Đề Xuất 3/2023 # Công Ty Thiết Kế Kiến Trúc Green House Việt Nam # Top 5 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 3/2023 # Công Ty Thiết Kế Kiến Trúc Green House Việt Nam # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Công Ty Thiết Kế Kiến Trúc Green House Việt Nam mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thương hiệu Green House Việt Nam được chọn với ý nghĩa “Ngôi nhà xanh”, ngôi nhà có sức sống, luôn vươn lên, thuận theo tự nhiên, đó cũng là ngôi nhà sinh thái, luôn gần gũi, hoà hợp với thiên nhiên để mang đến cảm giác bình yên cho con người.

TẠI SAO BẠN NÊN CHỌN DỊCH VỤ THIẾT KẾ CỦA GREEN HOUSE

Triết lý về thiết kế

Mỗi công trình Green House Việt Nam là một sự sáng tạo độc đáo với những nét đặc sắc riêng, góp phần khẳng định sự khác biệt, đẳng cấp và cá tính của khách hàng.

Kinh nghiệm hơn 500 dự án

Dự án của Green House Việt Nam thực hiện trải dài trên toàn quốc từ thiết kế và thi công dinh thự, biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, nhà riêng cho tới văn phòng công ty.

Đội ngũ kiến trúc sư giỏi

Với đội ngũ kiến trúc sư dày dặn kinh nghiệm, thiết kế những công trình đẳng cấp, những sản phẩm vượt trội về chất lượng, đáp ứng được đúng nhu cầu cũng như sự kỳ vọng của khách hàng.

Đảm bảo ngân sách, tối ưu chi phí

Đến với Green House Việt Nam, khách hàng sẽ nhận được các phương án thiết kế không những đảm bảo tính khoa học, hợp lí và chất lượng mà còn tối ưu tới 30% chi phí xây dựng

Miễn phí thiết kế khi thi công trọn gói

Miễn phí 100% phí thiết kế khi khách hàng lựa chọn dịch vụ thi công trọn gói – chìa khóa trao tay tại Green House Viêt Nam.

Bản vẽ chi tiết từ các chuyên gia bộ môn

Quý khách sẽ nhận được bản vẽ thiết kế chi tiết, mỗi lĩnh vực Thiết kế Kiến trúc, Điện, nước đều do các kiến trúc sư và kỹ sư có chuyên môn, năng lực chuyên sâu từ Green House Việt Nam triển khai.

Tối ưu không gian, đảm bảo tiến độ

Các phương án mà chúng tôi đưa ra nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng cũng như tạo nên một không gian sống đầy khoa học. Không chỉ đến chất lượng, chúng tôi còn đảm bảo thời gian hoàn thành đúng tiến độ.

Bảo hành thiết kế

Green House Việt Nam có chính sách bảo hành & bảo trì sản phẩm ĐỘC NHẤT, đồng thời, chúng tôi luôn quan tâm và hướng tới cốt lõi là quyền lợi và sự hài lòng của khách hàng.

Bàn Về Phương Pháp Thiết Kế Kiến Trúc Xanh Tại Việt Nam

Năm 2015, Hội KTS Việt Nam đã ban hành “Tiêu chí kiến trúc xanh Việt Nam” với 5 nội dung cơ bản, vừa định tính, vừa định lượng, giúp người thiết kế kiến trúc dễ dàng tìm kiếm ý tưởng, giải pháp để tạo ra một công trình theo hướng mong đợi của Kiến trúc Việt Nam thế kỷ 21 – Đó là xu hướng Kiến trúc bền vững, Kiến trúc xanh (Sustainable/Green Architecture) mà những người làm kiến trúc trên cả thế giới đang theo đuổi.

Hội thảo Đánh giá, công nhận, cấp chứng chỉ công trình xanh ở Việt Nam

Nói một cách đơn giản, một công trình đạt được “Danh hiệu Kiến trúc xanh” phải đáp ứng tốt nhất hai nội dung cơ bản:

Về Kiến trúc: Phải “Đẹp” về bản sắc dân tộc, tiên tiến; “Đẹp” về xã hội, nhân văn.

Phải tạo ra một “Công trình xanh”: Thân thiện với môi trường, bảo tồn được các hệ sinh thái, tiết kiệm tài nguyên và có hiệu quả cao về năng lượng.

Để tạo ra một công trình thỏa mãn (theo nhiều mức độ) mô hình Kiến trúc xanh nói trên cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa những người thiết kế kiến trúc với các kỹ sư vật liệu, thiết bị, công nghệ, xây dựng từ lúc dự án đang ở giai đoạn phác thảo. Ông Trương Vĩnh Hồ, Trưởng khoa Kiến trúc, Viện công nghệ Massachusetts viết rằng: “… Trước khi bước vào kỷ nguyên của tính bền vững, các KTS thường khởi đầu và thực hiện phác thảo dự án mà không có sự tham gia của các kỹ sư cho đến tận giai đoạn sau, giai đoạn phát triển thiết kế. Trình tự thiết kế như vậy đang trở nên lỗi thời. Ngày nay, nếu một KTS định phát triển một tòa nhà tiết kiệm năng lượng, thì ngay từ đầu anh ta phải cộng tác với các kỹ sư. Kỹ sư và các nhà khoa học đã thực sự trở thành những người cùng thiết kế với chúng ta …”.

Bài viết này bàn về phương pháp thiết kế kiến trúc xanh (KTX) ở Việt Nam với ưu tiên nhằm tạo ra một “Công trình xanh” .

1. Tổng quan về phương pháp thiết kế KTX ở Việt Nam

Một công trình bên cạnh góc nhìn thuần túy kiến trúc, phải gắn với vị trí lãnh thổ, khí hậu, lối sống, sự thích ứng của người Việt Nam. Lãnh thổ nước ta nằm trọn và kéo dài trong vùng nhiệt đới , với gần 3400 km bờ biển (các đô thị lớn thường nằm cách biển trong khoảng 5 – 100 km) – là một lợi thế rất lớn về khí hậu, với gió mùa (thường là gió mát, sạch sẽ) và gió biển (breeze), đặc biệt là các địa phương từ Đà Nẵng về phía Nam. Điều này hoàn toàn khác với các nước có một mùa đông lạnh (thường ở vĩ độ V= ≥ 30o) và xa biển.

Lấy ví dụ, Luật Xây dựng Trung Quốc chia lãnh thổ thành 3 vùng:

Vùng cần sưởi ấm (như Bắc Kinh, V= 40oB), trong đó năng lượng để sưởi ấm nhà ở chiếm tới 80%.

Vùng chuyển tiếp chiếm 2/3 lãnh thổ (như Thượng Hải, V=30oB), vừa cần sưởi ấm, vừa làm mát.

Vùng phía Nam, làm mát là chính.

Như vậy, Trung Quốc có khoảng 4/5 lãnh thổ cần sưởi ấm trong năm, nên tường phải cách nhiệt tốt, cửa thường có 2-3 lớp kính và phải đóng kín trong suốt thời gian đó.

Tương tự, nước Nga vĩ độ 50 – 80 o, các nước châu Âu vĩ độ 40 – 66 o, Bắc Âu vĩ độ 60 – 70 o … đều đặc biệt quan tâm các giải pháp giữ nhiệt, giảm năng lượng điện tiêu thụ để sưởi ấm nhà trong mùa đông lạnh.

Ngược lại, trong vùng khí hậu nóng, nhiều thời gian, nhiều công trình, phải dùng hệ thống điều hòa không khí (ĐHKK) để làm mát. Vấn đề giảm nhiệt từ bức xạ mặt trời (BXMT) qua cửa sổ vào phòng, làm tăng tải trọng lạnh của hệ thống ĐHKK phải đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả năng lượng của tòa nhà. Bởi vì phần nhiệt này thường chiếm tới 70 – 85% tổng lượng nhiệt truyền qua vỏ nhà vào phòng. Ngày nay, với cửa sổ 2 lớp dùng kính Low-E có thể bảo đảm giảm lượng nhiệt truyền qua (đánh giá bằng giá trị U) và đặc biệt giảm trực xạ mặt trời xuyên qua kính (đánh giá theo SHGC), mà vẫn cho ánh sáng vào phòng. Tuy nhiên, giá tiền loại kính này khá cao, khoảng 2 – 3 triệu VNĐ/m.

Các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam, nói chung không cần sưởi ấm trong mùa đông, còn trong mùa nóng, tùy theo công trình (hoặc không gian hoạt động trong nhà), có thể chia làm 2 loại:

Các công trình (không gian) cần làm mát bằng hệ thống ĐHKK. Khi đó vỏ nhà, đặc biệt cửa kính cần đóng kín và có khả năng giảm lượng nhiệt truyền vào nhà. Nhiều nhà văn phòng, hành chính, khách sạn thuộc loại này.

Các công trình (không gian) mở cửa đón không khí tự nhiên, không dùng ĐHKK. Các trường học nói chung bao gồm các trường trung học cơ sở, phổ thông và cả đại học, phần lớn nhà ở, đặc biệt các nhà xây dựng ở phần lãnh thổ phía Nam và ven biển đều thuộc loại này.

Có người cho rằng, người thiết kế nhà cứ việc làm nhà theo hình thức đóng kín, khi nào cần đón tự nhiên thì mở cửa ra. Nếu vậy, ví dụ, cửa kính với chất lượng cao và đắt giá kia còn có ý nghĩa gì? Nhưng quan trọng hơn là phương pháp thiết kế, với các chiến lược và giải pháp áp dụng cho hai hướng thiết kế là hoàn toàn khác, thậm chí trái ngược nhau.

Đề xuất: Thiết kế các công trình trên lãnh thổ Việt Nam, cần thực hiện theo 2 định hướng khác nhau:

Định hướng 1: Nhà (hoặc không gian) đóng kín để sử dụng ĐHKK.

Định hướng 2: Nhà (hoặc không gian) mở, đón gió và không khí tự nhiên.

Hai định hướng trên được lựa chọn dựa trên 3 cơ sở:

Đặc điểm “sinh khí hậu” của địa điểm xây dựng với tỷ lệ phần trăm thời gian xuất hiện các loại thời tiết nóng, lạnh, tiện nghi khác nhau.

Đặc điểm sử dụng, văn hóa, lối sống kể cả sự thích ứng.

Đặc điểm địa hình (đồng bằng, ven biển, núi cao, …).

Bảng 1. So sánh cách tiếp cận kiến trúc theo hai định hướng thiết kế

Tiêu chí so sánhĐịnh hướng đóng kín, sử dụng ĐHKKĐịnh hướng mở đón không khí tự nhiên

– Đóng kín– Hợp khối, không gian chặt/đặc; – Diện tích vỏ nhà giảm tối thiểu

– Mở, thoáng, hở;– Phân tán, hòa nhập thiên nhiên;– Diện tích vỏ nhà lớn, mở.

– OTTV, U, SHGC (càng nhỏ càng hiệu quả). – Thông gió vệ sinh

– Vận tốc và diện tích thoáng gió, – Nhiệt độ bề mặt trong kết cấu,– Thông gió xuyên phòng (vận tốc 0,5 – 1,5 m/s)

Hệ thống ĐHKK (trung tâm, cục bộ)

Quạt điện

– Giảm trực xạ MT chiếu lên kính, tường– Che nắng cho cửa kính

– Đón gió mát– Che nắng (vào phòng)

Xấu: Ảnh hưởng (bệnh nhà đóng kín) + Thải CO 2

Tốt: Ứng phó tốt với BĐKH

2. Thiết kế theo định hướng đóng kín, sử dụng ĐHKK

Theo định hướng này, sự truyền nhiệt qua vỏ công trình, đặc biệt, lượng nhiệt truyền và xuyên qua cửa sổ hoặc tường kính vào nhà ảnh hưởng quyết định đến năng lượng sử dụng hệ thống ĐHKK. Hai chỉ tiêu quan trọng đánh giá vỏ công trình là:

Lượng nhiệt truyền qua 1m2 các kết cấu vỏ nhà (tường, mái, cửa) trong 1 giờ, ký hiệu U, W/m2. Do vỏ nhà có nhiều kết cấu với vật liệu khác nhau, nên các nước trên thế giới đều thống nhất đánh giá bằng một giá trị U trung bình của toàn vỏ nhà (có xét đến diện tích và BXMT chiếu lên tường theo các hướng), gọi là Chỉ số truyền nhiệt tổng (của tường, hoặc mái nhà), ký hiệu OTTV (Overall Thermal Transfert Value), W/m2.

Hệ số hấp thụ nhiệt của kính, ký hiệu SHGC (Solar Heat Gain Cofficient). Xét đến phần trực xạ mặt trời truyền qua và xuyên qua cửa kính vào nhà. Các nhà sản xuất sẽ cung cấp giá trị này tương ứng với các loại kính khác nhau.

Các giá trị OTTV và SHGC càng thấp, lượng nhiệt vào nhà càng ít, năng lượng tiêu thụ cho ĐHKK càng giảm, công trình càng có hiệu quả cao về năng lượng.

Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 09:2013/BXD) quy định đối với các công trình sử dụng ĐHKK như sau:

a. Giá trị OTTV phải tuân thủ:

Đối với tường, OTTVT không vượt quá 60 W/m2;

Đối với mái, OTTVM không vượt quá 25 W/m2.

b. Giá trị SHGC của kính quy định theo hướng cửa sổ và tỷ lệ diện tích kính trên mặt chính, thay đổi từ 0,9 (đối với hướng bắc khi tỷ lệ kính 20%) đến 0,17 (đối với hướng Bắc khi tỷ lệ kính 100%).

Chỉ dẫn thiết kế:

Nhà thiết kế hợp khối, tổ chức không gian chặt, đặc, càng giảm diện tích vỏ nhà càng có lợi. Đã có những nghiên cứu tìm hình dạng nhà để diện tích vỏ nhà nhỏ nhất khi cùng một diện tích sử dụng.

Nhà sử dụng ĐHKK cần ưu tiên hướng giảm BXMT chiếu lên vỏ nhà, ví dụ nhà hướng Bắc / Nam có lợi hơn nhà hướng Đông, Tây.

Hình dạng nhà có lợi khi giảm diện tích tường và cửa sổ ở các hướng có BXMT lớn. Nhà có mặt bằng dạng hình vuông, hình tròn hoặc gần các hình này không được coi là hợp lý nếu xét về ảnh hưởng của nhiệt mặt trời. Các hướng bất lợi ở Việt Nam theo thứ tự là: Tây, Đông, Tây Bắc, Tây Nam.

Cần sử dụng kính hợp lý theo hướng cửa sổ, phù hợp với cường độ và thời gian BXMT chiếu lên cửa sổ hướng đó.

Các không gian chuyển tiếp kín (giữa trong và ngoài nhà) thiết kế hợp lý có vai trò như lớp cách nhiệt bổ sung, làm giảm tổn thất năng lượng trong các không gian chính sử dụng ĐHKK.

Nhà ĐHKK, kể cả không gian sử dụng thiết bị ĐHKK cục bộ, cần quan tâm vấn đề TGTN và vệ sinh môi trường.

Với các phân tích nêu trên, có thể rút ra kết luận về cách tiếp cận thứ nhất cho vùng nhiệt đới (nhà đóng kín, sử dụng ĐHKK) là: Các công trình cần quan tâm hình dạng, diện tích và cấu tạo vỏ nhà nhằm giảm tối thiểu lượng nhiệt truyền qua, ưu tiên hướng nhà giảm BXMT chiếu lên các bề mặt công trình, đặc biệt là chiếu lên cửa kính.

3. Thiết kế theo định hướng không gian mở, đón nhận không khí tự nhiên

Theo định hướng kiến trúc mở, lượng nhiệt truyền qua vỏ vào nhà không còn ý nghĩa, bởi vì khi phòng được thông gió tự nhiên (TGTN) tốt, nhiệt truyền vào đã được gió mang ra ngoài, không làm tăng đáng kể nhiệt độ không khí trong nhà. Giá trị SHGC của kính lúc này cũng không còn ý nghĩa, vì khi cửa sổ mở, trực xạ đi trực tiếp vào phòng, không qua kính. Lúc này cần quan tâm các bề mặt ngoài bị BXMT đốt nóng sẽ nâng cao nhiệt độ bề mặt trong nhà. Các bề mặt trong nhà sẽ trao đổi nhiệt bức xạ với cơ thể người. Nhiệt độ càng lớn, cơ thể càng ít được tỏa nhiệt, và khi nhiệt độ trên 34 – 35 oC (lớn hơn nhiệt độ mặt da) cơ thể còn bị nhận thêm nhiệt bức xạ, càng gây ra cảm giác nóng bức.

Phần trực xạ mặt trời xuyên qua cửa sổ mở vào nhà (không đi qua kính) sẽ nung nóng các bề mặt tiện nghi trong nhà. Đặc biệt, khi nắng chiếu lên người sẽ làm cơ thể nhận thêm một lượng nhiệt trực tiếp khá lớn, khi chiếu lên thiết bị, sách vở sẽ gây “lóa (glare)”, làm mất tiện nghi ánh sáng.

Thiết kế kiến trúc theo định hướng này cần quan tâm các vấn đề sau đây:

Diện tích hoạt động được thông gió tự nhiên xuyên phòng (thông gió có vận tốc).

Kiểm soát các không gian trong nhà bị nắng (BXMT trực tiếp) chiếu. Lưu ý thêm rằng, bên cạnh ảnh hưởng xấu của trực xạ mặt trời về Vi khí hậu và ánh sáng, thì nắng lại có tác dụng vệ sinh môi trường. Tùy theo đặc điểm sử dụng của các không gian trong công trình (ví dụ nhà ở), người thiết kế có thể đặt ra các yêu cầu chiếu nắng khác nhau.

Kiểm soát nhiệt độ bề mặt nội thất, đặc biệt cần quan tâm trị số nhiệt độ mặt trong cực đại (Ttmax) và thời điểm xuất hiện của nó.

Chỉ dẫn thiết kế:

Nhà, tổ hợp công trình nên tổ chức phân tán, hòa nhập với thiên nhiên, ví dụ xen vào rừng cây, biển, sông, hồ… để thuận lợi đón không khí tự nhiên, lợi dụng những thuận lợi mà thiên nhiên mang lại.

Kiến trúc mở, hở, thoáng, đón gió mát (đặc biệt gió từ biển). Phải tạo được “thông gió xuyên phòng” (cross ventilation) – thông gió có vận tốc trên toàn diện tích hoạt động. Đồng thời phải có giải pháp kiểm soát vận tốc gió, kể cả các không gian công cộng, đặc biệt trên các tầng cao.

Tổ chức các không gian chuyển tiếp “nửa kín / nửa hở” – người Nhật gọi là “không gian năng lượng Zê-rô”, là các không gian “dẫn gió” vào các phòng.

Tổ chức các sân trong, giếng trời – được coi là “Lõi sinh thái” (Ecological Core) của tòa nhà có ảnh hưởng trực tiếp tới TGTN (và cả chiếu sáng), rất thích hợp cho hoạt động của con người trong các thời tiết nóng, lạnh, đặc biệt khi có mưa, bão nhiệt đới.

Kết hợp giữa TGTN với thông gió cơ khí (sử dụng quạt gió) là cần thiết, cũng là kinh nghiệm chống nóng lâu đời của người Việt Nam.

3. Che nắng hiệu quả cho cửa sổ, theo vị trí mặt trời. Điều này đúng cho cả nhà ĐHKK và nhà đón nhận tự nhiên, chỉ khác là nhà TGTN không nên và không cần dùng các loại kính có giá trị U và SHGC thấp, vừa tốn kinh phí, vừa không mang lại hiệu quả năng lượng;

Nhà có kết cấu che BXMT, mặt nhà “không phơi nắng” tạo thành nét đặc trưng của kiến trúc nhiệt đới, gọi là “Phong cách kiến trúc nhiệt đới / Tropical Architectural Style”.

4. Kiểm soát nhiệt độ mặt trong của phần vỏ nhà (tường hoặc mái) bị BXMT thiêu đốt bằng cấu tạo đặc biệt, không áp dụng nguyên tắc “khối nhiệt” (thermal mass) mà nên sử dụng kết cấu nhiều lớp, có lớp không khí lưu thông.

5. Tổ chức các “không gian xanh” (hiên xanh, sân xanh, mái xanh và cả mặt đứng xanh) trong công trình, vừa giảm trực xạ mặt trời, giảm nhiệt độ, cải thiện chất lượng không khí và cảnh quan kiến trúc.

6. Vật liệu mặt ngoài và cấu tạo vỏ nhà cũng góp phần chống nóng cho không gian trong nhà.

4. Áp dụng (ví dụ) cho công trình vừa có không gian đóng kín ĐHKK vừa có không gian mở đón tự nhiên: Trung tâm hành chính Đà Nẵng

Đề xuất cải tạo với sự tham gia của các chúng tôi Ngô Hoàng Ngọc Dũng và Nguyễn Kiên Cường như sau:

Các “hiên kín” được mở trực tiếp ra ngoài, tạo thành “hiên xanh”, thông với một “hành lang ngoài” (rộng 1,5m) từ hướng đông kéo dài đến hướng Bắc và Nam, nhằm đón gió mát chủ đạo hướng Đông và Nam. Không khí biển được lấy trực tiếp từ các “hiên xanh” và một số cửa sổ trên hành lang ngoài, từ đây có cửa sổ mở đón gió vào các phòng làm việc. Có thể đặt thêm “quạt thổi gió” ở độ cao 2,0m để kiểm soát vận tốc gió vào phòng.

Không gian làm việc lớn có vách ngăn tạo thành nhiều “phòng” nhỏ hơn, nâng cao sự tập trung chú ý khi làm việc. Các phòng làm việc được ngăn cách bằng “vách lửng” với hành lang trong để thoát gió sang phía Tây tòa nhà.

Không khí từ hành lang trong được dẫn để thoát ra ngoài ở phía Tây tòa nhà. Các miệng thoát gió có “quạt đẩy” gió ra ngoài.

Thiết kế thêm cấu tạo che nắng: Toàn hệ thống che nắng được chia thành 16 “lớp”. Mỗi lớp gồm 2 tầng, diện tích khoảng 300m2 , bằng ¼ chu vi tòa nhà, được làm từ nhôm, có khối lượng khoảng 1000 kg, có thể xoay quanh toàn vỏ nhà trên hệ thống “ray” để che ¼ bầu trời có nắng, tùy thuộc vị trí mặt trời mỗi ngày và mỗi tháng trong năm. ¾ bầu trời còn lại được mở để lấy ánh sáng tự nhiên, đồng thời có thể điều chỉnh giảm bớt độ rọi trong nhà bằng hệ thống rèm trong (tránh dư thừa ánh sáng gây chói chang, căng thẳng).

Đánh giá sơ bộ các giải pháp đề xuất:

Không gian mở TGTN chiếm khoảng 60% diện tích tòa nhà. Nếu chỉ TGTN 85% số giờ tiện nghi, đã giảm được tối thiểu 50% năng lượng của hệ thống ĐHKK.

Nâng cao chất lượng môi trường không khí trong nhà nhờ được thở hít không khí biển mát và trong sạch.

Nâng cao tiện nghi môi trường làm việc của nhân viên với các hiên xanh, không gian giao tiếp, nghỉ ngơi thông trực tiếp với bên ngoài.

Toàn bộ vỏ kính của nhà che được TXMT hoàn toàn quanh năm. Giá trị SHGC của kính giảm được đáng kể (tối thiểu 50%), nhờ đó giảm tổn thất năng lượng của hệ thống ĐHKK.

Trong trường hợp làm mới hoặc thay thế kính, chỉ cần dùng loại kính hai lớp thường (có khí Argon) với giá trị U thỏa mãn QCVN 09:2013/BXD, không cần quan tâm giá trị SHGC (như kính Low-E, có giá thành cao đáng kể).

Ánh sáng tự nhiên được sử dụng tối đa, không cần sử dụng ánh sáng điện gần như quanh năm. Có thể kiểm soát CSTN bằng rèm trong mà không xảy ra “hiệu ứng nhà kính”.

Công trình mang phong cách kiến trúc nhiệt đới, có giá trị thẩm mỹ tốt.

Tham khảo một số công trình có lối kiến trúc tương tự trên thế giới

PGS. TS Phạm Đức Nguyên (UV Hội đồng Kiến trúc xanh – Hội KTS Việt Nam)

(Bài đăng trên Tạp chí Kiến trúc số 07-2016)

Anna Ray – Jones ( Edited ). Sustainnable Architecture in Japan. The Green Buildings of Nikken Sekkei. 2000. Wiley- Academy.

QCVN 09:2013/BXD. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.

Phạm Đức Nguyên. Phát triển kiến trúc bền vững, kiến trúc xanh ở Việt Nam. NXB Trí thức. 2012. Tái bản 2015.

Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Kiến Trúc 3T Việt Nam

Ngành nghề kinh tế

Xây dựng nhà để ở

Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác

Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt);

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ

Xây dựng công trình đường sắt

Xây dựng công trình điện

Hoàn thiện công trình xây dựng

Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận

Vận tải hành khách đường bộ khác

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động

Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…);

Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít

Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí

Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

Cung ứng lao động tạm thời

Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên lạc

Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

Lắp đặt hệ thống điện

Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại

Chuẩn bị mặt bằng

Xây dựng công trình đường bộ

Xây dựng công trình cấp, thoát nước

Sản xuất đồ gỗ xây dựng

Sản xuất bột giấy, giấy và bìa

Lắp đặt hệ thống xây dựng khác

Cung ứng và quản lý nguồn lao động

Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng

Xây dựng công trình công ích khác

Xây dựng công trình thủy

Phá dỡ

Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác

Hoạt động thiết kế chuyên dụng

Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ

In ấn

Sản xuất bao bì bằng gỗ

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

Xây dựng nhà không để ở

Xây dựng công trình khai khoáng

Xây dựng công trình chế biến, chế tạo

Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

Sao chép bản ghi các loại

Giới thiệu doanh nghiệp

Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Kiến Trúc 3T Việt Nam có tên giao dịch Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Kiến Trúc 3T Việt Nam, tên quốc tế 3T VietNam Architecture Solution Joint Stock Company, đang hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng nhà để ở. Với vốn điều lệ 5.000.000.000 VNĐ. Giám đốc: (Ông) Nguyễn Đăng Tuấn , doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong nhiều ngành kinh tế. Để biết thêm thông tin vui lòng liên hệ với chúng tôi ở địa chỉ: Số 65 Trần Phú, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam.

Các Giải Pháp Thiết Kế Kiến Trúc Bền Vững

Các giải pháp thiết kế kiến trúc bền vững

Tóm tắt:

Bài viết đề cập khái niệm và các tiêu chí của kiến trúc bền vững cũng như tầm quan trọng của xu hướng kiến trúc bền vững trong bối cảnh môi trường sống ngày càng bị phá hoại và các nguồn năng lượng bị tổn hao nghiêm trọng. Từ đó tác giả đã tổng hợp đưa ra một số giải pháp thiết kế kiến trúc bền vững đồng thời cũng là các xu hướng chung cho các dự án phát triển bền vững hiện nay. Đó chính là giải pháp không tiêu tốn năng lượng, giải pháp sử dụng vật liệu sáng tạo, giải pháp tích hợp nông nghiệp – đô thị, giải pháp học tập từ kiến trúc truyền thống…Tất cả những giải pháp này nhằm đáp ứng ba tiêu chí luôn được lấy làm căn cứ để nghiên cứu và đánh giá kiến trúc bền vững đó là: môi trường bền vững, xã hội bền vững và kinh tế bền vững.

1. Mở đầu

Loài người đang đối mặt với rất nhiều những hệ quả của sự ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Ngành kiến trúc xây dựng công trình lại đang là một nhân tố quan trọng tác động đến vấn đề này.

Trên thế giới, mặc dù có nhiều trường phái, xu hướng kiến trúc khác nhau nhưng Kiến Trúc Bền Vững đang xuất hiện ngày càng nhiều ở các nước và đang trở thành một xu thế có sức lôi cuốn rất lớn và đã trở thành một vấn đề thời sự một khi việc tổn hao các nguồn năng lượng và việc môi trường sống ngày càng bị phá hoại nghiêm trọng. Các giải pháp thiết kế kiến trúc phải đáp ứng ba tiêu chí luôn được lấy làm căn cứ để nghiên cứu và đánh giá kiến trúc bền vững đó là: môi trường bền vững, xã hội bền vững và kinh tế bền vững.

2. Nội dung chính

2.1 Khái niệm kiến trúc bền vững:

Khái niệm Kiến trúc bền vững (Sustainable architecture) gắn liền, thậm chí đồng nhất với các khái niệm kiến trúc (Green Building hoặc Green Architecture), kiến trúc (Ecologic Architecture), kiến trúc môi trường (Envitronmental Achitecture), kiến trúc có hiệu quả năng lượng (Energy – Efficient Building)… nhằm đạt tới một giá trị bền vững cho môi trường sống của con người, giảm thiểu các tác động tiêu cực vào môi trường trong hiện tại cũng như tương lai.

Kiến trúc bền vững (Sustainable architecture): không chỉ xét về độ bền lâu vật chất của công trình, tuy rằng đó cũng là một nội dung nghiên cứu quan trọng. Đây là bền vững của hệ sinh thái, của môi trường sống và cả của xã hội loài người (việc làm, giáo dục, giải trí, sức khỏe, giao thông…) cũng là một nội dung nghiên cứu của kiến trúc môi trường, kiến trúc sinh thái.

Do yêu cầu cấp bách trong việc bảo vệ môi trường, giúp duy trì sự sống trên trái đất lâu dài mà các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đề ra khái niệm Phát triển bền vững (Sustainable Development).

Khái niệm chung về phát triển bền vững:

Năm 1972 tại Stockholm Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường đã đề nghị một khái niệm mới là “phát triển tôn trọng môi sinh” (eco-development) với chủ trương bảo vệ môi trường, tôn trọng môi sinh, quản lý hữu hiệu tài nguyên thiên nhiên, thực hiện công bằng và ổn định xã hội.

Năm 1991, Ngân hàng Á Châu xác định thêm nội dung về phát triển bền vững như sau: ” Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương lai”.

Khái niệm phát triển kiến trúc bền vững không nằm ngoài khái niệm phát triển bền vững đề cập ở các mục trên. Nội dung của khái niệm phát triển bền vững ở trên được đặt trong khung cảnh phát triển bền vững của kiến trúc.

Các tiêu chí của kiến trúc bền vững là gì?

” Không tồn tại một thiết kế nhà ở bền vững tuyệt đối, mà phải tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện khí hậu, văn hóa, hoàn cảnh khác nhau. Có ba tiêu chí luôn được lấy làm căn cứ để nghiên cứu: kinh tế, môi trường và xã hội ” – KTS. Manuel Der Hagopian.

Ba tiêu chí luôn được lấy làm căn cứ để nghiên cứu và đánh giá kiến trúc bền vững đó là:

Môi trường bền vững: Để đạt được môi trường bền vững cần dựa trên các yếu tố sau: Tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm và tái sử dụng nguồn nước, sử dụng vật liệu bền vững và giảm thiểu chất thải, vị trí bền vững và đa dạng sinh học.

Xã hội bền vững: Xã hội bền vững khi đảm bảo các yếu tố sau: sự tiện nghi của con người, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn, cảm giác thỏa mãn và hài lòng của cộng đồng khi sống trong các công trình kiến trúc hay đô thị bền vững.

Kinh tế bền vững: Giảm thiểu các chi phí bao gồm: chi phí ban đầu khi xây dựng công trình, chi phí bảo dưỡng công trình, chi phí vận hành công trình, chi phí sửa đổi trong tương lai, chi phí dành cho cộng đồng.

Qua các khái niệm và tiêu chí nói trên, ta thấy, dù xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng những khái niệm ấy đều có cùng một quan điểm về mục tiêu con người, là phát triển vì chất lượng sống của con người, để cho con người sống xứng đáng với cuộc sống vô cùng quý báu của chính họ và cũng để đảm bảo cho chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai.

2.2 Tầm quan trọng của kiến trúc bền vững

Các biểu hiện của khủng hoảng môi trường bao gồm:

– Ô nhiễm không khí vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu sản xuất.

– Hiệu ứng nhà kính gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu.

– Tầng Ozone đang bị phá hủy

– Nguồn nước bị ô nhiễm

– Sa mạc hóa đất đai, rừng bị suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng

– Số lượng chủng loại động thực vật giảm

– Rác thải, chất thải gia tăng về số lượng và mức độ độc hại nhưng không được xử lý đúng quy trình.

Việc xây dựng và vận hành các công trình, và cả quá trình chế tạo các vật liệu xây dựng theo thống kê của Hoa Kỳ chiếm tới gần 47,6% trong tổng năng lượng tiêu thụ cả nước, và đóng góp 44,6% lượng khí thải nhà kính CO2 (theo thống kê năm 2012). Và ở các nước tiên tiến ở Châu Âu hay các nước đang và kém phát triển khác, tỉ lệ này cũng tương tự như vậy. Qua đó, chúng ta có thể thấy tác động của ngành kiến trúc và xây dựng đối với vấn đề khủng hoảng môi trường lớn như thế nào.

Những lợi ích của kiến trúc bền vững mang lại về cơ bản có thể tóm tắt lại trong các điểm sau:

Môi trường: Nâng cao môi trường sống, bảo vệ thiên nhiên, cải thiện chất lượng không khí và nước, giảm bớt chất thải rắn, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm bớt khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

– Kinh tế: giảm chi phí vận hành, nâng cao giá trị tài sản và lợi nhuận, cải thiện sản xuất, tối ưu hoá hiệu suất vòng đời kinh tế.

– Sức khoẻ: cải thiện không khí, điều hoà nhiệt độ không dùng điện, nâng cao sức khoẻ và tiện nghi cho cư dân, góp phần hình thành một cộng đồng khoẻ mạnh, có khả năng tồn tại lâu dài và có tính thẩm mỹ cao.

– Cộng đồng: Một cộng đồng bền vững phải là một xã hội văn minh, phát triển, có một nền kinh tế phát triển và môi trường sống lành mạnh, sạch sẽ, trong lành.

Nhận thức được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của sự phát triển bền vững, hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều các công trình kiến trúc bền vững đã được xây dựng, đã được đánh giá và công nhận bởi các tổ chức quốc tế khác nhau như:

– Các hệ thống đánh giá công trình xanh quốc tế: LEED, GREENSTAR, BREEAM, GBI, BERGE, GREENSHIP, GREENMARK.

– Hội đồng đánh giá và xếp hạng công trình xanh ở Việt Nam: LOTUS bao gồm các yếu tố đánh giá sau: năng lượng, nước, vật liệu, sinh thái, chất thải và ô nhiễm, sức khỏe và tiện nghi, thích ứng và giảm nhẹ, cộng đồng, quản lí, sáng kiến.

Mỗi hệ thống đánh giá dựa vào các yếu tố chung và cũng có các yếu tố riêng để đánh giá nhưng hầu hết đều dựa trên 3 tiêu chí cơ bản của kiến trúc bền vững.

Hiện nay, kiến trúc bền vững đang ngày càng phổ biến hơn trên thế giới và sẽ không chỉ là xu hướng mà còn là giải pháp bắt buộc trong tương lai.

2.3 Các giải pháp thiết kế kiến trúc bền vững:

2.3.1 Không tiêu tốn năng lượng – Net zero energy building: Việc xây dựng những công trình với lượng tiêu thụ năng lượng thực bằng không (hoặc thậm chí là âm) được xem như là một phương tiện để giảm lượng khí thải các bon và giảm sự phụ thuộc vào việc khai thác các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt. Giải pháp này đang dần trở nên quan trọng và phổ biến, đặc biệt là ở các nước phát triển. Giấy chứng nhận công trình Net Zero Building được cấp bởi ILFI (International Living Future Institute).

Ví dụ : Trung tâm Cảnh quan bền vững tại Pittsburg, Zeb pilot house với các tấm pin năng lượng mặt trời tạo ra lượng điện gấp ba lần so với nhu cầu sử dụng của tòa nhà.

2.3.2 Bảo tồn và phục hồi nguồn nước: Nhận thức về vấn đề khủng hoảng nguồn nước trên quy mô toàn cầu hiện đang được nâng cao, do đó việc sử dụng công nghệ tiết kiệm nước trong lĩnh vực xây dựng đang được quan tâm. Bên cạnh các thiết bị lưu lượng sử dụng thấp và các biện pháp bảo tồn thông thường, hiện nay nhiều kiến trúc sư và kĩ sư đang hướng tới việc thu – xử lý – tái sử dụng ngay tại chỗ.

Ví dụ : Tòa nhà C.K. Choi tại Đại học British Columbia đã sử dụng kết hợp nhiều công nghệ khác nhau như: vệ sinh tự hoại, hệ thống nước xám, bể chứa nước mưa, vườn mưa và vùng ngập nước để nhằm duy trì việc sử dụng nước có trách nhiệm.

2.3.3 Sử dụng vật liệu sáng tạo: vật liệu tái tạo, vật liệu thân thiện với môi trường:

Vật liệu xây dựng hiện không còn bị giới hạn bởi các vật liệu thông thường được đặt hàng từ các xưởng sản xuất hay nhà máy. Kiến trúc sư ngày càng có nhiều sự lựa chọn, từ vật liệu tự nhiên như rơm, vật liệu tái chế hay các container vận chuyển cũ cho tới các vật liệu tiên tiến sử dụng công nghệ chuyển pha. Bất cứ là gì, miễn là vật liệu đó thỏa mãn tiêu chí thẩm mỹ và hiệu quả sử dụng. Việc sử dụng những vật liệu tái chế, vật liệu thân thiện với môi trường sẽ giảm lượng rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường đáng kể.

Ví dụ : những ngôi nhà sử dụng container tái chế, Ngôi nhà rác thải (waste house) ở trường Đại học Brighton, Anh với 90% vật liệu xây dựng được làm từ rác thải của những khu dân cư xung quanh, S house của KTS Võ Trọng Nghĩa thiết kế ở TP. HCM với diện tích 30 m2 nhưng hầu hết đều được làm từ vật liệu tái chế.

2.3.4 Sử dụng cây xanh, tích hợp nông nghiệp – đô thị:

Mái xanh – mái công trình được phủ bởi lớp đất mỏng và thực vật – một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ trong xây dựng bền vững. Mái xanh làm giảm chi phí cho việc sưởi ấm và làm mát, lọc nước mưa và giảm tốc độ dòng chảy, cải thiện chất lượng không khí và đồng thời kéo dài tuổi thọ cho kết cấu mái. Ngoài ra, mái xanh còn đóng góp không nhỏ vào tính thẩm mỹ cho công trình. Mái xanh không phải là phương thức sử dụng cây cối duy nhất để tăng tính bền vững cho công trình đang được áp dụng trong bối cảnh hiện tại. Ngoài cây xanh trồng trên mái, còn có thể sử dụng cây xanh bên trong và trên mặt đứng công trình, điều hòa vi khí hậu, đảm bảo sức khỏe và hấp thụ khí thải CO2.

Thêm vào đó, sự gia tăng nhu cầu các sản phẩm địa phương ngẫu nhiên đã dẫn tới việc khám phá ra nhiều phương thức để tích hợp giữa sản xuất thực phẩm với môi trường đô thị, điều này được thực hiện ngay trong chính bản thân ngôi nhà. Các công trình trong đô thị có thể vận dụng để tạo ra các khu vườn trên mái, vườn rau hoa quả được trồng bằng công nghệ hiện đại, giúp giải quyết vấn đề tự chủ về lương thực, thực phẩm sạch

Ví dụ: Những khu vực vườn, nông trại trên mái như tại Brooklyn Grange, New York ngày càng trở nên phổ biến. Khu vườn đô thị tại Chicago của O’Hare đã chứng minh rằng một trang trại có thể đủ đẹp và sang trọng để sử dụng cho mục đích trang trí nội thất.

2.3.5 Sử dụng hệ thống tự động hóa: Khi xét đến hiệu năng sử dụng, công tác vận hành và bảo dưỡng công trình có vai trò quan trọng tương đương với bản thân kết cấu công trình. Hệ thống điều khiển máy tính đang được sử dụng ngày càng rộng rãi để theo dõi và kiểm soát các hệ thống bên trong công trình, bao gồm HVAC, chiếu sáng, hệ thống cơ khí và kiểm soát độ ẩm. Lợi ích từ những hệ thống này là vô cùng to lớn, bao gồm cả tiết kiệm năng lượng, phát hiện sớm hơn và giải quyết các vấn đề, hỏng hóc, đồng thời giảm nhu cầu sử dụng lao động cho bảo dưỡng, giảm cả chi phí bảo hiểm. Hầu hết các công trình hiện đại ngày nay đều sử dụng hệ thống tự động hóa ở các mức độ khác nhau.

2.3.6 Tích hợp yếu tố công nghệ cao và yếu tố sinh thái : Đối với các công trình công cộng và các tòa nhà cao tầng, việc sử dụng công nghệ cao là điều tất yếu trong xây dựng và kiến trúc. Để tích hợp được tính bền vững là một yêu cầu khó đòi hỏi các kiến trúc sư phải phát triển các loại kỹ thuật sinh thái, sử dụng năng lượng, vật liệu có thể tái sinh,..nhưng cũng cần phải căn cứ theo điều kiện địa phương để thực hiện mục tiêu thiết kế.

Ví dụ : Dự án tòa nhà chọc trời Organic London lấy cảm hứng từ sự tăng trưởng thực vật và các giàn giáo bằng tre của châu Á kết hợp tái sử dụng các chất thải sản xuất bởi con người. Tòa thị chính London của Norman Foster. Ngân hàng Frankfurt ở Đức – KTS. Norman Foster với giải pháp dùng sân trong và các sảnh trời trên cao dẫn dắt các luồng gió. Sân bay Barajas, Madrid – KTS. Richard Rogers.

2.3.7 Đồng bộ với hệ thống sinh thái bên ngoài :

– Một công trình “Xanh” được xem là thành công nếu nó kết hợp tốt với hệ thống tự nhiên trong Sinh quyển.

– Một công trình “Xanh” phải có tác động phá hoại môi trường nhỏ nhất và có tác động tích cực lớn nhất tới môi trường.

Với các đề xuất đó, KTS. Keneth Yeang là người tiên phong trong việc xây dựng các công trình kiến trúc trở thành 1 hệ thống sinh thái đồng bộ với hệ thống sinh thái bên ngoài. Theo ông : ” Đó là sự gắn kết đồng bộ với hệ thống sinh thái trong khí quyển trong suốt cuộc đời của công trình……Thiết kế kiến trúc bền vững có thể được định nghĩa như là thiết kế sinh thái – là thiết kế kết hợp chặt chẽ với hệ thống sinh thái trong sinh quyển trên toàn bộ chu trình sống của hệ thống xây dựng”.

Ví dụ: Tòa nhà Menara Mesiniaga, tòa nhà sinh thái Editt Tower – KTS. Keneth Yeang.

2.3.8 Học tập từ kiến trúc truyền thống: Không như các công trình sử dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, việc s ử dụng các vật liệu địa phương, giải quyết các vấn đề thông gió chiếu sáng tự nhiên tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguồn nước hiệu quả và kết hợp với cây xanh dựa trên các yếu tố vi khí hậu của địa phương lại là giải pháp ít tốn kém chi phí đầu tư ban đầu, phù hợp với những công trình quy mô nhỏ và thấp tầng.

Ví dụ : Bar café Gió và nước ở Bình Dương, Quán café ở nhà hội nghị tiệc cưới ở Kontum – KTS. Võ Trong Nghĩa.

2.3.9 Kiến trúc phỏng sinh học: Kiến trúc phỏng sinh học vượt ra ngoài việc chỉ sử dụng tự nhiên làm nguồn cảm hứng cho các thành phần thẩm mỹ của các công trình, thay vào đó, kiến trúc sư còn tìm cách sử dụng tính chất của chúng để giải quyết các vấn đề về chức năng của tòa nhà. ” Tự nhiên có mặt ở khắp mọi nơi, bạn luôn có thể tìm thấy một cái gì đó để bắt chước“, một câu nói nổi tiếng của Leonardo Da Vinci. Kiến trúc phỏng sinh học sử dụng các hình thức của hình học lấy cảm hứng từ thiên nhiên trong thiết kế và tìm cách kết nối lại với con người. Thiên nhiên có rất nhiều điều để dạy cho chúng ta và các kiến trúc sư đang bắt đầu nhìn vào hình thức trong tự nhiên làm đề tài cho mẫu thiết kế. Sự tương tác lẫn nhau trong môi trường và cuộc sống tạo sự liên kết mật thiết giữa con người với tự nhiên và dĩ nhiên không thể tách biệt.

Ví dụ : Interfaith Chapel tại trường Đại học phía bắc Florida, một trong số các công trình nhận giải thưởng AIA Orlando’s annual Design (danh hiệu dành cho các công trình thiết kế uy tín ở Florida).

2.3.10 Hình thành những khu dân cư hay khu đô thị sinh thái

Một công trình xanh riêng lẻ thôi cũng là rất tốt tuy nhiên ảnh hưởng của nó ít nhiều sẽ bị hạn chế. Do đó việc mở rộng cơ sở hạ tầng khu dân cư xanh, bền vững cho toàn bộ cộng đồng cùng có thể chung tay mang tới những hiệu quả sâu rộng hơn vì lợi ích môi trường và xã hội. Tương tự như những chứng chỉ xanh dành cho công trình riêng biệt, các nhà phát triển đang mong muốn ghi nhận nỗ lực của các khu phố, khu dân cư thông qua chứng nhận tương tự như LEED dành cho Phát triển vùng lân cận. Một lợi thế của công trình bền vững ở quy mô cộng đồng là nó có thể mang lại cơ hội tiếp cận công trình xanh dành cho các gia đình với mức thu nhập thấp và những đối tượng khác không đủ khả năng tiếp cận.

Ví dụ: Làng sinh thái Bezed ở Sutton, London, Anh. Làng thiên niên kỷ Greenwich ở Anh, Khu nhà ở Phũ Mỹ Hưng, Q.7, Tp.HCM.

3. Kết luận:

Với các ảnh hưởng của biến đổi môi trường và khí hậu hiện nay, ngay từ bây giờ con người cần phải thay đổi quan niệm truyền thống, cộng thêm vào đó là phải có hành động cụ thể để phát triển bền vững. Nhiệm vụ của chúng ta là phải đưa những thiết kế kiến trúc bền vững ngày càng phổ biến và trở thành xu hướng chung của tương lai. Các giải pháp thiết kế kiến trúc bền vững mà tác giả đã đưa ra ở trên hi vọng sẽ giúp cho các kiến trúc sư, kĩ sư xây dựng có thêm sự tham khảo và có thể áp dụng vào công việc của mình.

Lê Thị Thu Hà

Bạn đang đọc nội dung bài viết Công Ty Thiết Kế Kiến Trúc Green House Việt Nam trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!