Đề Xuất 3/2023 # Cẩm Nang Sử Dụng Tiết Kiệm Năng Lượng Hiệu Quả # Top 12 Like | Photomarathonasia.com

Đề Xuất 3/2023 # Cẩm Nang Sử Dụng Tiết Kiệm Năng Lượng Hiệu Quả # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cẩm Nang Sử Dụng Tiết Kiệm Năng Lượng Hiệu Quả mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tiết kiệm năng lượng mang lại những lợi ích gì?

Năng lượng tái tạo được xem là nguồn năng lượng vô tận như sức gió (phong năng), năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt, sức thủy triều và năng lượng thủy điện. Đây là nguồn năng lượng sạch và rất thân thiện với môi trường.

– Tiết kiệm tiền cho bạn và gia đình.

– Góp phần đảm bảo nhu cầu điện, gas, xăng… cho gia đình bạn vè thế hệ con cháu của bạn.

– Góp phần hạn chế cắt điện luân phiên tại khu vực bạn ở.

– Góp phần bảo vệ sự trong lành của môi trường – chính là bảo vệ sức khỏe cho bạn và cả gia đình.

Thế nào là tiết kiệm năng lượng?

Năng lượng không tái tạo thường là các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí thiên nhiên. Các loại nhiên liệu hóa thạch này phải mất hàng trăm triệu năm mới hình thành và hiện đang cạn kiệt theo thời gian.

Tiết kiệm năng lượng là sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Sử dụng tiết kiệm là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ; không dùng nữa thì tắt ngay. Ví dụ: chỉ bật đèn tại những vị trí sinh hoạt, cần chiếu sáng và bật vừa đủ, dùng xong thì tắt ngay; hay với máy điều hòa không khí, chỉ nên cài nhiệt độ từ 240C đến 260C khi sử dụng.

Sử dụng hiệu quả là sử dụng một lượng năng lượng ít nhất mà vẫn thỏa mãn nhu cầu sử dụng. Ví dụ: sử dụng các loại đèn tiết kiệm như đèn huỳnh quang, đèn compact  có điện năng tiêu thụ thấp hơn loại đèn dây tóc mặc dù cho độ sáng như nhau.

Gia đình chúng ta đang tiêu thụ điện như thế nào?

STT Tên thiết bị Số lượng Công suất / thiết bị (W) Thời gian sử dụng trung bình / ngày Công suất tiêu thụ (Wh)

1 Đèn huỳnh quang 8 50 4 1,600

2 Tủ lạnh 150 lít 1 200 (x 0,5) 24/24 1,200

3 Ti vi 2 250 6 3,000

4 Đầu đĩa 1 50 1 50

5 Quạt 3 70 5 1,050

6 Nồi cơm điện 1 500 2 1,000

7 Máy giặt 1 500 1 500

8 Máy vi tính 1 200 3 600

9 Bàn ủi 1 1,000 0,5 500

10 Máy lạnh 1 750 (x 0,5) 3 1,125

11 Máy nước nóng 1 1,000 1 1,000

12 Lò nướng vi ba 1 1,000 0,5 500

Tổng 12,125 Wh

– Các hộ gia đình tại chúng tôi có tỉ lệ tiêu thụ điện chiếm 35% tổng số tiêu thụ năng lượng của thành phố.

– Ở Việt Nam, để sản xuất ra 1 kWh điện sẽ phát thải vào môi trường 0,43kg CO2.

– Chi phí đầu tư sản xuất 1 MW điện từ thủy điện lớn (trên 50 MW) là 1 triệu USD.

– Chỉ cần mỗi hộ dân (của Tiền Giang) giảm bớt một bóng đèn 40 W thì sẽ tiết kiệm được khoảng 15,4 MW/ ngày đêm, và như thế thì gần như không cần phải cắt điện nữa”. (phát biểu của ông Nguyễn Trung Trí, phó giám đốc Công ty Điện lực Tiền Giang).

– Mỗi gia đình của Việt Nam chỉ cần tắt bớt một bóng đèn vào giờ cao điểm (từ 8h-22h) sẽ tiết kiệm được hàng ngàn tỉ đồng chi phí ngân sách đầu tư cho việc bổ sung nguồn điện, lưới điện.

Cách sử dụng hiệu quả bếp gas, máy bơm nước, xe máy

Bếp gas:

– Nên sử dụng nồi nấu có kích thước hơi lớn hơn miệng bếp

– Chỉnh ngọn lửa phù hợp với kích thước của nồi: nhỏ quá sẽ lâu chín, to quá sẽ hao gas.

– Đậy kín nắp nồi khi nấu. Điều chỉnh nhỏ lửa khi đồ ăn bắt đầu sôi.

– Sau khi nấu xong nên khóa kỹ van gas.

– Tránh để các luồng gió thổi vào ngọn lửa khi nấu.

– Sử dụng lò vi sóng khi nấu đồ ăn ít.

– Sử dụng nước nóng năng lượng mặt trời nấu ăn sẽ giúp tiết kiệm gas.

Máy bơm nước:

– Lựa chọn máy bơm có công suất phù hợp.

– Lựa chọn máy bơm có đặc tính kỹ thuật phù hợp với nhu cầu sử dụng của gia đình.

– Lựa chọn máy bơm có hiệu suất cao (máy bơm tốt).

– Nên sử dụng bồn chứa nước bơm để sử dụng nước trong nhiều lần, tránh trường hợp sử dụng nước lúc nào bơm lúc đó sẽ dễ gây lãng phí điện, nước.

– Sử dụng nước tiết kiệm là tiết kiệm điện cho máy bơm.

Xe máy:

– Nên chọn mua xe số.

– Bảo trì, bảo dưỡng xe thường xuyên.

– Sử dụng loại xăng đúng theo quy định của nhà sản xuất.

– Không chở số người quá quy định.

– Không nên để xe ở chế độ chờ từ 30 giây trở lên.

– Đi bộ hoặc xe đạp nếu di chuyển gần.

– Sử dụng xe buýt nếu đi đoạn đường xa.

– Sử dụng email, điện thoại để trao đổi công việc thay cho việc đi lại.

Cách sử dụng hiệu quả máy vi tính, tivi, đầu máy

Máy vi tính:

– Tắt màn hình hoặc chọn chế độ Screen Saver khi tạm dừng.

– Tắt máy và rút phích cắm khi không sử dụng.

– Nên sử dụng máy laptop hoặc sử dụng máy vi tính màn hình LCD.

Ti vi, đầu máy… và các thiết bị điện tử điều khiển từ xa:

– Đối với những thiết bị này nếu tắt bằng điều khiển từ xa (remote) thì thiết bị vẫn tiêu thụ điện vì vậy nên tắt bằng nút power và rút phích cắm ra khỏi ổ cắm.

– Không nên để màn hình ti vi ở chế độ sáng quá để đỡ tốn điện.

– Nên chọn kích cỡ ti vi phù hợp với diện tích nhà bạn vì ti vi càng to càng tốn điện.

Nhãn tiết kiệm năng lượng

Hiện nay nhằm khuyến khích sản xuất các thiết bị tiết kiệm năng lượng và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện, ngày 16 tháng 11 năm 2006, Bộ Công nghiệp đã ban hành thông tư về hướng dẫn trình tự thủ tục dán nhãn tiết kiệm năng lượng đối với các sản phẩm sử dụng năng lượng.

Nhãn tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán lên sản phẩm tiêu thụ năng lượng có hiệu quả cao nhằm cung cấp thông tin cho người tiêu dùng lựa chọn khi mua hàng.

Nhãn tiết kiệm năng lượng bao gồm hai hình thức:

– Nhãn xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường khi những sản phẩm này có mức sử dụng năng lượng đạt hoặc vượt tiêu chuẩn do Bộ Công nghiệp quy định theo từng thời kỳ.

– Nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm cung cấp cho người tiêu dùng biết các thông tin để so sánh mức năng lượng tiêu thụ của sản phẩm được dán nhãn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trên nhãn ghi rõ thông tin về mức năng lượng tiêu thụ và các quy định cụ thể giúp người sử dụng lựa chọn được sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng tiết kiệm hơn so với sản phẩm cùng loại.

(Trích dẫn Thông tư ngày 16-11-2006 của Bộ Công nghiệp)

Cách sử dụng hiệu quả lò vi sóng và máy nước nóng

Máy nước nóng

– Nên sắp xếp thời gian tắm rửa bằng nước nóng của các thành viên trong gia đình gần nhau để tiết kiệm điện.

– Nên mua máy nước nóng loại tốt có lắp bộ an toàn điện, không nên mua loại cũ đã qua sửa chữa.

– Không nên cài đặt nhiệt độ nước quá nóng.

– Nên dùng vòi sen lưu lượng thấp.

– Nên sử dụng máy nước nóng trực tiếp thay cho máy nước nóng gián tiếp.

– Có điều kiện nên sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời.

Lò vi sóng

– Trước khi sử dụng lò vi sóng, nên xem kỹ và tuân theo các hướng dẫn của mỗi lò nấu.

– Nên dùng đồ đựng thực phẩm an toàn trong lò vi sóng như dụng cụ bằng thủy tinh, đồ sứ, đồ gốm, một vài loại plastic, giấy cứng.

– Luôn luôn dùng đồ nấu lớn hơn món ăn để khỏi tràn ra ngoài.

– Không bật lò vi sóng trong phòng có điều hoà nhiệt độ, không đặt gần các đồ điện khác để không ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của các đồ điện này.

– Không nên dùng đồ sứ có viền kim loại vì sẽ gây ra tia điện. Đồ kim loại hút giữ nhiệt, làm thực phẩm lâu chín và cũng gây ra tia điện.

– Không dùng các hộp làm bằng chất dẻo đựng thực phẩm bán sẵn, các hộp xốp, bao giấy nâu vì hóa chất độc từ các thứ này khi nóng có thể lẫn vào thức ăn.

– Không dùng đồ đựng bằng gỗ vì khi nóng sẽ nứt. Không dùng đồ đựng bằng nylon hoặc poly-ester vì có thể chảy mềm. Đừng đậy món ăn quá kín vì áp lực bên trong lên cao sẽ nổ tung. Nên phủ đồ nấu với miếng khăn giấy áp hoặc miếng plastic mỏng để giữ hơi ẩm cho món ăn.

– Để nấu ăn an toàn, chúng ta không nấu khi cửa lò không đóng kín hoặc bị vênh.

– Luôn luôn có nước hoặc thực phẩm ướt khi dùng lò, để ống magnetron không bị hư hao. Khi món ăn quá khô, có thể để một ly nước trong lò.

Cách sử dụng hiệu quả máy giặt và bàn ủi

Sạch áo, thẳng quần nhưng lại phải trả nhiều tiền điện, thì hẳn các bà nội trợ vẫn chưa thể hài lòng. Xin chia sẻ cùng bạn đọc những cách thức sử dụng máy giặt và bàn ủi hợp lý và tiết kiệm

Máy giặt

– Giặt khối lượng đồ phù hợp với công suất máy.

– Không nên chọn chế độ nước nóng, nếu thật sự không cần thiết.

– Chọn chế độ “tiết kiệm” nếu máy giặt bạn dùng có chế độ này.

– Nên đặt máy ở nơi thông gió, thoáng khí.

– Sau khi dùng xong, nên lau sạch các vết bẩn trong và ngoài máy giặt, tránh vi khuẩn sinh sôi.

– Không nên đặt máy trong nhà bếp, vì hơi nước, hơi dầu mỡ, hơi mặn… bám vào máy dễ làm ẩm, gỉ… máy giặt.

– Định kỳ một năm một lần tháo bánh sóng làm vệ sinh sạch sẽ những vết bụi bẩn bám lâu ngày.

– Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để có biện pháp tra dầu mỡ vào những chi tiết quy định như các ổ trục của bộ phận chuyển động.

– Khi sử dụng máy giặt không nên bỏ đi, hay đi ngủ. Cần chú ý để xử lý những sự cố có thể xảy ra. Nếu thấy máy nóng hoặc phát ra tiếng động lạ nên ngưng giặt để kiểm tra.

Bàn ủi

– Không ủi đồ vào những giờ cao điểm.

– Tập trung nhiều đồ để ủi một lần (có thể ủi một lúc vào đầu tuần hoặc cuối tuần).

– Khi ủi nên thực hiện ủi theo thứ tự: ủi đồ mỏng rồi ủi đồ dày, sau đó rút phích cắm và tận dụng sức nóng còn lại để ủi đồ mỏng.

– Khi ủi nên kiểm tra cài đặt nhiệt độ của bàn ủi thích hợp cho loại vải cần ủi.

– Không dùng bàn ủi trong phòng có bật máy điều hoà nhiệt độ hoặc khi quần áo còn ướt.

– Lau sạch bề mặt kim loại của bàn ủi sẽ giúp hoạt động có hiệu quả hơn.

Cách sử dụng hiệu quả máy điều hòa không khí

Trong suốt vòng đời tồn tại của một máy lạnh, chi phí đầu tư ban đầu chỉ chiếm khoảng 4-10% tổng chi phí; chi phí bảo trì, bảo dưỡng chiếm 1-2%; 90-95% còn lại là chi phí tiêu hao điện năng.

Vì vậy, để có thể tiết kiệm được khoản chi phí lớn nhất này chúng ta nên quan tâm đến hệ thống máy điều hòa không khí ngay từ khi bắt đầu dự định sử dụng nó, nghĩa là từ giai đoạn thiết kế phòng ốc, mua sắm thiết bị và sau đó là suốt quá trình sử dụng và bảo trì hệ thống.

Trong quá trình thiết kế không gian (phòng/ khu vực) dự định sử dụng máy điều hòa không khí chúng ta nên chú ý một số điểm sau:

– Tránh ánh nắng mặt trời chiếu nắng trực tiếp vào các cửa kính nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính.

– Tránh mở cửa sổ trực diện hướng Đông và đặc biệt là hướng Tây. Diện tích cửa sổ cần ở mức vừa phải, tỷ lệ diện tích cửa sổ so với diện tích vách phải bé hơn 25% đối với hướng Đông và Tây, và tỷ lệ này nhỏ hơn 30% đối với hướng Nam và Bắc.

– Trong trường hợp mở cửa sổ ở hướng Đông và Tây thì cần có biện pháp chống nắng như: sử dụng các dạng ô-văng, các lam che nắng; sử dụng các màn che (màn che có thể đặt phía trong hay ngoài nhưng đặt bên ngoài sẽ đạt hiệu quả tốt hơn); nên sử dụng màn che có màu sáng.

Hình 1: Giảm bức xạ nhiệt mặt trời qua cửa sổ, sử dụng cửa sổ có mái che

– Đối với các vách hướng Đông và Tây nên sử dụng vật liệu xây dựng có hệ số truyền nhiệt thấp hoặc có một lớp cách nhiệt cho vách; các tòa nhà với kiểu xây dựng có hành lang bên ngoài sẽ giúp tránh việc xâm nhập nhiệt này.

– Các vách cần sơn màu sáng.

– Khoảng không gian giữa trần và mái cần được thông thoáng, đặc biệt đối với loại mái tole.

– Xung quanh tòa nhà cần có nhiều cây xanh.

Hình 2: Trồng cây xanh quanh tòa nhà và sử dụng mái đôi.

– Nên mua loại tốt, không nên mua loại quá cũ đã qua sửa chữa.

– Nên sử dụng loại máy có công suất tương thích với phòng. (Ví dụ phòng 20-25m2 thì công suất sử dụng thường là 1 HP).

– Không để thất thoát gió lạnh: làm kín các khe cửa sổ, cửa ra vào; hạn chế số lần mở cửa ra vào (lắp bộ lò xo đóng cửa tự động).

– Không để các nguồn nhiệt trong phòng.

– Cài đặt nhiệt độ lạnh hợp lý: ban ngày 24-25 độ C, ban đêm (phòng ngủ) 25-27 độ C. (Ưu tiên tăng tốc độ quạt).

– Tắt máy lạnh khi không sử dụng và chỉ sử dụng máy lạnh khi thật cần thiết.

– Làm vệ sinh định kỳ máy (3-6 tháng/lần).

– Dàn nóng đặt nơi thoáng gió, không bị nắng chiếu trực tiếp.

– Dùng quạt thay cho máy lạnh.

Cách sử dụng hiệu quả hệ thống chiếu sáng

Mặc dù công suất tiêu thụ của các bóng đèn không lớn như những thiết bị điện khác (tủ lạnh, máy điều hòa không khí…) nhưng do sử dụng nhiều bóng và thời gian sử dụng lâu nên nó chiếm một khoản chi phí khá lớn trong tổng chi phí tiền điện của gia đình bạn.

Những gợi ý sau sẽ giúp chúng ta tiết kiệm điện cho hệ thống chiếu sáng:

* Nên tận dụng chiếu sáng tự nhiên bằng cách:

– Sử dụng các tấm tôn nhựa trong, mờ.

– Sử dụng các cửa sổ lấy ánh sáng có ô văng, giếng trời.

– Phối hợp cửa lấy sáng với cửa thông gió.

* Nên sử dụng loại đèn chiếu sáng có hiệu suất cao:

Đèn dây tóc rẻ nhất khi mua nhưng lại tốn điện nhất khi dùng. Vì vậy, nên chọn loại bóng đèn tiết kiệm điện như: đèn compact, đèn huỳnh quang T5, T8.

* Nên sử dụng ballast điện tử:

Vì tiết kiệm hơn khoảng 50% điện năng tiêu thụ so với sử dụng ballast truyền thống (ballast điện tử) và làm tăng gấp đôi tuổi thọ cho bóng đèn.

* Lắp đặt hợp lý: Thiết kế, lắp đặt bóng đèn hợp lý sẽ phát huy hiệu quả chiếu sáng của bóng đèn.

* Thường xuyên vệ sinh máng (chóa): Bóng đèn sẽ phát huy hiệu quả chiếu sáng vì một lớp bụi mỏng có thể làm giảm độ sáng từ 10-20%.

* Khi lắp đèn nên sử dụng máng/ chóa đèn để phát huy hiệu quả chiếu sáng của bóng đèn.

* Đừng quên tắt bóng đèn ngay sau khi ra khỏi phòng.

Thanh Liên

Sử Dụng Vật Liệu Thông Minh: Giải Pháp Tiết Kiệm Năng Lượng Hiệu Quả

Chủ nhật, 24/05/2020 – 20:34

Giới chuyên gia nhận định, khả năng tiêu thụ năng lượng hiệu quả và tiết kiệm được coi là một trong những chất chất cơ bản quyết định một công trình có thông minh hay không.

Để xây dựng một thành phố thông minh, các công trình trong thành phổ phải đáp ứng được các tiêu chí về sự bền vững, thân thiện môi trường, đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người, đặc biệt phải tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả. Hiện nay, những tiêu chí này đang được coi là “xu hướng”.

Theo thống kê, tại Việt Nam, 60% lượng điện năng tiêu thụ cho mục đích làm mát và chiếu sáng. Đối với tòa nhà là trung tâm thương mại, siêu thị, 75% năng lượng được tiêu tốn bởi điều hòa không khí; 10% là thiết bị chiếu sáng, các thiết bị khác chiếm 15%. Đối với khách sạn, các con số này lần lượt là 60%, 25% và 15%. Điều đó cho thấy, các tòa nhà và căn hộ thường tiêu tốn quá nhiều năng lượng, nhưng thực tế hoạt động lại không đạt hiệu quả cao.

Hiện nay, với tầm nhìn phát triển theo hướng bền vững và thân thiện với môi trường, các sản phẩm sơn đã được áp dụng những nghiên cứu công nghệ hiện đại nên có tính năng giúp tiết kiệm năng lượng và đạt hiệu suất làm việc tốt nhất. Công nghệ KeepCool trong các sản phẩm sơn giúp bề mặt tường giảm nhiệt tới 5 độ C và giảm 10 – 15% chi phí năng lượng làm mát nhờ công nghệ tối đa hóa phản xạ năng lượng mặt trời.

Các công nghệ hiện đại giúp công trình đạt hiệu suất năng lượng cao hơn, do đó tiêu tốn ít điện năng hơn. Ảnh ST.

Bên cạnh đó, công nghệ Dual-Tech (phát minh kết hợp giữa sơn lót và sơn phủ tạo thành một màng sơn dày tương đương hệ thống sơn 3 lớp thông thường) cũng giúp tăng hiệu suất công việc lên đến 30%, tiết kiệm nguồn lực, thời gian, chi phí và công sức khi thi công công trình.

Theo các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, trên thị trường đã có nhiều dòng sản phẩm sơn, từ sơn trang trí, sơn hàng hải, sơn tĩnh điện, sơn gỗ và kim loại, sơn công nghiệp không chỉ có những ưu điểm trên mà còn được nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiến bộ như TimeResist, StainResist, Paint Happy, Airfresh… đáp ứng những nhu cầu lớn hơn về tính bền vững cho cộng đồng, mang lại môi trường sống an toàn và tốt hơn cho sức khỏe của người tiêu dùng.

Một chuyên gia nhận định, khi mối quan tâm của cộng đồng hướng đến trách nhiệm xã hội thì việc ra đời các vật liệu thông minh, đáp ứng nhu cầu các mô hình thành phố thông minh tương lai sẽ phần nào giúp giảm gánh nặng cho những vấn đề xã hội và tạo nên chuẩn mực mới cho các công trình.

Hạnh Phúc

Giải Pháp Tiết Kiệm Năng Lượng Sử Dụng Biến Tần , Giải Pháp Tiết Kiệm Năng Lượng

Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng.

Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.

Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi, tỉ số điện áp – tần số là không đổi. Tuy vậy với tải bơm và quạt, quy luật này lại là hàm bậc 4. Điện áp là hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính mô men là hàm bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô men cũng lại là hàm bậc hai của điện áp.

Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất được chế tạo theo công nghệ hiện đại. Nhờ vậy, năng lượng tiêu thụ xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu bởi hệ thống. Ngoài ra, biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợp cả bộ PID và thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển và giám sát trong hệ thống SCADA. *********************************************Nguyên lý làm việc cơ bản của Biến Tần

Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.

Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi, tỉ số điện áp – tần số là không đổi. Tuy vậy với tải bơm và quạt, quy luật này lại là hàm bậc 4. Điện áp là hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính mô men là hàm bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô men cũng lại là hàm bậc hai của điện áp.

Ngoài ra, biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợp cả bộ PID và thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển và giám sát trong hệ thống SCADA.

TIẾT KIỆM ĐIỆN

Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất chế tạo theo công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, năng lượng tiêu thụ cũng xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu của hệ thống.

Qua tính toán với các dữ liệu thực tế, với các chi phí thực tế thì với một động cơ sơ cấp khoảng 100 kW, thời gian thu hồi vốn đầu tư cho một bộ biến tần là khoảng từ 3 tháng đến 6 tháng. Hiện nay ở Việt nam đã có một số xí nghiệp sử dụng máy biến tần này và đã có kết quả rõ rệt.

Với giải pháp tiết kiệm năng lượng bên cạnh việc nâng cao tính năng điều khiển hệ thống, các bộ biến tần hiện nay đang được coi là một ứng dụng chuẩn cho các hệ truyền động cho bơm và quạt.

Nhờ tính năng kỹ thuật cao với công nghệ điều khiển hiện đại nhất (điều khiển tối ưu về năng lượng) các bộ biến tần đang và sẽ làm hài lòng nhiều nhà đầu tư trong nước, trong khu vực và trên thế giới.

CÁC LOẠI TẢI NÊN SỬ DỤNG BIẾN TẦN ĐỂ TIẾT KIỆM ĐIỆN

1. Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm cấp nước, bơm quạt mát,… ).2. Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ được thì phải lắp thêm biến tần.

Sử Dụng Năng Lượng Tiết Kiệm, Hiệu Quả Của Việt Nam: Thực Trạng Và Vấn Đề Đặt Ra

Một biện pháp căn cơ góp phần khắc phục thiếu điện ở Việt Nam

PGS, TS. NGUYỄN CẢNH NAM [*]

Việt Nam đã ban hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào năm 2010, có hiệu lực thực hiện từ năm 2011.

Tại Khoản 5, Điều 3 của Luật quy định: “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống”.

Để thực hiện Luật, Chính phủ đã đề ra Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 – 2015 (Quyết định số 1427/2012/QĐ-TTg) và Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 – 2030 (Quyết định số 280/2019/QĐ-TTg).

Quyết định số 1427/2012/QĐ-TTg đề ra cho giai đoạn 2012-2015 là:

Đạt mức tiết kiệm từ 5 – 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng của cả nước trong giai đoạn 2012 – 2015 so với dự báo nhu cầu năng lượng theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tương đương từ 11 triệu TOE (tấn dầu tương đương) đến 17 triệu TOE trong giai đoạn 2012 – 2015.

Quyết định số 1427/2012/QĐ-TTg đề ra mục tiêu:

– Giai đoạn đến năm 2025: Đạt mức tiết kiệm năng lượng 5,0 đến 7,0% tổng tiêu thụ năng lượng toàn quốc trong giai đoạn từ 2019 đến 2025.

– Giai đoạn đến năm 2030: Đạt mức tiết kiệm từ 8,0 đến 10,0% tổng tiêu thụ năng lượng toàn quốc trong giai đoạn từ 2019 đến 2030.

Trên cơ sở mục tiêu chung, Chương trình đề ra mục tiêu cụ thể về tiết kiệm năng lượng cho từng ngành, lĩnh vực.

Để thực hiện mục tiêu đề ra, Chương trình đã đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cho nền kinh tế nói chung và các ngành, lĩnh vực.

Tình hình thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế giai đoạn từ năm 2010 – 2019 được trình bày trong bảng 1. 

Bảng 1:

Chỉ tiêu

Đơn vị

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Dân số

106ng.

87,07

88,15

89,20

90,19

91,20

92,23

93,25

94,29

95,39

96,48

GDP (giá hiện hành)

103tỷ đ

2158

2780

3245

3584

3938

4193

4503

5006

5542

6037

 

Tỷ USD

110,7

133,3

155,2

171,2

186,2

193,4

205,3

223,7

245,1

262,0

GDP b/q đầu người

USD

1273

1517

1748

1907

2052

2097

2202

2373

2570

2715

Cơ cấu

%

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

– Nông nghiệp

%

18,38

19,57

19,22

17,96

17,70

17,00

16,32

25,34

14,68

13,96

– Công nghiệp

%

32,13

32,24

33,56

33,19

33,21

33,25

32,72

33,40

34,23

34,49

– Dịch vụ

%

36,94

36,73

37,27

38,74

39,04

39,73

40,92

41,26

41,12

41,64

– Thuế SP trừ trợ cấp SP

%

12,55

11,46

9,95

10,11

10,05

10,02

10,04

10,00

9,97

9,91

GDP (giá 2010)

103tỷ đ

2158

2292

2413

2544

2696

2876

3054

3263

3493

3739

 

Tỷ USD

110,7

117,6

123,8

130,5

138,3

147,5

156,7

167,3

179,2

191,8

Tốc độ tăng

%

 

6,24

5,25

5,42

5,98

6,68

6,21

6,81

7,08

7,02

Năng lượng sơ cấp (theo BP)

EJ

1,87

2,13

2,24

2,39

2,61

2,90

3,11

3,32

3,72

4,12

Tốc độ tăng

%

 

13,91

5,17

6,70

9,21

11,12

7,25

6,76

12,05

10,76

Sản lượng điện

109kWh

91,7

101,5

115,1

124,5

141,2

157,9

175,7

191,6

209,2

227,5

Tốc độ tăng

%

 

10,66

13,45

8,09

13,50

11,83

11,27

9,02

9,18

8,74

Hệ số ĐHNL

   

2,23

0,98

1,24

1,54

1,66

1,17

0,99

1,70

1,53

Hệ số ĐHĐN

   

1,71

2,56

1,49

2,26

1,77

1,81

1,32

1,30

1,25

Cường độ NL

GJ/103$

16,90

18,11

18,10

18,32

18,88

19,66

19,85

19,84

20,76

21,49

 

kgOE/

103$

405,6

434,6

434,4

439,7

453,1

471,8

476,4

476,2

498,2

515,8

Cường độ ĐN

kWh/

103$

828,7

863,2

930,4

953,9

1021,5

1070,8

1121,7

1144,9

1167,4

1186,2

Nguồn: [1], [2]. Tác giả tính toán các chỉ tiêu: GDP theo USD giá cố định năm 2010, Tốc độ tăng cung NLSC (%), Tốc độ tăng sản lượng điện (%), Hệ số đàn hồi năng lượng (HSĐHNL), Hệ số đàn hồi điện năng (HSĐHĐN), Cường độ năng lượng (CĐNL) và Cường độ điện năng (CĐĐN).

Ghi chú: HSĐHNL = Tốc độ tăng NLSC (%)/Tốc độ tăng GDP (%); HSĐHĐN = Tốc độ tăng sản lượng điện/Tốc độ tăng GDP; CĐNL = Tổng NLSC cung cấp/GDP; CĐĐN = Tổng sản lượng điện sản xuất/GDP, trong đó GDP theo giá cố định năm 2010 và tỷ giá VND/USD năm 2010 = 19.496. Đơn vị GJ = 24 kgOE.

Theo Niên giám Thống kê Việt Nam (NGTK VN) 2019: Chỉ tiêu CĐNL (kgOE/103USD) năm 2015: 498,6; 2016: 512,8; 2017: 492,3; 2018: 542,2; Chỉ tiêu CĐĐN (kWh/103USD) năm 2015: 1061,2; 2016: 1130,1; 2017: 1184,9; 2018: 1223,1. GDP tính toán từ Tổng cung NLSC/CĐNL là (tỉ USD): năm 2015: 132,7; 2016: 139,3; 2017: 145,8; 2018: 154,5. GDP tính toán từ Tổng điện thương phẩm/CĐĐN là (tỉ USD): Năm 2015: 133,4; 2016: 140,1; 2017: 146,8; 2018: 154,5. Sự chênh lệch GDP từ 2 cách tính chỉ là do sai số khi tính. Vấn đề là không rõ GDP để tính chỉ tiêu CĐNL và CĐĐN trong NGTK 2019 được tính theo thời giá nào, vì không khớp với GDP theo giá hiện hành và GDP theo giá cố định năm 2010 nêu trong NGTK 2019.

Từ năm 2010 đến 2019 sau 10 năm kinh tế – xã hội của nước ta đa có sự phát triển mạnh, dân số tăng từ 87,07 lên 96,48 triệu người (tăng 1,11 lần), GDP (theo giá hiện hành) đã tăng từ 110,7 lên 262,0 tỷ USD (tăng gần 2,4 lần), GDP bình quân đầu người tăng từ 1.273 lên 2.715 USD/người (tăng hơn 2,13 lần). GDP (theo giá cố định 2010) tăng từ 110,7 lên 191,8 tỷ USD, tăng hơn 1,73 lần.

Theo đó, tiêu dùng năng lượng và điện năng ngày càng tăng cao: Tổng cung năng lượng sơ cấp tăng từ 1,87 lên 4,12 EJ (tương đương từ 44,69 lên 98,47 triệu TOE) [2], tăng 2,2 lần, sản lượng điện sản xuất tăng từ 91,7 lên 227,5 tỷ kWh, tăng 2,48 lần.

Xét trên phương diện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các chỉ tiêu: Hệ số đàn hồi năng lượng (HSĐHNL), Hệ số đàn hồi điện năng (HSĐHĐN), Cường độ năng lượng (CĐNL) và Cường độ điện năng (CĐĐN) cho thấy như sau:

HSĐHNL có sự biến động lên xuống thất thường song về cơ bản theo xu thế giảm dần, từ 2,23 năm 2011 xuống còn 1,53 năm 2019.

HSĐHĐN cũng có sự biến động tăng giảm bất thường song về cơ bản theo xu thế giảm, từ 1,71 năm 2011 xuống còn 1,25 năm 2019.

Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu thế tăng, trong khi tốc độ tăng trưởng cung ứng NLSC và sản lượng điện năng có xu thế giảm. 

CĐNL có sự gia tăng dần từ năm 2010 đến 2019, tương ứng tăng từ 16,9 lên 21,9 GJ/103USD, tăng 1,27 lần. So với Niên giám Thống kê Việt Nam (NGTK VN) 2019 có sự chênh lệch là do số liệu về cung NLSC và GDP có sự khác nhau.

CĐĐN có sự gia tăng tương đối cao từ năm 2010 đến 2019, tương ứng tăng từ 828,7 lên  1186,2 kWh/103 USD, tăng 1,43 lần. So với NGTK VN 2019 có sự chênh lệch là do sản lượng điện tính khác nhau (NGTK tính theo điện thương phẩm) và GDP khác nhau.

Thiết nghĩ, việc tính chỉ tiêu CĐĐN theo sản lượng điện sản xuất thì hợp lý hơn vì suy cho cùng lượng điện năng bị tổn thất trong quá trình truyền tải và phân phối cũng là tiêu dùng cho nền kinh tế. Theo đó, để giảm CĐĐN và nâng cao hiệu quả sử dụng điện cũng cần phải giảm tổn thất điện năng.  

Qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự biến động của các chỉ tiêu CĐNL, CĐĐN nêu trên cho thấy rằng: Nền kinh tế nước ta thời gian qua tuy có sự tái cơ cấu nhất định nhưng xét trên tổng thể chưa theo hướng sử dụng hiệu quả năng lượng và điện năng.

Trong bài viết này chưa có điều kiện đi sâu phân tích chi tiết nguyên nhân cụ thể của tình trạng sử dụng năng lượng và điện năng chưa hiệu quả. Song qua đánh giá kết quả thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả giai đoạn năm 2012 – 2015 và phân tích tốc độ tăng dân số, GDP bình quân đầu người, cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho thấy các nguyên nhân chính bao gồm:

(i) Trình độ công nghệ kỹ thuật, thiết bị và việc quản lý sử dụng trong các ngành, lĩnh vực sản xuất còn bất cập, hạn chế, dẫn đến có mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, điện năng cao.

(ii) Dân số tăng cùng với thu nhập ngày càng tăng nên mức tiêu dùng năng lượng và điện năng trong sinh hoạt tăng cao (tăng từ khoảng 25 tỷ kWh năm 2010 lên 59,3 tỷ kWh năm 2019).

(iii) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm và chưa thực sự theo hướng sử dụng năng lượng có hiệu quả.

Cụ thể là khu vực tiêu hao ít năng lượng hơn như dịch vụ tuy có tỷ trọng tăng nhưng còn chậm: Từ năm 2010 đến năm 2019 chỉ tăng thêm 4,6% (từ 36,94% lên 41,64%).

Ngược lại, khu vực tiêu hao nhiều năng lượng, điện năng như công nghiệp, xây dựng cũng có tỷ trọng tăng tuy thấp hơn là 2,36% (từ 32,13% lên 34,49%). Tỷ trọng tiêu dùng điện năng của lĩnh vực công nghiệp – xây dựng năm 2018 chiếm tới 55%, trong khi tỷ trọng của lĩnh vực này trong GDP chỉ là 34,49%; của nông, lâm và ngư nghiệp là 3%, trong khi tỷ trọng trong GDP chiếm tới 13,96%, giảm 4,42% so với năm 2010 (18,38%); của lĩnh vực dịch vụ và các lĩnh khác là 42% (trong đó thương mại – dịch vụ: 6,0%; quản lý – tiêu dùng: 32,0%; khác: 4,0%), trong khi tỷ trọng của lĩnh vực dịch vụ trong GDP chiếm tới 41,64%.

Trong các nguyên nhân nêu trên thì nguyên nhân quan trọng mang tính chiến lược là tái cơ cấu nền kinh tế mới chỉ định hướng chung là chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ mà chưa gắn với mục tiêu cụ thể về sử dụng năng lượng hiệu quả.

Để biết mức độ sử dụng năng lượng và điện năng của nước ta cao thấp ra sao, trong bảng 2 trình bày các chỉ tiêu cường độ năng lượng và cường độ điện năng năm 2018 (GDP theo giá hiện hành bằng USD năm 2018) của một số nước trong khu vực và trên thế giới.

Bảng 2:

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thái Lan

Malaysia

Hàn Quốc

Nhật Bản

Trung Quốc

Úc

Đức

Nga

Việt Nam

GDP (giá hiện hành)

109$

505,0

358,6

1619,4

4971,3

13608,2

1433,9

3947,6

1657,6

245,2

Cơ cấu GDP

%

                 

– Nông nghiệp

 

8,1

7,5

2,0

1,2*

7,2

2,5

0,8

3,1

14,7

– Công nghiệp

 

35,0

38,3

35,1

29,1*

40,7

24,1

27,5

32,1

34,2

– Dịch vụ

 

56,9

53,0

53,6

69,1*

52,2

66,6

61,8

54,1

41,1

GDP (theo PPP)

109$

1261,2

1032,9

2077,8

5413,8

25418,7

1245,1

4394,6

3998,8

706,5

Tiêu dùng NLSC

109GJ

5,60

4,21

12,55

18,84

135,77

6,00

13,44

30,04

3,72

Sản lượng điện

109kWh

177,6

167,3

593,4

1056,2

7166,1

263,1

643,5

1109,2

209,2

CĐNL và CĐ ĐN tính theo GDP giá hiện hành 

           

CĐNL

GJ/103$

11,10

11,74

7,75

3,79

9,98

4,18

3,40

18,12

15,17

CĐĐN

kWh/103$

351,7

466,6

366,4

212,5

526,6

183,5

163,0

669,2

853,3

VN so với:

Lần

                 

– CĐNL

 

1,37

1,29

1,96

4,00

1,52

3,63

4,46

0,84

 

– CĐĐN

 

2,43

1,83

2,33

4,02

1,62

4,65

5,23

1,28

 

CĐNL và CĐ ĐN tính theo GDP sức mua tương đương (PPP)

       

CĐNL

GJ/103$

4,44

4,08

6,04

3,48

5,34

4,82

3,06

7,51

5,26

CĐĐN

kWh/103$

140,8

162,0

285,6

195,1

281,9

211,3

146,4

277,4

296,1

VN so với:

Lần

                 

– CĐNL

 

1,18

1,29

1,04

1,51

0,99

1,09

1,72

0,70

 

– CĐĐN

 

2,10

1,83

1,04

1,52

1,05

1,40

2,02

1,08

 

Nguồn: GDP theo [1], Tiêu dùng NLSC và sản lượng điện năng theo [2]. Tác giả tính toán chỉ tiêu CĐNL và CĐĐN. Ghi chú: GDP (giá hiện hành) là của năm 2018; GDP (theo PPP) là theo sức mua tương đương của năm 2018 lấy theo NGTK VN năm 2019. (*) cơ cấu của năm 2017.

Qua bảng 2 cho thấy:

Thứ nhất: CĐNL của Việt Nam chỉ thấp hơn của Nga (bằng 0,84 lần), nhưng rất cao so với các nước. Cụ thể là cao hơn Thái Lan 1,37 lần; Malaysia 1,29 lần; Hàn Quốc 1,96 lần; Nhật Bản 4,0 lần; Trung Quốc 1,52 lần; Úc 3,63 lần và Đức 4,46 lần.

Thứ hai: CĐĐN của Việt Nam cao hơn tất cả các nước. Cụ thể là cao hơn Thái Lan 2,43 lần; Malaysia 1,83 lần; Hàn Quốc 1,33 lần; Nhật Bản 4,02 lần; Trung Quốc 1,62 lần; Úc 4,62 lần; Đức 5,23 lần và Nga 1,28 lần. Như vậy, rất cao so với Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, Úc và Đức.

Vì rằng, mặt bằng giá của các nước cao thấp khác nhau do sức mua khác nhau làm cho GDP theo giá hiện hành của các nước không có giá trị ngang nhau – tức không đảm bảo tính so sánh được với nhau. Theo đó, các chỉ tiêu CĐNL và CĐĐN tính trên GDP theo giá hiện hành của các nước chưa hoàn toàn phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng năng lượng và điện năng để đảm bảo tính so sánh được.

Vì vậy, để khắc phục khiếm khuyết này, GDP được tính theo sức mua tương đương (Purchasing Power Parity – PPP) [1] và các chỉ tiêu CĐNL và CĐĐN tính trên GDP theo PPP, viết tắt là GDP (PPP).

Trong trường hợp này ta thấy, CĐNL và CĐĐN của Việt Nam so với các nước có sự thu hẹp khoảng cách. Cụ thể là, chỉ tiêu CĐNL của Việt Nam thấp hơn của Nga và Trung Quốc, cao hơn chút ít so với Úc và Hàn Quốc, chỉ cao hơn đáng kể so với Thái Lan và rất cao so với Malaysia, Nhật Bản và Đức. Còn chỉ tiêu CĐĐN của Việt Nam cao hơn tất cả các nước. Qua đó, chứng tỏ hiệu quả sử dụng năng lượng và điện năng của Việt Nam vẫn còn thấp và rất thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. 

Nhìn chung, cho thấy nước nào có lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và cao hơn nhiều so với tỷ trọng của lĩnh vực công nghiệp trong GDP thì có CĐNL và CĐĐN thấp – tức sử dụng năng lượng và điện năng hiệu quả hơn. Còn nước nào có lĩnh vực công nghiệp cao và cao gần với tỷ trọng của lĩnh vực dịch vụ trong GDP thì có CĐNL và CĐĐN cao – tức sử dụng năng lượng và điện năng kém hiệu quả hơn.

Vấn đề rút ra cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng:

1/ Cần nhận thức đúng đắn và phân biệt rõ nội hàm hai khái niệm: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả để có cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện phù hợp.

Hiện nay, nội hàm của hai khái niệm này còn hiểu và quy định chung chung, chưa tách biệt rõ ràng.

Chẳng hạn, như quy định của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010 nêu: “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời sống”.

Như vậy, thực chất quy định này chỉ mới đề cập đến khía cạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm với nghĩa vẫn đảm bảo nhu cầu, mục tiêu đặt ra, nhưng với mức tiêu hao năng lượng thấp hơn. Theo đó, các Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng chỉ đề ra mục tiêu giảm tiêu hao và các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện giảm tiêu hao năng lượng.

Ví dụ, như Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 – 2030 (Quyết định số 280/2019/QĐ-TTg) đã đề ra mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2019-2025 là: Giảm mức tiêu hao năng lượng bình quân cho các ngành/phân ngành công nghiệp so với giai đoạn 2015 – 2018. Cụ thể:

(i) Đối với công nghiệp thép: Từ 3,00 đến 10,00% tùy loại sản phẩm và công nghệ sản xuất.

(ii) Đối với công nghiệp hóa chất: Tối thiểu 7,00%.

(iii) Đối với công nghiệp sản xuất nhựa: Từ 18,00 đến 22,46%.

(iv) Đối với công nghiệp xi măng: Tối thiểu 7,50%.

(vi) Đối với công nghiệp dệt may: Tối thiểu 5,00%.

(vii) Đối với công nghiệp rượu, bia và nước giải khát: Từ 3,00 đến 6,88% (tùy vào loại sản phẩm, quy mô sản xuất).

(viii) Đối với công nghiệp giấy: Từ 8,00 đến 15,80% tùy từng loại sản phẩm và quy mô sản xuất. 

Theo đó, đề ra các nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giảm mức tiêu hao năng lượng nêu trên.

Đề nghị quy định lại rõ ràng hai khái niệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả như sau: 

Thứ nhất: Sử dụng năng lượng tiết kiệm là cùng một kết quả đầu ra nhưng với mức tiêu hao năng lượng đầu vào ít hơn. 

Thứ hai: Sử dụng năng lượng hiệu quả là cùng một mức tiêu hao năng lượng đầu vào nhưng đạt được kết quả đầu ra nhiều hơn. 

Tuy kết quả cuối cùng của cả hai trường hợp đều là giảm mức tiêu hao năng lượng trên một đơn vị đầu ra, nhưng bản chất và việc áp dụng trong thực tiễn lại có sự khác nhau.       

Sử dụng năng lượng tiết kiệm thường được áp dụng đối với việc sản xuất, hoặc sử dụng những loại sản phẩm, vật tư, thiết bị, máy móc, phương tiện hiện có với mục tiêu giảm mức tiêu hao năng lượng đầu vào bằng các giải pháp thích hợp.

Ví dụ, việc thay thế các bóng đèn sợi đốt hiện đang sử dụng tiêu hao nhiều điện năng bằng các bóng đèn LED có cùng độ sáng như nhau nhưng mức tiêu hao điện năng thấp hơn nhiều.

Tương tự, việc thay thế thế hệ cũ các điều hòa, quạt gió, nồi cơm điện, xe máy, ô tô, thiết bị, phương tiện, v.v… bằng thế hệ mới có mức tiêu hao nhiên liệu, điện năng, nhiệt lượng thấp hơn. Hoặc việc cải tạo hiện đại hóa, đổi mới  thiết bị, máy móc, phương tiện, tòa nhà, dây chuyền sản xuất hiện có để giảm tiêu hao năng lượng hoặc điện năng, v.v… Như vậy, trong trường hợp này việc giảm tiêu hao năng lượng là do sử dụng tiết kiệm. Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả chủ yếu đang theo hướng này.  

Còn sử dụng năng lượng hiệu quả thường được áp dụng đối với đầu tư để phát triển, hoặc mở rộng các ngành, lĩnh vực, loại sản phẩm, dịch vụ tiêu hao ít năng lượng nhưng có giá trị kinh tế cao với mục đích nâng cao giá trị đầu ra trên một đơn vị năng lượng tiêu hao.

Ví dụ, các ngành luyện kim, vật liệu xây dựng, chế tạo máy, giấy, hóa chất, giao thông vận tải, v.v… là những ngành tiêu thụ nhiều năng lượng nhất. Các ngành nông lâm thủy hải sản và các lĩnh vực dịch vụ du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, giải trí, v.v… là các ngành, lĩnh vực tiêu thụ ít năng lượng. Cho nên, để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, thay vì đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao nhiều năng lượng (cho dù đã áp dụng giải pháp sử dụng tiết kiệm) chuyển sang đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao ít năng lượng. Theo đó cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ các ngành, lĩnh vực tiêu hao nhiều năng lượng sang các ngành, lĩnh vực tiêu hao ít năng lượng – tức là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sử dụng năng lượng hiệu quả.

Như vậy, trong trường hợp này, việc giảm tiêu hao năng lượng là do chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao ít năng lượng. Chính vì vậy, như đã nêu trên các nền kinh tế có lĩnh vực dịch vụ chiếm tỷ trọng cao thường có chỉ tiêu sử dụng năng lượng hiệu quả cao hơn nhiều so với các nền kinh tế có lĩnh vực công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng cao. 

2/ Với nhận thức nêu trên, đi đôi với sử dụng năng lượng tiết kiệm cần tăng cường sử dụng năng lượng hiệu quả.

Nghị quyết 55 của Bộ Chính trị về “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến 2045” đề ra một trong các mục tiêu là Cường độ năng lượng sơ cấp đến năm 2030 đạt từ 420-460 kgOE/1.000 USD GDP, năm 2045 từ 375-410 kgOE/1.000 USD GDP.

Để thực hiện được mục tiêu đó, đi đôi với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm trên cơ sở áp dụng các giải pháp thay thế, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị, sản phẩm và quản lý nhằm giảm tiêu hao năng lượng, Việt Nam cần đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với mục tiêu sử dụng năng lượng hiệu quả trên cơ sở hạn chế phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao nhiều năng lượng. Đặc biệt là những ngành, lĩnh vực sản xuất sản phẩm xuất khẩu tiêu hao năng lượng nhiều, chỉ hạn chế ở mức quy mô vừa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước, đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực tiêu hao ít năng lượng nhưng đem lại giá trị kinh tế gia tăng cao. Đây là nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Trên cơ sở đó, Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cụ thể hóa mục tiêu và đề ra nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ để thực hiện./. 

[*] HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM; KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ NĂNG LƯỢNG – EPU

[1] Niên giám Thống kê Việt Nam (NGTK VN) 2019, 2016, 2014.

[2] BP Statistical Review of World Energy 2020, 2019.   

 

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cẩm Nang Sử Dụng Tiết Kiệm Năng Lượng Hiệu Quả trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!