Cập nhật nội dung chi tiết về Các Enzyme Sử Dụng Trong Công Nghệ Di Truyền mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tính đặc hiệu vị trí
Trình tự nhận biết của RE
Có thể nói các RE này là những công cụ thực thụ để cắt các DNA. Sự cắt này xảy ra ở một vùng đặc biệt được nhận biết bởi enzyme. Mỗi một enzyme nhận biết một đoạn nucleotide khác nhau rất đặc hiệu đối với nó và được gọi là trình tự nhận biết (chuỗi đích) hay đoạn đọc ngược xuôi.
Đặc trưng quan trọng nhất của các trình tự nhận biết là chúng có cấu trúc đối xứng nghịch đảo (palindromic), nghĩa là hai mạch của trình tự hoàn toàn giống nhau khi chúng được đọc theo chiều 5′ đến 3′ ở mỗi sợi đơn. Các trình tự nhận biết của enzyme giới hạn được cấu tạo từ 4 đến 6 đôi bazơ. Ví dụ như đoạn DNA được đóng khung sau
Các kiểu cắt của RE
Cắt đầu bằng: Một số RE tạo vết cắt trên phân tử DNA ngay chính giữa palindrom, tạo ra hai đoạn DNA đầu bằng. Sau khi cắt, hai đầu không có khả năng tự kết hợp trở lại.
Cắt đầu dính (đầu lệch): Cắt bên này và bên kia của tâm đối xứng để tạo ra hai đầu lệch nhau một vài bazơ. Trong trường hợp này, các đầu dính bổ sung có thể bị bắt cặp trở lại. Như vậy, khi các DNA khác nguồn nhưng cùng có chứa trình tự nhận biết đặc hiệu của một RE, sau khi bị cắt sẽ có các đầu dính bổ sung giống nhau nên các đoạn DNA khác nguồn có thể nối lại để tạo ra những phân tử lai. Đây là cơ sở của phương pháp tạo dòng gen, một phương pháp thúc đẩy sự phát triển của công nghệ di truyền.
Số lượng đoạn cắt
Một RE có khả năng thao tác trên toàn bộ chiều dài của một phân tử DNA. Số lượng đoạn cắt phụ thuộc vào số chuỗi đích của một RE có trên phân tử DNA mà nó thao tác. Sử dụng RE khác nhau, sẽ bị cắt khác nhau và tạo ra lượng đoạn cắt khác nhau.
Nếu chuỗi này có 5 lần trong một phân tử DNA thì enzyme EcoRI sẽ cắt tại 5 điểm trên phân tử DNA đó
– Ta sẽ được 5 đoạn nếu DNA dạng vòng s- Ta sẽ được 6 đoạn nếu DNA dạng thẳng
Kích thước đoạn cắt
Vì vùng giới hạn được phân bố một cách ngẫu nhiên dọc theo một phân tử DNA mà được tạo thành bằng cách tổ hợp 4 loại bazơ nitơ (A,T,C,G) nên kích thước mỗi đoạn cắt phụ thuộc số cặp bazơ của mỗi chuỗi đích.
Tuy nhiên một số RE nhận biết các vùng rất hiếm gặp trong DNA. Ví dụ như NotI có chuỗi đích (GCGGCCGC), khi cắt cho các mảnh có kích thước khoảng 1.000kb. PvuI có chuỗi đích (CGATCG) cho mảnh khoảng 300kb.
Một số enzyme hạn chế (HC), enzyme cải biên (CB) và chuỗi đích của nó
Những enzyme có cùng chuỗi đích, enzyme nào tìm thấy trước được để trong ngoặc ( – )
Điều kiện hoạt động của RE
Đa số enzyme bán trên thị trường có độ hoạt động từ 1 đến 100 đơn vị trên µl. Một đơn vị được tính bằng khối lượng enzyme đủ để cắt hoàn toàn 1 µg DNA λ trong 1 giờ với thể tích phản ứng 50 µl, nhiệt độ phản ứng 37°C.
Tuy nhiên trong thực tế, muốn cắt hoàn toàn lượng DNA cần phải tăng nồng độ của enzyme từ 5 đến 10 lần so với cách tính đơn vị chỉ định. Điều kiện để phản ứng cắt tối ưu là
– Có Mg+2 làm xúc tác
– Nhiệt độ 37°C
– pH từ 7,2 đến 7,8
– Thời gian phản ứng từ 1 đến 2 giờ.
Các RE bị ức chế trong các điều kiện: nồng độ EDTA cao quá hoặc sự có mặt của phênol (khi tách DNA chưa loại hết).
Các Rối Loạn Tiểu Cầu Nội Tại Di Truyền
Các rối loạn tiểu cầu nội tại di truyền là hiếm và gây ra các xu hướng chảy máu suốt đời. Chẩn đoán được khẳng định dựa trên các xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu. Cần truyền khối tiểu cầu để kiểm soát xuất huyết trầm trọng.
Quá trình cầm máu bình thường đòi hỏi sự kết dính và hoạt hóa tiểu cầu.
Kết dính tiểu cầu (ví dụ nếu tiểu cầu muốn bám vào lớp dưới nội mạch) cần có yếu tố von Willebrand (VWF) và phức hợp glycoprotein Ib / IX của tiểu cầu.
Tiểu cầu sau khi hoạt hóa sẽ thúc đẩy sự ngưng tập tiểu cầu và gắn kết với fibrinogen.Sự gắn kết này cần có phức hợp glycoprotein IIb / IIIa của tiểu cầu. Hoạt hóa bao gồm giải phóng adenosine diphosphate (ADP) từ hạt lưu trữ tiểu cầu và chuyển đổi acid arachidonic thành thromboxane A2 thông qua một phản ứng trung gian cyclooxygenase. ADP được giải phóng sẽ hoạt động trên thụ thể P2Y12 trên các tiểu cầu khác, do đó hoạt hóa chúng và cuốn chúng vào vị trí tổn thương. Sau đó ADP (và thromboxan A2) thúc đẩy sự thay đổi trong phức hợp glycoprotein huyết thanh IIb / IIIa của tiểu cầu, do đó làm tăng sự gắn kết với fibrinogen, từ đó cho phép các tiểu cầu ngưng tập lại.
Bảng
Kết quả của các xét nghiệm trong rối loạn di truyền của chức năng tiểu cầu
Rối loạn
Collagen, Epinephrine, và ADP liều thấp
ADP liều cao
Ristocetin
Rối loạn khuếch đại hoạt hóa tiểu cầu
Bị suy yếu
Bình thường
Bình thường
Nhược tiểu cầu (ví dụ, mất thụ thể glycoprotein IIb / IIIa)
Vắng mặt
Vắng mặt
Bình thường hoặc khiếm khuyết
Rối loạn kết dính tiểu cầu (ví dụ, hội chứng Bernard-Soulier, bệnh von Willebrand)
Bình thường
Bình thường
Bị suy yếu
ADP = adenosinediphosphat.
Rối loạn kết dính tiểu cầu
Hội chứng Bernard-Soulier là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường hiếm gặp. Nó làm giảm sự kết dính tiểu cầu thông qua một khiếm khuyết trong phức hợp glycoprotein Ib / IX có vai trò gắn với VWF nội mạch. Chảy máu có thể nặng. Tiểu cầu có kích thước lớn bất thường. Tiểu cầu không ngưng tập với ristocetin nhưng ngưng tập bình thường với ADP, collagen và epinephrine.
Cần truyền khối tiểu cầu để kiểm soát chảy máu trầm trọng.
Bệnh von Willebrand là do thiếu hụt hoặc khiếm khuyết yếu tố von Willebrand (VWF) cần thiết để cho sự kết dính tiểu cầu. Bệnh thường được điều trị bằng desmopressin hoặc thay thế VWF yếu tố VII cô đặc tinh chế hoặc mới hơn là yếu tố VWF tái tổ hợp.
Rối loạn hoạt hóa tiểu cầu
Rối loạn khuếch đại sự hoạt hóa tiểu cầu là các rối loạn di truyền tại tiểu cầu thường gặp nhất và gây chảy máu nhẹ. Chúng có thể là kết quả của việc giảm ADP trong các tiểu cầu (sự thiếu hụt dự trữ), do không thể tạo ra thromboxane A2 từ acid arachidonic, hoặc tiểu cầu không có khả năng ngưng tập trong đáp ứng với thromboxane A2.
Các xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu cho thấy sự giảm ngưng tập khi tiếp xúc với collagen, epinephrine, và ADP nồng độ thấp và ngưng tập bình thường khi tiếp xúc với ADP nồng độ cao. NSAIDs hoặc aspirin cũng gây giảm ngưng tập tiểu cầu theo cơ chế này, có thể kéo dài trong vài ngày. Do đó, không nên thực hiện xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu ở những bệnh nhân mới dùng thuốc này.
Tổng Quan Về Di Truyền Học
Các gen bao gồm DNA. Chiều dài của gen quy định độ dài của protein được gen mã hóa. DNA là một chuỗi xoắn kép, trong đó các nucleotide (các bazơ) liên kết với nhau:
Adenine (A) liên kết với thymine (T)
Guanine (G) liên kết với cytosine (C)
DNA được phiên mã trong quá trình tổng hợp protein, trong đó một sợi ADN được dùng làm khuôn mẫu tổng hợp RNA thông tin (mRNA). RNA có các base như DNA, ngoại trừ uracil (U) thay thế thymine (T). mRNA di chuyển từ nhân đến tế bào chất và sau đó đến ribosome, nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein . RNA vận chuyển (tRNA) mang các axit amin đến ribosome, và gắn axit amin vào chuỗi polypeptide đang phát triển theo một trình tự xác định bởi mRNA. Khi một chuỗi axit amin được lắp ráp, nó tự gấp nếp cuộn xoắn để tạo ra một cấu trúc protein ba chiều phức tạp dưới ảnh hưởng của các phân tử đi kèm lân cận.
DNA được mã hóa bằng mã bộ ba, chứa 3 trong số 4 nucleotides A, T, G, C. Các axit amin cụ thể được mã hóa bởi các mã bộ ba xác định. Vì có 4 nucleotide, nên số lượng mã bộ ba có thể có là 43 (64). Tuy nhiên chỉ có 20 axit amin, nên có một số mã bộ ba dư thừa . Bởi vậy, một số mã bộ ba cùng mã hóa một axit amin. Các bộ ba khác có thể mã hóa các yếu tố mở đầu hoặc kết thúc quá trình tổng hợp protein và sắp xếp, lắp ráp các axit amin.
Gen bao gồm exon và intron. Exons mã hóa cho các axit amin cấu thành protein . Còn introns chứa các thông tin chi phối việc kiểm soát và tốc độ sản xuất protein. Exons và intron cùng được sao chép vào mRNA, nhưng các đoạn được sao chép từ intron được loại bỏ sau đó. Nhiều yếu tố điều hòa việc phiên mã, bao gồm RNA antisense, được tổng hợp từ chuỗi DNA không được mã hoá thành mRNA. Ngoài DNA, các nhiễm sắc thể chứa histon và các protein khác cũng ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen (protein và số lượng protein được tổng hợp từ một gen nhất định).
Kiểu gen cho biết thành phần và trình tự di truyền cụ thể; nó quy định những protein nào được mã hóa để sản xuất. Ngược lại, bộ gen nói đến toàn bộ thành phần tất cả của các nhiễm sắc thể đơn bội, bao gồm các gen mà chúng chứa.
Kiểu hình hướng tới biểu hiện cơ thể , sinh hóa và sinh lý của một người – nghĩa là, làm thế nào các tế bào ( hay cơ thể) thực hiện chức năng. Kiểu hình được xác định bởi loại và số lượng protein tổng hợp, tức là, sự biểu hiện của các gen ra môi trường như thế nào.
Biểu hiện đề cập đến quá trình điều hòa thông tin được mã hoá trong một gen được dịch mã từ một phân tử (thường là protein hoặc RNA) . Sự biểu hiện gen phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính trạng đó trội hay lặn, mức ngoại hiện và biểu hiện của gen (xem Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen), mức độ phân hóa mô (xác định theo loại mô và tuổi), các yếu tố môi trường , giới tính hoặc sự bất hoạt của nhiễm sắc thể và các yếu tố khác chưa biết.
Các yếu tố ngoại sinh
Các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện gen mà không thay đổi trình tự bộ gen được gọi là các yếu tố biểu sinh.
Sự hiểu biết về nhiều cơ chế sinh hóa điều chỉnh sự biểu hiện gen ngày càng rõ ràng. Một cơ chế là sự thay đổi việc nối exon (còn gọi là quá trình trưởng thành mRNA). Trong phân tử mRNA mới được tổng hợp, các intron được loại bỏ, từng đoạn exon được tách ra riêng biệt, và sau đó các exon lắp ráp theo nhiều trật tự khác nhau, dẫn đến nhiều loại mRNA khác nhau và có khả năng dịch mã ra nhiều protein từ cùng chung một mã gen ban đầu. Số lượng protein được tổng hợp trong cơ thể con người có thể lên đến trên 100.000 mặc dù hệ gen của con người chỉ có khoảng 20.000 gen.
Enzyme Catalase Là Gì? Ứng Dụng Enzyme Catalase Trong Cải Thiện Tóc Bạc.
Catalase là một enzyme phổ biến được tìm thấy ở gần như tất cả các sinh vật sống tiếp xúc với oxy (như rau, trái cây và động vật). Nó là enzym chống oxy hóa, xúc tác cho sự phân hủy H2O2 thành H2O. Đây là một loại enzyme rất quan trọng trong việc bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại bởi quá trình oxy hóa. Một phân tử catalase có thể chuyển đổi hàng triệu phân tử H2O2 mỗi giây.
Vai trò của enzyme catalase trong chuyển đổi H2O2
Catalase được phát hiện vào năm 1818 khi Louis jacques Thénard, người phát hiện ra chất H2O2, nhận thấy được sự phân hủy của nó là do một chất chưa biết rõ. Năm 1900, Oscar Loew là người đầu tiên cho đặt tên nó- enzyme catalase, và đã tìm thấy nó ở nhiều loài thực vật và động vật. Năm 1937 James B. Summer và Alexander Dounce đã kết tinh được Enzyme Catalase từ gan bò, trọng lượng phân tử của enzyme Catalase được tìm thấy vào năm 1938.
Trình tự acid amin của enzyme Catalase được xác định vào năm 1969, xác định cấu trúc ba chiều vào năm 1981.
Cấu trúc Enzyme Catalase gồm bốn tiểu đơn vị, mỗi phần tử có thể được chia thành bốn miền. Cốt lõi mở rộng của mỗi tiểu đơn vị được tạo ra bởi một b-barrel tám trục song song (b1-8) với kết nối lân cận gần nhất được giới hạn bởi các vòng b-barrel ở một bên và vòng a9 trên mặt khác. Một miền helical ở một mặt của b-barrel bao gồm bốn helice C-terminal (a16, a17, a18, and a19) và bốn helice bắt nguồn từ dư lượng giữa b4 và b5 (a4, a5, a6 và a7). Cắt thay thế có thể dẫn đến các biến thể protein khác nhau.
Hình ảnh: Cấu trúc enzyme catalase
Catalase xúc tác phản ứng sau đây:
Sự hiện diện của catalase trong một mẫu vi sinh vật hoặc mô có thể được chứng minh bằng cách thêm hydroperoxide và quan sát phản ứng. Việc tạo ra oxy có thể được nhìn thấy bằng sự hình thành các bong bóng. Thử nghiệm dễ dàng này, có thể nhìn thấy bằng mắt thường, không có sự trợ giúp của dụng cụ, có thể bởi vì catalase có hoạt động rất mạnh, tạo ra phản ứng có thể phát hiện, cũng như thực tế là một trong các sản phẩm là khí.
Trong khi cơ chế hoàn chỉnh của Catalase hiện chưa được biết chính xác, phản ứng được cho là xảy ra ở hai giai đoạn:
H2O2 + Fe(III)-E → H2O + O=Fe(IV)-E(.+)
H2O2 + O=Fe(IV)-E(.+) → H2O + Fe(III)-E + O2
Ở đây Fe()-E tượng trưng cho tâm sắt của nhóm Hem gắn với enzyme. Fe(IV)-E (.+) là dạng đồng phân Fe(V)-E, có nghĩa là sắt không bị oxy hóa hoàn toàn thành +V, nhưng nhận được một số mật độ electron ổn định từ phối tử hem, sau đó được thể hiện dưới dạng cation căn bản (.+).
Khi hydroperoxide vào vị trí hoạt động, nó tương tác với các acid amin Asn148 (asparagine ở vị trí 148) và His 75, tạo ra một proton (ion hydro) chuyển giao giữa các nguyên tử oxy. Nguyên tử oxy tự do phối hợp, giải phóng phân tử nước mới hình thành và Fe(IV)=O. Fe(IV)=O phản ứng với phân tử hydroperoxid thứ hai để thay đổi Fe(III)-E và tạo ra nước và oxy. Phản ứng của tâm sắt có thể được cải thiện nhờ sự có mặt của phối tử phenolat của Tyr358 ở vị trí phối hợp thứ năm, có thể hỗ trợ quá trình oxy hóa Fe(III) thành Fe(IV). Hiệu quả của phản ứng cũng có thể được cải thiện bằng các tương tác của His75 và Asn148 với các chất trung gian phản ứng. Nói chung, tốc độ phản ứng có thể được xác định bằng phương trình Michaelis-Menten.
Catalase cũng có thể xúc tác quá trình oxy hóa, bởi hydro peroxid, các chất chuyển hóa và độc tố khác nhau, bao gồm formaldehyd, acid formic, phenol, acetaldehyde và ancol. Nó làm như vậy theo phản ứng sau đây:
Cơ chế chính xác của phản ứng này chưa được biết đến.
Bất kỳ ion kim loại nặng nào (như cation đồng trong đồng (II) sulfat) có thể hoạt động như một chất ức chế không cạnh tranh của catalase. Hơn nữa, chất độc xyanua là một chất ức chế không cạnh tranh của catalase ở nồng độ cao của hydro peroxid. Asenat hoạt động như một chất hoạt hóa. Cấu trúc protein ba chiều của các trung gian catalase peroxidated có sẵn tại ngân hàng dữ liệu Protein.
Catalase test hay các thí nghiệm catalase được các nhà vi sinh vật sử dụng rộng rãi để nhận biết và phân biệt các chủng loại vi khuẩn. Trong nhiều trường hợp, catalase test sẽ được kết hợp cùng các xét nghiệm khác như xét nghiệm kháng kháng sinh bởi khi đứng riêng catalase test không thể tự phân biệt được một cá thể riêng biệt. Tuy nhiên, catalase test vẫn là một thí nghiệm quan trọng trong các thí nghiệm sinh học.
Catalase cũng là một chất được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm. Nhờ loại bỏ hydrogen peroxide trong sữa, catalase được sử dụng để hỗ trợ quá trình sản xuất pho mát. Catalase cũng có công dụng ngăn chặn thực phẩm khỏi quá trình oxy hóa, do đó được sử dụng trong đóng gói bao bì thực phẩm.
Catalase đôi khi cũng được sử dụng như một chất khử trùng kính áp tròng. Ngày nay, catalase được còn được ứng dụng trong ngành công nghiệp thẩm mỹ với một số phương pháp trị liệu mặt nạ nhờ khả năng gia tăng sự oxy hóa tế bào ở lớp trên của biểu bì.
Enzyme catalase chống lại tác động của quá trình oxy hóa đối với chức năng tế bào
Chúng ta đều biết oxy rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất; nhưng khi chúng ta sử dụng oxy, cơ thể sẽ liên tục tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do là các phân tử hoặc nguyên tử hóa học có tính không ổn định. Chúng cũng gây ra sự không ổn định cho các phân tử hoặc nguyên tử khác trong cơ thể, gây tổn thương các màng tế bào, protein và cả cấu trúc DNA.
Quá trình này có thể dẫn đến tổn thương mô và tế bào vĩnh viễn, từ đó gây ra các hiện tượng suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng, các bệnh về tim và khớp, bệnh trầm cảm. Các gốc tự do cũng được biết đến là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình lão hóa.
Thật kỳ diệu vì Enzyme Catalase có khả năng chống oxy hóa mạnh, tiêu diệt gốc tự do, giúp cơ thể chúng ta chống lại các tác động tiêu cực từ các gốc tự do. Catalase biến đổi các gốc superoxide độc hại thành hydrogen peroxide, các hydrogen peroxide sau đó sẽ được phân hủy thành nước và oxy. Các phản ứng catalase đóng vai trò tích cực trong việc tăng cường sức khỏe và bảo vệ cơ thể.
Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy tỷ lệ catalase thấp có thể là một yếu tố tác động đến quá trình bạc tóc của con người. Hydrogen peroxide là một chất được sản sinh tự nhiên trong cơ thể con người. Bản thân hydrogen peroxide cũng là một chất oxy hóa và tẩy trắng mạnh mẽ. Trong khi đó, catalase lại phân hủy hydrogen peroxide thành nước và oxy. Do đó, khi catalase trong cơ thể suy giảm hoặc ở mức thấp, hydrogen peroxide sẽ không thể bị phân hủy. Sự tích tụ hydrogen peroxide theo thời gian dài sẽ đẩy nhanh tốc độ tẩy trắng tóc từ bên trong dẫn đến hiện tượng tóc bạc sớm.
Chính vì vậy, việc bổ sung thêm Enzyme Catalase vào cơ thể sẽ giúp làm chậm bạc tóc, khôi phục màu tóc tự nhiên. Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm BoniHair của Mỹ là sản phẩm đầu tiên và hiện tại là duy nhất có Enzyme Catalase giúp giải quyết chứng bạc tóc rất hiệu quả
Theo các bác sĩ của trường đại học Brandford (Anh) thì nguyên nhân gây nên tóc bạc là do sự tích tụ H2O2 trong chân tóc, H2O2 làm tẩy trắng tóc, làm giảm lượng sắc tố melanin của tóc, làm tóc nhanh bạc. Catalase phân hủy H2O2 do đó sẽ ngăn cản quá trình hình thành tóc bạc và đảo ngược quá trình lão hóa.
Ngày nay, nghiên cứu này đã được áp dụng để tạo nên sản phẩm BoniHair của Mỹ. BoniHair chứa enzyme catalase giúp tóc đen lại từ gốc tóc. Ngoài ra trong BoniHair còn chứa các thảo dược thiên nhiên giúp tóc chắc khỏe, giảm rụng, giảm gàu như hà thủ ô, quả cọ lùn, cỏ roi ngựa, rễ cây tầm ma, cỏ lúa mạch và các acid amin, các nguyên tố vi lượng giúp nuôi dưỡng tóc như acid folic, PABA, vitamin B6, B5, kẽm, đồng, canci, magie, L-tyrosine. Nhờ công thức toàn diện, BoniHair giúp khôi phục màu tóc tự nhiên, ngăn chặn và đảo ngược quá trình bạc tóc, chống rụng tóc, làm tóc dày và khỏe hơn.
Ngoài ra, BoniHair còn chứa thành phần rất quan trọng với tóc là biotin. Biotin (Vitamin H hay Vitamin B7) là vitamin tan trong nước và cơ thể không dự trữ được. Biotin có rất nhiều chức năng quan trọng với cơ thể, rất cần thiết cho sự phát triển của tế bào móng, tóc và được xem là trợ thủ đắc lực trong việc phòng ngừa và hạn chế rụng tóc. Nó cải thiện tình trạng tóc bị chẻ ngọn, giảm tiết bã nhờn cho da đầu, kích thích sự tăng trưởng của tóc, tăng tính đàn hồi cho sợi tóc.
Với BoniHair, tóc bạc không còn là nỗi lo của bạn nữa. Bạn không phải lích kích chế biến các món ăn theo phương pháp thủ công tốn thời gian. Chỉ cần uống đều đặn BoniHair ngày 2 viên sau bữa ăn là sau 6 tháng, mái tóc bạc sẽ dần dần chuyển màu từ trắng sang đen.
BoniHair đã được PGS-TS Trần Quốc Bình, nguyên giám đốc bệnh viện y học cổ truyền trung ương khuyên dùng cho các bệnh nhân của mình.
Sản phẩm được phân phối rộng rãi ra hệ thống các nhà thuốc tây trên toàn quốc bởi công ty Botania, một trong 5 công ty phân phối thực phẩm chức năng hàng đầu Việt Nam.
BoniHair là sản phẩm duy nhất trên thị trường dành cả cho người bị bạc tóc và rụng tóc, vì thế sau nhiều năm có mặt ở thị trường Việt Nam, BoniHair đã giúp rất nhiều người hài lòng khi giúp họ tìm lại được mái tóc tuổi thanh xuân.
Cô Phạm Thị Phượng ở số 141/2 ấp Lộ Đá, xã An Lục Long, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, 57 tuổi, điện thoại: 0374.824.837
“Cô bị bạc tóc từ năm 42 tuổi, lúc đầu chỉ vài sợi bạc nhưng tới những năm gần đây thì bạc gần hết đầu rồi. Đã thế tóc còn rụng rất nhiều, mỗi lần chải đầu và gội đầu, tóc rụng và gãy tới nỗi có thể vo được thành nắm to làm da đầu bị lộ ra. Cô dùng BoniHair đều đặn đã 2 năm nay, tóc chắc và khỏe, không còn bị rụng nữa, tóc mới mọc lên rất nhiều, mà mọc lên đều là tóc đen mới hay. Những tóc trắng trước đây đều chuyển màu sang muối tiêu sau đó chuyển dần thành đen, nhìn sướng lắm.”
Cô Đào Thị Kim Thành (giáo viên trường THCS Đồng Kho, huyện Tánh Linh, Bình Thuận), 47 tuổi, điện thoại: 0943.961.350
Chú Nguyễn Đình Thiết (ở khối 4, thị trấn Kim Sơn, Quế Phong, Nghệ An), 60 tuổi, điện thoại: 0974.605.350
“Chú Thiết bị tình trạng tóc bạc và rụng tóc tới mức gần như bị hói, đi đâu chú cũng phải lụp xụp cái mũ để che đi mái tóc của mình. Nhưng may mắn thay, dùng BoniHair được khoảng 2 tháng, tóc chú đã ngừng rụng, chắc và khỏe hơn rất nhiều, về sau tóc ầm ầm mọc lên, phủ kín vùng trán bị hói mà toàn là tóc đen. Chú rất hài lòng về tác dụng của BoniHair.”
Như vậy, bài viết đã cung cấp cho bạn đọc thông tin enzyme catalase là gì và những vai trò quan trọng của nó đối với cơ thể, đặc biệt tham gia vào quá trình chống oxy hóa và ngăn chặn quá trình bạc tóc. Những bệnh nhân bạc tóc sớm, hoặc muốn cải thiện màu tóc của mình nên tham khảo sử dụng các sản phẩm có chứa enzyme catalase như viên uống BoniHair của Mỹ. BoniHair sẽ giúp bạn có được mái tóc chắc khỏe mượt mà, đen nhánh.
XEM THÊM:
Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Enzyme Sử Dụng Trong Công Nghệ Di Truyền trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!