Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Thiết Kế Cảnh Quan Thêm Hoàn Hảo mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cách thiết kế cảnh quan thêm hoàn hảo
Thiết kế cảnh quan đòi hỏi sự sáng tạo, phá cách nhưng vẫn phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định để tạo nên một cảnh quan vừa đẹp, vừa tiện dụng và chuyên nghiệp. Nếu không muốn sở hữu một cảnh quan sân vườn vụng về, giả tạo, mang tính tự phát thì đừng bỏ qua những chia sẻ từ công ty thiết kế cảnh quan của chúng tôi sau đây.
1. Tính thống nhất
2. Tính đơn giản
Trong thiết kế kiến trúc lẫn nghệ thuật, tính đơn giản luôn được đề cao. Điều này sẽ giúp người nhìn có thể dễ dàng tập trung vào điểm nhấn, vào chi tiết mang tính chủ đạo, từ đó hiểu được thông điệp hay ý tưởng mà người thiết kế muốn truyền đạt. Thiết kế cảnh quan cũng không ngoại lệ. Sự đơn giản có thể chỉ đến từ 2 – 3 loại cây, 2 – 3 màu sắc, một vài tảng đá ở những vị trí quan trọng nhưng mang lại hiệu quả cao nhờ cách bố trí khoa học, hợp lý và tự nhiên.
3. Tính cân bằng
Cân bằng đối xứng
Tất cả các chi tiết từ hình dạng, kích thước đến màu sắc phải thực sự cân bằng với nhau. Thực chất điều này hoàn toàn không có trong tự nhiên, nhưng nó vẫn được áp dụng vào thiết kế cảnh quan để mang đến một cái nhìn ổn định, trật tự và dễ chịu. Chẳng hạn như 2 bên lối đi phải trồng cùng 1 loại cây, có cùng màu sắc, cùng kích thước. Việc này đòi hỏi phải có chế độ chăm sóc, bảo dưỡng và cắt tỉa thường xuyên để ngăn chặn sự phát triển không đồng đều, đánh mất sự cân bằng đối xứng.
Cân bằng không đối xứng
Là một dạng thiết kế trừu tượng, tự do nhưng vẫn tạo nên một thể thống nhất. Điều này dễ dàng nhận thấy trong các cảnh quan sân vườn Nhật, cứ tưởng chừng mọi thứ được bố trí ngẫu hứng nhưng kỳ thực lại tuân theo một “quy tắc ngầm” nên khi nhìn khu vườn từ mọi phía vẫn đảm bảo được trạng thái cân bằng. Kiểu thiết kế này mang lại vẻ đẹp tự nhiên cho khu vườn nhưng đòi hỏi người thiết kế phải sáng tạo và khéo léo.
4. Tính cân đối
Tính cân đối hoàn toàn khác tính cân bằng. Tính cân đối ở đây là tỷ lệ giữa các yếu tố trong cùng một thiết kế. Chẳng hạn một khu vườn nhỏ nhưng lại thiết kế ao nước quá to, hay một bức tượng (tảng đá) quá nhỏ nằm lọt thỏm trong một khu vườn rộng… bị coi là mất cân đối, mang đến một thiết kế thảm họa. Tính cân đối có thể được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với từng khu vực khác nhau của một thiết kế nhằm đạt được sự hài hòa trong mọi kích thước của một thiết kế cảnh quan.
5. Tính lặp lại
Việc sử dụng tính lặp lại trong thiết kế cảnh quan đòi hỏi người thiết kế phải biết đâu là chừng mực, bởi lặp lại quá nhiều một chi tiết sẽ sinh ra cảm giác đơn điệu, nhàm chán và lãng phí. Nhưng nếu sử dụng quá nhiều chi tiết lại thành “cảnh hỗn độn”, lộn xộn, rối rắm. Để vận dụng được tính lặp lại, đòi hỏi sự khéo léo và thận trọng.
6. Chuyển tiếp tự nhiên
Bất cứ sự thay đổi đột ngột nào trong thiết kế nội thất, ngoại thất cũng khiến người nhìn cảm thấy ức chế, khó chịu. Chính vì vậy, trong thiết kế cảnh quan, cần tạo sự chuyển tiếp từ từ, dần dần để đảm bảo sự thông suốt và tính liên tục. Cách đơn giản để làm được điều này là trồng cây theo thứ tự kích thước tăng dần hoặc giảm dần, chẳng hạn như cây lớn, cây bụi, cây hoa nhỏ rồi mới đến thảm cỏ.
Ngoài ra, cũng có thể nhờ vào hiệu ứng màu sắc để tạo sự chuyển tiếp, chẳng hạn chuyển đổi từ từ từ cây có tông màu ấm sang cây có tông màu lạnh để giúp cảnh quan sân vườn trở nên mượt mà và thực tế hơn. Hay có một cách chuyển tiếp được nhiều nhà thiết kế áp dụng đó là trồng cây có lá to dày bên ngoài, tiếp đến là cây có lá nhỏ mỏng bên trong, tạo nên một ranh giới vô cùng tự nhiên và ấn tượng.
7. Màu sắc
– Màu ấm: Sử dụng vào cảnh quan sân vườn trước để tạo sự ấm cúng, gần gũi và thân thiện.
– Màu lạnh: Sử dụng cho cảnh quan sân vườn nhỏ, tạo cảm giác linh hoạt và sáng sủa.
– Màu khác: Kết hợp nhiều màu khác nhau để tạo hiệu ứng cao về thị giác, chẳng hạn trên thảm cỏ xanh và một vườn hoa màu trắng, sẽ điểm xuyết thêm một vài màu nổi bật khác để tạo ấn tượng mạnh.
8. Đường
– Các đường thẳng: Tạo cảm giác mạnh mẽ nhưng lại an toàn và dễ chịu trong thiết kế cảnh quan.
– Các đường lượn sóng: Tạo chiều sâu và cảm giác phóng khoáng cho sân vườn.
Theo Lê Trinh/tcxd.vn
Thiết Kế Hệ Thống Thông Gió Nhà Ở Thông Minh Và Hoàn Hảo Nhất
Thiết kế hệ thống thông gió nhà ở hiện nay rất quan trọng, nhất là đối với các không gian nhà cao tầng, nhà phố chật hẹp hay không gian nhà xưởng. Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn những lợi ích và phương pháp thiết kế hệ thống thông gió nhà ở thông minh hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.
Hệ thống thông gió nhà ở là khả năng kiểm soát và điều khiển gió tự nhiên đi vào trong công trình, làm mát và sạch không khí đem lại cảm giác thông thoáng, thoải mái cho các công trình nhà ở.
Hệ thống thông gió nhà ở được thiết kế với mục đích chính là tạo không gian thông thoáng cho ngôi nhà, giúp loại bỏ những mùi khó chịu, hơi ẩm mốc, đưa không khí tươi mát bên ngoài vào. Ngoài ra nó còn duy trì sự lưu thông không khí trong ngôi nhà, ngăn chặn được tình trạng trì trệ của không khí bên trong khiến sức khỏe của con người tốt hơn.
Đối với các ngôi nhà ống với diện tích mặt tiền nhỏ, cùng sự bí bách khi các ngôi nhà sát nhau. Các không gian trong nhà ống gần như bị bít kín, ít cửa sổ và các cửa sổ ấy cũng không có chức năng trao đổi không khí với bên ngoài.
Thường thì các tòa nhà này sẽ sử dụng máy điều hòa thường xuyên để làm lạnh, tạo cảm giác mát mẻ. Tuy nhiên việc sử dụng điều hòa thường xuyên như thế sẽ gây hại đến sức khỏe con người, nhất là người già và trẻ nhỏ thường xuyên ở trong nhà. Vì thế giải pháp sáng tạo ra hệ thống thông gió nhà ở sẽ tạo ra bầu không khí trong lành, giữ gìn sức khỏe cho con người, lại tiết kiệm được điện năng cho gia đình.
Hệ thống thông gió nhà ở tạo nên điều kiện sống thân thiện với môi trường.
Tiết kiệm được tiền bảo trì hệ thống điều hòa trong nhà.
Tiết kiệm điện năng sử dụng.
Tăng tính thẩm mỹ cho ngôi nhà.
Giải pháp cho hệ thống thông gió trong nhà cao tầng.
Giải pháp quy hoạch tổng thể: Ở các căn nhà cao tầng có thể thiết kế hệ thống sân, vườn, ao hồ. Vì hệ thống sông, hồ, thảm thực vật có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng gió thổi đến. Quá trình bốc hơi của các bề mặt nước sẽ sinh ra hơi ẩm, sẽ làm giảm nhiệt độ không khí trong môi trường.
Chọn hướng cho công trình: Cần nghiên cứu những hướng đón nhiều gió để đảm bảo được năng lượng gió được nhận cho công trình.
Bố trí các công trình trong khu vực: Đối với các nhóm nhà có chữ U,V,L thì sẽ có tác động làm thay đổi hướng gió, tạo được môi trường và tốc độ gió cho các công trình.
Hình khối công trình: Nên lựa chọn thiết kế theo hướng gió ưu tiên cho mùa hè. Ngoài ra kết hợp giữa hiệu quả thông gió tự nhiên do áp lực gió và thông gió tự nhiên do áp lực nhiệt để đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên cho các không gian.
Bố trí các không gian chức năng cho tổng thể công trình: Không gian chức năng chính ở đây bao gồm: Vị trí của hệ thống giao thông theo phương đứng và theo phương ngang, vị trí của các căn hộ trong bố cục tổng thể, vị trí của các không gian mở có tác động tích cực trong việc thay đổi hướng và áp lực gió từ tự nhiên thổi đến được các căn hộ có vị trí không thuận lợi trên tổng thể công trình, vị trí của các hệ thống kỹ thuật cơ bản và hệ thống kỹ thuật hỗ trợ.
Bố trí theo bề mặt của căn hộ tiếp cận với môi trường tự nhiên: Điều này tùy thuộc vào các yếu tố như : Cấu trúc hình khối của công trình, vị trí cụ thể của căn hộ trong mặt bằng tầng so với phương hướng điạ lý, diện tích và số các phòng chức năng trong căn hộ, hay các hệ thống kỹ thuật thiết.
Phương pháp thông gió tự nhiên: Việc thông gió tự nhiên tạo sự thông thoáng cho môi trường làm việc. Nó được thông gió bằng cách bố trí cửa lấy gió, thải gió một cách hợp lý, giúp không khí lưu thông tuần hoàn tốt nhất. Phương pháp này có ưu điểm là chi phí đầu tư thấp, lại không tốn tiền cho các thiết bị động cơ. Tuy nhiên phương pháp thông gió tự nhiên này lại có nhược điểm là hiệu suất không cao vì còn phụ thuộc nhiều vào không gian sử dụng hay hướng gió.
Phương pháp thông gió cơ khí không sử dụng kênh dẫn gió: Phương pháp này khá giống thông gió tự nhiên. Tuy nhiên nó khác ở chỗ là ta đặt quạt hút trên tường. Khi những chiếc quạt hút gió hoạt động sẽ tạo ra sự chênh áp bên trong gió xưởng, sau đó gió bên ngoài sẽ tự động tràn vào để thay thế lượng khí thải đã rút ra.
Phương pháp thông gió cơ khí sử dụng kênh dẫn gió: Hệ thống thông gió làm mát hoạt động theo nguyên lý hút không khí tươi từ bên ngoài, lượng không khí này sẽ được thổi qua một màng lưới làm bằng giấy có dạng tổ ong.
Như vậy, qua bài viết trên chúng tôi đã cung cấp cho các bạn phương pháp thiết kế hệ thống thông gió nhà ở. Hi vọng những kiến thức mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn có những phương pháp phù hợp cho nhà ống, nhà cao tầng hay nhà xưởng của bạn.3
Thiết Kế Cảnh Quan Là Một Thuật Ngữ Chuyên Môn
THIẾT KẾ CẢNH QUAN HAY “LÀM” VƯỜN?
Thiết kế cảnh quan là một thuật ngữ chuyên môn và là một ngành thiết kế mới xuất hiện chính thức trong khoảng sáu, bảy năm gần đây trong giới thiết kế và các công trình kiến trúc ở Việt Nam, mặc dù đây là một định nghĩa hoàn toàn không mới về nghề nghiệp và chuyên môn tại các nước phát triển ở châu Âu, Mỹ, Singapore, Úc.
– Sự quan tâm đến cảnh quan trong các công trình tại Việt Nam được chính thức dấy lên từ một trào lưu thiết kế và đầu tư đến từ các nước trong khu vực, đặc biệt là các công trình đến từ Singapore. Kể từ đó, chủ đầu tư có thêm mối quan tâm mới, để làm công trình đẹp và giá trị hơn. Các kiến trúc sư có thêm một lĩnh vực chuyên môn để học tập. Những người sử dụng công trình có thêm những góc không gian thú vị hơn để chiêm nghiệm và thư giãn.
– Nguồn gốc sâu xa của thiết kế cảnh quan xuất phát từ việc trang trí vườn tược và công viên cho các cung điện, đền đài và các công trình tôn giáo ở châu Âu khoảng thế kỷ 17 – 18. Các công trình ở thời điểm đó mang nặng tính chất phục vụ tôn giáo và giới quý tộc nên việc thiết kế cảnh quan và vườn tược cũng không thoát khỏi sự cứng nhắc và khuôn mẫu trong triết lý thiết kế và chủ yếu xoay quanh những không gian vườn tược cho các cung điện. Khi đô thị bắt đầu phát triển và bùng nổ ra khỏi sự kiểm soát của giáo hội thì thiết kế cảnh quan mới bắt đầu có điều kiện tiếp cận đến nhiều loại không gian với tính chất và tỷ lệ kích thước khác nhau như công viên đô thị, quãng trường, đường phố, v.v. Từ khoảng giữa thế kỷ 20, thiết kế cảnh quan được chính thức nâng lên thành một định nghĩa chuyên môn nghề nghiệp ở tầm toàn cầu cùng với ngành thiết kế đô thị. Kể từ đó, thiết kế cảnh quan có nhiều cơ hội phát triển vượt bậc cùng với sự phát triển của các đô thị trên thế giới.
– Do rất mới về góc độ chuyên môn nghề nghiệp một cách chính thống ở Việt Nam nên tôi muốn chia sẻ những quan điểm mà tôi đã gặp phải trong quá trình làm nghề tư vấn thiết kế cảnh quan các dự án phát triển bất động sản ở TP.HCM.
Thiết kế cảnh quan đồng nghĩa với làm vườn? – Đây là một trong những ngộ nhận rất phổ biến. Thiết kế cảnh quan ngày nay không đồng nghĩa với “làm vườn”. Tuy ở một quy mô rất nhỏ, nó có thể đồng nghĩa phần nào. Thiết kế cảnh quan hiện đại ngày nay là một nghề nghiệp chuyên môn cần sự phối hợp đa ngành trong đó giải pháp về cây trồng chỉ là một thành tố trong chuỗi cảnh quan. Như đã đề cập ở trên, thiết kế cảnh quan cần đến chuyên môn của ngành kiến trúc với các nhận thức phù hợp về không gian, thẩm mỹ, vật liệu; cần đến chuyên môn của ngành nông lâm với kiến thức về cây trồng; cần đến sự phối hợp của điêu khắc gia, các chuyên gia thiết kế tạo dáng sản phẩm (industrial design); cần đến chuyên môn của các kỹ sư hệ thống (chiếu sáng, cấp thoát nước…).
– Tôi nhận thấy khi cảnh quan của một dự án, đặc biệt là dự án các khu dân cư, các khu chung cư được giao cho một “nhà vườn” nào đó, nó thường vấp phải những khuyết điểm sau: • Cây trồng không phù hợp không gian và không tạo ra sự đặc trưng của không gian đó. • Trồng quá nhiều loại cây theo một cách tuỳ tiện. • Không xử lý được tính kết nối giữa kiến trúc và không gian mở xung quanh. • Không xử lý và phối hợp thẩm mỹ được các bề mặt vật liệu khác nhau: bề mặt vật liệu cứng (lối đi, sân cứng) và bề mặt vật liệu mềm.
Cách Trình Bày Sáng Kiến Kinh Nghiệm Hoàn Hảo Nhất
Viết Sáng kiến kinh nghiệm như thế nào?
1. Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
– Sáng kiến là ý kiến sinh ra từ những nhận xét mới
– Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà có.
Kinh nghiệm là những tri thứ do qui nạp và thực nghiệm đem lại, đã được chỉnh lý và phân lọai để lập thành cơ sở của khoa học. Như vậy nói tới kinh nghiệm là nói đến những việc đã làm,đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong thực tế , không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ.
” sáng kiến kinh nghiệm “ là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải quyết được , góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên.
+ Tính mục đích:
– Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh?
– Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? ( nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học… )
+ Tính thực tiễn :
– Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình, công tác Đội TNTP ở nơi mình công tác.
– Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn )
+ Tính sáng tạo khoa học:
– Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.
– Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN
– Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
– Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng , hiệu quả của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
– Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN ( có dẫn chứng các kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ )
– Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và phát triển SKKN đã trình bày ( Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở rộng, phát triển đề tài như thế nào? )
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :
+ Tường thuật kinh nghiệm: tác giả kể lại những suy nghĩ, những việc đã làm,những cách làm đã mang lại những kết quả như thế nào? Ở mức độ tường thuật, tác giả cần:
– Làm nổi bật các biện pháp có tính chất sáng tạo, có tác dụng tốt đã giúp tác giả khắc phục khó khăn, mang lại kết quả trong công tác giảng dạy, giáo dục ở cơ sở ( mô tả công việc tiến hành theo trình tự logic).
– Mô tả các kết quả đã đạt được từ việc áp dụng các biện pháp đã tiến hành.
– Chỉ ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Tuy nhiên cần tránh việc kể lể dài dòng, dàn trải biến bản SKKN thành một bản báo cáo thành tích hoặc một bản báo cáo tổng kết đơn thuần. Điều này sẽ làm cho bản SKKN kém giá trị, thiếu tính thuyết phục.
+ Phân tích kinh nghiệm: Ở mức độ này, tác giả cần thực hiện được các yêu cầu như ở mức độ tường thuật kinh nghiệm. Ngòai ra cần nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tác động và những mặt còn hạn chế của SKKN đã thực hiện,hướng phát triển nâng cao của đề tài ( nếu có thể ). Trong việc phân tích , tác giả cần phải :
– Mô tả các biện pháp đã tiến hành trong đề tài và giải thích ý nghĩa,lý do lựa chọn những biện pháp và tác dụng của chúng.
– Nêu được mối quan hệ giữa các biện pháp với đặc điểm đối tượng, với những điều kiện điều kiện khách quan.
– Rút ra những kết luận khái quát hướng dẫn cho việc áp dụng có hiệu quả SKKN ( những điều kiện cần bảo đảm, những bài học kinh nghiệm ) và mở rộng, phát triển SKKN.
4.Các bước tiến hành viết một SKKN:
+ Chọn đề tài ( đặt tên đề tài ):
Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực như :
– Kinh nghiệm trong việc giảng dạy ( một chương, một bài, một nội dung kiến thức cụ thể… )
– Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh
– Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
– Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh ( Ví dụ: họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội … )
– Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong khi tiến hành các họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí Minh ( VD: Tổ chức sinh hoạt sao nhi đồng, bồi dưỡng phụ trách sao,bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội viên, bồi dưỡng BCH Đội, bồi dưỡng phụ trách chi đội,triển khai chương trình rèn luyện đội viên,xây dựng một mô hình họat động Đội, tổ chức bồi dưỡng một số kỹ năng cụ thể cho phụ trách chi đội, BCH đội,phụ trách sao…)
Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học ( viết SKKN ) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề.
Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu :
– Đúng ngữ pháp.
– Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác.
– Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài.
+ Viết đề cương chi tiết:
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn ,cần trình bày những số liệu ra sao…? Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:
– Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể.Việc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu.
– Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài.
-Kiên quyết lọai bỏ những đề mục,những bảng thống kê, những thông tin không cần thiết cho đề tài.
– Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Viết bản thảo SKKN theo đề cương đã chuẩn bị.Khi viết SKKN tác giả cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt được thông tin cần thiết.
+ Hòan chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn.
5. Kết cấu của một sáng kiến kinh nghiệm
Chú ý: Trong bảng trên, những phần in đậm là nội dung chính trong cấu trúc của đề tài
Gợi ý về nội dung các phần chính của sáng kiến kinh nghiệm :
+ Đặt vấn đề: (hoặc Lý do chọn đề tài )
Phần này tác giả chủ yếu trình bày lý do chọn đề tài. Cụ thể tác giả cần trình bày được các ý chính sau đây:
* Nêu rõ hiện tượng ( vấn đề ) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác Đội mà tác giả đã chọn để viết SKKN.
* Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lý luận ) của hiện tượng ( vấn đề ) đó trong công tác giảng dạy, giáo dục, công tác Đội.
* Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi… ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết.
Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN.
+ Giải quyết vấn đề: ( hoặc Nội dung sáng kiến kinh nghiệm )
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, theo chúng tôi tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây:
* Cơ sở lý luận của vấn đề: Trong mục này tác giả cần trình bày tóm tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết ,bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
* Thực trạng của vấn đề:Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn ,những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến.
* Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề : Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó.
* Hiệu quả của SKKN: Trong mục này cần trình bày được các ý :
– Đã áp dụng SKKN ở lớp nào,khối nào, cho đối tượng cụ thể nào ?
– Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN ( có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ )
Cần trình bày được :
– Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục , trong việc yiến hành các họat động Đội hoặc thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên, người phụ trách Đội.
– Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của SKKN.
– Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân
– Những ý kiến đề xuất ( với Bộ GD-ĐT, Sớ GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường… tùy theo từng đề tài ) đề áp dụng SKKN có hiệu quả.
– Giấy khổ A4 (21,0 x 29,7cm)
– Phông chữ: Time New Roman
– Lề dưới: 2,5 cm
– Lề trái: 2,5 cm
– Lề phải: 2,5 cm
– Khoảng cách dòng: 1,5 cm
– Số trang ở trung tâm lề dưới
– Nêu rõ hiện tượng (vấn đề) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, quản lí mà tác giả đã chọn để viết SKKN.
– Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lí luận) của hiện tượng ( vấn đề) có trong giảng dạy, giáo dục, quản lí.
– Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lí, có những điều cần cải tiến, sửa đổi….) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Những SKKN này đã áp dụng và mang lại hiêu quả rõ rệt.
Từ những ý đó, tác giả khẳng đinh lí do mình chọn vấn đề để viết SKKN
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, do vậy người viết trình bày theo 4 mục chính sau đây:
1 Cơ sở lí luận của vấn đề: Trong mục này người viết cần trình bày tóm tắt những lí luận, lí thuyết đã được tổng kết, bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lí luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục nhứng mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
2. Thực trạng vấn đề: Trong phần này người viết mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn trong thực tế giảng dạy, giáo dục, quản lí, mà người viết đang tìm các giải quyết, cải tiến.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó.
4. Hiệu quả SKKN: trong mục này cần trình bày đươc các ý:
– Đã áp dụng sáng kiến trên ở lớp nào, khối nào đối tượng cụ thể nào?
– Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN ( có đối chiếu, so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo các cũ)
1. Kết luận: Cần trình bày đươc:
– Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục, quản lí.
– Những nhận định chung của người viết về việc áp dụng và khả năng phát triển SKKN.
– Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân.
2. Những ý kiến đề xuất: (với Sở GD&ĐT, lãnh đạo trường) để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả.
– Trình bày đúng qui định (Văn bản SKKN được in (font unicode, cỡ chữ 13 hoặc 14, đóng quyển (đóng bìa, dán gáy), không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp), tên của SKKN phù hợp với nội dung trình bày. (5 điểm)
– Kết cấu hợp lý: Gồm 3 phần (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận và khuyến nghị). (5 điểm)
– Khẳng định kết quả mà SKKN mang lại;
– Nêu vắn tắt điều kiện, yêu cầu và hoàn cảnh áp dụng;
Cách viết sơ yếu lý lịch công chức Cách viết sơ yếu lý lịch bằng tiếng anh chuẩn mựcXin cách hướng dẫn viết thu hoạch Cách trình bày văn bản bản báo cáo chuẩn mựcCách xử lý hóa đơn viết sai đúng cách nhất
– Gợi mở những vấn đề bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu;
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Thiết Kế Cảnh Quan Thêm Hoàn Hảo trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!