Cập nhật nội dung chi tiết về Cải Thiện Môi Trường Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt Nam mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TÓM TẮT:
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, môi trường đầu tư (MTĐT) của Việt Nam cần tiếp tục cải thiện mạnh mẽ, nâng cao tính cạnh tranh thì mới có thể đón được những làn sóng đầu tư có hiệu quả cao thông qua việc lựa chọn các dự án có chất lượng hơn. Vì vậy làm thế nào để cải thiện MTĐT của Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm hiện nay.
Bài viết đi sâu phân tích, đánh giá một số khía cạnh về MTĐT của Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần cải thiện MTĐT nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nói chung cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nói riêng vào Việt Nam.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, môi trường đầu tư, chính sách đầu tư.
1. Đặt vấn đề
Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế, việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, thúc đẩy cạnh tranh làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm,… tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển.
Hầu hết, các nước kém phát triển đều rơi vào một vòng luẩn quẩn, đó là: Thu nhập thấp, dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và hậu quả lại là thu nhập thấp. Trở ngại lớn nhất đối với các nước này là vốn đầu tư, tuy nhiên tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó thì các nước kém phát triển phải thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và phát huy lợi thế ở bên trong. Do đó, FDI là một bước đột phá ra khỏi cái vòng luẩn quẩn đó. Muốn có thật nhiều FDI thì một trong những yếu tố quan trọng nhất đó chính là việc cải thiện MTĐT nhằm thu hút FDI nhiều hơn. Việt Nam cũng là một trong những nước đang nỗ lực cải thiện MTĐT với mục tiêu thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế – xã hội đất nước.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả MTĐT và thực trạng cải thiện môi trường thu hút vốn FDI của Việt Nam.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái quát chung điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến cải thiện môi trường thu hút vốn FDI tại Việt Nam
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.550 km, tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Nằm ở vị trí trung tâm khu vực Đông Nam Á, thuộc khu vực kinh tế năng động của thế giới nên có tiềm năng liên kết với nhịp độ phát triển của khu vực, có khả năng kết nối với những nước có nền công nghiệp cao như: Nhật Bản, Singapore, Thái Lan nên Việt Nam có thể trở thành đầu mối trong việc giao lưu trung chuyển hàng hải, rất thuận lợi về giao thông đường biển với các châu lục khác.
Tài nguyên khoáng sản: Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, như: thiếc, kẽm, bạc, vàng, đá quý, than đá,… Thềm lục địa của Việt Nam có nhiều dầu mỏ, khí. Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp khai khoáng, dự án dầu khí và lọc dầu. Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì nhiêu cao, thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp.
Khí hậu: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Điều này sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, phát triển trồng trọt trong nông nghiệp, đặc biệt giúp cây trồng phát triển quanh năm.
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
Dân cư và lao động: Nguồn nhân lực Việt Nam là yếu tố quan trọng có tác động tích cực đến thu hút ĐTNN bởi lực lượng lao động dồi dào, chi phí thấp và trình độ lao động tăng lên qua các năm.
Thứ nhất, nguồn nhân lực Việt Nam tương đối dồi dào do quy mô dân số lớn và tăng lên hàng năm. Dân số hiện tại (tháng 4/2019) của Việt Nam là 96.208.984 người, dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới, mật độ dân số trung bình 290người/km2. Tuy nhiên, dân số lại phân bố không đồng đều, mật độ dân số cao chủ yếu ở các thành phố lớn, những vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội và cơ sở hạ tầng phát triển. Quy mô của lực lượng lao động chiếm khoảng trên 50% tổng dân số. Lao động làm việc trong ngành Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng giảm dần, còn lao động làm việc ở ngành Công nghiệp và Dịch vụ tăng lên qua các năm.
Thứ hai, chi phí lao động, tiền lương của Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực và có sự khác biệt giữa các vùng, miền trong cả nước. So với nhiều nước trong khu vực, mức lương bình quân của Việt Nam khá thấp chỉ cao hơn Lào và Campuchia, thậm chí chỉ bằng 1/3 Malaysia và nhỏ hơn gần 30 lần so với Singapore.
Thứ ba, chỉ số phát triển con người của Việt Nam luôn có xu hướng tăng lên trong thời gian qua dù GNI, GDP bình quân đầu người vẫn còn thấp. Chỉ số này cho thấy, sức khỏe của người dân Việt Nam tương đối tốt và hệ thống giáo dục phổ thông rất được quan tâm, phát triển.
3.2. Tình hình cải thiện môi trường thu hút FDI tại Việt Nam
3.2.1. Tình hình phát huy các lợi thế về địa lý và địa hình của Việt Nam
Trong khoảng hơn 30 năm, vốn đầu tư FDI vào Việt Nam đã trải qua những giai đoạn thăng trầm. Tính đến ngày 20/12/2019, cả nước có 30.827 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 362,580 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án ĐTNN ước đạt 211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
Bảng 1. Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019
Trong năm 2019, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư. Đây cũng là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đăng ký cả về đăng ký vào các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và góp vốn, mua cổ phần. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động chuyên môn khoa học – công nghệ,…
Bảng 2. FDI ở Việt Nam theo lĩnh vực đầu tư
Tính đến tháng 12/2019 đã có 135 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 67,70 tỷ USD (chiếm 18,67% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 59,33 tỷ USD (chiếm 16,36% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Kông
Bảng 3. FDI ở Việt Nam theo đối tác đầu tư
ĐTNN đã có mặt ở tất cả 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI với 47,34 tỷ USD (chiếm 13,06% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là Bình Dương với 34,4 tỷ USD (chiếm 9,48% tổng vốn đầu tư), Hà Nội với 34,11 tỷ USD (chiếm 9,41% tổng vốn đầu tư).
3.2.2. Năng lực của Nhà nước trong ổn định chính trị, chính sách pháp luật, văn hóa – xã hội tạo dựng niềm tin, sự an toàn, hấp dẫn các nhà đầu tư
Môi trường chính trị: Việt Nam được xếp vào một trong những nước có tình hình chính trị ổn định nhất thế giới. Ổn định chính trị là cơ sở cho ổn định kinh tế – xã hội, tạo thuận lợi để Việt Nam trở thành đích đến an toàn của các nhà ĐTNN. Việt Nam luôn coi trọng mối quan hệ về chính trị với các nước trên thế giới, tích cực, chủ động tăng cường mở rộng quan hệ ngoại giao, hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, khoa học – công nghệ và an ninh quốc phòng. Thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều Hiệp định thương mại và cũng đang tham gia đàm phán một số hiệp định thương mại quan trọng khác. Tính hết năm 2019, Việt Nam đã ký kết và thực thi 12 FTA, kết thúc đàm phán 1 FTA, và đang đàm phán 3 FTA khác. Chính việc tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước và tổ chức quốc tế cũng như việc tổ chức thành công các sự kiện, Việt Nam được các nước và các nhà ĐTNN đánh giá rất cao về môi trường chính trị, làm các nhà đầu tư yên tâm đầu tư tại Việt Nam, có ảnh hưởng tích cực tới thu hút vốn FDI.
Môi trường chính sách pháp luật: Để thực hiện hiệu quả thu hút FDI thì Nhà nước phải không ngừng đổi mới chính sách, tạo thuận lợi cho các DN có vốn FDI phát triển, hạn chế tới mức tối đa các mặt tiêu cực và khuyết điểm của nó.
Môi trường kinh tế: Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế – xã hội quan trọng. Tăng trưởng kinh tế liên tục tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2019 là 6,7%. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, từ đó tăng sự thu hút các nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả.
3.2.3. Thực trạng cải thiện kết cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội nhằm tạo thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai dự án
(i) Hệ thống giao thông vận tải:
Đường bộ: Hệ thống mạng lưới đường bộ không ngừng tăng lên cả về chất lượng và số lượng, nhiều tuyến đường được xây dựng mới, nâng cấp và mở rộng. Tổng chiều dài đường bộ của Việt Nam khoảng 180.000 km, trong đó có trên 154 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 24.866 km, tỉnh lộ 28.143 km, huyện lộ 57.033 km, ngoài ra đường đô thị trên 27.500 km, còn lại là đường xã trên 159.000 km (Tổng cục Đường bộ, 2019). Nhờ sự phát triển hệ thống giao thông đường bộ, năng lực vận tải ngày càng tăng, khuyến khích lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển.
Đường sắt: Đã có bước cải thiện về chất lượng và tổ chức vận tải. Tổng chiều dài đường sắt đạt 2.654km bao gồm ba loại: Đường khổ 1.000mm chiếm 85%, Đường khổ 1.435mm chiếm 6% và Đường lồng chiếm 9%. Một số tuyến chính đã được cải tạo, nâng cấp, nâng cao an toàn và rút ngắn thời gian chạy tàu.
Cảng biển, đường thủy: Đến nay, đã có 160 bến cảng đưa vào sử dụng, được phân bố trên từng khu vực, địa bàn cả nước, với năng lực thông quan hàng hóa ngày càng tăng. Năm 2019, sản lượng thông quan hàng hóa của toàn hệ thống cảng biển Việt Nam ước đạt trên 600 triệu tấn. Hơn 90% lượng hàng hóa xuất – nhập khẩu của nước ta được vận chuyển bằng đường biển. Hệ thống cảng biển giúp trao đổi thương mại với nền kinh tế thế giới, làm hình thành nên khu công nghiệp, các trung tâm thương mại lớn trên vùng cảng, đóng vai trò là đầu tàu tăng trưởng kéo theo sự phát triển kinh tế của cả nước.
Hàng không: Cả nước hiện có 22 cảng hàng không đang hoạt động, trong đó có 9 cảng hàng không quốc tế. Nhiều cảng hàng không đã được chuyển đổi mục đích từ phục vụ quân sự sang khai thác lưỡng dụng. Đã và đang đầu tư cải tạo, nâng cấp các cảng hàng không Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Điện Biên Phủ, Cát Bi, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Phù Cát, Cam Ranh, Buôn Mê Thuột, Pleiku, Liên Khương, Cần Thơ và Phú Quốc, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa ngày càng tăng.
Hệ thống điện: Tính đến hết năm 2018, tổng công suất đặt của hệ thống điện Việt Nam là 54.880 MW. Quy mô hệ thống điện Việt Nam hiện đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia) và thứ 23 trên thế giới, với đa dạng loại hình nguồn điện như: Thủy điện, nhiệt điện đốt than, nhiệt điện đốt dầu FO, tua bin khí chu trình hỗn hợp đốt khí, tua bin khí chu trình đơn đốt dầu DO, diesel. Giá điện bình quân Việt Nam có tăng, nhưng vẫn thấp hơn trung bình khu vực, chỉ cao hơn Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Giá điện ở Việt Nam là yếu tố giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư.
Hệ thống cấp, thoát nước: Với dân số khoảng 95 triệu người, Việt Nam có tổng lượng nước bình quân đầu người theo năm đạt khoảng 9.500 m3/người/năm, thấp hơn chuẩn 10.000 m3/người/năm của quốc gia có nguồn nước ở mức trung bình theo quan điểm của Hiệp hội nước quốc tế. Cùng với tốc độ tăng dân số, nhu cầu nước tại Việt Nam ngày càng tăng trong khi nguồn cung cấp ngày càng có hạn, khiến Việt Nam lâm vào nguy cơ bị xếp hạng vào những quốc gia thiếu nước trên thế giới. Giá nước sạch sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất tăng lên. Hệ thống thoát nước tại các đô thị ở Việt Nam hiện bị xuống cấp rất nghiêm trọng, chưa đáp ứng được nhu cầu thoát nước.
Bưu chính viễn thông: Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá dịch vụ ngày càng hạ. Hệ thống kết nối với quốc tế phát triển đa dạng cả về phương thức truyền dẫn và tốc độ kết nối, bao gồm các hệ thống cáp quang dưới biển, trên đất liền và các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế. Thương mại điện tử phát triển nhanh đã hỗ trợ kinh doanh và mở rộng thị trường.
3.3. Giải pháp cải thiện MTĐT trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Để tiếp tục thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI, MTĐT của Việt Nam cần tiếp tục được cải thiện thông qua việc tác động vào các yếu tố MTĐT mà Chính phủ có ảnh hưởng mạnh như sau:
Để đối phó với bất ổn kinh tế vĩ mô, Chính phủ cần chủ động, linh hoạt và kịp thời điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và chính sách an sinh xã hội nhằm kích cầu đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường chính sách, pháp luật. Cần thu hút vốn FDI có chọn lọc, mang lại giá trị gia tăng cao, có hiệu quả kinh tế xã hội lớn; đồng thời tránh thu hút FDI có ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái, sử dụng công nghệ lạc hậu, sử dụng lãng phí tài nguyên, năng lượng, đất của Việt Nam.
Tiếp tục xem xét, rà soát các văn bản pháp luật, chính sách đầu tư, kinh doanh để bổ sung, sửa đổi những nội dung không rõ ràng, nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán…
Để đảm bảo lợi ích cộng đồng, tránh cấp phép cho dự án gây ô nhiễm môi trường, các địa phương cần thực hiện đúng quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Cần nghiên cứu và ban hành các chế tài xử lý các cá nhân, các dự án không tuân thủ đúng quy trình thủ tục, những dự án có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xã hội.
Xây dựng và ban hành văn bản pháp luật quy định cụ thể việc phân cấp đầu tư cho chính quyền cấp huyện, xã. Cần phân định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan trong việc quản lý hoạt động đầu tư đặc biệt là hoạt động FDI.
Tiếp tục rà soát và phân loại thủ tục hành chính, phải loại bỏ thủ tục hành chính không phù hợp, không cần thiết, chồng chéo, mâu thuẫn. Để việc rà soát thủ tục hành chính có hiệu quả cần có cơ quan độc lập thực hiện rà soát văn bản do các Bộ, ngành, địa phương ban hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015). Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam: Thực trạng, hiệu quả và hướng điều chỉnh chính sách, NXB Lao động, Hà Nội;
Bộ GD và ĐT (2014), Báo cáo quốc gia giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội;
Bộ Kế hoạch đầu tư (2018), 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Tầm nhìn và cơ hội mới trong kỷ nguyên mới, NXB Thống kê, Hà Nội.;
Bộ Lao động, Thương binh và xã hội (2018), Báo cáo quan hệ lao động 2018, Hà Nội.
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (2019), Báo cáo phát triển con người năm 2019, Hà Nội.
Bùi Nam Sách (2016), Mâu thuẫn sử dụng nước ở hạ lưu hồ chưa trên các lưu vực sông và một số giải pháp khắc phục, Hà Nội.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2019), Báo cáo kết quả ngành Điện 2019, Hà Nội.
Theo tapchicongthuong.vn
Nguồn bài viết: http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cai-thien-moi-truong-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-tai-viet-nam-77664.htm
Luận Văn: Giải Pháp Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam
MỞ ĐẦU Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ của bất kỳ một quốc gia hoặc một địa phƣơng nào. Đối với Việt Nam, hiện chúng ta đang biến đổi theo xu hƣớng toàn cầu, không phải chỉ là Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn cần phải “Phát triển bền vững”, do những nhận thức thay đổi đó, chúng ta chuyển đổi và hội nhập kinh tế cũng cần lựa chọn những nguồn vốn và nhà đầu tƣ thực sự quan tâm đến vấn đề “Phát triển bền vững” không chỉ cho Việt Nam mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của toàn thế giới. Do vậy việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lại càng có vai trò đặc biệt quan trọng. 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong hơn 25 năm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, Việt Nam đã có đƣợc rất nhiều lợi ích từ việc thu hút vốn FDI nhƣ là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tƣ phát triển xã hội và tăng trƣởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, trình độ kĩ thuật và công nghệ; tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu, tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, phát triển kinh tế thị trƣờng đƣa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống ngƣời lao động, tạo nguồn thu ngân sách lớn… Theo báo cáo tổng kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về 25 năm dòng vốn FDI vào thị trƣờng Việt Nam thì tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP đã tăng từ 2% GDP năm 1992 lên 12,7% năm 2000; 16,98% (2006); 18,97% (2011) và năm 2014 là 20%. Trong hoạt động xuất khẩu, từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực FDI bắt đầu vƣợt khu vực trong nƣớc và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, đóng góp tới 66,87% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc vào năm 2013. Năm 2014, khu vực FDI xuất khẩu 82,5 tỷ 11. 11 USD, tăng 13,6%, đóng góp 67% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc và vẫn liên tục xuất siêu. Năm 2015, xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) ƣớc đạt 115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, nhập khẩu của khu vực này là 97,9 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 59,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong năm 2015, khu vực FDI xuất siêu gần 17,15 tỷ USD.[9] Tuy nhiên hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực đến nền kinh tế nhƣ: Vấn đề chuyển giá gây thiệt hại cho nền kinh tế, khả năng chuyển giao công nghệ hạn chế và nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ, khả năng tạo việc làm chƣa ổn định, làm tăng các vấn đề xã hội mới nhƣ phân hoá xã hội, giàu nghèo, nạn “chảy máu chất xám” trong nội bộ nền kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, vấn đề hiệu quả giải ngân vốn đầu tƣ… Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian tới” đi sâu vào phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu “Phát triển bền vững”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài phân tích thực trạng FDI, các kết quả, hiệu quả đạt đƣợc đồng thời nêu ra những mặt hạn chế còn tồn tại, đƣa ra một số nguyên nhân chính và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút vốn FDI cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI vào Việt nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
MÃ TÀI LIỆU: 16994
PHÍ TÀI LIỆU: 50.000
ĐỊNH DẠNG: WORD+PDF
THANH TOÁN QUA MOMO, CHUYỂN KHOẢN, THẺ CÀO ĐIỆN THOẠI (X2)
NỘI DUNG: MÃ TÀI LIỆU – EMAIL NHẬN ( VÍ DỤ: 0324 – trinhnam34gmailcom) có thể bỏ chữ @ mới gửi được)
CHECK EMAIL (1-15 PHÚT)
NẾU CHỜ QUÁ 15 PHÚT CHƯA THẤY MAIL VUI LÒNG NHẮN ZALO: 0932091562
NHẬP TÀI LIỆU BẠN CẦN TÌM VÀO ĐÂY
6 Giải Pháp Cải Thiện Môi Trường Đầu Tư
Enternews.vn“Vĩnh Phúc sẽ nỗ lực nhiều hơn để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012 và những năm tiếp theo.
(DĐDN) “Vĩnh Phúc sẽ nỗ lực nhiều hơn để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” – đó là khẳng định của ông Phùng Quang Hùng – Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc với DĐDN về việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012 và những năm tiếp theo.
Theo ông Hùng, chỉ số PCI là một trong những công cụ hữu ích để tỉnh Vĩnh Phúc đánh giá về môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh của tỉnh, thấy rõ hơn những hạn chế yếu kém cần khắc phục, những điểm mạnh cần phát huy. Từ đó, tỉnh có giải pháp thúc đẩy các cấp, các ngành của tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực… để cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư vào tỉnh, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.
– Vậy theo ông, nguyên nhân nào khiến PCI của Vĩnh Phúc năm 2011 giảm hai bậc so với năm 2010 (17/63) và 14 bậc so với năm 2008 ?
Về khách quan, tôi cho rằng, cơ chế, chính sách đất đai có những thay đổi làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhất là khi thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Vĩnh Phúc là tỉnh có địa giới hành chính giáp TP Hà Nội nên giá bồi thường có sự chênh lệch lớn, dẫn đến nhà đầu tư, DN và người dân rất khó đạt được thỏa thuận về giá bồi thường.
Trong những năm qua, Vĩnh Phúc đẩy mạnh phát triển công nghiệp và đô thị theo quy hoạch, nhiều dự án đồng loạt triển khai; một số dự án trọng điểm quốc gia như đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường điện 500 KV Sơn La – Hiệp Hòa qua Vĩnh Phúc cùng một số yếu tố khác làm cho mặt bằng giá đất của Vĩnh Phúc cao hơn một số tỉnh lân cận. Do đó giá thuê lại đất có hạ tầng trong KCN cũng cao hơn các tỉnh trong khu vực, làm cho các nhà đầu tư khó tiếp cận thuê đất trong KCN để đầu tư thực hiện dự án.
Về chủ quan, do việc công bố các tài liệu về cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, quy trình giải quyết thủ tục hành chính của các sở ban ngành còn chậm, chưa đầy đủ làm giảm khả năng tiếp cận thông tin của DN, ảnh hưởng đến tính minh bạch về cơ chế, chính sách, quy trình giải quyết thủ tục hành chính… Một vài trường hợp có biểu hiện gây khó cho DN khi thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước.
– Từ những nguyên nhân đó, Vĩnh Phúc đã rút ra được kinh nghiệm, giải pháp gì để cải thiện chỉ số PCI năm 2012 và những năm tới, thưa ông ?
Lãnh đạo tỉnh tập trung, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; trong đó tăng cường đối thoại trực tiếp với DN để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của DN. Đặc biệt trong công tác GPMB, UBND tỉnh thường xuyên rà soát lại các chính sách, điều chỉnh bổ sung và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đất đai phù hợp với thực tế địa phương. Tỉnh cũng đã thành lập Ban GPMB và phát triển quỹ đất cấp tỉnh, củng cố hoạt động của hội đồng bồi thường, GPMB ở cấp huyện để thực hiện công tác bồi thường, GPMB giúp các nhà đầu tư sớm có mặt bằng triển khai thực hiện dự án.
Hiện nay tỉnh đang khẩn trương thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN (thuộc Ban Quản lý các KCN) với nhiệm vụ thực hiện dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật KCN, tạo quỹ đất có hạ tầng trong KCN để cho thuê với mức giá hợp lý, để thu hút các dự án trong lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. Đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ phù hợp với định hướng thu hút của tỉnh đầu tư vào KCN, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết miễn các khoản phí, lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính và hỗ trợ kinh phí lập dự án… Đề án dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh cũng đang triển khai góp phần từng bước đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng lao động cho DN và các nhà đầu tư trên địa bàn.
Bên cạnh đó, tỉnh quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính. Tiếp tục duy trì có hiệu quả cơ chế một cửa và một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính, nghiên cứu áp dụng mô hình dịch vụ hành chính công. Tỉnh đã thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, là đầu mối giải quyết các thủ tục hành chính các dự án FDI, DDI theo cơ chế một của liên thông để hỗ trợ nhà đầu tư, DN, giảm thời gian chờ đợi, tăng cơ hội đầu tư. Thực hiện công khai, minh bạch trong giải quyết các nhu cầu của người dân và DN. Nâng cao trình độ, nhận thức và kỹ năng đội ngũ cán bộ công chức để đáp ứng nhu cầu công việc.
Chỉ số PCI được coi là công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế của chính quyền địa phương. Từ năm 2005 đến nay, PCI của Vĩnh Phúc luôn thuộc nhóm tốt. Mặc dù, thứ hạng đã có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể, năm 2011, xếp 17/63 tỉnh, thành, tụt 2 bậc so với năm 2010 và 14 bậc so với năm 2008.
Khắc Lãng thực hiện

Lý Luận Chung: Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
+ Những vấn đề chung về cải cách hành chính nhà nước
+ Khái quát chung về quản lý hành chính nhà nước về tài nguyên nước
1.Khái niệm chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước (Quản lý nhà nước) nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý, Nhà nước, vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Lý luận chung quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trước hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung. Nền kinh tế thị trường thường bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản Nhà nước,…
Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi cho quốc tế dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hướng chung, có hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trường thuần túy, cơ chế đó là giá cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi sức lực để tăng trưởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.
Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường không những giúp đảm bảo mục đích phát triển kinh tế thị trường theo định hướng mà còn phát huy được các mặt tích cực của nền kinh tế, hạn chế các nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo môi trường bình đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng giải quyết tốt các quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nước tập trung chủ yếu vào các chức năng sau:
Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
Hai là, cải cách bộ máy Nhà nước sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tư cách là một người trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư có trọng điểm khu vực kinh tế quốc doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn xã hội.
Với các chức năng như vậy, phương thức quản lý của Nhà nước cũng là quản lý gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế – xã hội, Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình với tư cách là môi trường, là vật truyền dẫn và khách thể quản lý tới các đối tượng quản lý.
Môi trường tốt bao gồm không chỉ môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trường kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi trường các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trường hành chính thuận tiện, nhanh chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý kinh tế – xã hội chính là phương tiện mà Nhà nước dùng để tác động, điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu mong muốn của mình.
Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, Quản lý nhà nước về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trường tốt cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế – xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nước ngoài nói riêng.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng tuân theo những nguyên lý chung về Quản lý nhà nước về kinh tế, nhưng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nước.
Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trường, hơn nữa là thị trường mang tính chất và quy luật của thị trường quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu tư phải tính toán kỹ khả năng.
Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tư nhân nước ngoài có quyền sở hữu và quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tư nước ngoài khác với mục tiêu của nước chủ nhà. Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực như thuế các loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nước chủ nhà lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế – xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, Quản lý nhà nước đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hòa được với nhau, bằng các chính sách hướng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép buộc một cách chủ quan duy ý chí.
Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trường nhưng có xu hướng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các công ty này là một việc làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ như công nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh.
Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Quy trình hoạt động dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết, xin giấy phép cho việc triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi hỏi cần có một cơ quan Quản lý nhà nước đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án hoạt động thành công.
Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của Nhà nước trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và sự phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tư thực hiện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tư tại Việt nam, tạo môi trường hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững.
Khái niệm và cách viết luận văn về kiểm soát quyền lực nhà nước
2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với FDI
Môi trường quốc tế là như nhau đối với mỗi quốc gia. Như vậy, cơ hội và khả năng huy động vốn nước ngoài để phát triển kinh tế là như nhau. Nhưng thực tế, việc huy động vốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, và đối với hoạt động FDI nói riêng. Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Chỉ có Nhà nước với quyền lực và chức năng của mình mới có khả năng tạo lập được môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với FDI được thể hiện thông qua vai trò của Nhà nước trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả của FDI.
2.1 Tạo lập môi trường chính trị và môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Ổn định chính trị và ổn định kinh tế vĩ mô là những yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư xem xét đến khi cân nhắc quyết định đầu tư vào một quốc gia. Ổn định chính trị là điều kiện để đảm bảo an toàn cho các hoạt động kinh tế. Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính rủi ro và ở chừng mực nhất định có tính mạo hiểm, càng rủi ro càng mạo hiểm hơn khi đầu tư ở nước ngoài. Vì vậy, một đất nước có sự ổn định về chính trị, sự đảm bảo cao về trật tự an toàn xã hội sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm về sự an toàn tính mạng và tài sản của mình khi bỏ vốn kinh doanh ở một quốc gia khác.
Mặc dù FDI là hoạt động đầu tư tư nhân, nhưng vẫn được Nhà nước hỗ trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động này hơn nữa còn được sự đảm bảo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của các tổ chức kinh tế và tổ chức quốc tế. Nhà nước có vai trò quyết định trong việc lựa chọn, thực thi chính sách kinh tế và chương trình đối ngoại theo hướng mở rộng các quan hệ song phương và đa phương với các nước và các tổ chức quốc tế cũng như đảm bảo uy tín của các quốc gia trong cộng đồng quốc tế. Quan hệ đối ngoại của Nhà nước như chiếc chìa khóa mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội để đầu tư cũng như để đảm bảo an toàn và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của họ.
Một quốc gia kém phát triển ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế thường phải đương đầu với những khó khăn và thử thách là cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế luôn trong tình trạng thâm hụt nặng nề, mâu thuẫn giữa khả năng thanh khoản thấp và nhu cầu đầu tư lớn, mất cân đối giữa thu chi ngân sách. Ở đây thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lạm phát, chính sách tài khóa, tiền tệ, tỷ giá hối đoái và xây dựng, củng cố hệ thống tài chính vững mạnh, tạo lập cân đối cung cầu trong ba lĩnh vực trên để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định trên cơ sở đó đảm bảo sự ổn định các cân đối vĩ mô.
2.2 Tạo lập môi trường pháp lý ổn định và thuận lợi cho sự vận động của FDI
Cơ chế quản lý kinh tế hiện nay ở hầu hết các quốc gia là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch và các công cụ quản lý khác.
Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng, điều tiết, hỗ trợ) nhằm phát huy các mặt tích cực, ngăn ngừa các mặt tiêu cực của hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài, các công ty nước ngoài hoạt động tại nước sở tại phải tuân thủ pháp luật của nước đó. Do vậy, các định hướng kinh tế quan trọng đối với hoạt động FDI để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế của đất nước cần được thể hiện thông qua các quyết định của luật pháp, chính sách Nhà nước. Khi luật pháp, chính sách được xây dựng đúng đắn, phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực thi nghiêm túc thì sẽ đạt được các định hướng và mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với hoạt động FDI. Ngược lại, nếu những định hướng và mục tiêu quản lý không được thực hiện đầy đủ thì trước hết là do sự chưa hoàn chỉnh trong chế định pháp luật, chính sách và trong công tác điều hành thực hiện các định chế được ban hành.
Hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh, phù hợp với các thông lệ của khu vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công tác quản lý của Nhà nước ngày càng đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thì môi trường đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và có khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
2.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội vững mạnh
Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của các dự án đầu tư. Một đất nước với cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những nhu cầu về thông tin liên lạc, giao thông vận tải và các dịch vụ khác. Từ đó, các nhà đầu tư có thể mở rộng mối quan hệ thương mại, giao lưu buôn bán, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, và tăng lợi nhuận. Vì vậy đây là yếu tố tác động mạnh mẽ tới quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
Đối với quốc gia đang phát triển, trình độ cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội yếu kém, Nhà nước càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội.
3. Chức năng của quản lý Nhà nước đối với FDI
3.1 Dự báo
Công tác Quản lý nhà nước đối với FDI là một hoạt động quản lý khoa học trên cơ sở những nghiên cứu và phân tích. Chức năng dự báo là việc đưa ra những kết luận khoa học và những thông tin có độ chính xác cao dựa trên những nghiên cứu và phân tích đó. Dự báo là điều kiện không thể thiếu trong việc xây dựng và thực hiện công tác Quản lý nhà nước đối với các dự án FDI và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu thiếu đi chức năng dự báo, công tác Quản lý nhà nước đối với FDI sẽ không mang đầy đủ tính chất của một hoạt động quản lý cũng như không thể thực hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra. Hoạt động dự báo bao gồm dự báo tình hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, thị trường vốn trong và ngoài nước, xu hướng phát triển, tình hình cạnh tranh trong khu vực và thế giới, chính sách thương mại của các chính phủ… Để tiến hành tốt chức năng dự báo cần sử dụng đa dạng công cụ dự báo cũng như đa dạng các nguồn thông tin.
3.2 Định hướng
3.3 Tổ chức và điều hành
Để thực hiện tốt chức năng này phải xây dựng thống nhất tổ chức bộ máy quản lý thích hợp trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp và tối ưu các chức năng quản lý của các bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động FDI. Đồng thời cần có sự phối hợp tốt nhất trong hệ thống các cơ quan Quản lý nhà nước trong việc ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của các dự án và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ lợi ích, bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích hoạt động FDI.
3.4 Bảo hộ và hỗ trợ
Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất, là người đại diện cho quyền lợi của quốc gia. Vì vậy chỉ có Nhà nước mới có đủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực để bảo vệ cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của các cá nhân người nước ngoài. Chức năng bảo hộ của Nhà nước được thực hiện trước hết ở việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản và lợi nhuận hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì sở hữu là nguồn gốc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh chức năng bảo hộ, Nhà nước còn có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù các nhà đầu tư nước ngoài đều là các doanh nghiệp kinh doanh có kinh nghiệm nhưng khi họ kinh doanh ở một quốc gia khác vẫn cần có sự hỗ trợ của nước chủ nhà. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển giao công nghệ, nhà đầu tư nước ngoài cần có sự hỗ trợ của Nhà nước về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị trường lao động. Nhà nước cần tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận thị trường, giải đáp những vướng mắc của các nhà đầu tư nước ngoài.
3.5 Kiểm tra và giám sát
Căn cứ vào chế độ, chính sách, kế hoạch và các quy định của pháp luật, các cơ quan Quản lý nhà nước kiểm tra phát hiện những sai sót, lệch lạc trong quá trình đàm phán triển khai và thực hiện dự án đầu tư để có biện pháp đưa các hoạt động này vận động theo quy định thống nhất. hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách quy định đã ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đưa dự án vào hoạt động. Các chức năng cơ bản của Quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài không tồn tại độc lập mà tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ có thể quản lý tốt các hoạt động đầu tư nước ngoài khi các chức năng quản lý được thực hiện một cách đồng bộ và thuần nhất.
4. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với FDI
Trước hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế nói chung. Nền kinh tế thị trường thường bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư bản Nhà nước,… Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập trung, hướng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi cho quốc tế dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hướng chung, có hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trường thuần túy, cơ chế đó là giá cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nước là đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi sức lực để tăng trưởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.
Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường không những giúp đảm bảo mục đích phát triển kinh tế thị trường theo định hướng mà còn phát huy được các mặt tích cực của nền kinh tế, hạn chế các nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo môi trường bình đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cũng giải quyết tốt các quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nước.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vừa với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là người chủ tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, nhưng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nước tập trung chủ yếu vào các chức năng sau:
Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
Hai là, cải cách bộ máy Nhà nước sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tư cách là một người trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư có trọng điểm khu vực kinh tế quốc doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn xã hội.
Với các chức năng như vậy, phương thức quản lý của Nhà nước cũng là quản lý gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế – xã hội, Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình với tư cách là môi trường, là vật truyền dẫn và khách thể quản lý tới các đối tượng quản lý. Môi trường tốt bao gồm không chỉ môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trường kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi trường các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trường hành chính thuận tiện, nhanh chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý kinh tế – xã hội chính là phương tiện mà Nhà nước dùng để tác động, điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội nhằm đạt được các ý đồ, mục tiêu mong muốn của mình.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cải Thiện Môi Trường Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Tại Việt Nam trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!