Cập nhật nội dung chi tiết về Đồ Án Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng… mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm
Đồ án Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng Hải: Đề Cương VIMARU
(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền tệ.
Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngược lại.
Nước ta đang trong qúa trình Công nghiệp hoá – hiện đại hoá với đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo tiền đề cho sự khách quan khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với những tiềm năng và ưu thế sẵn có đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng có nhiều bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các thành phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái kinh tế… đều có thể biến một khoản vay chất lượng cao thành một khoản nợ khó đòi. Đó là chưa kể đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh gây nên những phiền toái cho khách hàng và Ngân hàng trong quá trình hoạt động cũng như tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ Ngân hàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
của nhà nước . Đây là mối đe doạ mà bất cứ Ngân hàng nào cũng phải đương đầu.
Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng thương mại là phải nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.
Nhận thức rõ được tính cấp bách của vấn đề trên, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu em xin mạnh dạn được trình bày một số biện pháp phòng ngừa rủi to tín dụng qua đề tài: ”Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam“.
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI GỒM BA PHẦN:
PHẦN I: Một số lý luận chung về tín dụng, rủi ro tín dụng và bảo đảm an toàn tín dụng trong Ngân hàng thương mại.
PHẦN II: Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam .
PHẦN III: Một số biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phùng Bích Ngọc – Giảng viên trường ĐHDL Phương Đông, cùng các cô chú tại Ngân hàng No&PTNT huyện Sa Pa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
PHẦN I:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
1- Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng là người môi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại-hoạt động tín dụng. Về nội dung kinh tế, tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một số lượng tiền nhất định của Ngân hàng (người cho vay) cho người đi vay trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả theo lãi.
Tín dụng là phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh các hình thức khác nhau của quan hệ tín dụng : tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng … Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2- Vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng như là một tổ chức cấp phát vốn ngân sách vì vậy thường xảy ra nơi cần vốn để sản xuất thì không có hoặc không kịp thời, nơi thì để vốn nằm ứ đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hầu như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, hàng loạt các Ngân hàng thương mại được thành lập. Nhằm mục đích huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các thành phần kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của toàn xã hội.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
2.1.1- Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân hàng thương mại luôn cố gắng đat lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 – 80% thu nhập cho Ngân hàng . Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Như vậy tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương mại, góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kìm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định.
2.1.2- Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể mở rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn…
Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Để có vốn doanh nghiệp có thể tim kiếm ở các nguồn khác nhau… nhưng những hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Vì vậy thường thì các doanh nghiệp tìm đến các Ngân hàng bởi vì Ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn và vốn bổ xung. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định trong quá trình tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế.
2.1.3- Tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ xung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín dụng Ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế.
Tất cả mọi quốc gia đều dùng tín dụng Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cân vốn. Nhưng việc cho vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà viêc đầu tư dược thực hiện qua một quá trình thẩm định kỹ lưỡng. Quá trình này rất quan trọng với các Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng đã đưa ra những biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
II- RỦI RO TÍN DỤNG
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
1- Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là hiện tượng xảy ra gây thiệt hại cho Ngân hàng ngoài sự mong đợi của Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể là do Ngân hàng , khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan.
2- Các loại rủi ro tín dụng
2.1- Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay không thu hồi được nợ. Bản chất của tín dụng Ngân hàng là ứng trước tiền cho doanh nghiệp (người vay), sau một chu kỳ sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ Ngân hàng. Nội dung ứng trước của tín dụng Ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Ngân hàng cho vay tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro hơn là tài sản thế chấp bằng bất động sản. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, rủi ro này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản của Ngân hàng là các món cho vay và đầu tư đem lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng, do đó nếu các khoản cho vay của Ngân hàng không được hoàn trả, Ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này khi đã vượt quá vốn tự có của Ngân hàng sẽ khiến Ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
2.2- Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn chưa thu hồi được vốn để trả cho Ngân hàng. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin Ngân hàng ra hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không được Ngân hàng chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn.
2.3- Rủi ro lãi suất
ĐHDL Phương Đông
Phạm Khánh Linh
Quá trình chuyển hoá tài sản của Ngân hàng bao gồm việc huy động
vốn và sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thường không cân xứng với kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho Ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất.
2.4. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thường diễn ra dưới hình thức của một chênh lệch giữa giá đặt mua và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước. Để thấy được rủi ro hối đoái phát sinh như thế nào, chúng ta giả sử một Ngân hàng Úc cấp tín dụng bằng đồng bảng Anh cho một công ty của Anh. Khi đồng bảng Anh giảm giá so với đồng đôla Úc.Thậm chí trong trường hợp đồng bảng Anh giảm giá đáng kể, thì cả gốc và lãi khi chuyển sang đôla Úc có thể là nhỏ hơn số gốc đầu tư ban đầu, và do đó kết quả đầu tư sẽ là âm. Nghĩa là khi chúng ta chuyển đổi gốc và lãi từ bang Anh sang đôla Úc, thì số tiên thu được chưa đủ để bù đắp rủi ro hối đoái.
3- Nguyên nhân rủi ro tín dụng
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
3.1- Thông tin không cân xứng
Trong những giao dịch diễn ra trên thị trường tài chính, một bên thường không biết tất cả những gì mà người ta cần biết về bên để có được một quyết định đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt, trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra.
Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diễn ra cuộc giao dịch. Do việc lựa chọn đối nghịch khiến dễ có thể là các món cho vay được thực hiện cho những trường hợp rủi ro không trả được nợ, những người cho vay có thể quyết định không cho vay mặc dù có những trường hợp có thể trả được nợ.
Những người dễ có thể tạo ra một kết cục đối nghịch nhất lại có thể được lựa chọn nhất. Họ là những người vay tiền ít được ưa chuộng nhất vì có nhiều khả năng hơn rằng họ sẽ không hoàn trả được những món nợ của họ.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Đó là khi người cho vay phải chịu một rủi ro là người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt xét theo quan điểm của người cho vay, vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này sẽ hoàn trả. Do rủi ro đạo đức giảm bớt xác xuất hoàn trả được vốn nên người cho vay có thể quyết định thôi không cho vay nữa. Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với Ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị. Nhiều khi các Ngân hàng thương mại có những quyết định đầu tư không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn vị mà thường dựa vào những cảm nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy hiểm.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
3.2- Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và thế giới. Trong thời gian qua nền kinh tế nước ta cũng như một số nước trong khu vực có những biến động gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành Ngân hàng ….
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng . Như một cá thể tự nhiên, Ngân hàng “khoẻ mạnh” hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh tế ổn định hay không.
3.3- Môi trừơng pháp lý
3.4- Những nguyên nhân bất khả kháng
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đát, hoả hoạn…, các vụ ăn cắp, lừa đảo… gây thiệt hại về tài sản của Ngân hàng hoặc của khách hàng khiến người vay mất khả năng trả nợ vay.
Đối với loại rủi ro này, Ngân hàng phòng ngừa bằng các biện pháp như: mua bảo hiểm, tăng cường bảo vệ trực tiếp, giáo dục ý thức, trách nhiệm cho nhân viên Ngân hàng …
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1- Tình hình quản lý tín dụng tại các Ngân hàng thương mại trong những năm qua.
1.1- Tình hình huy động vốn
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
trái phiếu Ngân hàng để nâng cao tỷ trọng vốn trung và dài hạn, huy động vôn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi ngắn hạn…
Đến cuối năm 2003, số dư tiền gửi tại các tổ chưc tín dụng tăng 45% so với đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năm trước và vượt kế hoạch đề ra. Nhìn chung số vốn huy động được từ nền kinh tế – xã hội tăng đều đặn trong các năm gần đây, rất có ý nghĩa đối với sự phát triển trong bối cảnh vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào nước ta chưa cao.
So với đầu năm, tính sơ bộ đến hết tháng 6 năm 2004, tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng trong cả nước tăng khoảng 16%, trong nguồn vốn huy động từ dân cư tăng 8%. Bảng so sánh phân tích sau đây giúp ta nhận rõ hơn tình hình này:
Bảng 1: Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của các TCTD
Tỷ trọng Tăng so với đầu năm 2004(%)
So sánh trong tổng
Tỷ trọng trong Huy động vốn
nguồn vốn
tổng nguồn vốn
Nhóm các của các từ dân cư
của các TCTD
TCTD TCTD (%)
Các TCTD nhà 75,7 8 10
nước
Các chi nhánh NH
1
nước ngoài & NH 13 1
liên doanh
Các TCTD cổ phần 10 5 9
Các TCTD phi NH 0,3 6 7
Các TCTD hợp tác 1
10
( Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số đặc biệt – Số 1 năm 2004)
Vốn huy động của các Ngân hàng thương mại tăng và lãi suất huy động cũng được tăng mặc dù lãi suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm. Nhu
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
cầu vay vốn băng đồng VN tăng mạnh hơn vay bằng ngoại tệ, hầu hết các doanh nghiệp tránh vay vốn bằng ngoại tệ mà chuyển sang đề nghị vay vốn bằng VND.
1.2- Tình hình sử dụng vốn
Tình hình huy động vốn chủ yếu tập trung vào các Ngân hàng thương mại quốc doanh ( chiếm tỷ trọng 80%), tương tự thị phần tín dụng cũng tập trung tương đương, điều này là hiển nhiên bởi quy luật lợi thế nhờ quy mô. Nhìn vào bảng 2 ta thấy, nếu cho vay bằng VND cả khu vực Ngân hàng thương mại Quốc doanh cao gấp 4,5-5 lần so với Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, cho vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng thương mại chỉ gấp 1,5-2,5 lần. Điều này phản ánh mức độ tập trung trong hoạt động tín dụng có tính cách biệt. Khách hàng của Ngân hàng thương mại Quốc doanh chủ yếu là khách hàng trong nước nên họ lệch về vay bằng VND nhằm dự phòng rủi ro về tỷ giávà lãi suất không quá cao so với USD, thậm chí còn rẻ hơn sau khi điều chỉnh theo sự thay đổi của tỷ giá. Thị phần ngoại tệ của Ngân hàng thương mại Quốc doanh chủ yếu là các khoản vay của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh.
Bảng 2 : Mức tập trung thị phần cho vay của các NHTMQD và NHTM ngoài quốc doanh .
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003
NHTMQD 79,6 75,5 77,2 81,4 81,6 71,4
Trong đó: -VND 53,8 53,5 59,3 65,9 65,9 61,1
– Ngoại tệ 25,8 22,2 18,0 15,7 15,7 10,3
NHTM ngoài quốc 20,4 24,5 22,8 18,4 18,4 28,6
doanh.
Trong đó: -VND 7,5 10,1 9,5 12,1 12,1 20,4
– Ngoại tệ
12,9 14,4 13,2 6,3 6,3 8,2
ĐHDL Phương Đông
Phạm Khánh Linh
Tổng 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 8 năm 2004)
Mặc dù thị phần huy động, cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm phần lớn nhưng lại chịu sức ép cạnh tranh từ các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, mặt khác họ là người phản ứng chậm trong sử dụng mỗi công cụ, chiến thuật cạnh tranh. Tính nhạy cảm của các Ngân hàng thương mại quốc doanh theo thông tin thị trường còn chậm nên đã bị các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài lấn trong từng thời điểm, trên từng mặt riêng lẻ của hoạt động Ngân hàng .
Sức cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trên khía cạnh huy động vốn rất thấp. Ngân hàng thương mại cổ phàn bị yếu thế bởi mức độ tin cậy thấp, mặc dù các Ngân hàng này luôn phại đặt mức lãi suất huy động cao hơn các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do sợ thị phần vốn huy động có thể bị giảm sút, các Ngân hàng thương mại quốc doanh đôi lúc để mức lãi suất huy động ngang bằng Ngân hàng thương mại cổ phần. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không có khả năng cạnh tranh vì họ bị ràng buộc bởi quy định của Ngân hàng nhà nước chứ không phải là họ không có sức cạnh tranh trong lĩnh vực huy động tiết kiệm từ dân cư. Trong tương lai quy định của Ngân hàng nhà nước nới lỏng thị phần huy động vốn của các Ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn.
Rõ ràng các Ngân hàng thương mại quốc doanh có nguồn vốn lớn, giá vốn thấp, có mối quan hệ lâu dài với khách hàng nhưng chưa tạo thế chủ động và lấn át các Ngân hàng nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, mục tiêu của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là mở rộng thi phần, thôn tính khách hàng để tạo sự ổn định và phát triển, các Ngân hàng thương mại quốc doanh cần phải đánh giá lợi nhuận cho cả gói dịch vụ đối với từng khách hàng từ thanh toán quốc tế giao dịch vốn, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng… chứ không nhất thiết từng hoạt động riêng biệt phải sinh lời.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Điều này đòi hỏi tính liên kết, hợp tác giữa các bộ phận ngày càng chặt chẽ và nó cũng đòi hỏi rằng chất lượng dịch vụ khách hàng phải tốt hơn, phát triển sản phẩm mới, cải tiến chất lượng dịch vụ.
2- Một số vấn đề quản lý rủi ro tín dụng
2.1- Giá cả thế chấp, cầm cố trong các chu kỳ tín dụng
Một trong những giải pháp cổ điển để tối thiểu hoá rủi ro tín dụng là yêu cầu người vay thế chấp hoặc cầm cố tài sản khi vay vốn Ngân hàng. Tuy nhiên, giải pháp này không đảm bảo sự thành công cho chính sách tín dụng của Ngân hàng. Một trong những nguyên nhân thất bại là sự xuất hiện mối quan hệ phản hồi giữa các khoản vay và tài sản thế chấp, cầm cố tài sản trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Do đó để định giá tài sản thế chấp, cầm cố một cách hợp lý cần lưu tâm đến động thái của nền kinh tế quốc dân.
Khi cho vay vào thời điểm “đỉnh” của chu kỳ tín dụng (cũng tương ứng với chu kỳ phát triển kinh tế) có đảm bảo bàng tải sản thế chấp, cầm cố được đánh giá theo thời kỳ này, thì khi phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ, TCTD sẽ bị thua lỗ. Vì vậy, khi ra quyết định cho vay cần lưu tâm đến thời điểm của nền kinh tế.
2.2- Các rủi ro khi cho cá nhân vay vốn tín dụng
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Ngày nay phân tích rủi ro tín dụng ngày càng có xu hướng hợp thức hoá và tiêu chuẩn hoá. Đối với các thể nhân vay vốn, trong thẩm định năng lực tín dụng, các Ngân hàng thường sử dụng phương pháp cho điểm. Tổng số điểm được tính cho toàn bộ các đặc điểm của khách hàng sẽ được so sánh với một giá trị tới hạn nào đó, và tuỳ theo kết quả so sánh mà khách hàng có thể xếp vào loại đối tượng có khả năng vay hoặc không có khả năng vay. Vậy những vấn đề nào có thể nảy sinh trong quá trình lựa chọn khách hàng ?
Thứ nhất, xem xét toàn bộ các đặc điểm chủ yếu của khách hàng là một vấn đề khá phức tạp vì nhiều đặc điểm mang tính tâm lý, sinh lý, chính trị, xã hội… rất khó có thể có được một kết luận hoàn hảo.
Thứ hai, đánh giá các đặc điểm của khách hàng theo cách cho điểm thường mang tính chủ quan. Để tăng tính khách quan trong việc cho điểm thường dựa trên cơ sở thông tin phản hồi về khả năng hoàn trả nợ vay trong quá khứ của khách hàng vay vốn. Trong trường hợp này mức điểm đánh giá là % nợ vay đã được hoàn trả. Tuy nhiên, quy trình này cũng không thể loại bỏ hoàn toàn những tồn tại nói trên, bởi vì kỳ thu nhập các thông tin phản hồi có thể khác nhau và được lựa chọn theo mong muốn chủ quan.
Thứ ba,việc sử dụng các thang điểm đánh giá trong các phép tính toán không phải là những đại lượng “xơ cứng” theo thời gian, vì những biến động trong các điều kiện kinh tế – xã hội sẽ làm thay đổi mức độ rủi ro mỗi đặc điểm.
Do đó, việc cho các thể nhân vay vốn tín dụng dựa trên cơ sở lượng hoá rủi ro là một việc làm không đơn giản. Luôn luôn có nhu cầu kiểm tra, sàng lọc lại các kết qủa một cách thận trọng.
2.3- Rủi ro khi cho vay khách hàng là pháp nhân.
Trong phương pháp phân tích rủi ro tín dụng khi cho một pháp nhân vay vốn cũng nổi lên những vấn đề bức xúc như trường hợp khách hàng là thể nhân. Khi tính xác suất vỡ nợ của một công ty, các nhà phân tích Ngân hàng sử dụng mô hình đa nhân tố bao hàm một quy trình đáng giá các chỉ tiêu
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
hoạt động cơ bản của công ty vay vốn, để từ đó tính được một chỉ tiêu tổng hợp về xác suất vỡ nợ của công ty. Sau đó đem so sánh chỉ tiêu tổng hợp này với các giá trị chuẩn và rút ra kết luận cuối cùng về khả năng thanh toán của tổ chức kinh tế.
Tình hình phức tạp khi có nhiều phương pháp phân tích định lượng về khả năng thanh toán dựa trên việc tính toán các chỉ tiêu đặc biệt theo các dữ liệu trên bảng cân đối kế toán. Trong đó có các chỉ tiêu như: hệ số khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán ngay, khả năng thanh toán dài hạn, các chỉ tiêu về thu nhập.
Mỗi một hệ số nêu trên đều có giá trị tiêu chuẩn dựa trên cơ sở đó để thực hiện so sánh với hệ số tính toán. Hơn nữa trong thực tiễn, các giá trị tiêu chuẩn này thường được áp dụng chung cho tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế và ít thay đổi. Chúng ta phải phân biệt theo ngành, lĩnh vực khác nhau theo cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ khác nhau một cách khách quan. Phải gắn chặt với lạm phát bởi vì tốc độ tăng của nó sẽ làm tăng các chỉ tiêu thực hiện. Rõ ràng sẽ là không có gì sai khi khẳng định rằng, các số chỉ tiêu chuẩn cần được phân biệt theo vùng, lãnh thổ bởi vì các địa phương khác nhau sẽ có điều kiện tái sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm không giống nhau, làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp.
Sự xuất hiện nhiều phương pháp khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng gây nên một vấn đề, các kết quả phân tích theo các phương pháp khác nhau thường cho những kết quả hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, phải thừa nhận rằng, ngày nay các nhà phân tích Ngân hàng đang đối mặt với một nhiệm vụ hết sức phức tạp là nên chọn những phương pháp nào để phân tích rủi ro tín dụng và sử dụng vào thời điểm nào là hợp lý. Tình hình còn phức tạp hơn vì cho đến nay vẫn chưa có một tiêu chí khách quan nào để làm luận cứ khoa học cho những sự lựa chọn nêu trên.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
PHẦN III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .
1- Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng :
1.1- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng .
Nói lên vai trò quan trọng của những người đứng đầu trong một tổ chức nói chung và trong một Ngân hàng thương mại nói riêng. Người lãnh đạo Ngân hàng giỏi là người biết kết hợp hài hoà phát huy tối đa sức mạnh của tát cảc các nguồn lực Ngân hàng thương mại mình có thành sức mạnh tổng thể của Ngân hàng.
Với tư cách là người chịu trách nhiệm đầu tiên về sức cạnh tranh của Ngân hàng, ban lãnh đạo vì vậy phải là người thực sự đủ tài trên mọi phương diện tựu chung gồm 3 khả năng chủ yếu: khả ngăng về chuyên môn, khả năng phân tích phán đoán và khả năng nghệ thuật đối nhân xử thế. Nghiên cứu học hỏi không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên mà nó còn là nhiệm vụ của ban lãnh đạo Ngân hàng để lãnh đạo và đưa ra những quyết định sáng suốt thì người lãnh đạo phải là người giỏi nhất trong mọi lĩnh vực, có tầm nhìn rộng trong công việc, hiểu biết về pháp luật.
1.2- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng.
Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết về pháp luật tốt. Sự hợp tác của toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng là sức mạnh lớn nhất để Ngân hàng có thể đứng vững và lớn mạnh trong điều kiện khắc nghiệt hiện nay. Các Ngân hàng thương mại cần chú trọng trong công tác tuyển dụng con người và đào tạo cán bộ có chất lượng cao. Cần phải có định hướng tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, yếu tố con người luôn là yếu tố chủ đạo của mọi hoạt động vì con người là chủ thể của nền kinh tế.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Người cán bộ giỏi là người có tầm nhìn rộng trong tương lai, ví dụ một mặt hàng sản xuất này có thể tại thời điểm hiện tại thị trường chưa cần thiết nhưng trong một hoặc một vài năm tới nó lại là một mặt hàng không thể thiếu đối với thi trường. Nếu như là một người cán bộ có tầm nhìn hiểu biết rộng thì họ sẽ đầu tư vào mặt hàng sản xuất đó, và trong một vài năm tới họ sẽ có một khoản lời đáng kể. Mặt khác, nếu như cán bộ tín dụng không nắm bắt được thị trường và xu hướng của nó thì rủi ro mất vốn trong tương lai là rất lớn.
Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế-tài chính, tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình trong sự nghiệp kinh doanh của ngành để ngày càng có sự nỗ lực trong công việc. Ngoài ra, cấp trên còn có chế độ khen thưởng những cán bộ làm tốt và có biện pháp xử lý kịp thời những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm trong phòng chống rủi ro, thiếu đạo đức trong hoạt động tín dụng.
2- Nâng cao chât lượng thẩm định khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân hàng ngày cành được khẳng định. Doanh nghiệp cần Ngân hàng bên cạnh để san bằng sự bất thường về nguồn vốn thiếu hoặc thừa, ngược lại doanh nghiệp được coi là chỗ dựa và là động lực để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Ngân hàng lựa chọn doanh nghiệp từ các tiêu chuẩn cần phải có để thành lập quan hệ tín dụng như: tư cách, năng lực hoạt động, sức mạnh tài chính, điều kiện hoạt động và tài sản đảm bảo. Trong đó năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính thể hiện cho khả năng tài chính của doanh nghiệp, là yếu tố cơ bản quyết định sự kết dính mối quan hệ.
Nói cách khác, dưới con mắt Ngân hàng năng lực tài chính của doanh nghiệp là sự hiện thân của vốn tín dụng được bảo toàn sinh lợi, do đó nó cần
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
được coi là yếu tố hàng đầu để quyết định quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
Trên thực tế có một số Ngân hàng chỉ chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trên cơ sở số liệu hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất và kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ vay vốn, kết hợp việc phân tích hiệu quả phương án sản suất kinh doanh có sử dụng vốn vay. Song, các chỉ số tài chính đúc kết từ báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp chỉ là những đại lượng mang tính thời điểm, khó có thể đại diện cho bản chất vốn có của doanh nghiệp, chưa kể đến phần lớn con số đó đã được doanh nghiệp gọt giũa trước khi trình Ngân hàng. Trong nhiều trường hợp tại thời điểm tưởng như khoản tín dụng được hoàn trả thì biến cố xuất hiện- doanh nghiệp đầu tư lỗ, tài sản Nợ tài chính gia tăng…, kết quả là phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn có hiệu qủa cao nhưng khoản tín dụng không thu hồi được do dòng tiền cuốn trôi vào các ngõ ngách khác.
3- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng.
3.1- Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp cầm cố.
Đối với việc nhận tài sản thế chấp cầm cố điều quan trọng là phải xem xét tính pháp lý của hồ sơ thế chấp cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc chuyển nhượng tài sản khi bán đấu giá tránh hiện tượng lừa đảo bằng giấy chứng nhận sở hữu giả. bên cạnh đó cần quan tâm tới việc định giá chính xác tài sản đặc biệt đối với tài sản là nhà đất , dây chuyền máy móc thiết bị nhập ngoại đã qua sử dụng. nếu tài sản cầm cố thế chấp là ngoại tệ cần quan `tâm tới các yếu tố ảnh hưởng trong tương lai như tỷ giá lạm phát …. nhất là những khoản cho vay lớn và dài hạn.
Một thực tế là các tài sản thế chấp cầm cố rất phong phú và đa dạng cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể hểu rõ nguồn gốc đặc điểm những yếu tố tác động cũng như giá trị của chúng. Ví dụ: để thực hiện một món vay thế
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
chấp bởi nhà đất đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ có những kiến thức cơ bản về nhà đất như luật đất đai, biểu tính giá nhà đất của chính quyền thành phố mà còn phải hiểu biết rõ về giá cả thực những biến động của nó trên thị trường. Một cán bộ tín dụng dù tài giỏi đến đâu cũng không thể hiểu biết được tất cả các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế bởi vậy để có thể định giá chính xác giá trị tài sản thế chấp cán bộ tín dụng nên đưa ra những chỉ tiêu nhất định để đánh giá. Với tài sản thế chấp là nhà đất thì cần những chỉ tiêu như: vị trí ngôi nhà, tình trạng hiện tại, sự biến động giá trên thị trường
… với những tài sản thế chấp cầm cố bằng máy móc thì Ngân hàng nên cùng người vay thuê người giám định như vậy vừa khách quan vừa đảm bảo được tính chính xác.
Một điều kiện không thể thiếu với tài sản thế chấp cầm cố là khả năng phát mại tài sản không chỉ là những tài sản có giá trị được nhà nước cho phép mà nó còn là những tài sản có khả năng bán được trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Do vậy khi nhận tài sản thế chấp cán bộ tín dụng không nên nhận những tài sản quá lớn, những công trình đang xây dựng dở dang khi phát mại rất khó tìm được người mua mà nếu có cũng thể bù đắp đựoc khoản cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần kiểm tra kỹ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu không ít trường hợp một tài sản đem thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng nên có quan hệ tốt với địa phương tránh vướng mắc trong quá trình sử lý tài sản thế chấp. Bởi vậy, Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các thành viên ký vào giấy đề nghị vay vốn.
3.2 Bảo lãnh:
Bảo lãnh có nhiều ưu điểm hơn so với cầm cố và thế chấp. Trong suốt thời hạn cầm cố thế chấp phía Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của những tài sản thế chấp này khi đó bên bảo lãnh cam kết dùng tất cả tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng sẽ không phải quá quan tâm đến việc kiểm tra tình trạng của từng tài sản cụ thể tránh được những nhựơc điểm của cầm cố và thế chấp. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
thể gặp rủi ro mất vốn nếu bên bảo lãnh mất khả năng thanh toán bị tuyên bố phá sản và không thể thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bảo lãnh. Chính vì vậy mà Ngân hàng nên tìm hiểu kỹ về bên bảo lãnh và chỉ chấp thuận sự bảo lãnh của các công ty lớn và có uy tín hoặc yêu cầu bên bảo lãnh phải dùng tài sản để cầm cố thế chấp. Khả năng thực hiện việc trả nợ vay không chỉ phụ thuộc vào việc bên bảo lãnh có đủ tài sản mà quan trọng hơn là bên bảo lãnh có những nguồn thu nhập ổn định để bảo đảm có tiền thanh toán theo đúng lịch biểu của hợp đồng vay vốn. Ngân hàng cần xem xét thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh nhằm tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng, người vay lẫn người bảo lãnh .
3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng:
Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau:
Thứ nhất: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho nghành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ trong Ngân hàng. để sử dụng tốt hình thức này thì Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm.
Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu, nghĩa là Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng từ đó hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo được tình hình tài chính của Ngân hàng, rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rủi ro tín dụng có khác nhau, việc quy định tỷ trọng rủi ro cụ thể cho từng loại tín dụng có hiệu quả hơn. Phần sử dụng vốn Ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, Ngân hàng phải lấy vốn tự có để bù đắp song vốn của Ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy hình thành quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro tín dụng là hợp lý và cần thiết.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Hàng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro. Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng . Quỹ dự trữ đặc biệt này sẽ giúp Ngân hàng khắc phục được những khoản tổn thất tín dụng do tình trạng nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài… để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
-Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư.
4- Xử lý món vay có vấn đề.
Trong xử lý các khoản vay có vấn đề, có hai sự lựa chọ tổng quát: khai thác hoặc thanh lý. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc. Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp để đat được mục tiêu.
Món vay có vấn đề được hiểu là món vay đã quá hạn hoặc món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ cho Ngân hàng do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc doanh nghiệp có biểu hiện
phạm pháp luật như lừa đảo, trốn thuế… Xử lý món vay có vấn đề là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Theo kinh nghiệm của các nhà Ngân hàng thì giải pháp khai thác là khôn ngoan hơn, vì sự tồn tại và phát triển của khách hàng là quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính các giải pháp mềm dẻo, linh hoạt này đã cứu không ít khách hàng từ chỗ sắp ”khuynh gia bại sản” đến chỗ “gượng” lại được, tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bó với Ngân hàng. Các giải pháp khai thác bao gồm:
– Thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ. – Tiếp thêm vốn giúp khách hàng.
– Đảo nợ.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
5- Mở rộng cạnh tranh.
5.1 Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro
Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của các Ngân hàng còn hẹp, phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước, vốn cho vay lớn nhưng chưa năng động. Các Ngân hàng thương mại cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh.
Biện pháp phân tán rủi ro là tránh tập trung quá lớn vào một lĩnh vực đầu tư, vào một mặt hàng không có sức mạnh cạnh tranh… để đến khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ không chịu ảnh hương lớn. Vì thế, các NHTM phải phân tán rủi ro bằng cách cho vay vào nhiều đối tượng, nhiều khách hàng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác nhau.
5.2 Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tín dụng.
Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã được các Ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách có hiệu quả. Các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam có đến 90% tài sản nợ là đầu tư trực tiếp nên khả năng rủi ro rất cao. Vì thế muốn hạn chế rủi ro tín dụng thì việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng rất cần được coi trọng. Có đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ thì Ngân hàng mới có thêm lợi nhuận mà các dịch vụ đem lại.
Muốn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thì các Ngân hàng thương mại phải tăng cường các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax cũng như cơ sở vật chất, thiết bị kho tàng. Đồng thời phải đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính thu thập thông tin thị trường… cho cán bộ Ngân hàng.
Các Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm môi giới, tư vấn pháp luật… để chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Phải từng bước chuyển dịch cơ cấu từ vốn bán lẻ sang bán buôn, mở rộng và phát triển dịch vụ đã có như thanh toán Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán L/C… Khi hình thành và phát triển những dịch vụ
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
mới, Ngân hàng không những thích nghi với nhu cầu của quá trình tái sản xuất mà bằng con đường đa dạng hoá việc cung ứng tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, qua đó tăng thêm thu nhập cho mình mà có một nguồn nhất định để bù đắp nhũng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng gặp phải. Tuy nhiên, muốn đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng đòi hỏi các Ngân hàng phải có một khoản chi phí lớn về tiền của vì nó phụ thuộc vào quá trình hiện đaị hoá công nghệ Ngân hàng cả về máy móc thiết bị lẫn trình độ tinh thông nghiệp vụ mới của cán bộ Ngân hàng .
5.3. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng.
Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân
hàng:
Đánh giá đúng chất lượng khách hàn hệ tín dụng thường xuyên, Ngân hàng có thể nắm bắt, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số tiền dư trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm…
Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khàch hàng và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm được cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, thông qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng Ngân hàng có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Ngân hàng sẽ có đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Mối quan hệ không những ngày càng được củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao chất lượng tín dụng.
Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai để không ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng.
Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh, biểu tượng tốt của Ngân hàng trên thị trường.
Để thiết lập mối quan hệ tốt, lâu bền với khách hàng, Ngân hàng phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, thông qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng đối với Ngân hàng như những người bạn tin cậy.
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển của một đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng. Các Ngân hàng thương mại góp phần điều hoà lượng tiền trong lưu thông giúp ổn định giá cả, chống lạm phát, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế giúp quá trình sản xuất – trao đổi – tiêu dùng diễn ra trôi chảy hơn. Ngân hàng thương mại huy động với mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Thực hiện tốt việc tự do di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao.
Tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao nhưng kèm theo đó là rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Một Ngân hàng gặp rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống Ngân hàng.Vì thế, rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân hàng mà còn là của toàn xã hội.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thương mại đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc huy đọng vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả. Đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động cho vay đối với loại hình này còn có nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Với tính cấp thiết này, mong rằng một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh mà em đã trình bày sẽ góp một phần nhỏ vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh tiền tệ nói chung. Qua đó, góp phần củng cố sự phát triển và ổn định của hệ thống Ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong muốn được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết có ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
ĐHDL Phương Đông Phạm Khánh Linh
Luận Văn Đề Tải Rủi Ro Tín Dụng Và Các Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Công Thương Đồng Tháp
1.1. Sự cần thiết của đề tài Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong giai đoạn đầu Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả những cá nhân có nguồn vốn hạn hẹp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như những cá nhân phải luôn tìm cách hoàn thiện mình hơn nữa nếu không muốn bị đào thải trước sự lớn mạnh của các công ty nước ngoài đang hoạt động trong nước. Tuy nhiên, đây không phải là một vấn đề dễ thực hiện, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn sẵn có của mình thì các doanh nghiệp cũng như những cá nhân không phải là đối thủ của các công ty đó. Vì thế cần phải mở rộng quan hệ hợp tác với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các Doanh nghiệp cũng như những cá nhân. Có thể nói Ngân hàng là mạch máu nuôi sống nền kinh tế, có một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong xã hội. Mối quan hệ tài chính giữa các Ngân hàng Thương Mại với các Doanh nghiệp và các cá nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ, muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có nguồn tài chính dồi dào, có mở rộng quan hệ tín dụng với các Ngân hàng để giúp các doanh nghiệp và cá nhân đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo thêm việc làm mới cho người lao động. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang phải gánh chịu sức ép rất lớn, vừa phải đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, vừa đối mặt với những thử thách không nhỏ về đối thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt động. Các hiệp hội tín dụng, các nhà môi giới, các công ty bảo hiểm, đang giành một phần lớn thị trường tiền gửi và thị trường tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, khi Ngân hàng càng mở rộng quy mô hoạt động của mình thì phải chấp nhận thử thách và rủi ro, bởi lẽ hoạt động Ngân hàng là một hoạt động khá phức tạp và hàm chứa nhiều rủi ro. Việc hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong kinh doanh là điều quan tâm của mọi nhà quản trị Ngân hàng. Trong hoạt động của các Ngân hàng, bên cạnh các rủi ro thông thường (rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường ) còn phải chịu thêm rủi ro tín dụng do đặc điểm của loại hàng hoá đặc biệt mà nó kinh doanh. Như vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng cho nên em đã chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp “. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng từ đó đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng để từ đó tìm ra những biện pháp đề phòng rủi ro, nhằm tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đi sâu vào doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn qua 3 năm từ 2004 – 2006 của Ngân hàng để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động tín dụng, đồng thời hiểu rõ hơn về tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thời gian qua. Từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để góp phần khắc phục và phòng ngừa rủi ro để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động tín dụng. 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp, tập trung đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, quá trình xử lý nợ, tình hình quản lý rủi ro qua đó đánh giá về hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm từ 2004 – 2006 qua các số liệu thu thập được tại Ngân hàng. Qua đó có thể đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng.
Đề Tài: Biện Pháp Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Vietcombank
Published on
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Hải Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 PHẠM TRUNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hải Phòng – 2017
2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHẠM TRUNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60 34 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đinh Hữu Quý
3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Trung
4. iii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cảQuý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường đại học Dân lập Hải Phòng, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về quản trị kinh doanh, những tiền đề cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Hữu Quý đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu Chi nhánh cũng như giúp tôi tìm hiểu sâu hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Trong quá trình làm luận văn, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên những biện pháp đưa ra khó tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài luận văn của tôi hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!.
5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………… 1 LỜI CẢM ƠN chúng tôi MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………..iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………….viii DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………….ix DANH MỤC SƠ ĐỒ – BIỂU ĐỒ…………………………………………………………… x MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………….. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………….. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………………….. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………….. 2 4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………. 2 5. Kết cấu của nghiên cứu trong Luận văn ………………………………………………. 3 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI …………………………………………………… 4 1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng…………………………………………………………. 4 1.1.1. Khái niệm và bản chấttín dụng ngân hàng………………………………………. 4 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng……………………………………………………… 5 1.1.3. Phân loại tín dụng………………………………………………………………………… 6 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng……………………………………………11 1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng………………………………………………………………12 1.2.1. Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng ngân hàng……………………………12 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ngân hàng………………………………………..14 1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng………………………………………………14 1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng…………………………………..16 1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ngân hàng ……………………………………..20 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng…………………………………………………..22
6. v 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng…………………………………22 1.3.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng……………………………….22 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng ………………………………….23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ………42 2.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng…………………………………………………………………………………42 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………………..42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………………………44 2.1.3. Chức năng nhiệm vụ: ………………………………………………………………….45 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng …………………………………………………………47 2.2.1. Tình hình huy động vốn………………………………………………………………47 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn ………………………………………………………………..49 2.2.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng ……………………………………………………………………………51 2.2.4. Đánh giá tổng quan hoạt động tín dụng và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến rủi ro tín dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng …………………………..52 2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ………………………………………………………………………..58 2.3.1. Nợ quá hạn đối theo kỳ hạn. ………………………………………………………..58 2.3.2. Nợ quá hạn theo nhóm nợ…………………………………………………………..59 2.3.3. Một số tồn tại và nguyên nhân dẫn đến phát sinh RRTD tại Vietinbank Hải Phòng:………………………………………………………………………………………….62 2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng …………………………………………………………63
7. vi 2.4.1. Xây dựng, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng………………………….63 2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng ……………………………………………………………..64 2.4.3. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay………………………………………..67 2.4.4. Giám sát, kiểm tra tín dụng………………………………………………………….70 2.4.5. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng……………………………………………..71 2.4.6. Xử lí rủi ro tín dụng ……………………………………………………………………73 2.4.7. Kết quả đạt được của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng……………..75 2.4.8. Những tồn tại và hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. ………………….76 2.4.9. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng. ………………….78 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ……………………………………………………………………………………………..82 3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng………………………….82 3.1.1 Định hướng tín dụng chung của hệ thống Vietinbank đối với Khách hàng…82 3.1.2 Định hướng tín dụng chung của Vietinbank Hải Phòng……………………83 3.1.3 Định hướng tín dụng đối với Doanh nghiệp của Vietinbank Hải Phòng…84 3.2. Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng…………………………………….85 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức phòng ban theo định hướng quản lý rủi ro. ……………………………………………………………………………………..85 3.2.2 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và chính sách tín dụng hợp lý đối với doanh nghiệp………………………………………………………………………..88 3.2.3. Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm dấu hiệu rủi ro tín dụng………..91
9. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ NH Ngân hàng KH Khách hàng DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại RRTD Rủi ro tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng KHDN Khách hàng doanh nghiệp TMCP Thương mại cổ phần NHCT Ngân hàng Công thương NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam QTRR Quản trị rủi ro QHKH Quan hệ khách hàng DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ QLRR&NCVĐ Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề HĐTD Hợp đồng tín dụng TMCP Thương mại cổ phần
10. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Xếp hạng khách hàng ……………………………………………………………………..36 Bảng 1.2: Xếp hạng rủi ro khoản vay………………………………………………………………38 Bảng 1.3: Xếp hạng tài sản đảm bảo……………………………………………………………….39 Bảng 2.1:Tình hình dư nợ của Vietinbank Hải Phòng ……………………………………49 Bảng 2.2: Tình hình nợ quá hạn của Vietinbank Hải Phòng từ 2012 – 2016…50 Bảng 2.3:Kết quả tài chính của của Vietinbank Hải Phòng từ 2012 – 2016 ….51 Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn……………………………………………………………………..53 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh…………………………………….54 Bảng 2.6: Nợ quá hạn theo kỳ hạn……………………………………………………………………58 Bảng 2.7: Tình hình phân loại nhóm nơ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu…………….59 Bảng 2.8: Xếp hạng tín dụng khách hàng………………………………………………………..66 Bảng 2.9 : Phân loại nhóm nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro……………….72 Bảng 2.10: Tình hình trích lập dự phòng RRTD trong cho vay …………………73
11. x DANH MỤC SƠ ĐỒ – BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trụ sở chính ………………………..23 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch ……………………………………………24 Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức của một Chi nhánh ngân hàng lớn ………………….24 Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức của một ngân hàng nhỏ …………………………………25 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank Hải Phòng ……………………………44 Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động của Vietinbank Hải Phòng…………………..47 từ năm 2012 – 2016……………………………………………………………………………..47
12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, các Doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các tổ chức tín dụng nói riêng có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng cũng đem lại rất nhiều nguy cơ rủi ro cho các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Do hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chính cho các Ngân hàng thương mại nên rủi ro tín dụng vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro tín dụng xảy ra các Ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn, tính thanh khoản thấp, lợi nhuận giảm sút, thậm chí bị phá sản. Rủi ro tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho các tổ chức tín dụng mà còn ảnh hưởng xấu tới cả hệ thống Ngân hàng, đồng thời kéo theo sự bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Bởi vậy, việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng là biện pháp hữu hiệu để các Ngân hàng tránh được nguy cơ đổ vỡ và kinh doanh có hiệu quả hơn, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững cũng như ổn định chính trị- xã hội của đất nước. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng (Vietinbank Hải Phòng) trong những năm vừa qua đã có những bước tăng trưởng khá, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của địa phương phát triển cũng như đóng góp một phần đưa hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) trở thành một trong bốn Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam và lọt vào tốp 2.000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong những tháng từ đầu năm 2014 đến nay, tỷ lệ nợ xấu có dấu hiệu tăng cao, mà chủ yếu nằm ở nhóm khách hàng là Doanh nghiệp, gây
14. 3 nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam – Chi nhánh Hải Phòng 5. Kết cấu của nghiên cứu trong Luận văn CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
15. 4 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠTĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm và bản chấttín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Nói một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn. Tín dụng có nhiều loại, như; tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
16. 5 Từ phân tích trên, ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh và nghiệp vụ khác. Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời (có hoàn trả) về tài sản đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này lại được thể hiện dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, thì cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. Chính vì vậy, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng đan xen và thay thế cho nhau. 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại. Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
17. 6 Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là: Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay. Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 1.1.3. Phân loại tín dụng Kinh tế thị trường càng phát triển, xu hướng tự do hoá càng sâu sắc, thì các ngân hàng càng phải nghiên cứu đưa ra các hình thức tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì vậy, ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhẫm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu thức cơ bản như sau: 1.1.3.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng: – Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng thời hạn đến 1 năm và được dùng để: (i) bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp như: bổ sung ngân quỹ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn kho…; (ii) phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. – Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
19. 8 cho khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định. Trong kỳ, mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp với yêu cầu vay. Ngân hàng sẽ dựa trên tính chất hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu này để phát tiền cho khách hàng. + Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm, hoặc đầu quý doanh nghiệp làm đơn xin vay luân chuyển và thỏa thuận với ngân hàng về hình thức, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. + Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán cách xa ngân hàng. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên vay vốn. Cho vay qua trung gian tiết kiệm được chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. – Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản, độ an toàn cao do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho khách hàng. Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn, ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. – Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
22. 11 lớn, ngân hàng có thể lâm vào tình trạng phá sản. Nếu ngân hàng gặp rủi ro lớn dẫn đến phá sản, thì không chỉ ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và trực tiếp là những người gửi tiền. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM, đặc biệt ở Việt Nam nó thường mang lại khoảng 2/3 thu nhập cho bản thân các ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng luôn được coi trọng nhất trong các hoạt động ngân hàng, việc nghiên cứu hoạt động tín dụng, đánh giá được rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các ngân hàng. 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên kết quả thẩm định, đánh giá về mục đích sử dụng vốn, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả đối với khách hàng nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả của khoản vay. Các nguyên tắc bao gồm: – Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì được hoạt động. – Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng. – Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn. – Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng. – Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn và hồ sơ kiểm soát tín dụng sau giải ngân.
23. 12 Để được cấp tín dụng, khách hàng vay vốn cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau: – Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. – Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết. – Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. – Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; phương án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. – Không thuộc các đối tượng bị hạn chế hoặc không cho vay theo quy định của Ngân hàng nhà nước và tổ chức cấp tín dụng. 1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng ngân hàng Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ việc người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc, lãi hoặc cả gốc lẫn lãi của khoản vay; hoặc là việc thanh toán khoản vay của khách hàng không đúng kỳ hạn. Trong tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát triển”, rủi ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay ngân hàng. Còn theo tài liệu “Financial Institutions Management – A modern perspective”, A.Saunders và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ
29. 18 dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Chính điều này đã gây ra tác động rất lớn và ảnh hưởng làm hạn chế đến khả năng cung ứng và tiếp cận nguồn vốn của các NHTM. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay là cá nhân: Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn nhiều so với các doanh nghiệp, song trên thực tế, số lượng khách hàng cá nhân lại rất lớn, phân tán trong khi giá trị các món vay lại nhỏ nên việc tìm hiểu các nguyên nhân từ phía khách hàng này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với khách hàng là cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là: + Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, gặp khó khăn, khả năng quản lý yếu kém. + Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động… + Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả nợ ngân hàng. + Đạo đức cá nhân không tốt; cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng tiền vay bừa bãi… 1.2.4.3. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng. Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức, bộ máy, con người và cơ cấu tổ chức chưa phù hợp… Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe
34. 23 ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Đặc biệt với những khoản vay doanh nghiệp do thường có giá trị lớn nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới ngân hàng hết sức nặng nề. Công tác quản trị RRTD ở NHTM thường được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, từ khâu phát hiện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro. 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 1.3.3.1. Xây dựng, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Tùy theo quy mô hoạt động, hình thức sở hữu và chiến lược hoạt động, mỗi NH có một mô hình tổ chức riêng. Các NH lớn thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty con, hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Vì thế, bộ máy tổ chức của các NH này thường mang tính chuyên môn hóa cao (Có các phòng nghiệp vụ chuyên sâu như: Tín dụng công ty, tín dụng tiêu dùng, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng thẩm định…). Các NH nhỏ thường có ít, thậm chí không có chi nhánh, hoạt động trong phạm vi địa phương, nghiệp vụ KD kém đa dạng. Khác với NH lớn, bộ máy tổ chức của loại hình này cũng đơn giản hơn. Do đó, để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, mỗi NH cần căn cứ vào những đặc điểm, điều kiện riêng của mình và môi trường kinh doanh để tổ chức bộ máy quản lý thích hợp. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trụ sở chính Trụ sở chính Sởgiaodịch Chinhánhcấp1 Vănphòngđạidiện Đơnvịsựnghiệp Côngtytrựcthuộc Phònggiaodịch Quỹtiếtkiệm Chinhánhcấp2 Chinhánhphụ thuộc
35. 24 Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức của một Chi nhánh ngân hàng lớn Ban Giám đốc Phòng kế toán Phòng kiểm tra nội bộ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Bộ máy giúp việc: Ủy ban quản lý rủi ro, ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ BAN GIÁM ĐỐC Bộ máy giúp việc: Hội đồng quản lý tài sản, hội đồng tín dụng trung ương Khốivănphòng Khốitổngkiểmsoát Khốitổchứccánbộđàotạo Khốikinhdoanhđốingoại Khốikếhoạchthịtrường Khốikinhdoanhđốingoại Khốikếtoántàichính
36. 25 Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức của một ngân hàng nhỏ Để đảm bảo hoạt động tín dụng của các NHTM phát triển theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro thì các NH cần xây dựng một cơ chế phân cấp ủy quyền phán quyết linh hoạt và năng động. Việc phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng được thực hiện theo nguyên tắc: – Tạo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành, đảm bảo tuân thủ các chế độ quy định, phù hợp với quy mô, điều kiện của từng đơn vị, trình độ năng lực và phẩm chất của người được ủy quyền. Bảo đảm hiệu quả, an toàn, chất lượng của hoạt động tín dụng, tuân thủ đúng, đủ các quy trình đánh giá thẩm định và phê duyệt tín dụng. Tăng cường kiểm tra và giám sát việc thực hiện phân cấp ủy quyền. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Ban kiểm soát Văn phòng Kiểm soát nội bộ Phòng tín dụng Phòng nghiên cứu đầu tư, phát triển Phòng kế toán Phòng công nghệ thông tin Phòng thanh toán quốc tế Phòng giao dịchPhòng thanh toán quốc tế Phòng giao dịch Phòng ngân quỹ Các chi nhánh
39. 28 – Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán – Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ. – Thuyên chuyển cán bộ cấp cao và những những cán bộ chủ chốt thôi việc. – Ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm. – Tranh chấp trong quản lý. – Có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý. * Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề thương mại – Thay đổi tên thị trường: Tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, thêm đối thủ cạnh tranh. – Những thay đổi từ chính sách Nhà nước như: Chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động môi trường. – Sản phẩm khách hàng mang tính thời vụ cao. – Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa. – Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ. – Sự xuống cấp trông thấy của nơi sản xuất kinh doanh 1.3.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng Để đo lường về RRTD, ta thường đi sâu xem xét và phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu sau: * Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. NQH thường là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu RRTD cho ngân hàng. Trong hoạt động TDNH, NQH phát sinh là không thể tránh khỏi nhưng nếu NQH vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. NQH có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ
40. 29 vào tính chất rủi ro, có các chỉ tiêu phản ánh NQH sau: + Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn Tổng dư nợ x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư thực sự đã quá hạn mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục nhược điểm này, ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn”. + Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn: Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = Tổng dư nợ có nợ quá hạn Tổng dư nợ x 100% Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên. Vì vậy, nó phản ánh chính xác hơn mức độ RRTD của ngân hàng. + Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn: Tỷ lệ khách hàng có NQH = Tổng số khách hàng quá hạn Tổng số khách hàng có dư nợ x 100% Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ. + Chỉ tiêu “Cơ cấu nợ quá hạn”: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = Nợ ngắn hạn quá hạn Nợ ngắn hạn x 100%
42. 31 * Các chỉ tiêu phân tán rủi ro Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/05/2010 thay thế cho Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 19/04/2005, các TCTD phải đảm bảo tuân thủ quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, cụ thể như sau: – Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. Tỷ lệ an toàn = Vốn tự có Tổng tài sản “Có” rủi ro Trong đó: +Vốntựcó=Tổngvốncấp1+Tổngvốncấp2-Cáckhoảnphảitrừđikhitính 1.3.3.4. Xây dựng chiến lược quản trị RRTD Chiến lược quản trì RRTD của ngân hàng là hệ thống các quan điểm, các mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát RRTD của ngân hàng. Việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro rõ ràng, chính xác trong dự báo nhằm hướng tới mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao trong hoạt động của NHTM, đòi hỏi các nhà quản trị cần có sự điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với từng thời kỳ, những nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng hợp lý cần được xây dựng dựa trên những căn cứ sau: * Thứ nhất, căn cứ vào môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của NHTM cũng diễn ra trong một môi trường nhất định. Do đó, khi xây dựng chiến lược quản trị rủi ro, ngân hàng cần phải xem xét tới tác động của các yếu tố: – Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng
44. 33 – Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định cho vay đối với khách hàng. – Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay và những tài liệu phải được lưu giữ tại ngân hàng (báo cáo tài chính, hợp đồng tín dụng, hồ sơ về tài sản bảo đảm…). – Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng, cụ thể ai là người chịu trách nhiệm đánh giá, kiểm tra và duy trì hồ sơ tín dụng, và báo cáo thông tin. – Xây dựng định hướng tín dụng vào những đối tượng cụ thể của nền kinh tế, có chính sách phát triển sản phẩm tín dụng mới rõ ràng trong hoạt động. – Các chỉ dẫn nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ bảo đảm tín dụng. – Quy định chính sách và quy trình ấn định hạn mức tín dụng, mức lãi suất tín dụng, mức phí và các điều kiện hoàn trả nợ vay. – Quy định giới hạn tín dụng tối đa, nghĩa là quy định tỷ lệ ” tổng dư nợ/ tổng tài sản ” được phép tối đa. – Xây dựng hệ thống phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. * Thứ tư, căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc quản trị RRTD – Nguyên tắc thứ 1: Chiến lược quản trị RRTD phải phù hợp với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng. – Nguyên tắc thứ 2: Tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra. – Nguyên tắc thứ 3: Ngân hàng cần có một bộ phận quản trị RRTD riêng hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác trong ngân hàng, hay nói cách khác là đảm bảo sự độc lập của nhà quản trị rủi ro trong việc nhìn nhận ra các rủi ro riêng của từng bộ phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro của ngân hàng.
46. 35 được thực hiện trước, trong và sau khi cấp tín dụng là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản tín dụng nhằm đảm bảo tính sinh lời của mỗi đồng vốn tín dụng, tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng để có thể phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại. Để phân tích RRTD có thể dùng các phương pháp sau đây : – Mô hình định tính: Là mô hình truyền thống đánh giá khách hàng vay vốn dựa vào chủ quan từ phía ngân hàng, mô hình thường được dùng tới là mô hình 6C: (1 ) Character (tư cách người đi vay): cán bộ tín dụng phải xác định rõ mục đích xin vay, cũng nh- thái độ, tính trung thực và thiện chí thanh toán của người đi vay vốn. Từ đó giúp ngân hàng loại bỏ được rủi ro đạo đức của khách hàng. ( 2 ) Capacity (Năng lực hoạt động): cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đi vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cũng cần xác định tính chất hợp pháp của người tham gia ký kết hợp đồng tín dụng tránh tình trạng gian lận. ( 3) Cash : Tiêu chí này giúp trả lời câu hỏi: Người đi vay có khả năng tạo ra thu nhập để trả lại vốn tín dụng cho ngân hàng không? Nguồn thu của khách hàng là từ: doanh thu bán hàng, thanh lý tài sản, khấu hao tài sản…trong đó nguồn thu thứ nhất là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vì việc thanh lý tài sản sẽ làm suy yếu năng lực của người đi vay, và việc bảo đảm cho ngân hàng cũng phức tạp hơn, hơn nữa đó là biểu hiện không lành mạnh cho thấy quan hệ tín dụng trở nên xấu đi. ( 4) Collateral ( Bảo đảm tiền vay): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn thu thứ hai dùng để trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện được đúng theo nghĩa vụ đã cam kết. Điều kiện này cũng gắn chặt hơn trách nhiệm của người đi vay đối với nghĩa vụ thanh
47. 36 toán khoản vay cho ngân hàng. Ngân hàng cần quan tâm tới tính chất pháp lý của TSĐB. ( 5) Conditions ( Các điều kiện ): Ngân hàng cần phải đánh giá được xu hướng hiện hành về ngành nghề và công việc kinh doanh của người vay nói riêng cũng như sự thay đổi của môi trường kinh tế nói chung nhằm đánh giá được những ảnh hưởng tới khoản tín dụng. ( 6) Control (Kiểm soát): Ngân hàng cần quan tâm tới các yếu tố như chính trị, xã hội, luật pháp…có thay đổi và ảnh hưởng tới người đi vay như thế nào. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín dụng chưa? – Sử dụng kết quả chấm điểm khách hàng để xếp hạng khách hàng cho vay: Bảng 1.1: Xếp hạng khách hàng STT Mức xếp hạng Ý nghĩa Điểm Xếp hạng 1 92.4 – 100 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của KH được xếp hạng này đặc biệt tốt. 2 84.8 – 92.3 AA KH được xếp hạng này có năng lực trả nợ không kém so với KH được xếp hạng loại cao nhất. Khả năng hoàn trả của KH này được xếp hạng rất tốt. 3 77.2 – 84.7 A KH được xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các KH được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá tốt. 4 69.6 – 77.1 BBB KH xếp hạng nãy có các chỉ số cho thấy KH hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của KH
48. 37 5 62.0 – 69.5 BB KH xếp hạng này ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B trở xuống. Tuy nhiên, các KH này phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của KH. 6 54.4 – 61.9 B KH xếp hạng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời KH vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của KH. 7 46.8 – 54.3 CCC KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của KH phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, KH nhiều khả năng không trả được nợ. 8 39.2 – 46.7 CC KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 9 31.6 – 39.1 C KH xếp hạng này trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có động thái tương tự nhưng việc trả nợ của KH vẫn đang được duy trì. 10 < 31.6 D KH xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra, không xếp hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến. * Giám sát khoản vay: Cán bộ tín dụng phải theo dõi sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa, tài sản hình thành từ vốn vay, tình hình sử dụng TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện đúng theo cam kết trong hợp đồng không. Hơn nữa, việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, qua đó có thể hạn chế được rủi ro.
50. 39 * Thực hiện đảm bảo tín dụng – Đối với đảm bảo bằng tài sản: cần đánh giá chất lượng của TSĐB để đưa các mức rủi ro phù hợp: Bảng 1.3: Xếp hạng tài sản đảm bảo Xếp hạng tài sản đảm bảo Giá trị có thể phát mại, thu hồi của tài sản đảm bảo tính bằng % trên giá trị khoản vay A 140% B 110% C 80% D 50% E 20% F 0% – Đối với bảo đảm bằng uy tín, cần đánh giá: + Mức độ tin tưởng của khách hàng + Tình hình tài chính. + Hiệu quả phương án vay vốn * Dự phòng tổn thất tín dụng Dự phòng tổn thất tín dụng giúp các NHTM có nguồn tài chính chủ động đối phó với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ theo các nhóm. Các TCTD sẽ thực hiện việc trích lập DPRR cho từng khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định giá trị TSĐB để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích lập với tỷ lệ trích lập tương ứng với các nhóm nợ, bước đầu tạo nên quỹ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Theo quyết định 18/2007 NHNN, các khoản vay sẽ được phân loại theo nhóm: Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn ( trích lập 0%); Nhóm 2 – Nợ cần chú ý ( trích lập 5%); Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn ( trích lập 20%); Nhóm 4- Nợ nghi ngờ ( trích lập 50%); Nhóm 5- Nợ có khả năng mất vốn ( trích lập 100%);
51. 40 Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được xác định theo công thức sau: R=max{0,(A-C )} *r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích; A: số dư nợ gốc của khoản nợ. C: giá trị khấu trừ của TSĐB. r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể theo các nhóm nợ. Các NHTM phải trích lập dự phòng chung với tỷ lệ 0.75% giá trị khoản vay với các nhóm nợ từ Nhóm 1- Nhóm 4. Cũng theo quyết định này, các NHTM được chủ động trong việc phân loại và xếp hạng các khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp dựa trên cơ sở đánh giá của mình, đây cũng là cơ sở của việc xây dựng nên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà các NHTM đang tiến hành. Theo NHNN tỷ lệ nợ xấu( các khoản nợ nhóm 3,4,5 ) của TCTD duy trì trong khoảng 2%- 3% là mức chấp nhận được. 1.3.3.6 Các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng * Phân tán rủi ro tín dụng Được thực hiện theo phương thức chia sẻ rủi ro giữa những nhà đầu tư với nhau bằng cách đa dạng hóa các nguồn vốn và hình thức sử dụng vốn của NH. Không tập trung vốn cho vay vào một KH, phải mở rộng các khoản tín dụng và tiền gửi của NH cho nhiều khách hàng. Không tập trung cho vay vào một lĩnh vực đầu tư, một khu vực đầu tư. * Lựa chọn các đảm bảo tài chính Lựa chọn hình thức bảo đảm phù hợp với yêu cầu của khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm bảo đảm tại thời điểm vay vốn. Với đảm bảo bằng tài sản phải xác định được quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản đó đối với người vay. Với tài sản đảm bảo bằng bảo lãnh phải
Luận Văn Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Cá Nhân Tại Eximbank
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại đồng thời cũng là hoạt động có tiềm ẩn rủi ro lớn nhất, đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam khi mà hệ thống thông tin còn thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế. Mặc khác, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua: với sự bùng nỗ của lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng cao dẫn đến, hàng loạt doanh nghiệp gặp khó khăn và phá sản, thu nhập của người dân giảm sút…Chính vì vậy, yêu cầu xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp tại thị trường Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết của các NHTM.luận văn giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại eximbank chi nhánh hùng vương
Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại và nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, hoạt động tín dụng cá nhân ngày càng được các ngân hàng thương mại quan tâm khai thác, các ngân hàng đang hướng tới khách hàng tín dụng cá nhân như một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng đồng thời phân tán được rủi ro, xây dựng được nền tảng khách hàng ổn định và vững chắc. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng cá nhân, cũng như phía chủ quan của ngân hàng đem lại. Điều này là lý do mà mỗi ngân hàng phải xây dựng giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân cho riêng mình.
Mặc khác, với dư nợ tín dụng cá nhân chiếm trên 45% tổng dư nợ và số lượng trên 1100 khách hàng, việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân đi kèm với quản trị hiệu quả rủi ro tín dụng là một trong những định hướng kinh doanh quan trọng của Eximbank Chi nhánh Hùng Vương trong thời gian đến.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này tác giả đã chọn đề tài ” Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Chi nhánh Hùng Vương” làm luận văn tốt nghiệp.
Hệ thống hóa những lý luận về tín dụng cá nhân và nội dung quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nhằm nắm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng cá nhân.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Chi nhánh Hùng Vương.
Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Chi nhánh Hùng Vương.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hệ thống lý luận về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân và công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Chi nhánh Hùng Vương.
Phạm vi nghiên cứu : công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Chi nhánh Hùng Vương trong thời gian từ 2010 đến 2012.
Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Vận dụng cơ sở lý luận đồng thời tiếp thu ý kiến phản biện của các chuyên gia, cán bộ quản lý điều hành để đưa ra các giải pháp.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng cá nhân và công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Chi nhánh Hùng Vương.
Đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng là một trong những định hướng kinh doanh quan trọng của Eximbank Hùng Vương trong thời gian đến, đồng thời phát triển tín dụng gắn chặt với quản trị rủi ro tín dụng là định hướng chiến lược chung của Eximbank trong dài hạn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó là lý do quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank CN Hùng Vương”, đề tài này lần đầu tiên được nghiên cứu tại Eximbank CN Hùng Vương.
Một số sách chuyên ngành về quản trị ngân hàng thương mại.
Một số tài liệu về quản trị rủi ro tín dụng.
+ Luật các tổ chức tín dụng.
+ Quyết đinh số 493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
+ Các tạp chí ngân hàng, tài liệu hiệp ước Basel.
+ Các bài viết trên các website của ngân hàng nhà nước, của Eximbank và của tạp chí tài chính.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank và Eximbank Hùng Vương trong giai đoạn (2010 – 2012).
+ Các văn bản chính sách, quy trình, quy định của Eximbank.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu nói trên tác giả đã tổng hợp, đúc kết thành các lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân và quản trị rủi ro tin dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Đồng thời tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân tích số liệu và hoạt động của công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Hùng Vương để đánh giá được thực trạng, nêu ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân.
Kết hợp công tác nghiên cứu về cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Hùng Vương, đồng thời tham khảo, tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo đang công tác tại chi nhánh, tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Eximbank Hùng Vương. Tác giả cũng đã cố gắng tiếp thu ý kiến, góp ý quý báu của các Thầy Cô trong hội đồng bảo vệ luận văn để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.1.1. Khái quát chung về tín dụng cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng cá nhân
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [7, tr.4]
Có nhiều cách định nghĩa nhưng khái quát lại thì tín dụng ngân hàng gồm ba nội dung:
– Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
– Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
– Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định, phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích tiêu dùng phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân có một số đặc điểm sau:
Số tiền cho vay đối với khách hàng cá nhân bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
Cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh nhưng do quy mô hạn chế nên giá trị khoản vay thấp.
Cá nhân vay để tiêu dùng, chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…phần lớn nhu cầu vay cho các lĩnh vực trên phát sinh giá trị thấp.
Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, sản phẩm của ngân hàng đáp ứng nhiều nhu cầu để phát triển được nhiều tầng lớp khách hàng cá nhân. Mặc khác Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
– Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
– Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
– Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
– Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
– Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân như một biện pháp phân tán rủi ro, với số lượng khách hàng cá nhân nhiều, số tiền vay nhỏ lẻ nếu có một khách hàng hoặc một số khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì khả năng gây ảnh hưởng chung đến toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng là thấp.
Tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.
Ngoài ra tín dụng cá nhân giúp cho các hộ gia đình có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.
1.1.2. Khái quát chung về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”[10, tr105]
Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đồ Án Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín Dụng… trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!