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong toàn bộ giờ học nói riêng và quá trình giảng dạy nói chung. Với trách nhiệm của mình, cùng với năng lực sẵn có và sự tâm huyết nghề nghiệp, yêu thương HS, việc đổi mới đồng bộ PPDH và ĐGHS trong DH môn Toán ở tiểu học sẽ giúp HS tiến bộ trong học tập môn Toán, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học./.
Nguyễn Duy Hải – Trưởng phòng GDTH Sở GDĐT
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Ở Trường Trung Học Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Người Học
Sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết nối.
Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy…
Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học…
Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Thực Trạng Giáo Dục Tiểu Học Và Giải Pháp Triển Khai Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới
Vừa qua, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Hội nghị Triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới với cấp tiểu học. Để làm cơ sở cho các giải pháp, Hội nghị đã đánh giá thực trạng hiện nay của giáo dục tiểu học khi đang thực hiện chương trình hiện hành.
I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC HIỆN NAY
1. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006)
Thực hiện các môn học bắt buộc:
– Lớp 1, 2, 3: Có 10 môn (Tiếng việt, Toán , Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công, Thể dục, Giáo dục tập thể, Giáo dục ngoài giờ lên lớp); số tiết trên tuần của Lớp 1: 23, Lớp 2 và 3: 24, (chưa tính tiết tự chọn).
– Lớp 4, 5: Có 11 môn (thêm các môn Khoa học, Lịch sử – Địa lý, bớt môn Tự nhiên và Xã hội); số tiết trên tuần Lớp 4, 5: 26 (chưa tính tiết tự chọn).
– Có 03 môn học tự chọn gồm Tiếng Anh, Tin học và Tiếng dân tộc.
a) Được đánh giá cao trong khu vực
– Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore)
– Tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08 %, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.
– Học sinh tiểu học Việt Nam tham gia kỳ đánh giá quốc tế PASEC 10 năm 2011 đạt kết quả rất cao (cao nhất trong cộng đồng các nước nói tiếng Pháp)
– Học sinh tiểu học Việt Nam tham gia các cuộc thi trong khu vực và quốc tế đều đạt thứ hạng cao như: thi Toán APMOS, IMC, thi Robotics, Cờ vua,…
– Giáo dục tiểu học Việt Nam bảo đảm được các mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở.
b) Các mục tiêu Quốc gia đối với giáo dục tiểu học được duy trì, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững
– Hiện nay, 100% các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó có 16 tỉnh/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT).
– Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,10%.
– Tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08 %.
c) Cơ sở vật chất được quan tâm và đầu tư xây dựng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh trong độ tuổi và thực hiện đổi mới giáo dục ở cấp tiểu học.
Toàn quốc hiện có 13.995 trường tiểu học (với 17.609 điểm trường), trong đó số trường tiểu học công lập là 13.735 (giảm 1.052 trường so với năm học trước) và 260 trường ngoài công lập; tỉ lệ trung bình trường tiểu học/xã là 1,25; tỉ lệ trung bình điểm trường/trường tiểu học là 1,26; nhiều trường tiểu học có từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng miền núi).
– Số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên toàn quốc đạt 66%, trong đó có 1.946 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt tỉ lệ 13,9%.
– Toàn quốc có 247.976 phòng học kiên cố, đạt 71.1%; phòng bán kiên cố, đạt 24%, vẫn còn trên 5% phòng học tạm và mượn.
– Hiện tại ở cấp Tiểu học tỷ lệ phòng học trung bình chung cả nước là 0,89 (Miền núi phía Bắc 0,90; Tây Nguyên 0,85; Tây Nam Bộ 0,7) để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày tỷ lệ phòng học phải đạt 1,0 (1 lớp/1 phòng học). Tỷ lệ học sinh tiểu học 2 buổi/ngày trên toàn quốc hiện nay đạt gần 80%. Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày thấp tập trung ở 02 khu vực: các tỉnh miền núi hoặc có đông học sinh dân tộc; khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp. Những tỉnh có tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp là Tuyên Quang (44,5%), Đồng Nai (30,2 %), Hưng Yên (20%)…
d) Đánh giá chất lượng đội ngũ
– Cả nước có gần 400 ngàn giáo viên tiểu học, tỷ lệ giáo viên biên chế gần 85% nên rất yên tâm công tác và tâm huyết với nghề.
– Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn đạt 99,9%, (Đại học và trên Đại học đạt 60%).
– Tỉ lệ giáo viên/lớp, bình quân cả nước đạt 1,38 giáo viên/lớp nên đủ để tổ chức dạy đủ các môn học và dạy học 2 buổi/ngày.
đ) Đổi mới hiệu quả các phương thức dạy học
– Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hiện hành theo hướng đổi mới, dạy học Tiếng Anh và Tin học đã được đặc biệt chú trọng. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 30 và Thông tư 22 đã phát huy hiệu quả và nhận được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh.
– Giáo dục Tiểu học đã vận dụng các thành tựu về khoa học giáo dục của thế giới vào điều kiện thực tế của Việt Nam một cách hiệu quả như: Phương pháp “Bàn tay nặn bột”, Phương pháp dạy học Mỹ thuật của Đan Mạch, mô hình Trường học mới,…
– Toàn quốc đã có 92% học sinh khối 3-5 được học tiếng Anh; môn Tin học đạt gần 70%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành Giáo dục tiểu học cũng nhận ra một số vấn đề còn hạn chế như sau:
– Công tác tham mưu của cán bộ quản lí giáo dục ở một số đơn vị thiếu chủ động, chưa tích cực, hiệu quả chưa cao; tại một số địa phương việc phân cấp quản lí giáo dục chưa hợp lí, chưa phát huy được tính chủ động, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của người đứng đầu các cơ sở giáo dục. Vì vậy, một số cán bộ quản lí chưa mạnh dạn thực hiện các giải pháp đổi mới quản lí, đổi mới phương pháp giáo dục của cấp học; chưa tự tin trong quá trình triển khai thực hiện những chủ trương đổi mới của ngành; chưa tạo động cơ, khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo của giáo viên.
– Tỷ lệ giáo viên hợp đồng chưa được xét tuyển chính thức còn nhiều (khoảng 15%) nên chưa yên tâm công tác. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều; cơ cấu đội ngũ chưa hợp lí, một số nơi thiếu trầm trọng giáo viên các môn chuyên như Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục; thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của một bộ phận giáo viên còn yếu; việc tiếp cận thông tin của giáo viên vùng khó khăn còn hạn chế.
– Tình trạng học sinh bỏ học, học sinh ngồi nhầm lớp vẫn diễn ra ở một vài địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đặc biệt là khu vực Tây Nam Bộ, Tây Nguyên, việc thực hiện công tác giáo dục hòa nhập cho đối tượng học sinh khuyết tật còn nhiều bất cập, kết quả chưa phản ánh đúng bản chất cần được quan tâm giải quyết bằng những giải pháp tổng thể, đặc biệt đối với giáo dục Tiểu học.
II. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH 2018 (Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018)
1. Tổng quan chung về sự ra đời của Chương trình 2018
– Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
– Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
– Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đoà tạo tổ chức xây dựng Chương trình 2018.
– Phù hợp với thực tế của địa phương và kế thừa trên thực trạng hiện có.
– Một chương trình, mỗi môn học có thể có nhiều sách giáo khoa.
– Lộ trình triển khai: thực hiện theo Nghị quyết 51 của Quốc hội: năm học 2020 – 2021 ở lớp 1; năm học 2021 – 2022 ở lớp 2; năm học 2022 – 2023 ở lớp 3; năm học 2023 – 2024 ở lớp 4; năm học 2024 – 2025 ở lớp 5.
2. Nội dung của Chương trình 2018
Chương trình 2018 bao gồm quy định chương trình tổng thể, quy định chương trình môn học và hoạt động giáo dục của Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông. Trong đó, đối với cấp Tiểu học có một số nội dung cốt lõi sau:
a) Môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình mới. (10 môn học và 01 hoạt động)
– Gồm: 1) Tiếng Việt; 2) Toán; 3) Đạo đức; 4) Ngoại ngữ 1 (Lớp 3,4,5); 5) Tự nhiên và xã hội (Lớp 1,2,3); 6) Lịch sử và Địa lí (Lớp 4, 5); 7) Khoa học (Lớp 4, 5); 8) Tin học và Công nghệ (Lớp 3, 4, 5); 9) Giáo dục thể chất; 10) Nghệ thuật (Âm nhạc và Mĩ Thuật) và Hoạt động trải nghiệm (trong đó có tích hợp nội dung giáo dục của địa phương).
b) Các môn học tự chọn (dạy ở những nơi có đủ điều kiện dạy học và phụ huynh học sinh có nguyện vọng)
– So với Chương trình hiện hành, Chương trình 2018 có ít môn học hơn do thực hiện chủ trương tích hợp cao ở các lớp dưới. Tuy nhiên, trong Chương trình 2018 có thêm 2 môn học mới là Ngoại ngữ 1; Tin học và Công nghệ. Đối với một số địa phương, việc bổ sung giáo viên Tin học và Tiếng Anh là thách thức không nhỏ, nhất là trong tình hình tinh giản biên chế hiện nay. Chương trình 2018 là chương trình học 2 buổi/ngày, do đó số tiết học trong một năm học đều tăng lên, cụ thể:
+) Lớp 1, 2 có: 07 môn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 25 (chưa tính môn tự chọn). (Chương trình hiện hành có 10 môn và 23 tiết trên tuần).
+) Lớp 3 có: 08 nôn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 28 tiết (Chương trình hiện hành có 10 môn và 24 tiết trên tuần)
+) Lớp 4, 5 có: 10 môn học và 01 hoạt động bắt buộc, số tiết bình quân trên tuần là 30 tiết. (Chương trình hiện hành có 11 môn, và 26 tiết trên tuần )
– Định hướng chung của đổi mới chương trình là hướng đến phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Theo đó, học sinh cần tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập; được tìm tòi, khám phá; được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm hay lớp, trong đó các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. Tăng cường “tương tác” (giữa: học sinh – giáo viên; học sinh – học sinh; học sinh – Thiết bị dạy học; học sinh – môi trường nơi các em sinh sống; …). Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát triển của từng cá nhân học sinh được chú trọng.
– Chương trình 2018 là chương trình mở, theo đó địa phương, nhà trường, giáo viên có nhiều quyền và trách nhiệm hơn trong quá trình phát triển, triển khai chương trình giáo dục cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn. Điều này đòi hỏi mỗi nhà trường phải đổi mới nhiều trong hoạt động quản lí chuyên môn, phát triển chương trình giáo dục đến từng cấp, từng khối lớp, từng lớp, thậm chí từng nhóm đối tượng học sinh, từng học sinh.
– Chương trình 2018 ở cấp tiểu học thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút. Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày là một trong những thách thức đối với một số địa phương có tỷ lệ phòng học/lớp còn thấp, tỷ lệ giáo viên/lớp chưa đáp ứng được yêu cầu. Theo thống kê hiện nay toàn quốc có trên 80% số học học sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày theo Chương trình hiện hành. Nguyên nhân một số địa phương chưa tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều kiện sống của người dân. Để thực hiện được quy định của chương trình mới, bảo đảm cho con em địa phương không thiệt thòi so với học sinh những nơi khác, các địa phương thực hiện giải pháp sau: Cân đối quỹ đất, kinh phí để mỗi năm theo lộ trình thực hiện dứt điểm việc dạy học 2 buổi/ngày ở một lớp học theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông như quy định tại Nghị quyết 51 của Quốc hội. Tuy nhiên, có thể thấy là những cơ sở giáo dục bố trí dạy học được 6 buổi/tuần thì đều có thể thực hiện được đầy đủ Chương trình. Các cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kết hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2018 Ở CẤP TIỂU HỌC
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã giao giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung sau:
– Chỉ đạo ngành giáo dục tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện của địa phương;
– Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học, cấp học; chủ động xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung đội ngũ và phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
– Tổ chức rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
– Điều chỉnh, sắp xếp để sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có; xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
– Bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn từ các chương trình, đề án, dự án; huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới;
– Đẩy mạnh truyền thông về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông tại địa phương; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt trong thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
– Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, hàng năm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Tăng cường cơ sở vật chất để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
– Hiện tại tỷ lệ phòng học của Tiểu học trung bình chung cả nước là 0,89 (Miền núi phía Bắc 0,90; Tây Nguyên 0,85; Tây Nam Bộ 0,7) để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở cấp Tiểu học thì tỷ lệ phòng học phải đạt 1,0 (1 lớp/1 phòng học).
– Tỷ lệ học sinh tiểu học 2 buổi/ngày trên toàn quốc hiện nay gần 80%. Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp tập trung ở 02 khu vực: các tỉnh miền núi hoặc có đông học sinh dân tộc; khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp. Những tỉnh có tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp là Tuyên Quang (44,5%), Đồng Nai (30,2%), Hưng Yên (20%)…
Các địa phương cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các địa phương cấp huyện tập trung nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án để đủ phòng học theo lộ trình thực hiện sách giáo khoa ở cấp Tiểu học, tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát một số địa phương khó khăn để tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện.
Để đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trình Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 với mục tiêu: Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa, cụ thể: Giai đoạn 2017-2020 đối với cấp Tiểu học đã được phê duyệt và phân bổ về các địa phương:
– Kiên cố hóa trường, lớp học: Đầu tư xây dựng 5.900 phòng học tiểu học thay thế các phòng học tạm thời (bao gồm: phòng học tranh tre, nứa lá, đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp, cần xây dựng lại; phòng học nhờ, mượn, thuê tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
– Xây dựng bổ sung: 6.000 phòng học; 7.770 phòng chức năng (giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật, tin học, ngoại ngữ, thiết bị giáo dục, hỗ trợ giáo dục khuyết tật học hòa nhập); 3.420 phòng thư viện;
– Mua sắm bổ sung: 39.070 bộ thiết bị dạy học tối thiểu khối lớp 1 và lớp 2; 258.620 bộ bàn ghế hai chỗ ngồi; 13.910 bộ máy tính; 1.980 bộ thiết bị phòng học ngoại ngữ.
3. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới
Tỷ lệ giáo viên/lớp trên toàn quốc là 1,38 cơ bản đủ để thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, tuy nhiên số giáo viên đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động khá nhiều (biên chế chính thức đạt tỷ lệ 85%), số giáo viên chưa được xét tuyển biên chế chính thức không yên tâm công tác) trong đó số lượng giáo viên đối với các môn học mới ở cấp Tiểu học khi thực hiện chương trình mới chưa đáp ứng yêu cầu như môn Tiếng Anh, Tin học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã báo cáo Chính phủ về đề xuất định biên cho ngành giáo dục khi thực hiện chương trình mới, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Nội vụ thực hiện và Bộ Nội vụ đã có Công văn số 1495/BNV-TCBC ngày 05/4/2019 về việc yêu cầu UBND các tỉnh thành phố rà soát bổ sung biên chế sự nghiệp cho ngành giáo dục và y tế để có phương án giao bổ sung trong thời gian tới, hiện nay các địa phương đã tiến hành rà soát theo thẩm quyền và gửi về Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo để báo cáo Chính phủ.
Theo chương trình hiện hành môn Tin học và Tiếng Anh là môn tự chọn nên các địa phương chưa có căn cứ để tuyển giáo viên. Tuy nhiên theo Thông tư 32 về Ban hành chương trình 2018, môn Tiếng Anh và Tin học là môn học bắt buộc, vì vậy đây là căn cứ pháp lí để các địa phương tiến hành tuyển dụng giáo viên theo vị trí việc làm đảm bảo thực hiện chương trình mới. Vì vậy, các địa phương cần phải chú ý chỉ đạo các trường tiểu học xây dựng bổ sung vị trí việc làm đối với 2 môn học này, xây dựng vị trí định biên đủ định mức số tiết quy định. Lộ trình thực hiện sẽ từ năm học 2020- 2021 và đến năm học 2025- 2026 phải đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo định mức và thành phần giáo viên bộ môn đủ và cân đối hợp lí giữa các môn theo quy định của chương trình và Thông tư 32 là căn cứ pháp lý để các địa phương chỉ đạo các trường Tiểu học, bổ sung vào vị trí việc đối với giáo viên môn Tin học và Tiếng Anh.
Các địa phương có tỷ lệ giáo viên thấp cần tiến hành lên phương án tuyển dụng giáo viên để đảm bảo thực hiện dạy học 2 buổi/ngày (Sơn La, Thanh Hóa, Đồng Tháp; Hà Giang; Tuyên Quang; Hưng Yên…) đặc biệt ưu tiên tuyển dụng giáo viên Tin học và Tiếng Anh.
4. Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình 2018 và sách giáo khoa mới
Các địa phương cần chú ý tổ chức phối hợp thực hiện Kế hoạch tập huấn theo các chương trình, kế hoạch mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành cụ thể có các đối tượng sau:
– Giáo viên cốt cán: mỗi tỉnh có 02 cán bộ quản lý cấp sở giáo dục và đào tạo, 01 cán bộ quản lý cấp phòng giáo dục và đào tạo, mỗi trường tiểu học có 01 giáo viên được cử đi bồ dưỡng thực hiện chương trình. Thời gian thực hiện cấp Trung ương; cấp tỉnh phải thực hiện ngay sau đó.
– Giáo viên giảng dạy lớp 1 khi thực hiện chương trình mới: 100% giáo viên giảng dạy lớp 1 năm học 2020-2021 phải được bồi dưỡng để dạy chương trình mới cụ thể mỗi lớp 1 phải bồi dưỡng cho ba đối tượng: Giáo viên dạy môn chung, giáo viên dạy âm nhạc, giáo viên dạy mỹ thuật (toàn quốc dự kiến năm học 2020-2021 có khoảng 63.500 lớp 1) đối tượng này địa phương phải chủ động thực hiện bồi dưỡng bằng ngân sách địa phương phải thực hiện xong trước tháng 12 năm 2019 để thời gian sau đó sẽ dành thời gian tập huấn sử dụng sách giáo khoa.
– Các địa phương xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo định hướng trên và tham mưu phương án bố trí kinh phí để thực hiện bồi dưỡng cho các đối tượng đúng tiến độ.
5. Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, dồn dịch điểm trường đối với cấp tiểu học phải tuân thủ theo quy định của chương trình GDPT mới
– Toàn quốc hiện có 13.995 trường tiểu học (với 17.609 điểm trường), trong đó số trường tiểu học công lập là 13.735 (giảm 1.052 trường so với năm học trước) và 260 trường ngoài công lập ; tỉ lệ trung bình trường tiểu học/xã là 1,25; tỉ lệ trung bình điểm trường/trường tiểu học là 1,26; nhiều trường tiểu học có từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng miền núi).
– Với quy mô trường và điểm trường như trên việc thực hiện sáp nhập các trường Tiểu học có quy mô nhỏ lại với nhau hoặc sáp nhập trường Tiểu học với trường THCS có quy mô nhỏ, hoặc sáp nhập các điểm trường lại với nhau là điều cần thiết và đúng với chủ trương chỉ đạo hiện nay theo Nghị quyết 18, 19 của Đảng.
– Tuy nhiên khi thực hiện phải dựa trên Nguyên tắc “tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch đáp ứng được các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục”.
5.2) Giải pháp chỉ đạo thực hiện
a) Thực hiện dồn dịch điểm trường và các trường tiểu học có quy mô nhỏ
– Thực hiện dồn dịch các điểm trường, trường tiểu học có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất không đảm bảo, thành những điểm trường, trường tiểu học có quy mô lớn hơn để tập trung nguồn lực đầu tư kiên cố, đủ các hạng mục đảm bảo để thực hiện đầy đủ các hoạt động dạy học (sân chơi, bãi tập, nhà vệ sinh, phòng học, phòng bộ môn,…) để đảm bảo công bằng giữa điểm trường và cơ sở trường chính.
– Khi sáp nhập các trường, điểm trường nhỏ thành các trường, điểm trường lớn nếu cách xa nhà học sinh không thể đi về cần tính toán đến phương án tổ chức ăn bán trú, đầu tư các hạng mục phụ trợ để đảm bảo tổ chức ăn trưa cho học sinh, đảm bảo thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
– Các điểm trường không bố trí đủ phòng chức năng dạy học các môn tin học và ngoại ngữ, chỉ tổ chức dạy học cho học sinh lớp 1, 2. Học sinh lớp 3, 4, 5 được đưa về trường chính để được học đầy đủ các môn học bắt buộc theo quy định của chương trình.
b) Sáp nhập các trường tiểu học liên cấp
Chỉ sáp nhập các trường có quy mô nhỏ ở cùng địa bàn cấp xã; các trường tiểu học có quy mô dưới 10 lớp, xem xét ghép với trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn xã; các xã có 2 đến 3 trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và các điều kiện cụ thể như:
– Đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định; đồng thời có giải pháp phù hợp thuận lợi, an toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường; không để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học do phải đi lại quá xa;
– Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường sau sáp nhập;
– Việc sáp nhập để hình thành các trường tiểu học với trường trung học cơ sở phải phân khu vực riêng biệt cho từng cấp học nhằm đảm bảo tính đặc thù (về thời lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học…) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi cấp học;
– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, cơ sở vật chất tại những trường, điểm trường được chuyển đi đảm bảo phù hợp với quy hoạch, hiệu quả, tránh lãng phí.
– Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và chế độ hỗ trợ cho học sinh để tổ chức thực hiện bán trú tại các điểm trường, các trường có học sinh ở xa để đảm bảo việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trên cơ sở đó, cùng với các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương cần chủ động lên kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực hiện được quy định của chương trình mới theo lộ trình như quy định tại Nghị quyết 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về việc điều chỉnh lộ trình thực hiện việc triển khai áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Giáo Dục Quá Trình Dạy Học Và Phát Triển Lớp Ghép Tiểu Học
1 NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
– Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục và ñào tạo nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. – Do ñặc ñiểm giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. – Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học nhằm tạo ñiều kiện thuận lời cho trẻ em vùng khó khăn ñến trường lớp học. 2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận thực tiễn về quá trình dạy học và phát triển lớp ghép tiểu học,trên cơ sở ñó ñề xuất những biện pháp về phát triển loại hình này trong phát triển của hệ thống giáo dục tiểu học. 3. KHÁCH THỂ VÀ ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt ñộng loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam nói chung và khu vực ðBSCL nói riêng. 3.2. ðối tượng nghiên cứu Quan hệ giữa hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học của loại hình lớp ghép tiểu học, nhu cầu và biện pháp phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở vùng khó khăn thuộc khu vực ðBSCL. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Phát triển phổ cập giáo dục là một ñòi hỏi của thời ñại, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, song ở những vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người vv… gặp rất nhiều khó khăn về vị trí ñịa lý, kinh tế xã hội, ñiều kiện ñể phát triển giáo dục như ở vùng ñô thị, ñông dân, phát triển loại hình lớp ghép là một phương thức phát triển giáo dục vùng khó khăn và thực
2
hiện phổ cập giáo dục. Lớp ghép là một hình thức tổ chức dạy học ña mục tiêu, ña nội dung và ña dạng về ñối tượng, chỉ có thể dạy học lớp ghép hiệu quả khi phân tích ñược cấu trúc loại hình lớp ghép; xác ñịnh ñúng ñiều kiện ảnh hưởng ñến việc tổ chức dạy học lớp ghép, xác ñịnh ñược cách thức tổ chức dạy học phát huy những ưu ñiểm và khắc phục những hạn chế của việc tổ chức dạy học lớp ghép. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu các vấn ñề lý luận dạy học lớp ghép tiểu học. 5.2. Nghiên cứu quá trình phát triển dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL. 5.3. ðề xuất các biện pháp phát triển loại hình dạy lớp ghép tiểu học. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6.3. Nhóm phương pháp toán học. 7.NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
– Hệ thống các vấn ñề lý luận về dạy học lớp ghép và tổng kết kinh nghiệm quá trình phát triển dạy học lớp ghép tiểu học từ năm 1975 ñến nay. – So sánh loại hình lớp ghép ở một số nước, trên cơ sở ñó, ñưa ra các kết luận về vấn ñề phát triển của loại hình này góp phần phát triển giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ở Việt Nam. – Làm phong phú thêm kiến thức về lịch sử giáo dục học, về giáo dục học sinh. 8. NHỮNG LUẬN ðIỂM CƠ BẢN CẦN BẢO VỆ
3 Tiếp cận quan ñiểm lịch sử về quá trình hình thành và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam là loại hình dạy học tồn tại phù hợp với ñiều kiện về vị trí ñịa lý, kinh tế, vùng miền nhằm ñáp ứng quyền ñược học của trẻ em và phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa. 9. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ðề tài luận án nghiên cứu quá trình phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc, hải ñảo thuộc khu vực ðBSCL từ năm 19975 ñến nay. 10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
1.1.1. Nghiên cứu về phát triển loại hình lớp ghép tiểu học trên thế giới – Sự phát triển giáo dục mỗi quốc gia luôn chênh lệch, không ñồng ñều ở các vùng, các ñịa phương và các dân tộc.
4 – Lớp ghép ñã tồn tạo ở nhiều quốc gia, kể cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Pháp, Canada, Nhật… và các nước trong khu vực. – Nghiên cứu về mô hình lớp ghép ñược tiếp cận dưới hai góc ñộ: lớp ghép nhiều trình ñộ khác nhau và lớp ghép có học sinh nhiều chủng tộc khác nhau. 1.1.2. Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam Lớp ghép ñã có một lịch sử phát triển từ thời xã hội phong kiến Việt Nam. ðó là lớp học của các ông ðồ, ông Cống và của các hương sư ở làng quê. Ngay từ những ngày ñầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ Công hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã có những nghiên cứu và chỉ ñạo với loại hình lớp ghép dưới mô hình bình dân học vụ trên tinh thần học ở mọi nơi, mọi chỗ, người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ, người biết nhiều dạy cho người biết ít. Sau ñó, tác giả Phạm Minh Hạc, với công trình nghiên cứu tổng kết 10 năm xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học (19902000) ñã tổng kết những kinh nghiệm trong xóa mù và phổ cập giáo dục tiểu học nhờ kinh nghiệm phát triển mô hình lớp ghép… Hầu hết các công trình, bài báo ñều ñược tiếp cận dưới góc ñộ lý luận dạy học và lý luận quản lý nhằm mô tả thực trạng hay tổng kết kinh nghiệm dạy học lớp ghép tiểu học và ñề xuất biện pháp phát triển mô hình này. Chưa có một công trình nghiên cứu nào triển khai dưới góc ñộ lịch sử giáo dục học, vì vậy tác giả chọn ñề tài làm luận án nghiên cứu sinh. 1.2. NHỮNG VẤN CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC TIỂU HỌC
1.2.1. ðặc ñiểm tâm lý của học sinh tiểu học
5 ðối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 ñến 11 tuổi. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể ñang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội. Các em ñang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. ðây là giai ñoạn lứa tuổi trẻ vừa chuyển từ tuổi chơi sang tuổi học nhưng hoạt ñộng vui chơi vẫn chiếm vai trò chủ ñạo. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh, các quá trình nhận thức ñang phát triển, tuy nhiên bị chi phối nhiều bởi yếu tố trực quan. Hoạt ñộng dạy học rất cần có sự trợ giúp của giáo viên, nhà trường và cha mẹ học sinh. Học sinh tiểu học vùng sâu, vùng xa hạn chế về kĩ năng sống, các em thiếu tự tin khi ñứng trước ñảm ñông, khả năng hòa nhập thấp do hạn chế về ngôn ngữ. 1.2.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học và những vấn ñề cơ bản của quá trình dạy học tiểu học Cấu trúc của quá trình dạy tiểu học gồm một hệ thống các thành tố cấu trúc có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau. Mục tiêu của giáo dục tiểu học: “trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban ñầu, hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các mục tiêu giáo dục toàn diện ñối với học sinh tiểu học”. Bản chất, ñặc ñiểm của quá trình dạy học tiểu học: Dạy học phải hướng vào hoạt ñộng tự nhận thức của học sinh, còn giáo viên sẽ là người hỗ trợ, người hướng dẫn. 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC
1.3.1. Quan ñiểm về sự phát triển Phát triển ñược hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
6 Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học là sự việc tạo ra các giá trị mới cho loại hình này về chất lượng, hoàn thiện theo chiều hướng tích cực. Phát triển loại hình lớp ghép tiểu học tức là nhằm hoàn thiện kết quả dạy học của loại hình này và cải tiến liên tục ñể nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép trong những ñiều kiện và hoàn cảnh khó khăn với ñối tượng phức tạp. 1.3.2. ðặc ñiểm, mục tiêu, bản chất của quá trình dạy học lớp ghép tiểu học Khi quan niệm về lớp ghép có hai cách tiếp cận khác nhau. Cách tiếp cận thức nhất: lớp ghép là lớp học gồm các học sinh có 2 hay nhiều lớp có trình ñộ gộp lại thành một lớp ñể thuận lợi cho việc tổ chức dạy học. Cách tiếp cận thứ hai: lớp ghép là lớp học gồm học sinh ở các trình ñộ khác nhau và trong mỗi lớp thường gốm từ hai ñến vài nhóm trình ñộ khác nhau. Dạy lớp ghép là một quá trình, trong ñó, dưới vai trò chủ ñạo của người giáo viên nhằm tổ chức, hướng dẫn, ñiều khiển số lượng học sinh trong toàn lớp không cùng trình ñộ như nhau thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ học tập ñề ra nhằm hoàn thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện. Lớp ghép là một hình thức tổ chức dạy học, với một giáo viên trong cùng một phòng học, cùng một hời gian, tổ chức học tập cho nhiều nhóm học sinh thuộc nhiều trình ñộ khác nhau. “Bản chất của dạy học lớp ghép là quá trình giáo viên tổ chức hoạt ñộng nhận thức cho học sinh có trình ñộ khác nhau làm việc theo từng nhóm mục tiêu, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung nhận thức khác nhau, ñể thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ dạy học ở những trình ñộ học vấn khác nhau”.
7 1.3.3. Quan hệ giáo viên và học sinh trong loại hình lớp ghép, môi trường dạy học lớp ghép GV phải nắm vững: 1. Tương tác- nhà giáo 2. Tham gia- dạy học 3. Tính vấn ñề của dạy học – tình huống Các hình thức dạy học LG: – Tổ chức dạy học chung cả lớp. – Tổ chức dạy học cho từng nhóm trình ñộ. – Dạy học trực tiếp cho cá nhân. – Tổ chức hoạt ñộng học tập ñộc lập của HS. Môi trường học tập lớp ghép: – Không gian
– Nhà trường
– Thời gian
– Gia ñình
– Ánh sáng
– Cộng ñồng
– Âm thanh
– Học sinh
– Giáo viên Kế hoạch dạy học lớp ghép: Dạy học lớp ghép ñòi hỏi giáo viên phải xây dựng kế hoạch bài dạy một cách công phu ñể thu hút tất cả học sinh trong lớp hoạt ñộng tích cực ñể ñạt ñến những mục tiêu ñã ñặt ra cho các nhóm trình ñộ khác nhau. 1.3.4. Nguyên tắc và phương pháp dạy học lớp ghép 1.3.4.1. Nguyên tắc dạy học i. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục. ii. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
8
iii. Nguyên tắc bảo ñảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học. iv. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và riêng. v. Nguyên tắc ñảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác tích cực, ñộc lập của học sinh với vai trò tổ chức hướng dẫn có tính chủ ñạo của giáo viên. 1.3.4.2. Sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học lớp ghép i. Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời ii. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan iii. Nhóm các phương pháp dạy học thực hành iv. Nhóm phương pháp dạy học hợp tác KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
– Lớp ghép là một loại hình tổ chức lớp học khá phổ biến ở các nước trên thế giới. Không những ở các nước chậm phát triển mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. – Lớp ghép ở nước ta có từ thời xã hội phong kiến. – Quá trình hình thành và phát triển loại hình lớp ghép tiểu học luôn gắn chặt với nền giáo dục Việt Nam.Hiện nay nó vẫn tiếp tục khẳng ñịnh ưu thế của loại hình lớp ghép tiểu học ở các vùng giáo dục khó khăn trong việc nâng cao dân trí, ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa mà ðảng và Nhà nước ñề ra. Chương 2 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở ðBSCL TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY
9
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ðẾN NAY
Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở Việt Nam từ năm 1975 ñến 1986. “Lớp ghép ñược sử dụng ở giai ñoạn này dưới dạng lớp học có nhiều lứa tuổi khác nhau nhưng cùng chung một mục ñích là xóa mù và xóa bỏ tàn dư của chế ñộ xã hội Ngụy quyền” Thực trạng phát triển loại hình lớp ghép tiểu học Việt Nam từ năm 1986 ñến nay. “Năm học 2008-2009, lớp ghép có ở 40 tỉnh, thành trên cả nước, tăng 252 lớp so với năm 2004. Số lớp ghép hai trình ñộ là 6545, ba trình ñộ là 527 so với 87.729 học sinh”. Chất lượng lớp ghép hạn chế hơn lớp ñơn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong ñó nguyên nhân cơ bản do tính ña mục tiêu của lớp ghép và năng lực dạy học và năng lực học tập còn hạn chế ở giáo viên và học sinh, do công tác quản lý, cơ sở vật chất phục vụ dạy học còn thiếu và nghèo nàn. 2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO CỦA ðBSCL
– Quy mô các ngành học, bậc học. – Mạng lưới trường học, lớp học. – ðội ngũ giáo viên. – Cơ sở vật chất – kỹ thuật. – Về tài chính. 2.3. THỰC TRẠNG LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC Ở VÙNG ðBSCL GIAI ðOÀN TỪ NĂM 1975 ðẾN 2009
2.3.1. Thực trạng số lượng lớp ghép tiểu học ở vùng ðBSCL giai ñoàn từ năm 1975 ñến 2009
10
2.3.2. Thực trạng về chất lượng dạy học lớp ghép Chất lượng dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL còn thấp hơn so với lớp ñơn. Nguyên nhân cơ bản là do năng lực dạy học lớp ghép của giáo viên, do ñiều kiện và trình ñộ người học, do công tác quản lý. 2.3.3. Thực trạng về tổ chức dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL hiện nay 2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa của dạy học lớp ghép 2.3.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL 2.3.3.3. ðánh giá của cán bộ quản lý về chất lượng dạy học lớp ghép Theo ñánh giá của cán bộ quản lý các trường thì chất lượng dạy học lớp ghép là thấp. Nguyên nhân do: – Năng lực giảng dạy giáo viên (46/94, tỷ lệ 48,7%). – Trình ñộ ñầu vào học sinh (24/94, tỷ lệ 25,6%). – Cơ sở vật chất (19/94, tỷ lệ 20,5%). – Nhà trường chưa có biện pháp quản lý thiết thực ñối với hoạt ñộng dạy học lớp ghép (7/94, tỷ lệ 7,6%). Quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học từ năm 1975 ñến nay cả nước nói chung, vùng ðBSCL nói riêng ñã góp phần mang lại thành tựu quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về XMC và PCGDTH ñặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và con em các dân tộc thiểu số ñược ñi học hoàn thành giáo dục tiểu học. Lớp ghép ñã góp phần tích cực thực hiện có hiệu quả xã hội hóa giáo dục, ña dạng hóa các loại hình học tập ñáp ứng yêu cầu cho người học, nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ quá trình CNH, HðH ñất nước.
11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
– Mô hình dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL tồn tại chủ yếu là loại hình lớp ghép 2 trình ñộ. – Trong những năm trước mắt chưa thể bỏ loại hình dạy học lớp ghép vì ñiều kiện học tập, kinh, tế ñịa lý không thuận lợi. – Chất lượng học tập thấp hơn so với lớp ñơn. Cụ thể do nhiều nguyên nhân khác nhau: + Năng lực giáo viên hạn chế. + Cán bộ quản lý trường học chưa thực sự quan tâm. + Học sinh dân tộc thiểu số hạn chế về năng lực và kĩ năng giao tiếp, hòa nhập. + Sự bất ñồng về ngôn ngữ giữa giáo viên với học sinh dân tộc. ðây là những cơ sở thực tiễn giúp tác giả luận án có thể ñề xuất các biện pháp nhằm phát triển loại hình dạy học lớp ghép tiểu học ở khu vực ðBSCL. Chương 3 ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC 3.1. NGUYÊN TẮC VÀ NHỮNG VĂN BẢN PHÁP LÝ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH LỚP GHÉP TIỂU HỌC 3.1.1 Những nguyên tắc cơ bản phát triển loại hình lớp ghép tiểu học 3.1.2 Căn cứ pháp lý 3.2. HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP
12
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội về vai trò của mô hình lớp ghép tiểu học Mục tiêu của biện pháp: “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các tầng lớp xã hội về tính tất yếu phải tiến hành loại hình lớp ghép ở các vùng khó khăn và sự cần thiết phải phát triển loại hình dạy học lớp ghép ở khu vực ðBSCL sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học của loại hình lớp ghép này”. Nội dung và cách tiến hành: – Mục ñích của việc tổ chức lớp ghép tiểu học cũng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. – ðối với cán bộ quản lý giáo dục, phải nắm vững và vận dụng cụ thể hóa ñường lối, chủ trương chính sách giáo dục của ðảng và Nhà nước một cách sáng tạo và phù hợp với yêu cầu và ñiều kiện thực tế nhiều mặt ở ñịa phương ñảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả thiết thực của các hoạt ñộng. Sự nghiệp giáo dục và ñào tạo phải gắn phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hóa ở ñịa phương. – Nhà trường ñóng vai trò trung tâm trong việc phối hợp với chính quyền ñịa phương làm cho phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội, các ñoàn thể nhận thức ñược sự cần thiết phải duy trì, phát triển loại hình lớp ghép nhằm ñảm bảo quyền ñược giáo dục, quyền ñược học tập của trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. – Cán bộ quản lý cần tăng cường công tác giáo dục tư tưởng giáo viên làm công tác dạy học lớp ghép ñể họ có nhận thức ñúng về vai trò, trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển loại hình lớp ghép này. ðiều kiện thực hiện biện pháp: – Cần có cơ chế hoạt ñộng cho loại hình lớp ghép.
13 – Nhà trường giữ vài trò chủ ñạo, phối hợp với chính quyền ñịa phương ñể làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. 3.2.2. ðổi mới mục tiêu chương trình lớp ghép nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học Mục tiêu biện pháp: là ñể thực hiện quyền ñược phát triển, ñược chăm sóc, bảo vệ và ñược học hành ở trẻ em. Nội dung, cách thể hiện biện pháp:nội dung và chương trình dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nội dung dạy học lớp ghép ñược thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của ñầu ra phù hợp với ñặc ñiểm của mô hình dạy học, phù hợp với trình ñộ của học sinh, chương trình thiết kế có tính mở, thể hiện bình ñẳng về cơ hội và ñiều kiện học tập, phát triển năng lực cá nhân phù hợp vùng, miền khác nhau. Nội dung dạy học lớp ghép ñược phân tầng: nội dung tích hợp và nội dung riêng biệt cho từng nhóm trình ñộ. ðiều kiện thực hiện biện pháp: – Chính quyền và cộng ñồng xã hội ở ñịa phương phải có những giải pháp. – Gia ñình tạo ñiều kiện thuận lợi. – Nhà trường tạo ñiều kiện lớp học gần nhà… 3.2.3. Thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác phù hợp với mục tiêu dạy học và ñối tượng học sinh vùng miền, ñiều kiện dạy học Mục tiêu của biện pháp: Tổ chức cho giáo viên nâng cao năng lực thiết kế bài học lớp ghép theo hướng dạy học hợp tác giúp giáo viên làm chủ quá trình ñiều khiển và tổ chức hoạt ñộng học tập cho học sinh, dự ñoán trước những tình huống có thể xảy ra và tìm cách xử lý một cách hiệu quả nhất.
15 – Tổ chức dạy học trực tiếp cho cá nhân. – Tổ chức hoạt ñộng ñộc lập cho học sinh. 3.2.5. ðổi mới phương pháp kiểm tra, ñánh giá kết quả dạy học lớp ghép Mục tiêu của biện pháp: Kiểm tra, ñánh giá là khâu cuối cùng trong quá trình dạy học nhưng ñồng thời là ñiểm khởi ñầu cho một chu trình dạy học tiếp theo. Nội dung biện pháp:ðổi mới kiểm tra, ñánh giá: là một trong 3 vấn ñề quan trọng của ñổi mới giáo dục phổ thông. ðiều kiện thực hiện biện pháp: giáo viên cần có bộ công cụ chuẩn và nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ giáo viên ñể kiểm tra, ñánh giá thực hiện có hiệu quả. 3.2.6. Quy hoạch mạng lưới hệ thống lớp ghép ở các ñịa bàn Mục tiêu của biện pháp: phát triển mạng lưới trường phổ thông rộng khắp trên toàn quốc. Xây dựng trên mỗi ñịa bàn xã, phường hoặc ở nơi thưa dân cư thì cụm xã, phường ít nhất một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở ñạt chuẩn quốc gia. Nội dung biện pháp: sở Giáo dục và ðào tạo chỉ ñạo các phòng Giáo dục phối hợp với chính quyền ñịa phương quy hoạch mạng lưới các trường tiểu học nhằm ñáp ứng nhu cầu ñược học và quyền ñược học cho mọi trẻ em. ðiều kiện thực hiện biện pháp: Chính quyền ñịa phương, cán bộ quản lý, giáo viên phải có nhận thức ñúng. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận ñộng nhân dân và các lực lượng xã hội tham gia vận ñộng học sinh tới trường và xây dựng trường học.Nhà nước cần có sự hỗ trợ ñặc biệt về cơ sở vật chất…
16
18
an toàn, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, thực hiện xóa ñói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân. 3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ñề xuất – Các biện pháp ñề xuất trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. – Các biện pháp này cần ñược tiến hành ñồng bộ không tách rời nhau trong một chỉnh thể thống nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lớp ghép tiểu học ở vùng khó khăn. 3.3. THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG CÁC BIỆN PHÁP ðỀ XUẤT
3.3.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ñề xuất Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp ý kiến của các ñối tượng về tính cấp thiết của các biện pháp Mức ñộ Biện pháp
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng xã hội về vai trò của mô hình lớp ghép tiểu học. 2. ðổi mới mục tiêu nội dung chương trình lớp ghép nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. 3. Thiết kế bài học lớp ghép phù hợp với mục tiêu dạy học và ñối tượng học sinh vùng miền, ñiều kiện dạy học. 4. ðổi mới phương pháp dạy học lớp ghép theo hướng tăng cường dạy học hợp tác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 5. ðổi mới phương pháp kiểm tra, ñánh giá kết quả
75,8
22,2
2,0
73,9
24,7
1,4
77,2
22,2
0,6
82,5
17,5
78,1
21
0,9
19 dạy học lớp ghép. 6. Quy hoạch lại mạng lưới hệ thống lớp ghép trên các ñịa bàn. 7. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ phát triển lớp ghép.
63,3
36,7
63,3
35,0
1,7
20 + Tất cả giáo viên trực tiếp dạy lớp ghép có học sinh Kinh và học sinh Khmer. + Có tính tiêu biểu và khái quát hơn chứ không quá chuyên biệt. – Xác ñịnh mẫu ñược chọn. iv. ðối tượng thực nghiệm: là 24 em học sinh lớp ghép (3+4) thuộc trường tiểu học Bàn Tân ðịnh 2. v. Nội dung thực nghiệm: – Thiết kế bài học lớp ghép ở lớp có 2 nhóm trình ñộ, hai dân tộc. – ðổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học hợp tác. – Tổ chức dạy học lớp ghép theo quy mô lớp gồm 2 nhóm trình ñộ, hai dân tộc. – Tiêu chí: + Phải là một mô hình ñối chứng thực nghiệm tương ñối ổn ñịnh. + Tổ chức hoạt ñộng có pháp nhân ñược thừa nhận. + Có thâm niên trên 3 năm hoạt ñộng dạy học trở lên. + ðược lãnh ñạo ñồng ý và tham gia lượng giá. + Có tính ñại diện cho các mô hình thực nghiệm các giải pháp khác. – Chọn mẫu ñối chứng. + Chọn học sinh lớp ñơn trường tiểu học Thạnh Hưng 2 làm lớp ñối chứng gồm một lớp 3 với 23 học sinh và một lớp 4 với 22 học sinh. + Chọn một lớp ghép (3+4) với 25 học sinh của trường Long Thạnh 5 làm lớp ghép ñối chứng. 3.3.3.2. Tiến trình và phương pháp thực nghiệm i. Giai ñoạn 1: chuẩn bị thực nghiệm gồm những bước sau: – Bước 1: làm việc với lãnh ñạo phòng Giáo dục huyện Giồng Riềng.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Toán Tiếp Cận Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông 2022 Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Học Sinh Tiểu Học trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!