Đề Xuất 3/2023 # Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học # Top 10 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 3/2023 # Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Quản lý chỉ đạo Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học A/Đặt vấn đề I .Cơ sở lý luận . Phẩm chất đạo đức – bộ phận quan trọng trong cấu trúc nhân cách toàn diện của con người theo quan điểm Mác xít. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường luôn là vấn đề cần quan tâm. Đồng thời với việc dạy văn hoá các em có ngoan ngoãn chăm chỉ thì mới có thể học tập tốt được, bên cạnh đó việc tiếp thu tốt kiến thức các bộ môn văn hoá là nền tảng xây dựng những phẩm chất tốt đẹp trong tâm hồn trong sáng của các em. Giáo dục đạo đức cùng với công tác tư tưởng chính trị trong nhà trờng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ trung tâm- nhiệm vụ chuyên môn nhất là trong tình hình hiện nay, khi các giá trị truyền thống trong xã hội đang bị xói mòn, tệ nạn xã hội đang len lỏi, xâm nhập vào nhà trường. Cấp tiểu học – cấp học có vị trí nền móng (luật giáo dục) trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà ường tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng nhân cách toàn diện cho học sinh. Giáo dục đạo đức cho học sinh thế hệ mới – chủ nhân tơng lai của nền khoa học công nghệ hiện đại càng có vị trí quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện. Cùng với gia đình, xã hội, nhà trờng có trách nhiệm “phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng” cho học sinh. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh, không đơn thuần trên lý thuyết, truyền thụ trang bị cho các em nguồn tri thức khoa học về tự nhiên xã hội, con ngời, cách làm việc trí óc, mà còn hớng tới sự tạo dựng phát triển những phẩm chất nhân cách, giá trị nhân văn, đạo đức cho học sinh góp phần hoàn thiện nhân cách phù hợp yêu cầu định hớng xã hội. Phải hình thành cho các em có sự phát triển toàn diện nhân cách, đó là sự thống nhất biện chứng giữa đức và tài hay là sự toàn vẹn về phẩm chất và năng lực. Sự hài hoà giữa đức và tài có ý nghĩa xã hội, có giá trị xã hội con ngời. Nh Bác Hồ nói: ” Có tài mà không có đức là con ngời vô dụng Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó ” Vì vậy việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trờng là một trong những biện pháp quản lý rất quan trọng đối với ngời quản lý. II . Cơ sở thực tiễn Trong thực tế hiện nay chất lợng giáo dục đạo đức của học sinh nói chung và của học sinh tiểu học nói riêng có phần giảm sút bởi ảnh hởng của nhiều nguyên nhân: Sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, song lại là mảnh đất tốt cho t tởng cơ hội, thực dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỷ coi đồng tiền là trên hết dẫn đến sự xuống cấp về đạo đức xã hội từ ngời lớn đến trẻ em, đến mọi mặt của đời sống xã hội cụ thể là: Trong gia đình: một số cha mẹ học sinh thiếu gơng mẫu, ông bà cha mẹ, chửi mắng lẫn nhau, một số gia đình còn khoán trắng bỏ mặc cho nhà trờng và xã hội, thậm chí còn nuông chiều con cái thiếu văn hoá, dẫn đến một số học sinh vô lễ với ngời trên, nhiều em không vâng lời ông bà, bố mẹ, lời lao động lời học, trộm cắp Trong giao tiếp nói năng thô lỗ, cục cằn. Ngoài xã hội: Hiện tợng tiêu cực, các hành vi đạo đức thiếu văn minh nh một số tụ điểm chiếu phim ảnh băng hình có nội dung đồi truỵ ảnh hởng lớn đến hành vi đạo đức của các em. Trong nhà trờng: học sinh tiểu học phần lớn là ngoan, biết vâng lời cô giáo, thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trờng đề ra. Tuy nhiên đánh giá một cách khách quan mà nói học sinh hiện nay rất nhạy cảm, rất dễ thích ứng với các hiện tợng tiêu cực ngoài xã hội: hiện tợng nói tục, các hành vi thiếu văn hoá vẫn còn. Đặc biệt học sinh không biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Chẳng hạn học sinh lớp 2 vừa đợc học bài “Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng” nhng lại rất mất trật tự trong giờ học hoặc vất rác bừa bãi ở sân trờng. Học sinh vừa đợc học bài “Lễ phép vâng lời thày cô giáo’’ nhng lại chỉ chào hỏi thầy cô giáo dạy mình hoặc không biết cảm ơn, xin lỗi khi đợc ngời khác giúp hay làm điều gì đó không phải. Sở dĩ vẫn còn có các các hiện tợng trên tôi nghĩ nguyên nhân do: – Gia đình cha thật sự quan tâm đến đời sống tinh thần của con cái. – Do tác động mặt trái của cơ chế thị trờng vào môi trờng sống của học sinh. – Về phía giáo viên: còn coi nhẹ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Một số thày cô giáo chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức văn hoá, cha thực sự chú trọng đến việc giảng dạy tốt môn học đạo đức cho các em. Nếu có dạy chỉ cung cấp cho các em về mặt lý thuyết mà coi nhẹ thực hành. Trong giờ học, giáo viên chủ yếu sử dụng phơng pháp thuyết trình, giảng giải. Hình thức tổ chức dạy học đơn điệu. Học cha đi đôi với hành. Việc soạn giáo án của giáo viên cha sát với mục đích yêu cầu của bài giảng. Một số trờng cán bộ quản lý trờng học (hiệu trởng, phó hiệu trởng) cha nhận thức rõ vấn đề này, cha quán triệt một cách đúng đắn, sâu sắc nội dung cũng nh tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em thông qua bài giảng của môn đạo đức, thông qua việc phối kết hợp giữa: nhà trờng – gia đình – xã hội. Xuất phát từ mục đích yêu cầu và tầm quan trọng của việc giáo dục cho học sinh, trớc tình hình thực tế, là ngời quản lý tôi nghĩ mình phải có trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân, đề ra biện pháp từng bớc tháo gỡ những tồn tại trên. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm: “quản lý chỉ đạo nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng tiểu học” B / nội dung sáng kiến kinh nghiệm : I. Những sáng kiến cụ thể áp dụng trong quá trình công tác. Việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá mối quan hệ phức tạp. Vì thế trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học cần phải linh hoạt, sáng tạo, biết kết hợp nhiều biện pháp. ở bài viết này tôi xin đợc đề cập một số biện pháp cơ bản: 1/ Phối kết hợp với các lực lợng ngoài nhà trờng nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh. a) Phối kết hợp với hội cha mẹ học sinh và gia đình các em * Thành lập hội cha mẹ học sinh. Nhà trờng cần tổ chức tốt cuộc họp phụ huynh từ 3 – 4 lần/năm. Đầu mỗi năm học cần kiện toàn chi hội trởng cha mẹ học sinh các lớp đến ban chấp hành hội. Tạo điều kiện cho hội cha mẹ học sinh thực hiện tốt theo điều lệ của hội. Từng thành viên trong BCH nắm bắt kịp thời tình hình rèn luyện của học sinh qua nhà trờng (các GVCN) thông báo với các bậc cha mẹ học sinh. * Thông qua sổ liên lạc. – Chỉ đạo mỗi giáo viên sử dụng có hiệu quả tác dụng của sổ liên lạc hàng năm (4 lần) giáo viên thông báo tới các bậc cha mẹ học sinh vế tình hình học tập, rèn luyện, ý thức từng em. Ngợc lại giáo dục cũng thông qua sổ liên lạc ghi lại nhận xét tình hình của con em mình ở nhà. Qua đó ngời giáo viên có những biện pháp giáo dục phù hợp với từng học sinh. * Thông qua các buổi họp phụ huynh. – Tại các buổi họp phụ huynh. Nhà trờng thông báo tới các bậc phụ huynh nội quy, quy định về học tập, nề nếp của nhà trờng tới các bậc phụ huynh đôn đóc học sinh thực hiện. – Thông qua với gia đình về các chuẩn mực đạo đức mà học sinh phải đạt đợc ở từng lứa tuổi. Phụ huynh trao đổi với giáo viên về việc rèn luyện đạo đức của từng em. Với những học sinh có cá tính, giáo viên cần trao đổi cụ thể với gia đình nắm đợc đặc điểm tâm lý của từng em. Kết hợp với gia đình có các biện pháp cụ thể: có thể mềm dẻo nhng thật kiên quyết với những em có hành vi không đúng. – Nhà trờng tuyên truyền cho các bậc cha mẹ học sinh cần quan tâm hơn nữa đến đời sống tình cảm của học sinh. Tạo cho các em có góc học tập: Có tủ sách, có một môi trờng sống lành mạnh. Cha mẹ anh chị em có mối quan hệ thân thiết, quan tâm đến nhau từ đó có tác dụng tới việc hình thành nhân cách cho các em. b. Thông qua các đoàn thể khác ở địa phơng. Học sinh tiểu học ở lứa tuổi sinh hoạt sao, đội nhi đồng. Ngoài hoạt động ở trờng các em còn tham gia những tổ chức đoàn thể các xóm. Đoàn thể trực tiếp quản lý các em là đoàn thanh niên. Nhà trờng cần có mối liên hệ chặt chẽ với tổ chức này. Với địa bàn xã rộng có 15 thôn xóm chúng tôi đã phân công giáo viên phụ trách phối kết hợp với các đoàn thể trong xóm tổ chức các hoạt động ngoại khoá mang ý nghĩa giáo dục: sửa sang nghĩa trang liệt sĩ, giúp đỡ ngời cô đơn không nơi nơng tựa, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ gia đình thơng binh liệt sĩ … Phối kết hợp với hội CCB mời các bác, các chú kể chuyện về các anh Bộ đội Cụ Hồ, những thiếu nhi dũng cảm, những tấm gơng anh hùng của các chiến sĩ cách mạng. Phối kết hợp với Hội Phụ nữ tổ chức các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, văn nghệ. với học sinh tiểu học việc hình thành và rèn luyện các hành vi, thói quen đạo đức cho học sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách. Nó giúp cho các em phát triển thành những con ngời có nhân cách toàn diện. 2/ Phối kết hợp với các lực lợng trong nhà trờng a) Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên: Để làm tốt điều này ngời quản lý phải không ngừng tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ giáo viên thấy đợc trách nhiệm của mình trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Ngời giáo viên không chỉ thực hiện nội dung bài giảng mà phải rèn cho học sinh biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Học sinh tiểu học rất nghe lời và làm theo thây cô giáo. Các em coi thầy cô giáo là thần tợng và luôn đúng. Chính vì vậy mỗi giáo viên phải là tấm gơng sáng cho học sinh học tập và noi theo. Là tấm gơng trong lời nói, cách c xử, thái độ trong giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, giáo viên với các tầng lớp nhân dân. Môĩ giáo viên cần có thái độ kiên quyết với những học sinh có biểu hiện hành vi thiếu văn hoá và cùng có trách nhiệm phối kết hợp cộng đồng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh . Thực hiện việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh theo qui định. Kế hoạch này phải đợc thông qua tập thể hội đồng s phạm trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm. b) Nâng cao chất lợng giảng dạy môn đạo đức. * Chỉ đạo việc thực hiện nội dung chơng trình môn đạo đức. Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung chơng trình sách giáo khoa môn đạo đức ở từng khối lớp là việc làm cần thiết của ngời cán bộ quản lý. Thông qua các bài học đạo … a phơng tạo điều kiện về cơ sở vật chất để chức cho học sinh đi thăm quan du lịch trong và ngoài tỉnh, tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phơng. Qua đó giáo dục cho các em truyền thống về quê hơng đất nớc, lòng tự Chỉ đạo cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp nh tổ chức các hội thi; tiếng hát tuổi thơ, búp măng xinh, tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa giáo dục cho các em về truyền thống của Đội đồng thời tạo môi trờng thuận lợi cho học sinh luyện tập, thực hành kiến thức đã học đợc trong bài giảng. * Chỉ đạo tổ chức, cải tiến phơng pháp dạy học môn đạo đức Từ năm học 2002-2003 Bộ GD-ĐT đã triển khai chơng trình giáo dục tiểu học mới trên phạm vi cả nớc. Song song với việc cải tiến nội dung chơng trình thì việc đổi mới phơng pháp, các hình thức tổ chức dạy các môn học (trong đó có môn đạo đức) đã đợc các cấp, các ngành quan tâm. Trong những năm gần đây ngành đã có nhiều đợt hội thảo, thao giảng các cấp để giáo viên cùng với các nhà chuyên môn trao đổi về nội dung chơng trình cũng nh thống nhất phơng pháp dạy. Nhng trong thực tế ở các trờng tiểu học, giáo viên vẫn còn lúng túng khi sử dụng phơng pháp vào bài giảng, các hình thức dạy học cha phong phú. Để khắc phục tồn tại trên ngời quản lý cần phải quan tâm sâu sát tới công tác chuyên môn cụ thể: – Đầu năm học xây dựng các tiết dạy mẫu ở tất cả các khối lớp cho cả trờng dạy. Qua giờ dạy mẫu này cần thống nhất đợc phơng pháp dạy học môn đạo đức để từ đó giáo viên áp dụng vào việc giảng dạy trên lớp. – Chỉ đạo cải tiến, đổi mới hình thức các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần tới từng tổ. Có kế hoạch chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn từng tuần từng tháng. Nội dung chính của các buổi chuyên môn là trao đổi rút kinh nghiệm những giờ những ý kiến về nội dung cũng nh về phơng pháp dạy từng bài để cả tổ cùng nhau bàn bạc, thống nhất cách giải quyết. – Để có tiết dạy đạt hiệu quả cao ngời quản lý cần phải chỉ đạo giáo viên cần chuẩn bị chu đáo trớc khi lên lớp: + Nghiên cứu nội dung bài giảng trớc khi lên lớp. Xác định rõ mục đích yêu cầu, kiến thức trọng tâm từng bài, từng phần. Soạn bài chi tiết cụ thể. Bài soạn có duyệt trớc với BGH vào thứ 2 hàng tuần. + Căn cứ vào nội dung bài học chuẩn bị đồ dùng, tranh ảnh, sách báo, trang phục và các đồ dùng phụ trợ khác để phục vụ cho các tiết học có tổ chức trò chơi.. . + Tuỳ từng nội dung bài học, đối tợng học sinh, điều kiện về cơ sở vật chất của lớp, của trờng ngời giáo viên lựa chọn và sử dụng linh hoạt các phơng pháp cũng nh các hình thức dạy học. tin về sách giáo khoa hoặc có thể su tầm những câu chuyện về những gơng tốt ngời thật, việc thật kể cho học sinh nghe để qua đó cung cấp thêm những hiểu biết Hàng năm trớc 20/11 nhà trờng phát động phong trào hội giảng cho tập thể giáo viên trong nhà trờng. Mỗi giáo viên tham dự dạy 2 tiết, trong đó có một tiết Toán hoặc Tiếng Việt và một tiết môn ít giờ. Sau các giờ hội giảng đều đợc tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm thống phơng pháp dạy. Mỗi năm nhà trờng tổ chức hai lần hội thảo cần dành riêng quan tâm đến nội dung và phơng pháp giảng dạy môn đạo đức. Mỗi giáo viên viết một sáng kiến kinh nghiệm về các đề tài. Phân công những giáo viên có kinh nghiệm viết sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phơng pháp giảng daỵ môn đạo đức, phối kết hợp giáo dục đạo đức học sinh giữa nhà trờng gia đình, xã hội… Sau đó tổ chức cho mỗi tổ trình bày đề tài của mình để toàn thể giáo viên trao đổi, bàn bạc rút kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn. * Bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Nhà trờng cần coi trọng công tác chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và thực hiện một cách thờng xuyên. Thực hiện sinh hoạt chuyên môn đúng lịch, đúng kỳ (một tháng 3 lần). Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải đợc ban giám hiệu duyệt trớc với các tổ. Điều này sẽ giúp chất lợng các buổi sinh hoạt chuyên môn không ngừng đợc nâng cao. Nội dung sinh hoạt luôn đợc cập nhật, đổi mới không ngừng: triển khai các văn bản hớng dẫn về chuyên môn, kiểm điểm công tác giảng môn nghiệp vụ Với các đợt bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ của ngành mở cần đông viên giáo viên tham gia một cách đầy đủ có chất lợng. Nhà trờng cần tạo điều kiện mua sách cho giáo viên học tập, tham khảo. Bồi dỡng thêm về chế độ cho giáo viên đi học. Chính vì vậy đến nay trờng tôi đã có 100% giáo viên, cán bộ hoàn thành tốt các đợt bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ đặc biệt hội thảo về thay sách, học tập chuyên môn cho việc thay sách lớp 1, 2, 3,4. – Phổ biến, chỉ đạo giáo viên đánh giá xếp loại học sinh môn đạo đức cũng nh xếp loại hạnh kiểm theo đúng các văn bản chỉ đạo hớng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo. Tóm lại: trong công tác chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh, thông qua việc chỉ đạo giảng dạy môn đạo đức trong nhà trờng ngời cán bộ quản lý phải biết kết hợp nhiều biện pháp, tiến hành một cách thờng xuyên liên tục lâu dài thì mới từng bớc đạt đợc mục tiêu kế hoạch của năm học, tạo ra những chuyển biến sâu sắc về nhận thức về hành vi của học sinh. Học sinh ngoan học tập chăm chỉ có nề nếp góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện. II. kết quả cụ thể về chất lợng giáo dục đạo đức Năm học Sốhọc sinh Đánh giá mới (Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ ) Tốt Khá tốt Cần cố gắng 2003- 2004 736 100% 82,5% 17,5% 0% 2004- 686 100% 88% 12% 0% 2005 2005- 2006 635 100% 91,5% 8,5% 0% 2006- 2007 (Học kỳ I) 578 100% Qua bảng kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt tăng nhanh, số học sinh có hạnh kiểm khá tốt giảm, số học sinh có hạnh kiểm cần cố gắng không có. Học sinh ngoan ngoãn kính thầy yêu bạn, vâng lời ông bà cha mẹ thầy cô giáo, các nề nếp học tập học sinh thực hiện tốt, từ đó hoạt động ngoài giờ lên lớp ngày một tốt hơn, chất lợng giáo dục toàn diện ngày một nâng cao. Các chỉ số thi đua của nhà trờng luôn đạt thứ hạng cao trong những năm vừa qua. Tuy nhiên việc thực hiện là một quá trình và phải thực hiện có nề nếp thờng xuyên liên tục. c/ kết luận Để đáp ứng đợc mục tiêu của giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc đó là : “Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho xã hội “. Do vậy công tác giáo dục đạo đức trong nhà trờng tiểu học là một yêu cầu hết sức cấp bách và cần thiết. Việc giáo dục đạo đức tốt sẽ góp phần tạo ra những con ngời có nhân cách phẩm chất đạo đức tốt và góp phần nâng cao chất lợng giáo dục các môn văn hoá. Bởi vậy ngời cán bộ quản lý phải có nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức. Trên cơ sở đó phối kết hợp với các lực lợng trong và ngoài nhà trờng cùng tham gia vào công tác giáo dục theo mục tiêu của Đảng và nhà nớc . Công tác giáo dục đạo đức thông qua việc giảng dạy bộ môn đạo đức trong nhà trờng tiểu học có vị trí hết sức quan trọng bởi thông qua bài học hình thành cho các em những phẩm chất tốt đẹp. Từ đó tạo cho các em có bản lĩnh đạo đức để ứng xử đúng trong các mối quan hệ trong và ngoài nhà trờng. Ngời quản lý phải hiểu rõ và phải xác định cho mình một trách nhiệm lớn lao nặng nề và phải biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt các biện pháp quản lý. Thực tế cho thấy nếu hiểu biết đề ra các biện pháp thiết thực khả thi góp phần nâng cao đợc chất lợng giáo dục đạo đức nói riêng, giáo dục nhân cách toàn diện nói chung. 1. Một số bài học kinh nghiệm – Ngay từ đầu năm học ngời quản lý phải có kế hoạch chỉ đạo cụ thể phù hợp. Ngời quản lý phải nắm chắc chơng trình giảng dạy, phơng pháp giảng dạy, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ có năng lực thực sự, nhiệt tình chăm lo đến các hoạt động của nhà trờng. – Quản lý chỉ đạo thực hiện đúng chơng trình giảng dạy, tổ chức hội thảo, hội giảng, hội học để thống nhất về nội dung phơng pháp dạy học. Tăng cờng dự giờ thăm lớp, giúp đỡ giáo viên yếu kém về chuyên môn. – Quan tâm đúng mức tới giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp. – Xây dựng tốt mối quan hệ với địa phơng, với hội cha mẹ học sinh, huy động toàn cộng đồng và gia đình cùng tham gia vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc vẫn còn một số tồn tại: Do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn, kinh phí hạn hẹp nên ở một số giờ dạy đạo đức giáo viên ít có điều kiện tổ chức các trò chơi học tập, nhà trờng không thờngxuyên cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá. Việc giảng day môn đạo đức trong nhà trờng nhiều năm nay đợc thực hiện một cách nghiêm túc, nhng vẫn còn một số giáo viên nhận thức cha đầy đủ nên còn coi nhẹ phân môn này mà chỉ tập trung vào 2 môn Toán, Tiếng Việt. Có những giáo viên soạn bài còn sơ sài chiếu lệ, nắm phơng pháp giảng dạy bộ môn còn lơ mơ, lộn xộn, phơng pháp sử dụng còn cứng nhắc, không linh hoạt hiệu quả giảng dạy còn cha cao. Còn một số giáo viên cha thực sự chú trọng đến việc rèn kỹ năng cho học sinh, kiến thức của từng bài học ít đợc các em áp dụng vào thực tế cuộc sống, học cha đi đôi với hành. Cụ thể: Vẫn còn hiện tợng học sinh nói tục chửi bậy, nói bậy trong trờng học, các hành vi đẹp lời nói hay cha phổ biến . 3. Đề xuất kiến nghị Qua quá trình nghiên cứu, áp dụng một số biện pháp trên vào việc chỉ đạo, nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng tiểu học, tôi có một số đề xuất kiến nghị sau: – Đề nghị các cấp lãnh đạo tăng cờng cho nhà trờng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, tăng cờng đầu sách, truyện đọc cho học sinh. – Tăng cờng đầu t ngân sách tạo điều kiện cho nhà trờng tổ chức các buổi tham quan cho giáo viên, học sinh để tăng cờng hiểu biết về truyền thống địa phơng, lịch sử văn hoá, thêm yêu quê hơng đất nớc. – Ngành giáo dục thờng xuyên mở các đợt hội thảo , tổ chức hội giảng phân môn đạo đức để giáo viên nhuần nhuyễn về phơng pháp nói chung và phơng pháp giảng dạy môn đạo đức nói riêng .

Một Số Giải Pháp Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học.

1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiên sáng kiến:

– Từ xa xưa ông cha ta rất coi trọng về đạo đức, các qui định chuẩn mực. Bất cứ việc gì cũng có trên, có dưới, có tôn tri, trật tự. Trong giáo dục đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu: “Tiên học lễ hậu học văn”. Hồ Chủ Tịch đã dạy: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, là cái gốc quan trọng, nếu không có đạo đức cách mạng thì tài cũng vô dụng”. Do đó trong nhà trường giáo dục đạo đức là một công tác rất quan trọng nhằm đạt mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu sự phát triển đúng đắn và lâu dài, về tình cảm, trí tuệ, và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động”. – Như chúng ta biết, nhiệm vụ của nhà trường là giáo dục cho học sinh ở hai mặt chính: Đức dục và Trí dục. Đức dục và Trí dục phải được tiến hành song song và đồng bộ. – Giáo dục Đức dục là việc giáo dục cho học sinh nhân cách sống, biết yêu quê hương, đất nước, con người, biết cách cư xử lễ phép với mọi người xung quanh, sống và làm việc theo pháp luật, hiểu và tôn trọng tập tục truyền thống của ông cha, biết điều hay lẽ phải, tránh những thói hư tật xấu, biết yêu thương giúp đỡ người kém may mắn hơn … – Theo đà phát triển đi lên của xã hội, đạo đức của học sinh cũng có nhiều thay đổi. Theo nhận định chung thì đạo đức của thanh thiếu niên đặc biệt là ở học sinh sa sút rất nhiều. Chúng ta vẫn thấy học sinh nói tục chửi thề, có em hỗn láo với cha mẹ, thầy cô, đánh nhau, trốn học … Đạo đức học sinh ngày càng đi xuống bởi nhiều lý do, nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế kinh tế thị trường làm cho mọi người trong xã hội bận rộn nhiều với công việc, với những toan tính để làm giàu mà lãng quên đi một việc hết sức quan trọng là gần gũi giáo dục nhân cách cho con cái trong gia đình. Mặt khác có lẽ do chúng ta chưa tìm ra những giải pháp tốt có hiệu quả trong việc giáo dục chuẩn mực đạo đức cho học sinh khi xã hội ngày càng phát triển và thay đổi như hiện nay. Do đó một nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra cho nhà trường là: song song với việc giáo dục Trí dục phải nghiên cứu, tìm hiểu thực tế đối tượng để tìm ra những giải pháp tốt nhất, những kinh nghiệm giáo dục có hiệu quả để phổ biến rộng rãi mọi nơi để cùng nhau giáo dục lớp trẻ trở thành những người tốt, có ích cho xã hội . – Ngoài ra phong trào Đội là phong trào thu hút nhiều học sinh nhất, ở đây học sinh được rèn luyện, vui chơi trong một tập thể đầy tình thương của bè bạn thầy cô. Hoạt động Đội là hoạt động phong phú với nhiều hình thức, mang tính trực quan sinh động phù hợp và thu hút học sinh. Do đó các hoạt động Đội mang tính giáo dục cao và đầy hiệu quả trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. – Vai trò giáo dục đạo đức học sinh còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như gia đình và xã hội, nhưng không phải trường nào cũng có sự phối kết hợp nhịp nhàng 3 yếu tố: Gia đình, nhà trường và xã hội cũng như để tăng cường công tác giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường theo tinh thần nghị quyết Trung Ương 4 khoá IX của ban chấp hành Trung Ương Đảng về công tác giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động hai không với bốn nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp” và phong trào thi đua xây dựng: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực“. Làm thế nào để chúng ta nâng cao chất lượng giáo dục từ việc phối hợp đồng bộ các môi trường này. Từ những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học 2 Trần Văn Thời.

2. Phạm vi triển khai thực hiện:

– Nhằm đánh giá lại việc giáo dục đạo đức ở trường tiểu học 2 Trần Văn Thời trong những năm qua có những ưu, khuyết như thế nào về mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách đánh giá. – Đưa ra một số giải pháp trong việc quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh. Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức hiện nay nhằm nâng cao chất lượng việc giáo dục đạo đức học sinh trường tiểu học 2 Trần Văn Thời.

3. Mô tả sáng kiến:

Một số giải pháp giáo dục đạo đức ở trường.

1. Công tác quản lý GDĐĐ học sinh trong nhà trường.

2. Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh.

Như ta đã biết hiện nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh không còn là việc của riêng nhà trường nữa mà phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có như vậy chúng ta mới làm tốt công tác giáo dục và thực hiện tốt đường lối “Xã hội hóa giáo dục” của Đảng và Nhà Nước đề ra. Một ngày có 24 giờ nhưng học sinh chỉ ở trường hơn 4 giờ đối với trường dạy một buổi. Thứ bảy, chủ nhật học sinh đều ở nhà. Chưa kể hai tháng hè. Do đó ta thấy thời gian học sinh sống, tiếp xúc cùng các thành viên trong gia đình, với xã hội nhiều hơn là với thầy cô giáo, bạn bè. Việc hình thành nhân cách học sinh cũng phụ thuộc phần lớn từ phía gia đình và xã hội. a. Nhà trường kết hợp với gia đình giáo dục đạo đức cho học sinh. – Yêu cầu GVCN ngay từ đầu năm học phải nắm được sơ yếu lý lịch của từng học sinh và điều tra hoàn cảnh cho học sinh, tình hình hoạt động sống, hoàn cảnh gia đình mình. Từ đó GVCN phải có biện pháp giáo dục đối với từng em. Đặc biệt chú ý những em mồ côi, sống với ông bà. Ngoài ra yêu cầu GVCN thường xuyên liên hệ với PHHS bằng sổ liên lạc, bằng thư mời để thông báo tình hình học sinh cho phụ huynh nắm. – Nhà trường luôn phối hợp với ban chấp hành hội PHHS để GD đạo đức học sinh. Hàng tháng BGH đều họp với BCH PHHS để thông báo tình hình chung của nhà trường, và nhờ phụ huynh can thiệp, hỗ trợ cho các vụ việc nảy sinh ở nhà trường. b. Nhà trường kết hợp các tổ chức, đoàn thể ở địa phương để giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc phối kết hợp các tổ chức bên ngoài nhà trường để giáo dục Đạo đức học sinh là việc làm rất quan trọng. Vì môi trường sống học sinh tốt thì học sinh mới trở thành người tốt.

4. Kết quả, hiệu quả mang lại:

Sau một năm học vận dụng các giải pháp trên vào quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học 2 Trần Văn Thời. Sự quản lý chặt chẽ các giải pháp giáo dục tại trường, cũng như sự phối hợp với các môi trường giáo dục. Công tác GDĐĐ học sinh đã có những kết quả khả quan. Học sinh đã có nề nếp hơn, ngoan hơn và có ý thức hơn trong nhiệm vụ học tập, sinh hoạt đội, tham gia các phong trào tại trường. Các hiện tượng vi phạm đạo đức ở học sinh cũng giảm hẳn so với mọi năm. Như ăn cắp, đánh nhau, trốn học, nói tục, chửi thề. Về phía phụ huynh học sinh cũng có chuyển biến tích cực trong việc quan tâm giáo dục con em mình. Phụ huynh thường xuyên quan tâm liên lạc với giáo viên thăm hỏi về việc học của học sinh. Và phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục con em họ. Song song với đạo đức học sinh có tiến bộ tốt thì các hoạt động phong trào của nhà trường cũng đạt kết quả cao, như Hội thi “Viết chũ đẹp”. Đạt học sinh viết chữ đẹp cấp tỉnh, 01 em. Hội thi Tiếng Việt Olympic huyện đạt giải ba, học sinh giỏi, khá đạt vượt chỉ tiêu 1,1% học sinh yếu giảm còn 0,5% Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2012 -2013

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Vấn Đề Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Lớp 3 Qua Môn Đạo Đức Ở Tiểu Học

TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁT LINH Sáng kiến kinh nghiệm Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học. Giáo viên: Vũ Thị Hồng Giáo viên trường tiểu học Cát Linh NĂM HỌC 2009 – 2010 Phần I: Những vấn đề chung Lí do chọn đề tài Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trong của quá trình sư phạm, đặc biệt là ở tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày. Có thể nói, nhân cách của học sinh tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức. Điều này thể hiện qua thái độ cư xử đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột trong gia đình, với thày cô giáo, bạn bè qua thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày… Đó là cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực đoạ đức cao hơn ở trung học cơ sở. Ở tiểu học, cụ thể là ở lớp 3, quá trình giáo dục đạo đức nhằm giúp học sinh: – Về nhận thức: Học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3 trong các mối quan hệ của các em với những người thân trong gia đình; với bạn bè, và công việc của lớp; của trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc; với hàng xóm láng giềng; với thiếu nhi và khách quốc tế; với cây trồng, vật nuôi và nguồn nước; với lời nói, việc làm của bản thân. – Về thái độ: Học sinh bước đầu hình thành thái độ trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em và bạn bè, biết ơn Bác Hồ và các thương binh liệt sĩ; quan tâm, tôn trọng với mọi người, đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế; có ý thức bảo vệ nguồn nước và cây trồng, vật nuôi. Để thực hiện 3 mục tiêu trên và nhất là để góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở tiểu học, trong năm đầu thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức ở Tiểu học” Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài nhằm: 1/ Tìm hiểu việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở tiểu học. 2/ Đề xuất một số biện pháp sư phạm cần thiết để giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiệm vụ nghiên cứu 1/ Tìm hiểu vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. 2/ Tìm hiểu về các vấn đề lí luận giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3. 3/ Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức 3 ở trường tiểu học Cát Linh. 4/ Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. 5/ Đề xuất một số giải pháp để tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 1/ Khách thể nghiên cứu: Việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp 3 – trường tiểu học Cát Linh. 2/ Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp qua môn đạo đức 3 ở tiểu học. Các phương pháp nghiên cứu Giáo dục học tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt và TS Nguyễn Hữu Hợp) Chuyên đề giáo dục tiểu học. Bộ sách đạo đức 3 – Bộ Giáo dục đào tạo. Phương pháp điều tra: Trao đổi với giáo viên dạy môn đạo đức lớp 3 về những khó khăn, thuận lợi trong qua trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức 3. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và tác dụng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học Đạo đức. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương I Cơ sở lí luận của đề tài Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? Đổi mới phương pháp dạy học có thể hiểu là tìm con đường ngắn nhất để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao. Con đường này không co sẵn, không bằng phẳng, nó khúc khuỷu, gập ghềnh; đan xen giữa cái chung và cai riêng, cái cũ và cái mới. Đổi mới phương pháp bao hàm cả hai mặt: Phải đưa vào các phương pháp dạy học mới đồng thời tích cực phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Đổi mới phương pháp là sự phối hợp đồng bộ của nhiều khâu: Bồi dưỡng giáo viên, biên soạn sách giáo khoa, thiết bị dạy học, đánh giá học sinh và quản lí chỉ đạo. Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học? Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu học. Phát huy tính năng động, sáng tạo trong phương pháp dạy học. Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường học tập không giống nhau. Cập nhật thông tin, góp phần tích cực để đạt được mục tiêu dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học được tiến hành như thế nào? Quá trình quản lí chỉ đạo chuyên môn cho thấy rằng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học cần tập trung vào những vấn đề sau: Áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học mới: Dạy học đảm bảo sự thống nhất hợp lí hai yêu cầu đồng loạt và cá thể. Dạy học hợp tác nhóm. Dạy học tự phát hiện. Sử dụng phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong đổi mới phương pháp dạy học Thực hiện tốt quy trình dạy học hoà nhập. Xây dựng môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, số lượng học sinh trên mỗi lớp phải hợp lí (35 em). Xây dựng phòng học và tổ chức không gian lớp học mang tính thẩm mĩ, sư phạm. Môi trường học tập thuận lợi sẽ tác động tích cực đến sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng hợp lí, sáng tạo đồ dùng dạy học đã có và tự làm Đổi mới phương pháp soạn bài. Đổi mới công tác quản lí chỉ đạo. Quan điểm chung về đổi mới phương pháp dạy học môn đạođức ở lớp 3: Dạy học môn đạo đức cần đi từ quyền trẻ em, từ lời ích của trẻ em đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ giúp cho việc dạy học đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, giúp cho học sinh lĩnh hội và thực hiện hành vi tự giác hơn, tránh được tính chật nặng nề, áp đặt trước đây. Dạy học môn đạo đức sẽ chỉ đạt hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy học môn đạo đức phải là quá trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, phát huy vốn kinh nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiễm lĩnh tri thức mới, khái niệm mới. Dạy học môn đạo đức phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của học sinh. Các truyện kể, tình huống, tấm gương, tranh ảnh,…sử dụng để dạy học đạo đức phải lấy chất liệu từ cuộc sống thực của học sinh. Điều đó sẽ giúp cho bài học đạo đức thêm phong phú, gần gũi, sống động đối với các em. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn đạo đức đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần căn cứ vào nội dung, tính chất từng bài, căn cứ vào trình độ học sinh và năng lực, sở trường của bản thân, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của trường mình, lớp mình mà lựa chọn, sử dụng kết hợp các phương pháp và hình thức dạy học hợp lí, đúng mức để giáo dục đạo đức cho học sinh qua các bài đạo đức. Các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 Chương trình môn đạo đức ở lớp 3 bao gồm 14 bài phản ánh các chuẩn mực hành vi đạo đức cần thiết, phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Ở mỗi bài đạo đức đều phải thực hiện các nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh như: Giáo dục ý thức đạo đức Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức. Giáo dục ý thức đạo đức Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức cơ bản, sơ đẳng về chuẩn mực hành vi, hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em. Đó là: Quan hệ cá nhân với xã hội: Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thương binh liệt sĩ, yêu quê hương, làng xóm, phố phường của mình… yêu mến và tự hào về trường, lớp, giữ gìn môi trường sống xung quanh… Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: Biết chăm chỉ, kiên trì, vượt khó trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau. Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: Hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè, với thiếu nhi quốc tế, tôn trọng và giúp đỡ hàng xóm láng giềng… theo khả năng của mình. Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước và của người khác… Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi học, nơi chơi, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, bảo vệ nguồn nước… Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm … án thành. + Thẻ màu trắng: lưỡng lự. ? Vì sao con tán thành (không tán thành) ý kiến đó? ? Con đã được ông bà, cha mẹ thương yêu,chăm sóc như thế nào? – GV nhận xét, kết luận 2/ Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai. – GV mời một nhóm đóng vai tình huống mở sau: “Ông của Huy có thói quen đọc báo hàng ngày. Nhưng mấy hôm nay ông bị đau mắt nên không đọc báo được.” GV nêu yêu cầu: ? Nếu em là bạn Huy, em sẽ làm gì? vì sao? – Mời các nhóm lên xử lí. – GV hỏi: Ai đặt tên cho tiểu phẩm? ? Theo con nhóm nào thể hiện thương ông nhất? ? Kể tên những việc nhóm 2 làm thể hiện quan tâm ông? – Hỏi HS đóng vai ông: con nghĩ gì khi người cháu của nhóm 2 quan tâm? – GV chốt ý. 3/ Hoạt động 3: Liên hệ bản thân. – Yêu cầu HS tự liên hệ bản thân theo các gợi ý: ? Hàng ngày con thường làm gì để quan tâm, chăm sóc đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em? ? kể lại 1 lần khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau (hoặc gặp khó khăn, có chuyện buồn) em đã làm gì để quan tâm giúp đỡ họ? ? Bạn đã quan tâm, chăm sóc đến người thân trong gia đình chưa? – GV tuyên dương những học sinh đã biết quan tâm, chăm sóc những người thân. Khuyên nhủ những học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc những người than trong gia đình. – GV gợi ý để học sinh tự điều khiển chương trình, tự giới thiệu tiết mục. 5/ Củng cố – Dặn dò: – GV củng cố bài, nhận xét giờ học, tuyên dương 1 số học sinh tích cực học tập. – Dặn học sinh: + Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. + Chuẩn bị bài học sau: “Chia sẻ vui buồn với bạn” – HS hát tập thể – 1-2 HS trả lời – 2 HS: Bài hát nói lên tình cảm yêu thương giữa những người thân trong gia đình. – Một số học sinh lần lượt kể. – HS trao đổi với nhau trong nhóm theo yêu cầu. – 1 số HS trình bày trước lớp. – HS lớp suy nghĩ trả lời. + Các bạn ấy sẽ được nhận làm con nuôi, được xã hội giúp đỡ, quan tâm… HS lắng nghe. 1 HS kể lại hoặc đọc lại. + Chị em Ly đã hái những bông hoa dại ven đường xếp thành một bó và đem tặng mẹ nhân ngày sinh nhật. + Khi nhận hoa, mẹ vui mừng ôm hai chị em Ly vào lòng và nói: “Đây là bó hoa đẹp nhất mà mẹ được tặng đấy” + Vì mẹ Ly thấy 2 con mình đã nhớ đến sinh nhật của mẹ mà chính bản thân mẹ quên mất sinh nhật mình, chị em Ly đã biết quan tâm, chăm sóc đến mẹ khiến mẹ rất vui và hạnh phúc. – Cả lớp trao đổi bổ sung. – 2-3 HS trả lời. + Con cháu có bổn phận phải quan tâm, chăm sóc ông bà,cha mẹ và những người thân trong gia đình. + Sự quan tâm, chăm sóc của các em sẽ mạng lại niềm vui, hạnh phúc cho ông bà, cha mẹ và mọi người trong gia đình. – 1 HS đọc kết luận cuối bài, cả lớp đọc đồng thanh. – HS các nhóm mở vở bài tập. – 1 HS đọc yêu cầu của bài tập 3. – Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi nhóm trình bày ý kiến nhận xét về một tình huống). + Việc làm của các bạn thể hiện tình thương yêu chăm sóc và sự quan tâm ông bà, cha mẹ: Hương (tình huống a), Phong (tình huống c), Hồng (tình huống d). + Việc làm của các bạn chưa quan tâm đến bà, em nhỏ: Sâm (tình huống b), Linh (tình huống d). – HS liên hệ để trả lời. – HS kể – 1 số HS trả lời. – HS đọc từng ý kiến sau mỗi lần GV đưa ra. – HS bày tỏ thái độ bằng cách giơ các tấm thẻ màu. – HS giải thích lí do tán thành, không tán thành từng ý kiến. – HS khác nhận xét bổ sung. – HS kể. – 1 nhóm học dinh đóng vai tình huống mở, lớp theo dõi. – các nhóm lên đóng vai. Ví dụ: + Nhóm 1: Đi chơi, mặc kệ ông và không quan tâm đến ông. + Nhóm 2: Lấy thuốc cho ông uống, đọc báo cho ông nghe. – HS: Ông và cháu, cháu thương ông nhất… – Nhóm 2 – Giúp ông uống thuốc, đọc báo cho ông nghe. – HS: con thấy rất vui. – Mỗi tổ cử 2-3 đại diện lên liên hệ, HS lớp lắng nghe. – HS nhận xét. – HS tự giới thiệu và biểu diễn các tiết mục đan xen. Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 1/ Giáo dục ý thức đạo đức: Yêu cầu của chuẩn mực: Giúp học sinh hiểu: Con cháu trong gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho gia đình ấm hơn hạnh phúc hơn. Ý nghĩa , tác dụng, tác hại. Cần quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em vì: + Ông bà sinh ra cha mẹ, cha mẹ sinh ra ta, là những người có công sinh thành, nuôi dưỡng ta khôn lớn, dành cho ta những gì đẹp nhất. + Làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em: Phấn khởi, mau khỏi bệnh, chia sẻ bớt công việc với mọi người trong gia đình, giúp gia đình đầm ấm, bản thân học sinh được ông bà, cha mẹ, anh chị em yêu thương, quý mến, khen ngợi. Tác hại: nếu không quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em làm cho ông bà, cha mẹ, anh chị em buồn phiền, sức khoẻ giảm sút, lâu lành bệnh, không khí gia đình nặng nề, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. Để quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em em cần làm gì? làm như thế nào? Khi ông bà, cha mẹ già yếu: Bưng cơm, mời nước, đọc sách báo. Khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, cháo. mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh… Khi ông bà cha mẹ mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống… Khi có miếng ngon, vật quý: mời ông bà, cha mẹ, anh chị em ăn trứơc. Khi anh chị em bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn… Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: Đối với ông bà, cha mẹ: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, nhường nhịn. Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, chu đáo. 3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em: Hình thành ở học sinh những hành vi thể hiện sự quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em, trong cuộc sống hang ngày khi ông bà, cha mẹ, anh chị em ốm đau, mệt nhọc… Để học sinh thể hiện sự quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ. anh chị em, tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo cáo kết quả sau (sau 1tháng). Thời gian Công việc em quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em Kết quả Thứ……………. Ngày………….. Nhận xét của giáo viên Nhận xét của ông bà, cha mẹ, anh chị em Kết quả đạt được như sau: Tổng số học sinh HS biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em HS chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Tổng số % Tổng số % 93 85 91,4 8 8,6 B/ Nguyên nhân của thực trạng trên: Qua thực tế giảng dạy tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học là do: Đây là năm đầu tiên thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới nên việc chuyển tải toàn bộ nộ dung và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh qua bài học cần phải dần dần. Học sinh lớpp 3 còn nhỏ(9 tuổi) nên trong gia đình các em được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn, do đó các em còn lúng túng trong khi thực hiện quyền và bổn phận của mình đối với người thân trong gia đình; còn một số học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình. Chương III Một số đề xuất kiến nghị Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết hoc. 1/ Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu đặc điểm riêng của mỗi học sinh để có biện pháp giáo dục đạo đức phù hợp. Luôn lấy những câu chuyện, tấm gương gần gũi với học sinh hoặc của chính gia đình học sinh, giúp bài hoc đạo đức thêm phong phú gần gũi, sống động đối với các em và các em cũng tiếp nhận bài học nhẹ nhàng sinh động và hiệu quả. Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng đạo đức trong nhà trường và trong gia đình học sinh để cùng có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp cho việc giáo dục đạo đức được gắn liền với thực tiễn. 2/ Về phía nhà trường: Cần tổ chức cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các emmạnh dạn, có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức từ đó giúp giáoviên có biện pháp giáo dục đạo đức cho các em hợp lí. 3/ Về phía gia đình học sinh: Cần phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường để có biện pháp giáo dục đạo đức cho con em mình, không quá nuông chiều các em, không làm thay, làm hộ các em những việc vừa sức với lứa tuổi. Tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện nhân cách. Phần III: Kết luận Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cưu đề tài này tôi thấy vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức ở tiểu học là rât cần thiết; đó cũng là nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Qua đề tài này tôi đã thu được những kết quả sau: Tìm hiểu những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học, từ đó thấy được sự cần thiết phaie đổi mới phương pháp và nắm được một số giải pháp triển khai để đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. Nắm được các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 để vận dụng chúng vào những bài học cụ thể. Thấy rõ thực trạng của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở trường tiểu học. Từ đó có kết hoạch, biện pháp giáo dục hợp lí, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng giáo dục đạo đức cho học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp các em không chỉ là trò giỏi mà còn là những người con hiếu thảo, ngoan ngoãn. Tài liệu tham khảo Giáo trình giáo dục tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt; TS. Nguyễn Hữu Hợp)- NXB Đại học Sư phạm. Bộ sách đạo đức 3. Chuyên đề giáo dục tiểu học- Vụ GD tiểu học – 2004. Phương pháp nghiên cứu KHGD-NXBBGD.

Đề Tài Một Vài Biện Pháp Quản Lý Công Tác Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Trong Trường Tiểu Học

-Từ xa xưa cha ông ta rất coi trọng về đạo đức, các qui định chuẩn mực. Bất cứ việc gì cũng có trên, có dưới, có tôn tri, trật tự. Trong giáo dục đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu: “Tiên học lễ hậu học văn”. Hồ Chủ Tich đã dạy: “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, là cái gốc quan trọng, nếu không có đạo đức cách mạng thì tài cũng vô dụng”. Do đó trong nhà trường giáo dục đạo đức là một công tác rất quan trọng nhằm đạt mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu sự phát triển đúng đắn và lâu dài, về tình cảm, trí tuệ, và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

-Như chúng ta biết, nhiệm vụ của nhà trường là giáo dục cho học sinh ở hai mặt chính: Đức dục và Trí dục. Đức dục và Trí dục phải được tiến hành song song và đồng bộ.

lớn đến việc hình thành nhân cách học sinh. VD: Trong buổi chào cờ giáo viên nghiêm trang thì học sinh cũng nghiêm trang. Giáo viên ngồi nói chuyện thì các em cũng ngồi nói chuyện. Nghe tiếng trống đánh vào lớp vào viên chưa lên lớp thì các em cũng từ từ không chịu vào lớp. Vì vậy vào đầu năm học nhà trường đề ra nội qui chặt chẽ cho giáo viên, yêu cầu giáo viên phải tuân thủ một cách nghiêm túc. VD : Không đi trể, có lời nói và hành động đúng đắn với học sinh, không quát nạt, dùng từ quá đáng trước học sinh. Luôn tôn trọng phụ huynh và học sinh. Thực hiện phương châm “Trò đâu Thầy đó” giáo viên luôn theo sát học sinh và chịu mọi trách nhiệm về các hành vi mà học sinh gây ra. 7 giờø 15 vào lớp thì 7 giờø BGH yêu cầu GVCN phải có mặt để quản lý học sinh. Phối hợp với công đoàn theo dõi chấm thi đua cho việc thực hiện nề nếp của giáo viên. Một trường có nội qui chặt chẽ, giáo viên thực hiện nghiêm túc nôi qui thì học sinh cũng sẽ nghiêm túc thực hiện các nội qui của nhà trường. Khi một trường có nề nếp thì đạo đức của học sinh trường đó cũng sẽ tiến bộ. 2/ BGH phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh. Như ta đã biết hiện nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh không còn là việc của nhà trường nữa mà phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có như vậy chúng ta mới làm tốt công tác giáo dục và thực hiện tốt đường lối ” Xã hội hóa giáo dục” của Đảng và Nhà Nước đề ra. Một ngày có 24 giờø nhưng học sinh chỉ ở trường chừng 4 giờ đói với trường dạy một buổi, 7 giờø đối với trường hai buổi. Thứ bảy, chủ nhật học sinh đều ở nhà. Chưa kể ba tháng hè. Do đó ta thấy thời gian học sinh sống, tiếp xúc cùng các thành viên trong gia đình, vơí xã hội nhiều hơn là với thầy cô giáo, bạn bè. Và việc hình thành nhân cách học sinh cũng phụ thuộc phần lớn từ phía gia đình và xã hội. 2.1 Nhà trường kết hợp với gia đình giáo dục đạo đức cho học sinh. Không phải bất cứ một phụ huynh nào cũng có đủ hiểu biết, cũng như biết phương pháp để dạy con cái họ nên người. Nhất là những phụ huynh vùng thôn quê khi mà cuộc sống cơm áo, gạo tiền đã cướp đi quĩ thời gian của họ. Khi đến nhà thăm hỏi nhiều phụ huynh không biết con mình tên khai sanh là gì, bao nhiêu tuổi, học cô nào. Thì việc giáo dục đạo đức từ phía gia đình quả là rất khó khăn. Nên việc làm cho phụ huynh hiểu được trách nhiệm làm cha làm mẹ của mình là điều nhà trường luôn quan tâm. Nhà trường tổ chức 3 buổi họp tập trung phụ huynh học sinh vào đầu năm, giữa năm và cuối năm học. Để thông báo trách nhiệm của gia đình đối với con cái khi đến trường cũng như ở nhà. Thông báo các nội qui trường lớp để phụ huynh nắm. Đặc biệt cho phụ huynh biết sơ bộ về quyền trẻ em. Yêu cầu tạo điều kiện cho học sinh học tốt ở nhà, quản lý các mối quan hệ của học sinh với các người xung quanh. Các phương tiện thuyền thanh, giải trí cũng nên kiểm soát kĩ. VD: Như các em tự đi mướn phim bên ngoài về coi. Nên mở các kênh truyền hình bổ ích và có giờ giấc. – BGH yêu cầu GVCN ngay từ đầu năm học phải cho học sinh kê khai về tình hình hoạt động sống, hoàn cảnh gia đình mình. Từ đó GVCN phải có biện pháp giáo dục đối với từng em. Đặc biệt chú ý những em mồâ côi bố, mẹ thiếu người chăm sóc. Ngoài ra yêu cầu GVCN thường xuyên liên hệ với PHHS bằng sổ liên lạc, bằng thư mời để thông báo tình hình học sinh cho PH nắm. VD: Nếu có một học sinh nào vi phạm nội qui nhà trường thì GVCN học sinh đó viết giấy mời phụ huynh lên trường làm việc, bàn biện pháp phối hợp giáo dục các em. Trong các cuộc họp với PH, GVCN phải thông báo rõ tình hình học tập cũng như thái độ biểu thị hành vi đạo đức ở trường của học sinh cho phụ huynh nắm. Để phụ huynh hiểu thêm về con em mình ở trường và có biện pháp giáo dục tại nhà. Thông qua phụ huynh GVCN nắm được hoàn cảnh gia đình, đặc điểm cuộc sống học sinh ở nhà (quan hệ bạn tốt hay xấu, thường chơi những trò chơi gì ở nhà, có phụ giúp bố mẹ việc gì không, có nghe lời bố mẹ không…). Từ đó có hướng giáo dục ở trường tốt hơn. – Nhiều em học sinh hư cũng do hoàn cảnh gia đình như bố mẹ hay gây gỗ, đánh nhau, hoặc bố rượu chè, mẹ cờ bạc, bố mẹ li dị vv… Đối với những gia đình có cuộc sống không ổn định như vậy thì nhà trường cũng mời lên khuyên bảo nên hòa thuận, đầm ấm, bỏ đi những thói hư tật xấu, tất cả vì con em. Nếu không khuyên bảo được thì nhà trường báo cho Hội PHHS, và chính quyền xã can thiệp. Vận động phụ huynh luôn là một tấm gương mẫu mực trong cuộc sống để con em noi theo. – Nhà trường luôn phối hợp với ban chấp hành hội PHHS để GD đạo đức học sinh. Hàng tháng BGH đều họp với BCH PHHS để thông báo tình hình chung của nhà trường, và nhờ PH can thiệp, hộ trợ cho các vụ việc nảy sinh ở nhà trường. VD: Có em HS nghỉ học vì bố mẹ muốn cho ở nhà để giúp việc chăn bò. Giáo viên vận động bố mẹ không được nên nhờ hội phụ huynh vận động cho em đó trở lại lớp. Hay một số học sinh chưa ngoan ở nhà như trộâm cắp, đánh nhau ở địa phương. Nhà trường cũng nhờ BCH hội phụ huynh đến nhắc nhở gia đình em đó… 2.2 Nhà trường kết hợp các tổ chức, đoàn thể ở địa phương để giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc phối kết hợp các tổ chức bên ngoài nhà trường để giáo dục Đạo đức học sinh là việc làm rất quan trọng. Vì môi trường sốâng học sinh tốt thì học sinh mới trở thành người tốt. Địa phương tốt, trong sạch thì nhà trường đỡ vất vả hơn trong việc giáo dục học sinh. -Ngay từ đầu năm học nhà trường phối kết hợp với đài truyền thanh để tuyên truyền vận động học sinh ra lớp đúng độ tuổi. Những em bỏ học năm trước, nhà nghèo đều được thông báo miễn giảm các khoản đẻ các em có điều kiện đến trường được giáo dục, còn không thì các em ở nhà đi lang thang và dễ nhiễm những thói hư, tật xấu. -Phối kết hợpï với trung tâm y tế vận động các em tham gia các chiến dịch như: An toàn trong thực phẩm, diệt loăng quăng chống bệnh sốt xuất huyết, vệ sinh răng miệng, thân thể vv…Tạo cho các em ý thức giữ gìn vệ sinh hàng ngày, ở trường cũng như ở nhà. -Phốùi hợp với trung tâm văn hóa xã tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt vào ngày lễ lớn, chơi các trò chơi dân gian vào ngày tết. Tham gia văn nghệ vv…vận động học sinh đọc sách, báo ở thư viện xã. Qua đó nhà trường tận dụng được nguồn kinh phí từ bên ngoài để tổ chức nhiều sân chơi lành mạnh cho các em. -Phối hợp với công an xã dẹp các quầy bán đồø chơi nguy hại trước cổng trường. Các dịch vụ vi tính mở cửa cho học sinh vào chơi trong giờ học đều được nhắc nhở, các đối tượng xấu vào trường quậy phá cũng đều được thông báo cho phía xã xử lý. III/ NHỮNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ Sau một năm vận dụng các biện pháp trên vào quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Xuyên Mộc. Sự quản lý chặt chẽ các biện pháp giáo dục tại trường, cũng như sự phối hợp với các môi trường giáo dục. Công tác GDĐĐ đạo đức học sinh đã có những kết quả khả quan. Học sinh đã có nề nếp hơn, ngoan hơn và có ý thức hơn trong nhiệm vụ học tập, sinh hoạt đội, tham gia các phong trào tại trường. Các hiện tượng vi phạm đạo đức ở học sinh cũng giảm hẳn so với mọi năm. Như ăn cắp, đánh nhau, trốn học, nói tục chửi thề. Kết quả giáo dục hạnh kiểm trong năm không có học sinh nào thực hiện chưa đầy đủ. Về phía phụ huynh học sinh cũng có chuyển biến tích cực trong việc quan tâm giáo dục con em mình. Phụ huynh thường xuyên quan tâm liên lạc với giáo viên thăm hỏi về việc học của học sinh. Và phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục con em họ. Song song với đạo đức học sinh có tiến bộ tốt thì các hoạt động phong trào của nhà trường cũng đạt kết quả cao, như thi “Viết chũ đẹp”, “Khéo tay kĩ thuật”… IV/ KẾT LUẬN Trong tình hình phát triển của đất nước cũùng như đổi mới của ngành giáo dục. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ không thể thiếu của nhà trường. Không thể nào xem nhẹ vấn đề này khi mà đất nước đang đi vào nên kinh tế thị trường và đang hòa nhập với thế giới. Nhà trường đặc biệt là những người làm công tác quản lý phải coi việc giáo dục đức dục là nhiệm vụ hàng đầu để tất cả học sinh khi ra trường đều là những công dân có ích cho xã hội. Muốn làm được như thế cần chú đến những vấn đề sau: -Tất cả các thành viên trong nhà trường phải có ý thức trong việc giáo dục đạo đức học sinh. BGH phải làm cho giáo viên thấy rõ tầm quan trọng công việc này. -BGH quản lý tốt việc GDĐĐ cho học sinh thông qua việc hoạt động giảng dạy các bộ môn văn hóa trong nhà trưòng. Đặc biệt môn đạo đức. -BGH quản lý tốt việc thông qua công tác chủ nhiệm lớp. -BGH quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh qua hoạt động đội TNTP. a. Tạo điều kiện tốt cho TPT hoạt động: b. Kiểm tra thường xuyên công tác đội. c. BGH theo dõi tốt công tác trực chấm của sao đỏ. d. BGH chỉ đạo TPT đội tổ chức tốt “Hòm thư giúp bạn”. g. BGH chỉ đạo TPT đội tổ chức tốt việc “Phát thanh măng non”. -BGH quản lý việc phối hợp giữa chuyên môn và đội tổ chức nhiều phong trào cho học sinh tham gia: -BGH quản lý việc chào cờ đầu tuần để việc giáo dục đạo đức học sinh. -BGH yêu cầu thầy cô giáo làm gương cho các em. -BGH phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh. + Nhà trường kết hợp với gia đình giáo dục đạo đức cho học sinh. + Nhà trường kết hợp các tổ chức, đoàn thể ở địa phương để giáo dục đạo đức cho học sinh. Tóm lại công tác GDĐĐ một công tác có ý nghĩa vô cùng to lớn. Ngoài tổ chức các hoạt động, phong trào, cần quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp. Việc giảng dạy các bộ môn có tính giáo dục cao. Và sự kết hợp các lực luợng trong và ngoài xã hội. V/ Kiến nghị: -Phòng giáo dục cần quan tâm hơn nữa công tác giáo dục đạo đức ở các trường phổ thông. Kiểm tra quản lý tốt hoạt động noài giờ các trường. -Phòng giáo dục phối hợp với hội đồng đội huyện quản lý, kiểm tra chặt chẽ hoạt động công tác đội ở các trường. -Về hiệu trưởng các trường cần có kế hoạch công tác giáo dục đạo đức học sinh, phối kết hợp với hoạt động ngoài giờ và công tác đội. Cần quan tâm và đầu tư hơn nữa về công tác đội vai trò của tổng phụ trách đội trong nhà trường. Người viết Nguyễn Hồng Hà

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Tài Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Đạo Đức Cho Học Sinh Ở Trường Tiểu Học trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!